lOMoARcPSD| 58137911
6 quy tắc phân loại hàng hóa TT65/2017
1. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 1:
Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu Hs. Để đảm
bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của
các phần, chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào
khác.
- Chú giải qui tắc 1:
(I) Hàng hóa là đối tượng của thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục của Hệ thống hài
hòa theo các phần, chương phân chương. Tên của phần, chương phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để
chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của chủng
loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần, chương và phân chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết
các hàng hóa trong đề mục đó.
(II) Ngay đầu qui tắc 1 qui định rằng những tên đề mục “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên các phần,
chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa.
(III) Phần thứ hai của qui tắc này qui định rằng việc phân loại hàng hóa được xác định theo:
(a) Nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải phần hoặc chương nào có liên quan, và
(b) Các qui tắc 2,3,4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác.
(IV) Rất nhiều hàng hóa có thể được phân loại trong Danh mục mà không cần xem xét thêm bất cứ qui tắc giải thích nào,
nghĩa là chúng đã thể hiện rõ ràng theo chú giải qui tắc 1 nêu tại mục (III) (a). Ví dụ: Ngựa sống (nhóm 01.01), dược
phẩm được nêu cụ thể trong chú giải 4 của chương 30 (nhóm 30.06).
(V) Trong chú giải qui tắc 1 phần (III) (b) có nêu “khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác”
là nhằm khẳng định rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ chú giải phần hoặc chương nào có liên quan có giá trị tối
cao, nghĩa là chúng phải được xem xét trước tiên khi phân loại.
Ví dụ: Ở chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm nhất định chỉ liên quan đến những hàng hóa nhất định. Vì vậy, những
nhóm hàng đó không được mở rộng cho những mặt hàng khác bằng việc áp dụng qui tắc 2 (b).
2. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 2:
a) Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng đó dạng chưa hoàn chỉnh
hoặcchưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện cũng thuộc nhóm
đó. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã đặc trưng cơ bản của
hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
b) Nếu một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của
nguyênliệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng
một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được loại trong cùng nhóm.
Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loi nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo qui tắc 3.
- Chú giải qui tắc 2:
- Chú giải qui tắc 2(a): (Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện)
(I) Phần đầu của qui tắc 2(a) đã mở rộng phạm vi của một số nhóm hàng đặc thù không chỉ bao gồm hàng hóa hoàn
chỉnh mà còn bao gồm cả hàng hóa ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, với điều kiện chúng có những đặc trưng
cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
(II) Nội dung của qui tắc này cũng được mở rộng áp dụng cho phôi đã hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh. Thuật
ngữ “phôi đã hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh” nghĩa những loại hàng chưa sử dụng trực tiếp ngay được, đã
có hình dạng hoặc đường nét bên ngoài gần giống với sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, được sử dụng (trừ những trường
hợp ngoại lệ) để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh.
Các hàng a là bán sản phẩm chưa có hình dạng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện (như thanh, đĩa, ống, v.v…) không được
coi là “phôi đã có hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh”.
lOMoARcPSD| 58137911
(III) Qui tắc 2(a) thường không áp dụng cho các sản phẩm thuộc các nhóm của phần I đến phần IV (chương 1 đến chương
24).
(IV) Các trường hợp áp dụng qui tắc này được thhiện trong các chú giải chung của phần hoặc chương (ví dụ: phần
XVI, và chương 61, 62, 86, 87 và 90).
- Chú giải qui tắc 2(a): (Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời)
(V) Phần thứ hai của qui tắc 2(a) qui định rằng hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện nhưng dạng chưa lắp ráp hoặc
tháo rời được phân loại chung một nhóm với hàng hóa đã lắp ráp. Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thường do
yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc vận chuyển.
(VI) Qui tắc này cũng được áp dụng cho hàng hóa chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo
rời nhưng với điều kiện đã được coi như sản phẩm hoàn chỉnh do những đặc tính như qui định trong phần đầu của
qui tắc này.
(VII) Theo mục đích của qui tắc này, “hàng hóa dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời” nghĩa các bộ phận cấu thành
hàng hóa phù hợp để lắp ráp được với nhau bằng những thiết bị đơn giản (vít, bu-lông, ê -cu,v.v…), có thể bằng đinh tán
hoặc hàn, với điều kiện những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp.
Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành sẽ không được trải qua bất cứ quá
trình gia công thêm nào để sản phẩm trở thành dạng hoàn thiện.
Những cấu kiện chưa lắp ráp nhưng là số dư thừa theo yêu cầu để hoàn thiện sản phẩm thì được phân loại riêng.
(VIII) Các trường hợp áp dụng qui tắc này được thhiện trong các chú giải chung của phần hoặc chương (ví dụ: phần
XVI, và chương 44, 86, 87, và 89).
(IX) Qui tắc 2(a) thường không áp dụng cho các sản phẩm thuộc các nhóm của phần I đến phần VI (chương 1 đến chương
38).
Ghi chú: Để việc áp dụng quy tắc này được phù hợp thực tế, tránh gian lận thương mại, việc áp dụng quy tắc này thống
nhất thực hiện như sau:
Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời phải thực hiện phân loại theo đúng quy tắc này như đã nêu ở trên nhưng khi
làm thủ tục hải quan cơ quan hải quan và người khai hải quan chưa đủ sở để phân loại vào cùng nhóm mã số với mặt
hàng nguyên chiếc như quy định của quy tắc này nên đã tạm thời phân loại theo từng linh kiện, thì định kỳ mỗi năm 1 lần,
chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau, chi cục hải quan nơi làm thủ tục sẽ kiểm tra việc sử dụng số linh kiện đã nhập
khẩu của năm trước và xử lý theo nguyên tắc:
a) Nếu người nộp thuế sử dụng một phần linh kiện nhập khẩu xuất trình được chứng từ mua vật tư,
nguyênliệu để tự sản xuất linh kiện hoặc chứng từ mua linh kiện của cơ sở sản xuất linh kiện trong nước phục vụ
cho việc lắp ráp sản phẩm, thì phân loại theo từng linh kiện;
b) Nếu người nộp thuế sử dụng toàn bộ linh kiện nhập khẩu (bao gồm cả linh kiện mua của đơn vkhác
nhậpkhẩu) hoặc sử dụng linh kiện dạng đã lắp liên kết các cụm linh kiệno với nhau từ nước ngòai, thì phân loại
theo mặt hàng nguyên chiếc;
c) Các trường hợp sử dụng hoặc bán cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng số linh kiện nhập khẩu để làm ph
tùngthay thế thì phân loại theo từng linh kiện.
- Chú giải qui tắc 2(b): (Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất)
(X) Qui tắc 2(b) liên quan đến hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa cấu tạo từ hai hay
nhiều nguyên liệu hoặc chất. Những nhóm qui tắc này đề cập tới những nhóm liên quan đến nguyên liệu hoặc
chất (ví dụ: nhóm 05.03: lông ngựa), và các nhóm có liên quan đến những hàng hóa được cấu tạo từ nguyên liệu hoặc chất
nhất định (ví dụ: nhóm 45.03: các sản phẩm bằng lie tự nhiên). Lưu ý rằng chỉ áp dụng qui tắc này khi nội dung của nhóm
hoặc các chú giải phần hoặc chương không có yêu cầu khác (ví dụ: nhóm 15.03: dầu mỡ lợn, chưa pha trộn).
Những sản phẩm pha trộn được mô tả trong chú giải phần hoặc chương hoặc trong nội dung của nhóm thì phải được phân
loại theo qui tắc 1.
(XI) Tác dụng của qui tắc 2 mở rộng phạm vi của các nhóm hàng có liên quan đến các nguyên liệu hoặc các chất kể
cả hỗn hợp hoặc hợp chất của các nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên liệu hoặc chất khác. Qui tắc này cũng mở rộng
phạm vi của các nhóm hàng liên quan đến những hàng hóa cấu tạo từ các nguyên liệu hoặc các chất nhất định kể cả hàng
hóa cấu tạo từ một phần nguyên liệu hoặc chất đó.
lOMoARcPSD| 58137911
(XII) Tuy nhiên, qui tắc này không mở rộng đến mức làm cho các nhóm có thể bao gồm những hàng hóa không thể đáp
ứng được theo yêu cầu của qui tắc 1; đó là trường hợp khi thêm vào một nguyên liệu hoặc chất khác làm mất đi đặc tính
của hàng hóa được nêu trong nội dung của nhóm.
(XIII) Theo qui tắc này, những hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, hàng hóa cấu tạo từ hai hay
nhiều nguyên liệu hoặc chất, nếu thoạt nhìn qua có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì phải được phân loại theo qui
tắc 3.
3. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 3:
Khi áp dụng qui tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìnthể phân loại vào hai hay nhiều
nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
a) Hàng hóa được phân loại vào nhóm có tả cụ thể, mang tính đặc trưng bản nhất sẽ phù hợp
hơnxếp vào nhóm có mô tả khái quát. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến
một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến
một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm
này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các
nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.
b) Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm
từnhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được
theo qui tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng.
c) Khi hàng hóa không thể phân loại theo qui tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối
cùngtheo thứ tự đánh số trong s các nhóm tương đương được xem xét.
- Chú giải qui tắc 3:
(I) Qui tắc này nêu lên 3 cách phân loại những hàng a mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm khác nhau khi
áp dụng qui tắc 2(b) hoặc trong những trường hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình y
trong qui tắc. Như vậy, qui tắc 3(b) chỉ được áp dụng khi không phân loại được theo qui tắc 3(a), và chỉ áp dụng qui
tắc 3(c) khi không phân loại được theo qui tắc 3(a) và 3(b). Khi phân loại phải tuân theo thứ tự như sau:
a) nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc trưng nhất;
b) đặc tính cơ bản;
c) nhóm được xếp cuối cùng theo thứ tự đánh số.
(II) Qui tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của phần hoặc chương không có yêu cầu nào khác.
dụ: chú giải 4(b) chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng a đồng thời vừa trong mô tả của một trong các nhóm từ 97.01
đến 97.05, vừa đúng như mô tả của nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước nhóm 97.06.
Trong trường hợp này hàng hóa được phân loại theo chú giải 4(b) chương 97 và không tuân theo qui tắc 3.
- Chú giải qui tắc 3(a):
(III) Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong qui tắc 3(a): nhóm mô tả cụ thể đặc trưng nhất được ưu tiên hơn nhóm
có mô tả khái quát.
(IV) Không thể đặt ra những qui tắc cứng nhắc để xác định một nhóm hàng này tả hàng hóa một cách đặc trưng hơn
một nhóm hàng khác, nhưng có thể nói tổng quát rằng:
a) Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng cụ thể thì đặc trưng hơn nhóm hàng mô tả một họ các mặt hàng.
Ví dụ: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào nhóm 85.10 mà không phải trong nhóm 84.67
nhóm các dụng c cầm tay lắp động điện hoặc vào nhóm 85.09 các thiết bị điện gia dụng lắp
động cơ điện.
b) Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong số các nhóm có thể phân loại cho một mặt hàng nhậpkhẩu
là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn các nhóm khác.
- Các ví dụ:
lOMoARcPSD| 58137911
Ví dụ 1: Mặt hàng thảm dệt móc và dệt kim được sử dụng trong xe ôtô, tấm thảm này có thể được phân loại như phụ tùng
của xe ô tô thuộc nhóm 87.08, nhưng trong nhóm 57.03 chúng lại được tả một cách đặc trưng như những tấm thảm.
Do vậy, mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03.
Ví dụ 2: Mặt hàng kính an toàn chưa có khung, làm bằng thủy tinh dai bền và cán mỏng, đã tạo hình và được sử dụng trên
máy bay, có thể được phân loại trong nhóm 88.03 như những bộ phận của hàng hóa thuộc nhóm 88.01 hoặc 88.02 nhưng
lại được phân loại trong nhóm 70.07 – nơi hàng hóa được mô tả đặc trưng như loại hàng kính an toàn.
(V) Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần những nguyên liệu hoặc chất cấu thành
sản phẩm hỗn hợp hoặc hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm đó
được coi là cùng phản ánh tương đương đặc trưng của những hàng a trên, ngay cả khi một trong số các nhóm ấy có
tả chính xác hoặc đầy đủ hơn về những hàng hóa đó. Trong trường hợp này, phân loại hàng hóa áp dụng qui tắc
3(b) hoặc 3(c).
Ví dụ: Mặt hàng băng tải có một mặt là plastic còn mặt kia là cao su; có thể xếp vào hai nhóm:
Nhóm 39.26: “Các sản phẩm khác bằng plastic…”
Nhóm 40.10: “Băng chuyền hoặc băng tải…., bằng cao su lưu hóa”
Nếu so sánh hai mô tả này, nhóm 40.10 thể hiện tính đặc thù hơn nhóm 39.26, vì nhóm 40.10 có từ “băng tải” trong nhóm
39.26 lại không ghi từ “băng tải”, và như vậy có thể xem xét phân loại sản phẩm trên vào nhóm 40.10 theo qui tắc 3(a).
Nhưng trong trường hợp này, không thể quyết định phân loại vào nhóm 40.10 theo qui tắc 3(a), vì mô tả của nhóm 40.10
là sản phẩm bằng cao su, chỉ liên quan đến một phần sản phẩm băng tải i trên. Như vậy, theo qui tắc 3(a) hai nhóm 39.26
và 40.10 mang tính đặc trưng như nhau, mặc dù nhóm 40.10 có mô tả đầy đủ hơn. Do đó, chúng ta không thể quyết định
phân loại vào nhóm nào được, mà chúng ta phải áp dụng qui tắc 3(b) hoặc 3(c) để phân loại.
- Chú giải qui tắc 3(b):
(VI) Cách phân loại theo qui tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp:
(i) Sản phẩm hỗn hợp.
(ii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
(iii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều cấu thành khác nhau.
(iv) Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.
Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại được theo qui tắc 3(a).
(VII) Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu thành tạo nên tính chất cơ bản
của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.
(VIII) Yếu tố xác định nh chất cơ bản của hàng hóa đa dạng theo các loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, thxác định
theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá,
hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.
(IX) Qui tắc 3(b) này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu tạo từ những thành phần khác nhau, không chỉ trong
trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau thành một tập hợp không thể tách rời trong thực tế, cả khi
những thành phần đó để rời nhau, nhưng với điều kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bsung cho nhau,
tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà thông thường không thể được bán rời.
- Có thể kể ra một số ví dụ về loại sản phẩn trên:
Ví dụ 1 – Mặt hàng gạt tàn thuốc gồm một cái giá khung trong đó có một cái cốc có thể tháo ra lắp vào để đng tàn thuốc.
d2 Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm khung được thiết kế đặc biệt (thường bằng gỗ) một số
lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước phù hợp.
Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp hàng hóa trên được đựng trong cùng bao bì.
(X) Theo qui tắc 3(b) này, hàng hóa được coi như “ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” phải có những điều kiện sau:
a) Phải ít nhất hai loại hàng khác nhau, ngay từ ban đầu thoạt nhìn thxếp vào nhiều nhóm hàng
khácnhau. Ví dụ: sáu cái nĩa rán không thể coi là một bộ theo qui tắc này, vì không thể xếp 6 cái nĩa rán vào hai
nhóm hàng;
lOMoARcPSD| 58137911
b) Gồm những sản phẩm hoặc hàng hóa được xếp đặt cùng nhau để đáp ứng một yêu cầu nhất định hoặc để
thựchiện một chức năng xác định; và
c) Được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho người sử dụng không cần đóng gói tiếp (ví dụ: đóng
góitrong hộp, tráp, hòm).
Thuật ngữ trên bao trùm những bộ hàng, dụ như bộ hàng gồm nhiều thực phẩm khác nhau nhằm sử dựng để chế biến
một món ăn hoặc bữa ăn ngay.
- Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo qui tắc 3(b) như sau:
Ví dụ 1:
a) Bộ thực phẩm bao gồm bánh Sandwich làm bằng thịt bò, có và không pho mát (Nhóm 16.02), được
đónggói với khoai tây chiên (nhóm 20.04): được phân vào nhóm 16.02.
b) Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm một hộp mỳ sống, một gói Pho mát béo và một gói
nhỏsốt cà chua, đựng trong một hộp các- tông.
Spaghetti sống thuộc nhóm 19.02 Pho mát béo thuộc nhóm 04.06
Nước sốt cà chua thuộc nhóm 21.03
Trong trường hợp này Spaghetti sống đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản. Do đó, sản phẩm được phân loại như
thể chỉ bao gồm Spaghetti sống thuộc nhóm 19.02.
Tuy nhiên qui tắc này không bao gồm bộ hàng gồm nhiều sản phẩm được đóng cùng nhau, ví dụ:
- Một thùng đồ hộp gồm: 01 hp tôm (nhóm 16.05), 01 hộp patê gan (nhóm 16.02), 01 hộp pho mát(nhóm 04.06), 01 hộp thịt xông
khói (nhóm 16.02) và 01 hộp xúc xích cocktail (nhóm 16.01); hoặc - Một hộp gồm: 01 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 01 chai
rượu vang (nhóm 22.04).
Trường hợp 2 dụ nêu trên và các bhàng hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại riêng biệt vào nhóm
phù hợp với chính mặt hàng đó.
dụ 2: Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện, một cái lược, một cái kéo, một bàn chải, một khăn mặt, đựng trong một
cái túi bằng da.
Tông đơ điện thuộc nhóm 85.10
Lược thuộc nhóm 96.15 Kéo thuộc nhóm 82.13
Bàn chải thuộc nhóm 96.03 Khăn mặt thuộc nhóm 63.02
Túi bằng da thuộc nhóm 42.02
Trong ví dụ này, tông đơ điện đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản của bộ đồ làm đầu. Do vậy, sản phẩm được
phân loại vào nhóm 85.10.
Ví dụ 3: Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước, một vòng tính, một compa, một bút chì và cái vót bút chì, đựng trong túi nhựa.
Thước thuộc nhóm 90.17 Vòng tính thuộc nhóm 90.17
Compa thuộc nhóm 90.17 Bút chì thuộc nhóm 96.09 Vót bút chì thuộc nhóm 82.14
Túi nhựa thuộc nhóm 42.02.
Trong bsản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính bản của bộ dụng cụ vẽ. Do vậy, bộ dụng cụ vẽ
được phân loại vào nhóm 90.17.
Đối với c sản phẩm không thỏa mãn các điều kiện qui định tại phần X của chú giải quy tắc 3(b), không được
coi như đóng bộ để bán lẻ thì mỗi mặt hàng của sản phẩm sẽ được phân loại riêng biệt, vào nhóm phù hợp nhất
với nó.
(XI) Qui tắc này không được áp dụng cho những hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng gói riêng biệt
hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chung với một tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, dụ như sản
xuất đồ uống.
- Chú giải qui tắc 3(c):
(XII) Khi không áp dụng được qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo qui tắc 3(c). Theo qui tắc này thì
hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.
lOMoARcPSD| 58137911
Ví dụ: Trở lại ví dụ Băng tải một mặt là plastic còn một mặt là cao su nêu tại qui tắc 3(a). Xét thấy mặt hàng này
không thể quyết định phân loại vào nhóm 40.10 hay nhóm 39.26 theo qui tắc 3(a), cũng không thể phân loại
mặt hàng này theo qui tắc 3(b). vậy, mặt hàng sẽ được phân loại vào qui tắc 3(c), tức là “phân loại vào nhóm
có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét”. Theo qui tắc này, mặt hàng trên sé được phân loại vào
nhóm 40.10.
4. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 4:
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các qui tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng
hóa giống chúng nhất.
- Chú giải qui tắc 4:
(I) Qui tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại theo qui tắc 1 đến qui tắc 3. Qui tắc này qui định rằng những
hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
(II) Cách phân loại theo qui tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã được phân loại
để xác định hàng a giống chúng nhất. Những hàng hóa định phân loại sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng
nhất.
(III) Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng
hóa.
5. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 5:
Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây.
a) Bao máy tính, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp trang các loại bao
hộptương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, thể
dùng trong thời gian dài đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này.
Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao mang tính cht bản nổi trội hơn so với
hàng hóa mà nó chứa đựng.
b) Ngoài qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì
làloại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại
bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
- Chú giải qui tắc 5(a): (Hộp, túi, bao các loại bao chứa đựng tương tự) (I) Qui tắc này chỉ để áp
dụng cho các bao bì ở các dạng sau:
1. Thích hợp riêng hoặc hình dạng đặc biệt để đựng một loại hàng hoặc b hàng xác định, tức bao bì đượcthiết
kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số loại bao bì có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa đựng;
2. thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế đđộ bền dùng ng với hàng hóa trong. Những bao
bìnày cũng để bảo quản hàng hóa khi chưa sử dụng (ví dụ: trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ). Đặc tính
này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn giản;
3. Được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể được đóng gói riêng hoặckhông
để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích
hợp với chúng.
4. Là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó; và
5. Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng
(II) Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp dụng qui tắc này để phân loại:
1.Hộp trang sức (nhóm 71.13);
2. Bao đựng máy cạo râu
bằng điện (nhóm 85.10);
3. Bao ống nhòm, hộp kính viễn
vọng (nhóm 90.05);
4. Hộp, bao túi đựng nhạc
cụ (nhóm 92.02);
lOMoARcPSD| 58137911
5. Bao súng (nhóm 93.03).
(III) Những dụ về bao không áp dụng qui tắc này, thể kể như: hộp đựng chè bằng bạc hoặc cốc gốm trang trí
đựng đồ ngọt.
- Chú giải qui tắc 5(b): (Bao bì)
(IV) Qui tắc này qui định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa. Tuy nhiên, qui tắc
này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại, ví dụ trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí
đốt dạng nén hoặc lỏng.
(V) Qui tắc này liên quan trực tiếp đến qui tắc 5(a). Bởi vậy, việc phân loại những bao, túi bao tương tự thuộc loại
đã nêu tại qui tắc 5(a) phải áp dụng đúng theo qui tắc 5(a).
6. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp
theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên quan, và các qui tắc trên với những sửa đổi về
chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo qui tắc này
thì c chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung tả trong phân nhóm có những
yêu cầu khác.
- Chú giải qui tắc 6:
(I) Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các qui tắc từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại cấp độ phân nhóm trong
cùng một nhóm.
(II) Theo qui tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được qui định như sau:
a) “Các phân nhóm cùng cấp độ”: phân nhóm một gạch (cấp độ 1) hoặc phân nhóm hai gạch (cấp độ hai).
Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân nhóm một gạch trong một phân nhóm theo qui tắc 3(a),
tính mô tả đặc trưng hoặc giống hàng hóa cần phân loại nhất chỉ được đánh giá trên cơ sở nội dung của các phân
nhóm một gạch liên quan. Khi đã c định được phân nhóm một gạch đó tả đặc trưng nhất thì phân
nhóm một gạch đó được chọn. Khi các phân nhóm một gạch được phân chia tiếp thì phải xem xét nội dung của
các phân nhóm hai gạch để xác định lựa chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần phân loại.
b) “Trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác”, có nghĩa là: trừ khi những chú giải của phần hoặcchương
có nội dung không phù hợp với nội dung của phân nhóm hàng hoặc chú giải phân nhóm.
Ví dụ: Tại chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu trong chú giải 4(b) cùng chương này khác với chú giải phân
nhóm 2 của chương này, cụ thể:
+ Chú giải 4(b) chương 71: khái niệm bạch kim có nghĩa là Platin (Pt), Iridi (Ir), Osimi (Os), Paladi (Pd),
Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).
+ Chú giải phân nhóm 2 chương 71: “mặc dù đã qui định trong chú giải 4(b) của chương này, nhưng theo
các phân nhóm 7010.11 7010.19, khái niệm bạch kim không bao gồm Iridi (Ir), Osimi (Os), Paladi
(Pd), Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).”
Do vậy, để giải thích các phân nhóm 7010.11 hoặc 7010.19, chú giải phân nhóm 2 sẽ được áp dụng còn chú giải
4(b) của chương không được áp dụng.
(III) Phạm vi của phân nhóm cấp 2 không vượt quá phạm vi của phân nhóm cấp 1trực thuộc; và phạm vi của phân
nhóm cấp 1 không vượt quá phạm vi của nhóm mà phân nhóm cấp 1 trực thuộc.
1.Khái niệm về hàng hóa nhập khẩu giống hệt và tương tự Căn
cứ theo khoản 8,9 điều 2 Nghị định 40/2007/NĐ-CP.
Hàng hoá giống hệt nhau là hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản
xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu
vào Việt Nam. học kế toán ở đâu tốt nhất tphcm
Hàng hóa nhập khẩu tương tự những hàng hóa mặc dù không giống nhau vmọi phương diện nhưng các đặc trưng cơ bản
giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương
mại; được sản xuất cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự y quyền của nhà sản xuất đó,
được nhập khẩu vào Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58137911
2.Điều kiện áp dụng
Trường hợp không tìm được lô hàng hóa nhập khẩu giống hệt và tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu đang
được xác định giá tính thuế thì việc lựa chọn lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được
điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán như sau: khóa học quản trị hành chính nhân sự
Thời gian XK: cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày XK của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng; cùng cấp độ nhưng khách số lượng sau đó
điều chỉnh về cùng số lượng; cùng số lượng nhưng khách cấp độ thương mại sau đó điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại;
khác cả về cấp độ thương mại và số lượng sau đó điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác
định trị giá hải quan.
hàng nhập khẩu cùng khoảng cách phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách
phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. khóa học quản trị nhân sự tại hà nội Cùng
xuất xứ, ưu tiên lô hàng có cùng người sản xuất với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.
Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương
tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá hải quan, trị giá hải quan là
trị giá giao dịch thấp nhất.
a.Điều chỉnh trị giá hải quan theo cấp độ thương mại và số lượng
Theo Khoản 2.2.1 Điều 16 Thông 205/2010/NĐ-CP, phải lựa chọn hàng hóa giống hệt, tương tự được bán với cùng cấp độ
thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá. học nguyên lý kế toán ở đâu tốt
Tuy nhiên,, nếu không tìm được những lô hàng có cùng cấp độ thương mại và cùng số lượng thì phải tìm những lô hàng giống hệt,
tương tự có cấp độ thương mại giống nhau hoặc có số lượng khác nhau hoặc có cấp độ thương mại và số lượng đều khác nhau để
xem xét, xác định mức độ.
Có thể thực hiện việc điều chỉnh theo hướng: học xuất nhập khẩu ở đâu
Chỉ điều chỉnh chênh lệch về cấp độ thương mại;
Chỉ điều chỉnh chênh lệch về số lượng; học kế toán ở đâu tốt nhất Điều chỉnh chênh
lệch cả cấp độ thương mại và số lượng.
Nếu tìm được nhiều lô hàng giống hệt, tương tự thỏa mãn tất cả các điều kiện thì hàng được lựa chọn là lô hàng có giá trị thấp
nhất để làm cơ sở tính toán trị giá hải quan cho lô hàng đang được xác định giá.
b.Điều chỉnh trị giá hải quan về cùng điều kiện vận chuyển của lô hàng đang xác định trị giá:
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu giống hệt và ơng t sự khác biệt đáng kể về cước phí vận tải, về quãng đường vận
chuyển, phương thức vận chuyển thì phải điều chỉnh trị ghải quan của hàng giống hệt, tương tự về cùng một điều kiện vận
chuyển của lô hàng xác định giá. Khi điều chỉnh giá theo điều kiện vận chuyển thì không sử dụng cước vận chuyển của hàng
giống hệt, tương tự mà sử dụng luôn cước vận chuyển của lô hàng đang xác định trị giá
Câu 2:
- m các điều khoản Incoterms (CIF, CPT, CIP,FCA,CFR) CIF, CFR(dù nhập theo điều khoản gì, trị giá tính thuế cũng chohàng
nhập (người NK trả)cũng chỉ tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, tức là giá CIF/CFR, còn trị giá hải quan của hàng xuất (người XK
trả) tính theo giá FOB (giá để lô hàng đến chỗ tàu xuất)
- Phân loại hàng hoá (6 quy tắc, chú ý quy tắc 1)
- Thủ tục thông quan hàng hoá
-Kiểm tra sau thông quan
- Các mức thuế (thuế thông thường, mức thuế suất ưu đãi tối huệ quốc, mức thuế suất ưu đãi đặc biệt) – Luật số 107/2016/Qh13
- C/o form D (ATIGA/CEPT) C/o form E (ACFTA)
- Phân nhóm cấp độ 1 (6 số), cấp độ 2 (8 số)
- Quy tắc vận chuyển thẳng (Quy tắc xuất xứ)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh vào/ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58137911
Quy trình thủ tục hải quan thông thường đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu gồm các bước:
Trước khi lô hàng tới doanh nghiệp cần thực hiện các việc sau:
Xác định mã số, xác định xuất xứ, xác định trị giá hàng hóa của lô hàng dự kiến xuất khẩu/nhập khẩu.
Thực hiện đăng ký kiểm tra chuyên ngành (nếu có)
Sau khi xác định mã số, xuất xứ hàng hóa, người khai hải quan cần xác định các chính sách hàng hóa liên quan đến mặt hàng xuất
khẩu, nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành thì thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra chuyên ngành,
cấp phép theo quy định.
Đăng ký kiểm tra chuyên ngành và cấp phép có thể được thực hiện hiện qua cơ chế một cửa quốc gia https://vnsw.gov.vn/ hoặc tại
đơn vị quản lý chuyên ngành theo quy định.
Chuẩn bị bộ chứng từ hàng hóa
Tùy theo loại hình xuất nhập khẩu mà người khai Hải quan phải chuẩn bị bộ hồ hải quan khác nhau theo quy định. H hải
quan được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư số 38/2015/TT-BTC Lấy
số quản lý hàng hóa
+ Thực hiện lấy số quản lý hàng hóa đối với tờ khai xuất khẩu hoặc tờ khai nhập khẩu không có vận đơn bằng các cách sau:
- Đăng nhập vào phần mềm ECUS5 (đối với các cảng đã áp dụng) theo các ớc: Tờ khai HQ-> khai bổ sung-> đăng số địnhdanh
hàng hóa (hoăc tại ô số vận đơn của tờ khai xuất)
- Đăng nhập vào trang dịch vụ công địa chỉ: https://pus.customs.gov.vn.
+ Trường hợp hàng nhập khẩu vận đơn, người khai hải quan thực hiện khai số vận đơn có tên người nhập khẩu số vận đơn”
trên tờ khai điện tử nhập khẩu theo hướng dẫn tại tiêu chí 1.26, phụ lục II, thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại
phụ lục I thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính
Trường hợp doanh nghiệp chưa có chữ ký số thì cần Chuẩn bị chữ ký số và đăng ký với cơ quan Hải quan.
Doanh nghiệp lần đầu làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cần Đăng ký sử dụng Hệ thống và Cài đặt phầm mềm khai báo
hải quan VNACCS/VCIS
Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho một Đại lý làm thủ tục hải quan đại diện cho mình để tiến hành các thủ tục xuất khẩu.
Thực hiện thủ tục hải quan
Bước 1: Khai báo thông tin hải quan
Thông qua phần mềm khai báo Hải quan VNACC/VCIS; doanh nghiệp thực hiện khai báo thông tin tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất
khẩu và nộp tờ khai hải quan, kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống VNACCS
Bước 2: Hệ thống thực hiện phân luồng tờ khai
Người khai hải quan tại bước này thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS để tiếp nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng,
có thể thuộc một trong các luồng sau:
Luồng 1: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan: trường hợp này doanh nghiệp được chấp nhận thông quan hàng hóa theo
thông tin tờ khai Hải quan, chuyển sang bước 3
Luồng 2: Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan gửi qua hệ thống VNACCS/VCIS; nộp
các chứng từ theo quy định phải nộp bản chính, hoặc kiểm tra các chứng từ có liên quan trên CCổng thông tin một cửa quốc gia.
Trường hợp hồ phù hợp thì chuyển sang thực hiện bước 3. Trường hợp hồ không phù hợp hoặc nghi vấn, quan Hải
quan quyết định chuyển tờ khai sang luồng 3 và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
Luồng 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Trường hợp này, người khai hải quan thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS để tiếp nhận thông báo, hình thức, mức độ kiểm tra thực
tế hàng hoá do cơ quan hải quan thông báo qua hệ thống và đăng ký địa điểm, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa với cơ quan hải
quan. Người khai Hải quan có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
Bước 3: Nộp thuế và phí theo quy định
lOMoARcPSD| 58137911
Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan
hàng hóa”.
- Tờng hợp số thuế phải nộp khác 0:
Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra c chỉ tiêu
khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất
ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ
hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền thông qua Cồng thanh toán điện tử 24/7): Hệ thống xuất ra cho người
khai “chứng từ ghi s thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận
thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
Bước 4: Thông quan hàng hóa / Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
https://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quancung cấp cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng,
kho, bãi, địa điểm để được thông quan/ giải phóng/ hoặc đưa hàng về kho bảo quản.
Trường hợp sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã
vào khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan in hoặc đnghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh
sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp giải phóng hàng/đưa hàng về kho bảo quản doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ theo yêu cầu và nộp cho quan hải
quan để hoàn tất thủ tục thông quan hàng hóa.
Sau thông quan: thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch của cơ quan Hải quan LUẬT
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trườngtrong
nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhâp k ẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sửdụng
trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để
trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều
3. Người nộp thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
lOMoARcPSD| 58137911
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộpthuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộpthuế
thay cho người nộp thuế;
d) Người được chhàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa qbiếu, quà tặng của nhân; hành gửi trước, gửi
sauchuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu
dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở
chợ biên giới theo quy định của pháp luâ.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối ợng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó sự thay đổi chuyển
sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luât.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quankhu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa
xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan của quan hải quan các quan liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợpviệc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế
tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thuế chống bán pgiá thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt
Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam
gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành
sản xuất trong nước.
Chương II CĂN CỨ TÍNH THUẾ, THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối vi hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) củatừng
mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 58137911
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường được áp dụngnhư
sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu xuất xứ t nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối x
tốihuệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng
điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xtừ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh th có thỏathuận
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trưng
trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất
ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông
thường.
Điều 6. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương
pháp tính thuế hỗn hợp
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng
hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định tổng số tiền
thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mc thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 vàĐiều
6 của Luật này.
2. Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do quan
thẩmquyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế
suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi vđối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế
suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm nh thuế là thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Điều 9. Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
theoquy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định ca Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn
bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì
tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải
quanđã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này
người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
lOMoARcPSD| 58137911
Điều 10. Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vựccông
nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội ca Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong cácĐiều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước.
4. Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nôp thụ ế và thực hiên cải cách thủ tục hành chính về thuế .
5. Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế
suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên
liệu thô.
Điều 11. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế
suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
a) Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
b) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
c) Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh
mụcnhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này.
3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương III của
Luậtnày.
Chương III THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP, THUẾ TỰ VỆ Điều 12. Thuế chống bán phá giá
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặcngăn
cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể chongành
sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quyđịnh
của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết,
quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
Điều 13. Thuế chống trợ cấp
1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong ớc hoặc ngăn cảnsự
hình thành của ngành sản xuất trong nước.
lOMoARcPSD| 58137911
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng mức độ cần thiết, hợp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành
sảnxuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy địnhcủa
pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết
định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Điều 14. Thuế tự vệ
1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng,số
lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngànhsản
xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự v
có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn n thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Điều 15. Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luậtnày
và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị ghàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự
vệ,người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính
phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
Chương IV MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 16. Miễn thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định
mức phù hợp với Điều ước quốc tế Cộng a xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặcngược
lại.
lOMoARcPSD| 58137911
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ
trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền
cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế Cộng a hội chủ nghĩa Việt Nam thànhviên.
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sảnphẩm
gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với
phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên
vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng
sản, sản phẩm tổng trị gtài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì
không được miễn thuế.
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nướcngoài
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội ch, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thểthao,
văn hóa, nghệ thuật hoăc c ác sự kiên k ác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vcông việc trong thời hạn nhất định
hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, tr trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản
xuất;
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế,sửa
chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất đcung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo
đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhâp,  ái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng
bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
10. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu;
ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư,
bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với y móc, thiết bị;
nguyên liệu, vật dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của y móc,
thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và d án đầu
tư mở rộng.
lOMoARcPSD| 58137911
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theoquy
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu thuộc danh mục ngành,nghề
đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản
phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng vi chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị ytế
được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường
hợptạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật
dùng đchế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bcần thiết cho
hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng b với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục
vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục
vụ cho viêc đ óng tàu;
c) Tàu biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
18. Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuấtsản
phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vậnchuyển,
xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử ô nhiễm môi
trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báokhoa
học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải
là loại trong nước chưa sản xuất được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh các
trường hợp đặc biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 17. Thủ tục miễn thuế
lOMoARcPSD| 58137911
1. Trường hợp quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp thuế thực hiện thông báo hàng
hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 18. Giảm thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của quan hải quan nếu bị hỏng, mất mát được quan,
tổchức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát
toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 19. Hoàn thuế
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu,
xuấtkhẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu không phải
nộpthuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu không phải
nộpthuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuấtkhẩu
và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép
tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất,
khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian
sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Tờng hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức ti thiểu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 hết hiêu  ực kể từ ngày Luât  ày có hiêu  ực
thi hành.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này
thìtiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật y thì
được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa kinh
doanhtạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng với cơ quan hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành,
chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật này.
Điều 22. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
lOMoARcPSD| 58137911
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm
2016.
Câu 4:
Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam
Để phát huy vai trò quan trong của công tác KTSTQ, đáp ứng yêu cầu của hội nhập, phát triển thương mại quốc tế, trong thời gian
tới cần tập trung triển khai một số nội dung cơ bản sau:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Thứ nhất, hiện nay, đối tượng kiểm tra, phạm vi và nội dung KTSTQ chưa được quy định tại Luật Hải quan, cũng như các văn bản
hướng dẫn thi hành. Trong khi đó, các mẫu biểu KTSTQ kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 01/4/2015 như Quyết định
KTSTQ, Bản kết luận KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan, Thông báo kết quả KTSTQ tại trụ sở quan hải quan đều nêu rất
rõ ràng các vấn đề về phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra.
vậy, cần bổ sung quy định pháp luật về phạm vi kiểm tra và nội dung của KTSTQ, theo hướng sau: (i) Bổ sung điều luật v
phạm vi KTSTQ, quy định trong từng trường hợp KTSTQ, trên sở thu thập và xử lý thông tin, áp dụng quản rủi ro để xác
định phạm vi kiểm tra là: Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu một mặt hàng hay nhiều mặt hàng trong một giai đoạn; Kiểm tra việc
xuất khẩu, nhập khẩu một loại hình hay nhiều loại hình trong mt giai đoạn; Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (như kiểm tra chính
sách, trị giá, mã số, thuế suất, xuất xứ hàng hóa…) trong một giai đoạn.
(ii) Bổ sung quy định về nội dung kiểm tra, xác định rõ các nội dung mà cơ quan hải quan tiến hành khi thực hiện KTSTQ là: Kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan; Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc
khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, được hoàn; Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật hải quan, pháp luật
về thuế và quy định khác của pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ hai, một số quy phạm pháp luật về KTSTQ được quy định tại các lĩnh vực pháp luật liên quan chưa đảm bảo tính khả thi. Ví
dụ, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật về tổ chức điều tra hình sự quy định thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành
hoạt động điều tra ban đầu cho lực lượng KTSTQ đối với tội buôn lậu và tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
Tuy nhiên, KTSTQ là khâu kiểm tra trên cơ sở kiểm toán, đối chiếu hồ sơ hải quan với sổ sách chứng từ liên quan, nên việc tìm ra
dấu hiệu, chứng cứ đối với tội buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là khó có tính khả thi.
Mặt khác, việc phát hiện sai phạm trong quá trình KTSTQ liên quan nhiều đến các hành vi gian lận thuế, trốn thuế với biểu hiện
cụ thể là không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn. Tuy nhiên, quan hải quan lại
không thẩm quyền khởi tố đối với ti trốn thuế. Điều này ảnh hưởng đến tính chủ động, hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm về kinh tế. Do vậy, cần bổ sung quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thẩm quyền khởi tố
của cơ quan hải quan đối với tội danh trốn thuế.
Thứ ba, xây dựng bổ sung các quy định pháp luật vchuẩn mực KTSTQ để hạn chế những khoảng trống pháp trong điều
chỉnh các quan hệ KTSTQ như: Xây dựng chuẩn mực quy định về trách nhiệm của công chức hải quan ở khâu thông quan; chuẩn
mực về tiêu chuẩn công chức KTSTQ; bổ sung chuẩn mực về KTSTQ đối với một số nội dung liên quan số thuế phải nộp như trị
giá hải quan, mã số, thuế suất, xuất xứ, gia công, sản xuất xuất khẩu, nhập đầu tư...; bổ sung chuẩn mực KTSTQ trong thực hiện
Cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN về trình tự thủ tục và kỹ thuật ứng dụng hệ thống thông tin, quản lý rủi ro...
Thứ tư, bổ sung quy định về quyền của người khai hải quan khi KTSTQ có kết quả đáp ứng tiêu chí tuân thủ pháp luật. Theo Luật
Hải quan hiện hành, chế độ ưu tiên được áp dụng đối với các doanh nghiệp (DN) đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015, trong đó có điều kiện về kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức tương đối lớn (100 triệu
USD/năm). Do vậy, chỉ những DN lớn, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm cao thì mới được hưởng những ưu đãi về thủ tục
hải quan. Hiện nay, đối với trường hợp KTSTQ để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, thông tin sẽ được chuyển
về Cục Quản lý rủi ro (Tổng cục Hải quan) để xếp hạng mức độ rủi ro của DN, theo đó những DN tuân thủ tốt sẽ được xếp hạng
rủi ro thấp hơn, được hưởng một số ưu đãi trong quá trình làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên, chưa có quy định pháp luật cụ thể cho
trường hợp DN sau khi KTSTQ đánh giá là tuân thủ pháp luật. Với bổ sung này, DN sẽ nhận thức được lợi ích của việc tự nguyện
tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu cũng như trong quá trình thực hiện
lOMoARcPSD| 58137911
KTSTQ.
Hoàn thiện quy trình kiểm tra sau thông quan
Cục KTSTQ đã xây dựng Quy trình KTSTQ ban hành theo Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 để hướng dẫn về trình
tự, thủ tục, hồ sơ và nội dung tiến hành các bước công việc trong hoạt động KTSTQ cho toàn Ngành. Về cơ bản, Quy trình đã đáp
ứng yêu cầu của KTSTQ, là cẩm nang trong hoạt động KTSTQ.
Tuy nhiên, hiện tại Quy trình còn tập trung vào việc kiểm tra phụ thuộc vào dấu hiệu ri ro nên c KTSTQ là DN mặc nhiên bị coi
có vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến uy tín trong hoạt động kinh doanh; đồng thời, cơ quan hải quan khi tiến hành KTSTQ cũng
phải tìm dấu hiệu vi phạm của DN.
Trong khi, KTSTQ thực chất là khâu nghiệp vụ tiếp theo của kiểm tra hải quan, qua kiểm tra cơ quan hải quan có thêm thông tin,
để xác định mức độ tuân thủ pháp luật làm cơ sở cho việc ưu tiên khi tiến hành kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu tại khâu thông
quan. Do đó, cần sửa đổi quy trình theo hướng: KTSTQ hoạt động nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của DN. Trên
sở đánh giá mức độ tuân
thủ pháp luật của DN thông qua công tác KTSTQ, sẽ ghi nhận những DN chấp hành tốt pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN này trong hoạt động xuất nhập khẩu bằng việc áp dụng phân luồng xanh khi thông quan hàng hóa, giảm t lệ kiểm tra thực
tế hàng hóa. Đánh giá quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của các DN chủ yếu từ hoạt động KTSTQ, làm cơ sở xác định mức độ
tuân thủ pháp luật của các DN.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cơ cấu lại lực lượng cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan
Thực tiễn KTSTQ cho thấy, cần tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nắm vững các quy định pháp luật
cho cán bộ KTSTQ. Cụ thể: (i) Quy định pháp luật về hải quancác văn bản hướng dẫn liên quan, đặc biệt các quy định về
phương pháp xác định trị giá hải quan, quy tắc xuất xứ, phân loại và mã số hàng hoá…; (ii) Kiến thức về kế toán, kiểm toán cũng
như kỹ năng kiểm tra sổ sách kế toán; (iii) Khả năng sử dụng, ứng dụng công nghthông tin o công tác KTSTQ đthực hiện
kiểm tra trên hệ thống y tính của DN; (iv) Khả năng sử dụng ngoại ngữ để hiểu được nội dung các thư tín thương mại và các
chứng từ khác liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu.
Mặt khác, do đặc thù của hoạt động KTSTQ, nên việc bố trí cán bộ KTSTQ phải dựa trên một s nguyên tắc sau: (i) Đảm bảo
chuyên môn hoá, tính chuyên nghiệp cao, về lâu dài thành lập đội ngũ chuyên gia trong một s nh vực bản của ngành Hải
quan; (ii) Kinh qua các công tác thực tế trong ngành đặc biệt là các lĩnh vực chuyên môn có liên quan như: Thủ tục hải quan, kiểm
tra thu thuế, điều tra chống buôn lậu; (iii) Một số vị trí cụ thể phải được đào tạo chuyên môn sâu phù hợp với năng lực, sở trường
của cán bộ đó; (iv) Kết hợp việc chuyên môn hoá với những kiến thức tổng hợp; kết hợp với cán bộ có kinh nghiệm, cán bộ từ các
bộ phận khác luân chuyển sang và cán bộ mới.
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra sau thông quan
Triển khai có hiệu quả một số công việc chủ yếu sau: (i) Hoàn thiện hệ thống VNACCS/VCIS giúp công chức KTSTQ có khả năng
tiếp cận với hệ thống sở dữ liệu xuất nhập khẩu của DN một cách nhanh chóng, chính xác nhất, tạo tiền đề cho ng tác thu
thập, phân tích thông tin phục vụ KTSTQ; (ii) Kết hợp, khai thác toàn bộ các chương trình, phần mềm hỗ trợ hiện của Ngành
cho hệ thống KTSTQ gồm các chương trình: Quản lý tờ khai xuất nhập khẩu, theo dõi vi phạm, kế toán thuế, cơ sở dữ liệu trị giá
hải quan, cơ sở dữ liệu về phân loại áp mã hàng hóa và các chương trình khác. Tiếp tục hoàn thiện các chương trình và bổ sung các
chức năng phù hợp với sự phát triển của hoạt động KTSTQ; (iii) Hoàn thiện và sử dụng hiệu quả hệ thống quản hoạt động
KTSTQ trong toàn Ngành (hệ thống STQ02), liên tc cập nhật và nâng cấp các chức năng của hệ thống từ khâu thu thập thông tin;
đề xuất kiểm tra đến tiến hành kiểm tra và xử kết quả kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ, tránh sự kiểm tra chồng chéo
trên phạm vi toàn quốc, gây phiền toái cho DN xuất nhập khẩu. Đồng thời, phát triển hệ thống liên kết với hệ thống thông tin một
cửa quốc gia nhằm hỗ trợ tối đa cho việc thu thập thông tin, giúp giảm thời gian và chi phí lựa chọn đối tượng kiểm tra; (iv) Tiếp
tục xây dựng phần mềm quản lý chuyên sâu: Phần mềm quản định mức đối với loại hình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu,
phần mềm quản lý chuyên ngành; (v) Tiếp tục hoàn thiện sở hạ tầng công nghệ thông tin (mạng, đường truyền), cung cấp đầy
đủ, kịp thời máy móc, trang thiết bị cho các đơn vị trong hệ thống KTSTQ được kết nối thống nhất từ Tổng cục tới Cục Hải quan
địa phương; (vi) Xây dựng website riêng phục vụ cho hoạt động KTSTQ.
lOMoARcPSD| 58137911
Tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
Thứ nhất, xây dựng cơ sở dữ liệu về DN, hoạt động xuất nhập khẩu của các DN trên phạm vi toàn quốc theo từng lĩnh vực, từng
địa bàn với đầy đủ tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro, cập nhật thường xuyên, liên tục kịp thời. Từ hệ thống thông tin trên, thực
hiện sàng lọc, phân loại DN đđánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch, định hướng KTSTQ trong từng giai đoạn, tập trung vào nhóm
chuyên đề có nguy cơ rủi ro cao, vi phạm pháp luật diễn ra trên diện rộng trong thời gian kéo dài.
Thứ hai, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đối với từng DN theo từng lĩnh vực như trị giá, mã số, xuất xứ hàng hóa, chính sách
mặt hàng… đồng thời, xây dựng phương pháp, các biện pháp áp dụng và kỹ năng thực hiện đo lường và đánh giá rủi ro, từ đó làm
cơ sở đánh giá rủi ro của DN. Kết hợp hoạt động thu thập, xử lý thông tin phục vụ đề xuất KTSTQ và kết quả thu được từ KTSTQ
để xếp hạng, phân loại DN theo từng mức độ rủi ro. Trên cơ sở đó, thành lập từng nhóm DN rủi ro, từng chuyên đề rủi ro cao theo
từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể để tiến hành lựa chọn DN KTSTQ.
Thứ ba, phổ biến các hình thức gian lận và các biện pháp kiểm tra trong các lĩnh vực trị giá, gia công sản xuất xuất khẩu, hàng đầu
miễn thuế, mã số thuế suất, xuất xứ. Từ đó, nâng cao khả năng nhận biết, đánh giá rủi ro của cán bộ, công chức KTSTQ, tăng
tính chính xác của công tác phân loại DN.
Thứ tư, tăng cường phối hợp toàn Ngành trong công tác quản lý rủi ro phục vụ KTSTQ. Hệ thống quản lý rủi ro được xây dựng tập
trung cho toàn Ngành phục vụ cho công tác của hoạt động trước, trong và sau thông quan. Do vậy, hoàn thiện quản lý rủi ro phục
vụ KTSTQ ng phải dựa trên sở hoàn thiện công tác quản rủi ro của toàn Ngành. Hơn nữa, nguồn thông tin phục vụ hoạt
động quản lý rủi ro được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như từ hoạt động kiểm tra trước và trong thông quan; hoạt động quản
lý thuế xuất khẩu nhập khẩu; hoạt động giám sát, kiểm soát hải quan, hoạt động điều tra chống buôn lậu… Việc tổng hợp được toàn
bộ các nguồn thông tin này sẽ là cơ sở vững chắc để xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro chính xác, chặt chẽ, đánh giá đúng mức
độ rủi ro của DN để lập kế hoạch kiểm tra phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả KTSTQ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra sau thông quan
Hiện nay, KTSTQ đang hoạt động và khai thác thông tin, dữ liệu trên các chương trình, hệ thống công nghệ thông tin, dữ liệu có
sẵn của Ngành, gồm: Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan (Hệ thống VNACCS/VCIS); Hệ thống thông quan điện tử tập trung
(Hệ thống V5); Hệ thống thông tin quản lý rủi ro (Hệ thống RM); Hệ thống thông tin vi phạm (Hệ thống QLVP14); Hệ thống thông
tin quản lý dữ liệu giá tính thuế (Hệ thống GTT02); Hệ thống thông tin kế toán thuế xuất, nhập khẩu tập trung (Hệ thống KTTT);
Hệ thống thông quan tầu biển xuất nhập cảnh (Hệ thống E-Manifest); Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu phân loại và mức
thuế (Hệ thống MHS); Hệ thống thông tin quản lý DN phục vụ KTSTQ và quản lý rủi ro (Hệ thống STQ02); Hệ thống thu thập x
lý thông tin nghiệp vụ hải quan (Hệ thống CI02); Các danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…
Theo đó, tiếp tc hoàn thiện và nâng cấp liên tục hệ thốngng nghệ thông tin nói trên để giúp cho công chức KTSTQ có khả ng
tiếp cận một cách đầy đủ, chính xác với các thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của c DN. Bên cạnh việc
phát triển hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu cũng cần ứng dụng tối đa các hệ thống phần mềm này vào hoạt động KTSTQ
từ khâu phân tích thông tin đến tiến hành kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra, cũng như trong việc xác định rõ dấu hiệu rủi ro và dự
kiến phương pháp, kết quả kiểm tra.
Ngoài ra, cần ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp trong quá trình tiến hành kiểm tra. Bởi hiện nay tất cả các hoạt động liên quan
đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của một DN đều được thực hiện và lưu trữ thông qua hệ thống máy tính. Phạm vi của KTSTQ
tại trụ sngười khai hải quan thường hồ sơ, chng từ, dữ liệu trong 05 năm nên sở dữ liệu là rất lớn, do vậy cần nâng cao
ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt kỹ năng sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu như excel, access có thể kiểm tra, xử đối
với lượng dữ liệu đó hiệu quả.
Ngoài ra, cần cải thiện nâng cao hiệu quả phối hợp trong hoạt động KTSTQ, gồm: Phối hợp trong ngành Hải quan, phối hợp
trong ngành Tài chính, phối hợp giữa các ngành có liên quan, đặc biệt là các cơ quan quản lý chuyên ngành như: Bộ Công Thương,
Bộ Y tế, Bộ Giao thông Vận tải, B Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…; Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các hiệp hội DN. Bên cạnh đó, thúc đẩy, tăng cường hợp tác với Tổ chức Hải quan thế giới, Hải quan ASEAN hải quan
các nước trong khu vực.
Giám sát hải quan (điều 4 luật 2 quan)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
6 quy tắc phân loại hàng hóa TT65/2017
1. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 1:
Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu mã Hs. Để đảm
bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của
các phần, chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào
khác.
- Chú giải qui tắc 1:
(I) Hàng hóa là đối tượng của thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục của Hệ thống hài
hòa theo các phần, chương và phân chương. Tên của phần, chương và phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để
chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của chủng
loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần, chương và phân chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết
các hàng hóa trong đề mục đó.
(II) Ngay đầu qui tắc 1 qui định rằng những tên đề mục “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên các phần,
chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa.
(III) Phần thứ hai của qui tắc này qui định rằng việc phân loại hàng hóa được xác định theo:
(a) Nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải phần hoặc chương nào có liên quan, và
(b) Các qui tắc 2,3,4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác.
(IV) Rất nhiều hàng hóa có thể được phân loại trong Danh mục mà không cần xem xét thêm bất cứ qui tắc giải thích nào,
nghĩa là chúng đã thể hiện rõ ràng theo chú giải qui tắc 1 nêu tại mục (III) (a). Ví dụ: Ngựa sống (nhóm 01.01), dược
phẩm được nêu cụ thể trong chú giải 4 của chương 30 (nhóm 30.06).
(V) Trong chú giải qui tắc 1 phần (III) (b) có nêu “khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác”
là nhằm khẳng định rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ chú giải phần hoặc chương nào có liên quan có giá trị tối
cao, nghĩa là chúng phải được xem xét trước tiên khi phân loại.
Ví dụ: Ở chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm nhất định chỉ liên quan đến những hàng hóa nhất định. Vì vậy, những
nhóm hàng đó không được mở rộng cho những mặt hàng khác bằng việc áp dụng qui tắc 2 (b).
2. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 2: a)
Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh
hoặcchưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện cũng thuộc nhóm
đó. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của
hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
b)
Nếu một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của
nguyênliệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng
một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được loại trong cùng nhóm.
Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo qui tắc 3.

- Chú giải qui tắc 2:
- Chú giải qui tắc 2(a): (Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện) (I)
Phần đầu của qui tắc 2(a) đã mở rộng phạm vi của một số nhóm hàng đặc thù không chỉ bao gồm hàng hóa hoàn
chỉnh mà còn bao gồm cả hàng hóa ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, với điều kiện chúng có những đặc trưng
cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
(II) Nội dung của qui tắc này cũng được mở rộng áp dụng cho phôi đã có hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh. Thuật
ngữ “phôi đã có hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh” có nghĩa là những loại hàng chưa sử dụng trực tiếp ngay được, đã
có hình dạng hoặc đường nét bên ngoài gần giống với sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, được sử dụng (trừ những trường
hợp ngoại lệ) để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh.
Các hàng hóa là bán sản phẩm chưa có hình dạng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện (như thanh, đĩa, ống, v.v…) không được
coi là “phôi đã có hình phác của sản phẩm hoàn chỉnh”. lOMoAR cPSD| 58137911
(III) Qui tắc 2(a) thường không áp dụng cho các sản phẩm thuộc các nhóm của phần I đến phần IV (chương 1 đến chương 24).
(IV) Các trường hợp áp dụng qui tắc này được thể hiện trong các chú giải chung của phần hoặc chương (ví dụ: phần
XVI, và chương 61, 62, 86, 87 và 90).
- Chú giải qui tắc 2(a): (Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời)
(V) Phần thứ hai của qui tắc 2(a) qui định rằng hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện nhưng ở dạng chưa lắp ráp hoặc
tháo rời được phân loại chung một nhóm với hàng hóa đã lắp ráp. Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời thường do
yêu cầu đóng gói, bảo quản hoặc vận chuyển.
(VI) Qui tắc này cũng được áp dụng cho hàng hóa chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo
rời nhưng với điều kiện là đã được coi như sản phẩm hoàn chỉnh do có những đặc tính như qui định trong phần đầu của qui tắc này.
(VII) Theo mục đích của qui tắc này, “hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời” có nghĩa là các bộ phận cấu thành
hàng hóa phù hợp để lắp ráp được với nhau bằng những thiết bị đơn giản (vít, bu-lông, ê -cu,v.v…), có thể bằng đinh tán
hoặc hàn, với điều kiện những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp.
Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành sẽ không được trải qua bất cứ quá
trình gia công thêm nào để sản phẩm trở thành dạng hoàn thiện.
Những cấu kiện chưa lắp ráp nhưng là số dư thừa theo yêu cầu để hoàn thiện sản phẩm thì được phân loại riêng.
(VIII) Các trường hợp áp dụng qui tắc này được thể hiện trong các chú giải chung của phần hoặc chương (ví dụ: phần
XVI, và chương 44, 86, 87, và 89).
(IX) Qui tắc 2(a) thường không áp dụng cho các sản phẩm thuộc các nhóm của phần I đến phần VI (chương 1 đến chương 38).
Ghi chú: Để việc áp dụng quy tắc này được phù hợp thực tế, tránh gian lận thương mại, việc áp dụng quy tắc này thống
nhất thực hiện như sau:
Hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời phải thực hiện phân loại theo đúng quy tắc này như đã nêu ở trên nhưng khi
làm thủ tục hải quan cơ quan hải quan và người khai hải quan chưa đủ cơ sở để phân loại vào cùng nhóm mã số với mặt
hàng nguyên chiếc như quy định của quy tắc này nên đã tạm thời phân loại theo từng linh kiện, thì định kỳ mỗi năm 1 lần,
chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau, chi cục hải quan nơi làm thủ tục sẽ kiểm tra việc sử dụng số linh kiện đã nhập
khẩu của năm trước và xử lý theo nguyên tắc: a)
Nếu người nộp thuế sử dụng một phần linh kiện nhập khẩu và xuất trình được chứng từ mua vật tư,
nguyênliệu để tự sản xuất linh kiện hoặc chứng từ mua linh kiện của cơ sở sản xuất linh kiện trong nước phục vụ
cho việc lắp ráp sản phẩm, thì phân loại theo từng linh kiện; b)
Nếu người nộp thuế sử dụng toàn bộ linh kiện nhập khẩu (bao gồm cả linh kiện mua của đơn vị khác
nhậpkhẩu) hoặc sử dụng linh kiện dạng đã lắp liên kết các cụm linh kiện vào với nhau từ nước ngòai, thì phân loại
theo mặt hàng nguyên chiếc; c)
Các trường hợp sử dụng hoặc bán cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng số linh kiện nhập khẩu để làm phụ
tùngthay thế thì phân loại theo từng linh kiện.
- Chú giải qui tắc 2(b): (Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất)
(X) Qui tắc 2(b) liên quan đến hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa cấu tạo từ hai hay
nhiều nguyên liệu hoặc chất. Những nhóm mà qui tắc này đề cập tới là những nhóm có liên quan đến nguyên liệu hoặc
chất (ví dụ: nhóm 05.03: lông ngựa), và các nhóm có liên quan đến những hàng hóa được cấu tạo từ nguyên liệu hoặc chất
nhất định (ví dụ: nhóm 45.03: các sản phẩm bằng lie tự nhiên). Lưu ý rằng chỉ áp dụng qui tắc này khi nội dung của nhóm
hoặc các chú giải phần hoặc chương không có yêu cầu khác (ví dụ: nhóm 15.03: dầu mỡ lợn, chưa pha trộn).
Những sản phẩm pha trộn được mô tả trong chú giải phần hoặc chương hoặc trong nội dung của nhóm thì phải được phân loại theo qui tắc 1.
(XI) Tác dụng của qui tắc 2 là mở rộng phạm vi của các nhóm hàng có liên quan đến các nguyên liệu hoặc các chất kể
cả hỗn hợp hoặc hợp chất của các nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên liệu hoặc chất khác. Qui tắc này cũng mở rộng
phạm vi của các nhóm hàng liên quan đến những hàng hóa cấu tạo từ các nguyên liệu hoặc các chất nhất định kể cả hàng
hóa cấu tạo từ một phần nguyên liệu hoặc chất đó. lOMoAR cPSD| 58137911
(XII) Tuy nhiên, qui tắc này không mở rộng đến mức làm cho các nhóm có thể bao gồm những hàng hóa không thể đáp
ứng được theo yêu cầu của qui tắc 1; đó là trường hợp khi thêm vào một nguyên liệu hoặc chất khác làm mất đi đặc tính
của hàng hóa được nêu trong nội dung của nhóm.
(XIII) Theo qui tắc này, những hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa cấu tạo từ hai hay
nhiều nguyên liệu hoặc chất, nếu thoạt nhìn qua có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì phải được phân loại theo qui tắc 3.
3. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 3:
Khi áp dụng qui tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều
nhóm, thì sẽ phân loại như sau: a)
Hàng hóa được phân loại vào nhóm có mô tả cụ thể, mang tính đặc trưng cơ bản nhất sẽ phù hợp
hơnxếp vào nhóm có mô tả khái quát. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến
một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến
một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm
này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các
nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.
b)
Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm
từnhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được
theo qui tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng.
c)
Khi hàng hóa không thể phân loại theo qui tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối
cùngtheo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.
- Chú giải qui tắc 3:
(I) Qui tắc này nêu lên 3 cách phân loại những hàng hóa mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm khác nhau khi
áp dụng qui tắc 2(b) hoặc trong những trường hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình bày
trong qui tắc. Như vậy, qui tắc 3(b) chỉ được áp dụng khi không phân loại được theo qui tắc 3(a), và chỉ áp dụng qui
tắc 3(c) khi không phân loại được theo qui tắc 3(a) và 3(b). Khi phân loại phải tuân theo thứ tự như sau:
a) nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc trưng nhất; b) đặc tính cơ bản;
c) nhóm được xếp cuối cùng theo thứ tự đánh số.
(II) Qui tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của phần hoặc chương không có yêu cầu nào khác. Ví
dụ: chú giải 4(b) chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng hóa đồng thời vừa có trong mô tả của một trong các nhóm từ 97.01
đến 97.05, vừa đúng như mô tả của nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước nhóm 97.06.
Trong trường hợp này hàng hóa được phân loại theo chú giải 4(b) chương 97 và không tuân theo qui tắc 3.
- Chú giải qui tắc 3(a):
(III) Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong qui tắc 3(a): nhóm mô tả cụ thể đặc trưng nhất được ưu tiên hơn nhóm có mô tả khái quát.
(IV) Không thể đặt ra những qui tắc cứng nhắc để xác định một nhóm hàng này mô tả hàng hóa một cách đặc trưng hơn
một nhóm hàng khác, nhưng có thể nói tổng quát rằng:
a) Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng cụ thể thì đặc trưng hơn nhóm hàng mô tả một họ các mặt hàng.
Ví dụ: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào nhóm 85.10 mà không phải trong nhóm 84.67
là nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện hoặc vào nhóm 85.09 là các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện.
b) Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong số các nhóm có thể phân loại cho một mặt hàng nhậpkhẩu
là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn các nhóm khác. - Các ví dụ: lOMoAR cPSD| 58137911
Ví dụ 1: Mặt hàng thảm dệt móc và dệt kim được sử dụng trong xe ôtô, tấm thảm này có thể được phân loại như phụ tùng
của xe ô tô thuộc nhóm 87.08, nhưng trong nhóm 57.03 chúng lại được mô tả một cách đặc trưng như những tấm thảm.
Do vậy, mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03.
Ví dụ 2: Mặt hàng kính an toàn chưa có khung, làm bằng thủy tinh dai bền và cán mỏng, đã tạo hình và được sử dụng trên
máy bay, có thể được phân loại trong nhóm 88.03 như những bộ phận của hàng hóa thuộc nhóm 88.01 hoặc 88.02 nhưng
lại được phân loại trong nhóm 70.07 – nơi hàng hóa được mô tả đặc trưng như loại hàng kính an toàn.
(V) Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần những nguyên liệu hoặc chất cấu thành
sản phẩm hỗn hợp hoặc hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm đó
được coi là cùng phản ánh tương đương đặc trưng của những hàng hóa trên, ngay cả khi một trong số các nhóm ấy có
mô tả chính xác hoặc đầy đủ hơn về những hàng hóa đó. Trong trường hợp này, phân loại hàng hóa áp dụng qui tắc 3(b) hoặc 3(c).
Ví dụ: Mặt hàng băng tải có một mặt là plastic còn mặt kia là cao su; có thể xếp vào hai nhóm: Nhóm 39.26: “Các sản phẩm khác bằng plastic…”
Nhóm 40.10: “Băng chuyền hoặc băng tải…., bằng cao su lưu hóa”
Nếu so sánh hai mô tả này, nhóm 40.10 thể hiện tính đặc thù hơn nhóm 39.26, vì nhóm 40.10 có từ “băng tải” trong nhóm
39.26 lại không ghi rõ từ “băng tải”, và như vậy có thể xem xét phân loại sản phẩm trên vào nhóm 40.10 theo qui tắc 3(a).
Nhưng trong trường hợp này, không thể quyết định phân loại vào nhóm 40.10 theo qui tắc 3(a), vì mô tả của nhóm 40.10
là sản phẩm bằng cao su, chỉ liên quan đến một phần sản phẩm băng tải nói trên. Như vậy, theo qui tắc 3(a) hai nhóm 39.26
và 40.10 mang tính đặc trưng như nhau, mặc dù nhóm 40.10 có mô tả đầy đủ hơn. Do đó, chúng ta không thể quyết định
phân loại vào nhóm nào được, mà chúng ta phải áp dụng qui tắc 3(b) hoặc 3(c) để phân loại.
- Chú giải qui tắc 3(b):
(VI) Cách phân loại theo qui tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp:
(i) Sản phẩm hỗn hợp.
(ii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
(iii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều cấu thành khác nhau.
(iv) Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.
Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại được theo qui tắc 3(a).
(VII) Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu thành tạo nên tính chất cơ bản
của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.
(VIII) Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa đa dạng theo các loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, có thể xác định
theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá,
hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.
(IX) Qui tắc 3(b) này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu tạo từ những thành phần khác nhau, không chỉ trong
trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau thành một tập hợp không thể tách rời trong thực tế, mà cả khi
những thành phần đó để rời nhau, nhưng với điều kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bổ sung cho nhau,
tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà thông thường không thể được bán rời.
- Có thể kể ra một số ví dụ về loại sản phẩn trên:
Ví dụ 1 – Mặt hàng gạt tàn thuốc gồm một cái giá khung trong đó có một cái cốc có thể tháo ra lắp vào để đựng tàn thuốc.
Ví dụ 2 – Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có khung được thiết kế đặc biệt (thường bằng gỗ) và một số
lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước phù hợp.
Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp hàng hóa trên được đựng trong cùng bao bì.
(X) Theo qui tắc 3(b) này, hàng hóa được coi như “ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” phải có những điều kiện sau:
a) Phải có ít nhất hai loại hàng khác nhau, mà ngay từ ban đầu thoạt nhìn có thể xếp vào nhiều nhóm hàng
khácnhau. Ví dụ: sáu cái nĩa rán không thể coi là một bộ theo qui tắc này, vì không thể xếp 6 cái nĩa rán vào hai nhóm hàng; lOMoAR cPSD| 58137911
b) Gồm những sản phẩm hoặc hàng hóa được xếp đặt cùng nhau để đáp ứng một yêu cầu nhất định hoặc để
thựchiện một chức năng xác định; và
c) Được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho người sử dụng mà không cần đóng gói tiếp (ví dụ: đóng
góitrong hộp, tráp, hòm).
Thuật ngữ trên bao trùm những bộ hàng, ví dụ như bộ hàng gồm nhiều thực phẩm khác nhau nhằm sử dựng để chế biến
một món ăn hoặc bữa ăn ngay.
- Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo qui tắc 3(b) như sau: Ví dụ 1: a)
Bộ thực phẩm bao gồm bánh Sandwich làm bằng thịt bò, có và không có pho mát (Nhóm 16.02), được
đónggói với khoai tây chiên (nhóm 20.04): được phân vào nhóm 16.02. b)
Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm một hộp mỳ sống, một gói Pho mát béo và một gói
nhỏsốt cà chua, đựng trong một hộp các- tông.
Spaghetti sống thuộc nhóm 19.02 Pho mát béo thuộc nhóm 04.06
Nước sốt cà chua thuộc nhóm 21.03
Trong trường hợp này Spaghetti sống đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản. Do đó, sản phẩm được phân loại như
thể chỉ bao gồm Spaghetti sống thuộc nhóm 19.02.
Tuy nhiên qui tắc này không bao gồm bộ hàng gồm nhiều sản phẩm được đóng cùng nhau, ví dụ:
- Một thùng đồ hộp gồm: 01 hộp tôm (nhóm 16.05), 01 hộp patê gan (nhóm 16.02), 01 hộp pho mát(nhóm 04.06), 01 hộp thịt xông
khói (nhóm 16.02) và 01 hộp xúc xích cocktail (nhóm 16.01); hoặc - Một hộp gồm: 01 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 01 chai rượu vang (nhóm 22.04).
Trường hợp 2 ví dụ nêu trên và các bộ hàng hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại riêng biệt vào nhóm
phù hợp với chính mặt hàng đó.
Ví dụ 2: Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện, một cái lược, một cái kéo, một bàn chải, một khăn mặt, đựng trong một cái túi bằng da. Tông đơ điện thuộc nhóm 85.10
Lược thuộc nhóm 96.15 Kéo thuộc nhóm 82.13
Bàn chải thuộc nhóm 96.03 Khăn mặt thuộc nhóm 63.02
Túi bằng da thuộc nhóm 42.02
Trong ví dụ này, tông đơ điện đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản của bộ đồ làm đầu. Do vậy, sản phẩm được
phân loại vào nhóm 85.10.
Ví dụ 3: Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước, một vòng tính, một compa, một bút chì và cái vót bút chì, đựng trong túi nhựa.
Thước thuộc nhóm 90.17 Vòng tính thuộc nhóm 90.17
Compa thuộc nhóm 90.17 Bút chì thuộc nhóm 96.09 Vót bút chì thuộc nhóm 82.14
Túi nhựa thuộc nhóm 42.02.
Trong bộ sản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính cơ bản của bộ dụng cụ vẽ. Do vậy, bộ dụng cụ vẽ
được phân loại vào nhóm 90.17.
Đối với các sản phẩm không thỏa mãn các điều kiện qui định tại phần X của chú giải quy tắc 3(b), không được
coi như đóng bộ để bán lẻ thì mỗi mặt hàng của sản phẩm sẽ được phân loại riêng biệt, vào nhóm phù hợp nhất với nó.
(XI) Qui tắc này không được áp dụng cho những hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng gói riêng biệt và có
hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chung với một tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, ví dụ như sản xuất đồ uống.
- Chú giải qui tắc 3(c):
(XII) Khi không áp dụng được qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo qui tắc 3(c). Theo qui tắc này thì
hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại. lOMoAR cPSD| 58137911
Ví dụ: Trở lại ví dụ Băng tải một mặt là plastic còn một mặt là cao su nêu tại qui tắc 3(a). Xét thấy mặt hàng này
không thể quyết định phân loại vào nhóm 40.10 hay nhóm 39.26 theo qui tắc 3(a), và cũng không thể phân loại
mặt hàng này theo qui tắc 3(b). Vì vậy, mặt hàng sẽ được phân loại vào qui tắc 3(c), tức là “phân loại vào nhóm
có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét”. Theo qui tắc này, mặt hàng trên sé được phân loại vào nhóm 40.10.
4. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 4:
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các qui tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng
hóa giống chúng nhất.
- Chú giải qui tắc 4: (I)
Qui tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại theo qui tắc 1 đến qui tắc 3. Qui tắc này qui định rằng những
hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
(II) Cách phân loại theo qui tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã được phân loại
để xác định hàng hóa giống chúng nhất. Những hàng hóa định phân loại sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
(III) Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa.
5. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 5:
Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây. a)
Bao máy tính, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao
hộptương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể
dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này.
Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với
hàng hóa mà nó chứa đựng.
b)
Ngoài qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì
làloại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại
bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.

- Chú giải qui tắc 5(a): (Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự) (I) Qui tắc này chỉ để áp
dụng cho các bao bì ở các dạng sau:
1. Thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng một loại hàng hoặc bộ hàng xác định, tức là bao bì đượcthiết
kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số loại bao bì có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa đựng;
2. Có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để có độ bền dùng cùng với hàng hóa ở trong. Những bao
bìnày cũng để bảo quản hàng hóa khi chưa sử dụng (ví dụ: trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ). Đặc tính
này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn giản;
3. Được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể được đóng gói riêng hoặckhông
để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích hợp với chúng.
4. Là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó; và
5. Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng
(II) Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp dụng qui tắc này để phân loại: 1.Hộp trang sức (nhóm 71.13); 2. Bao đựng máy cạo râu bằng điện (nhóm 85.10); 3. Bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng (nhóm 90.05); 4. Hộp, bao và túi đựng nhạc cụ (nhóm 92.02); lOMoAR cPSD| 58137911 5. Bao súng (nhóm 93.03).
(III) Những ví dụ về bao bì không áp dụng qui tắc này, có thể kể như: hộp đựng chè bằng bạc hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.
- Chú giải qui tắc 5(b): (Bao bì)
(IV) Qui tắc này qui định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa. Tuy nhiên, qui tắc
này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại, ví dụ trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí
đốt dạng nén hoặc lỏng.
(V) Qui tắc này liên quan trực tiếp đến qui tắc 5(a). Bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại
đã nêu tại qui tắc 5(a) phải áp dụng đúng theo qui tắc 5(a).
6. Qui tắc phân loại hàng hoá (áp mã HS) 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp
theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên quan, và các qui tắc trên với những sửa đổi về
chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo qui tắc này
thì các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.

- Chú giải qui tắc 6:
(I) Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các qui tắc từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại ở cấp độ phân nhóm trong cùng một nhóm.
(II) Theo qui tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được qui định như sau:
a) “Các phân nhóm cùng cấp độ”: phân nhóm một gạch (cấp độ 1) hoặc phân nhóm hai gạch (cấp độ hai).
Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân nhóm một gạch trong một phân nhóm theo qui tắc 3(a),
tính mô tả đặc trưng hoặc giống hàng hóa cần phân loại nhất chỉ được đánh giá trên cơ sở nội dung của các phân
nhóm một gạch có liên quan. Khi đã xác định được phân nhóm một gạch đó có mô tả đặc trưng nhất thì phân
nhóm một gạch đó được chọn. Khi các phân nhóm một gạch được phân chia tiếp thì phải xem xét nội dung của
các phân nhóm hai gạch để xác định lựa chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần phân loại.
b) “Trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác”, có nghĩa là: trừ khi những chú giải của phần hoặcchương
có nội dung không phù hợp với nội dung của phân nhóm hàng hoặc chú giải phân nhóm.
Ví dụ: Tại chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu trong chú giải 4(b) cùng chương này khác với chú giải phân
nhóm 2 của chương này, cụ thể:
+ Chú giải 4(b) chương 71: khái niệm bạch kim có nghĩa là Platin (Pt), Iridi (Ir), Osimi (Os), Paladi (Pd), Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).
+ Chú giải phân nhóm 2 chương 71: “mặc dù đã qui định trong chú giải 4(b) của chương này, nhưng theo
các phân nhóm 7010.11 và 7010.19, khái niệm bạch kim không bao gồm Iridi (Ir), Osimi (Os), Paladi
(Pd), Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).”
Do vậy, để giải thích các phân nhóm 7010.11 hoặc 7010.19, chú giải phân nhóm 2 sẽ được áp dụng còn chú giải
4(b) của chương không được áp dụng.
(III) Phạm vi của phân nhóm cấp 2 không vượt quá phạm vi của phân nhóm cấp 1 mà nó trực thuộc; và phạm vi của phân
nhóm cấp 1 không vượt quá phạm vi của nhóm mà phân nhóm cấp 1 trực thuộc.
1.Khái niệm về hàng hóa nhập khẩu giống hệt và tương tự Căn
cứ theo khoản 8,9 điều 2 Nghị định 40/2007/NĐ-CP.
Hàng hoá giống hệt nhau là hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản
xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu
vào Việt Nam. học kế toán ở đâu tốt nhất tphcm
Hàng hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản
giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương
mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó,
được nhập khẩu vào Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58137911
2.Điều kiện áp dụng
Trường hợp không tìm được lô hàng hóa nhập khẩu giống hệt và tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu đang
được xác định giá tính thuế thì việc lựa chọn lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được
điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán như sau: khóa học quản trị hành chính nhân sự •
Thời gian XK: cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày XK của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế; •
Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng; cùng cấp độ nhưng khách số lượng sau đó
điều chỉnh về cùng số lượng; cùng số lượng nhưng khách cấp độ thương mại sau đó điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại;
khác cả về cấp độ thương mại và số lượng sau đó điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác
định trị giá hải quan. •
Lô hàng nhập khẩu có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và
phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. khóa học quản trị nhân sự tại hà nội  Cùng
xuất xứ, ưu tiên lô hàng có cùng người sản xuất với lô hàng đang xác định trị giá hải quan. •
Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương
tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá hải quan, trị giá hải quan là
trị giá giao dịch thấp nhất.
a.Điều chỉnh trị giá hải quan theo cấp độ thương mại và số lượng
Theo Khoản 2.2.1 Điều 16 Thông tư 205/2010/NĐ-CP, phải lựa chọn hàng hóa giống hệt, tương tự được bán với cùng cấp độ
thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá. học nguyên lý kế toán ở đâu tốt
Tuy nhiên,, nếu không tìm được những lô hàng có cùng cấp độ thương mại và cùng số lượng thì phải tìm những lô hàng giống hệt,
tương tự có cấp độ thương mại giống nhau hoặc có số lượng khác nhau hoặc có cấp độ thương mại và số lượng đều khác nhau để
xem xét, xác định mức độ.
Có thể thực hiện việc điều chỉnh theo hướng: học xuất nhập khẩu ở đâu •
Chỉ điều chỉnh chênh lệch về cấp độ thương mại; •
Chỉ điều chỉnh chênh lệch về số lượng; học kế toán ở đâu tốt nhất  Điều chỉnh chênh
lệch cả cấp độ thương mại và số lượng.
Nếu tìm được nhiều lô hàng giống hệt, tương tự thỏa mãn tất cả các điều kiện thì lô hàng được lựa chọn là lô hàng có giá trị thấp
nhất để làm cơ sở tính toán trị giá hải quan cho lô hàng đang được xác định giá.
b.Điều chỉnh trị giá hải quan về cùng điều kiện vận chuyển của lô hàng đang xác định trị giá:
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu giống hệt và tương tự có sự khác biệt đáng kể về cước phí vận tải, về quãng đường vận
chuyển, phương thức vận chuyển thì phải điều chỉnh trị giá hải quan của lô hàng giống hệt, tương tự về cùng một điều kiện vận
chuyển của lô hàng xác định giá. Khi điều chỉnh giá theo điều kiện vận chuyển thì không sử dụng cước vận chuyển của lô hàng
giống hệt, tương tự mà sử dụng luôn cước vận chuyển của lô hàng đang xác định trị giá Câu 2: -
Năm các điều khoản Incoterms (CIF, CPT, CIP,FCA,CFR) CIF, CFR(dù nhập theo điều khoản gì, trị giá tính thuế cũng chohàng
nhập (người NK trả)cũng chỉ tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, tức là giá CIF/CFR, còn trị giá hải quan của hàng xuất (người XK
trả) tính theo giá FOB (giá để lô hàng đến chỗ tàu xuất) -
Phân loại hàng hoá (6 quy tắc, chú ý quy tắc 1) -
Thủ tục thông quan hàng hoá -Kiểm tra sau thông quan -
Các mức thuế (thuế thông thường, mức thuế suất ưu đãi tối huệ quốc, mức thuế suất ưu đãi đặc biệt) – Luật số 107/2016/Qh13 -
C/o form D (ATIGA/CEPT) C/o form E (ACFTA) -
Phân nhóm cấp độ 1 (6 số), cấp độ 2 (8 số) -
Quy tắc vận chuyển thẳng (Quy tắc xuất xứ)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh vào/ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58137911
Quy trình thủ tục hải quan thông thường đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu gồm các bước:
Trước khi lô hàng tới doanh nghiệp cần thực hiện các việc sau:
Xác định mã số, xác định xuất xứ, xác định trị giá hàng hóa của lô hàng dự kiến xuất khẩu/nhập khẩu.
Thực hiện đăng ký kiểm tra chuyên ngành (nếu có)
Sau khi xác định mã số, xuất xứ hàng hóa, người khai hải quan cần xác định các chính sách hàng hóa liên quan đến mặt hàng xuất
khẩu, nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành thì thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra chuyên ngành, cấp phép theo quy định.
Đăng ký kiểm tra chuyên ngành và cấp phép có thể được thực hiện hiện qua cơ chế một cửa quốc gia https://vnsw.gov.vn/ hoặc tại
đơn vị quản lý chuyên ngành theo quy định.
Chuẩn bị bộ chứng từ hàng hóa
Tùy theo loại hình xuất nhập khẩu mà người khai Hải quan phải chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan khác nhau theo quy định. Hồ sơ hải
quan được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư số 38/2015/TT-BTC Lấy
số quản lý hàng hóa

+ Thực hiện lấy số quản lý hàng hóa đối với tờ khai xuất khẩu hoặc tờ khai nhập khẩu không có vận đơn bằng các cách sau:
- Đăng nhập vào phần mềm ECUS5 (đối với các cảng đã áp dụng) theo các bước: Tờ khai HQ-> khai bổ sung-> đăng ký số địnhdanh
hàng hóa (hoăc tại ô số vận đơn của tờ khai xuất)
- Đăng nhập vào trang dịch vụ công địa chỉ: https://pus.customs.gov.vn.
+ Trường hợp hàng nhập khẩu có vận đơn, người khai hải quan thực hiện khai số vận đơn có tên người nhập khẩu “ số vận đơn”
trên tờ khai điện tử nhập khẩu theo hướng dẫn tại tiêu chí 1.26, phụ lục II, thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại
phụ lục I thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính
Trường hợp doanh nghiệp chưa có chữ ký số thì cần Chuẩn bị chữ ký số và đăng ký với cơ quan Hải quan.
Doanh nghiệp lần đầu làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cần Đăng ký sử dụng Hệ thống và Cài đặt phầm mềm khai báo hải quan VNACCS/VCIS
Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho một Đại lý làm thủ tục hải quan đại diện cho mình để tiến hành các thủ tục xuất khẩu.
Thực hiện thủ tục hải quan
Bước 1: Khai báo thông tin hải quan
Thông qua phần mềm khai báo Hải quan VNACC/VCIS; doanh nghiệp thực hiện khai báo thông tin tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất
khẩu
và nộp tờ khai hải quan, kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống VNACCS
Bước 2: Hệ thống thực hiện phân luồng tờ khai
Người khai hải quan tại bước này thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS để tiếp nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng,
có thể thuộc một trong các luồng sau:
Luồng 1: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan: trường hợp này doanh nghiệp được chấp nhận thông quan hàng hóa theo
thông tin tờ khai Hải quan, chuyển sang bước 3
Luồng 2: Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan gửi qua hệ thống VNACCS/VCIS; nộp
các chứng từ theo quy định phải nộp bản chính, hoặc kiểm tra các chứng từ có liên quan trên CCổng thông tin một cửa quốc gia.
Trường hợp hồ sơ phù hợp thì chuyển sang thực hiện bước 3. Trường hợp hồ sơ không phù hợp hoặc có nghi vấn, cơ quan Hải
quan quyết định chuyển tờ khai sang luồng 3 và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
Luồng 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Trường hợp này, người khai hải quan thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS để tiếp nhận thông báo, hình thức, mức độ kiểm tra thực
tế hàng hoá do cơ quan hải quan thông báo qua hệ thống và đăng ký địa điểm, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa với cơ quan hải
quan. Người khai Hải quan có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
Bước 3: Nộp thuế và phí theo quy định lOMoAR cPSD| 58137911
Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu
khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất
ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ
hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền thông qua Cồng thanh toán điện tử 24/7): Hệ thống xuất ra cho người
khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận
thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
Bước 4: Thông quan hàng hóa / Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
https://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan
và cung cấp cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng,
kho, bãi, địa điểm
để được thông quan/ giải phóng/ hoặc đưa hàng về kho bảo quản.
Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã
vào khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh
sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.

Trường hợp giải phóng hàng/đưa hàng về kho bảo quản doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu và nộp cho cơ quan hải
quan để hoàn tất thủ tục thông quan hàng hóa.
Sau thông quan: thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch của cơ quan Hải quan LUẬT
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trườngtrong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhâp kḥ ẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sửdụng
trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để
trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều
3. Người nộp thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 58137911
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộpthuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộpthuế
thay cho người nộp thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi
sauchuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu
dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở
chợ biên giới theo quy định của pháp luâṭ.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển
sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luât.̣
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa
lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt
Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam
gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Chương II CĂN CỨ TÍNH THUẾ, THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm

1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) củatừng
mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 58137911
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụngnhư sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử
tốihuệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng
điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏathuận
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường
trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất
ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Điều 6. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương
pháp tính thuế hỗn hợp
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng
hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền
thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 vàĐiều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có
thẩmquyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế
suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế
suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Điều 9. Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
theoquy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn
bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì
tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải
quanđã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà
người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. lOMoAR cPSD| 58137911
Điều 10. Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vựccông
nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong cácĐiều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước.
4. Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nôp thụ
ế và thực hiên cải cách thủ tục hành chính về thuệ́ .
5. Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế
suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
Điều 11. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế
suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
a) Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
b) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
c) Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh
mụcnhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này.
3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương III của Luậtnày.
Chương III THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP, THUẾ TỰ VỆ Điều 12. Thuế chống bán phá giá
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặcngăn
cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể chongành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quyđịnh của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết,
quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
Điều 13. Thuế chống trợ cấp
1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cảnsự
hình thành của ngành sản xuất trong nước. lOMoAR cPSD| 58137911
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sảnxuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy địnhcủa pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết
định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Điều 14. Thuế tự vệ
1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng,số
lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngànhsản
xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ
có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Điều 15. Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luậtnày
và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự
vệ,người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính
phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
Chương IV MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ Điều 16. Miễn thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định
mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặcngược lại. lOMoAR cPSD| 58137911
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ
trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền
cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thànhviên.
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sảnphẩm
gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với
phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên
vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng
sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì
không được miễn thuế.
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nướcngoài
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thểthao,
văn hóa, nghệ thuật hoăc c ̣ ác sự kiên kḥ ác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế,sửa
chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo
đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhâp, ṭ ái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng
bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
10. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu;
ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị;
nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. lOMoAR cPSD| 58137911
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theoquy
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành,nghề
đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản
phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị ytế
được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường
hợptạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư
dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục
vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục
vụ cho viêc đ ̣ óng tàu; c) Tàu biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
18. Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuấtsản
phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vậnchuyển,
xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi
trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báokhoa
học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải
là loại trong nước chưa sản xuất được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các
trường hợp đặc biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 17. Thủ tục miễn thuế lOMoAR cPSD| 58137911
1. Trường hợp quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp thuế thực hiện thông báo hàng
hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 18. Giảm thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan,
tổchức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát
toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 19. Hoàn thuế
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu,
xuấtkhẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộpthuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộpthuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuấtkhẩu
và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép
tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất,
khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian
sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 hết hiêu ḷ
ực kể từ ngày Luât ṇ ày có hiêu ḷ ực thi hành.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này
thìtiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì
được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa kinh
doanhtạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật này.
Điều 22. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. lOMoAR cPSD| 58137911
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016. Câu 4:
Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam
Để phát huy vai trò quan trong của công tác KTSTQ, đáp ứng yêu cầu của hội nhập, phát triển thương mại quốc tế, trong thời gian
tới cần tập trung triển khai một số nội dung cơ bản sau:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Thứ nhất, hiện nay, đối tượng kiểm tra, phạm vi và nội dung KTSTQ chưa được quy định tại Luật Hải quan, cũng như các văn bản
hướng dẫn thi hành. Trong khi đó, các mẫu biểu KTSTQ kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 01/4/2015 như Quyết định
KTSTQ, Bản kết luận KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan, Thông báo kết quả KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan đều nêu rất
rõ ràng các vấn đề về phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra.
Vì vậy, cần bổ sung quy định pháp luật về phạm vi kiểm tra và nội dung của KTSTQ, theo hướng sau: (i) Bổ sung điều luật về
phạm vi KTSTQ, quy định trong từng trường hợp KTSTQ, trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin, áp dụng quản lý rủi ro để xác
định phạm vi kiểm tra là: Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu một mặt hàng hay nhiều mặt hàng trong một giai đoạn; Kiểm tra việc
xuất khẩu, nhập khẩu một loại hình hay nhiều loại hình trong một giai đoạn; Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (như kiểm tra chính
sách, trị giá, mã số, thuế suất, xuất xứ hàng hóa…) trong một giai đoạn.
(ii) Bổ sung quy định về nội dung kiểm tra, xác định rõ các nội dung mà cơ quan hải quan tiến hành khi thực hiện KTSTQ là: Kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan; Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc kê
khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, được hoàn; Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật hải quan, pháp luật
về thuế và quy định khác của pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ hai, một số quy phạm pháp luật về KTSTQ được quy định tại các lĩnh vực pháp luật liên quan chưa đảm bảo tính khả thi. Ví
dụ, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật về tổ chức điều tra hình sự quy định thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành
hoạt động điều tra ban đầu cho lực lượng KTSTQ đối với tội buôn lậu và tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
Tuy nhiên, KTSTQ là khâu kiểm tra trên cơ sở kiểm toán, đối chiếu hồ sơ hải quan với sổ sách chứng từ liên quan, nên việc tìm ra
dấu hiệu, chứng cứ đối với tội buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là khó có tính khả thi.
Mặt khác, việc phát hiện sai phạm trong quá trình KTSTQ liên quan nhiều đến các hành vi gian lận thuế, trốn thuế với biểu hiện
cụ thể là không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn. Tuy nhiên, cơ quan hải quan lại
không có thẩm quyền khởi tố đối với tội trốn thuế. Điều này ảnh hưởng đến tính chủ động, hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm về kinh tế. Do vậy, cần bổ sung quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thẩm quyền khởi tố
của cơ quan hải quan đối với tội danh trốn thuế.
Thứ ba, xây dựng và bổ sung các quy định pháp luật về chuẩn mực KTSTQ để hạn chế những khoảng trống pháp lý trong điều
chỉnh các quan hệ KTSTQ như: Xây dựng chuẩn mực quy định về trách nhiệm của công chức hải quan ở khâu thông quan; chuẩn
mực về tiêu chuẩn công chức KTSTQ; bổ sung chuẩn mực về KTSTQ đối với một số nội dung liên quan số thuế phải nộp như trị
giá hải quan, mã số, thuế suất, xuất xứ, gia công, sản xuất xuất khẩu, nhập đầu tư...; bổ sung chuẩn mực KTSTQ trong thực hiện
Cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN về trình tự thủ tục và kỹ thuật ứng dụng hệ thống thông tin, quản lý rủi ro...
Thứ tư, bổ sung quy định về quyền của người khai hải quan khi KTSTQ có kết quả đáp ứng tiêu chí tuân thủ pháp luật. Theo Luật
Hải quan hiện hành, chế độ ưu tiên được áp dụng đối với các doanh nghiệp (DN) đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư số
72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015, trong đó có điều kiện về kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức tương đối lớn (100 triệu
USD/năm). Do vậy, chỉ những DN lớn, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm cao thì mới được hưởng những ưu đãi về thủ tục
hải quan. Hiện nay, đối với trường hợp KTSTQ để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, thông tin sẽ được chuyển
về Cục Quản lý rủi ro (Tổng cục Hải quan) để xếp hạng mức độ rủi ro của DN, theo đó những DN tuân thủ tốt sẽ được xếp hạng
rủi ro thấp hơn, được hưởng một số ưu đãi trong quá trình làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên, chưa có quy định pháp luật cụ thể cho
trường hợp DN sau khi KTSTQ đánh giá là tuân thủ pháp luật. Với bổ sung này, DN sẽ nhận thức được lợi ích của việc tự nguyện
tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu cũng như trong quá trình thực hiện lOMoAR cPSD| 58137911 KTSTQ.
Hoàn thiện quy trình kiểm tra sau thông quan
Cục KTSTQ đã xây dựng Quy trình KTSTQ ban hành theo Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 để hướng dẫn về trình
tự, thủ tục, hồ sơ và nội dung tiến hành các bước công việc trong hoạt động KTSTQ cho toàn Ngành. Về cơ bản, Quy trình đã đáp
ứng yêu cầu của KTSTQ, là cẩm nang trong hoạt động KTSTQ.
Tuy nhiên, hiện tại Quy trình còn tập trung vào việc kiểm tra phụ thuộc vào dấu hiệu rủi ro nên cứ KTSTQ là DN mặc nhiên bị coi
có vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến uy tín trong hoạt động kinh doanh; đồng thời, cơ quan hải quan khi tiến hành KTSTQ cũng
phải tìm dấu hiệu vi phạm của DN.
Trong khi, KTSTQ thực chất là khâu nghiệp vụ tiếp theo của kiểm tra hải quan, qua kiểm tra cơ quan hải quan có thêm thông tin,
để xác định mức độ tuân thủ pháp luật làm cơ sở cho việc ưu tiên khi tiến hành kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu tại khâu thông
quan. Do đó, cần sửa đổi quy trình theo hướng: KTSTQ là hoạt động nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của DN. Trên cơ
sở đánh giá mức độ tuân
thủ pháp luật của DN thông qua công tác KTSTQ, sẽ ghi nhận những DN chấp hành tốt pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN này trong hoạt động xuất nhập khẩu bằng việc áp dụng phân luồng xanh khi thông quan hàng hóa, giảm tỷ lệ kiểm tra thực
tế hàng hóa. Đánh giá quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của các DN chủ yếu từ hoạt động KTSTQ, làm cơ sở xác định mức độ
tuân thủ pháp luật của các DN.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cơ cấu lại lực lượng cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan
Thực tiễn KTSTQ cho thấy, cần tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nắm vững các quy định pháp luật
cho cán bộ KTSTQ. Cụ thể: (i) Quy định pháp luật về hải quan và các văn bản hướng dẫn có liên quan, đặc biệt các quy định về
phương pháp xác định trị giá hải quan, quy tắc xuất xứ, phân loại và mã số hàng hoá…; (ii) Kiến thức về kế toán, kiểm toán cũng
như kỹ năng kiểm tra sổ sách kế toán; (iii) Khả năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTSTQ để thực hiện
kiểm tra trên hệ thống máy tính của DN; (iv) Khả năng sử dụng ngoại ngữ để hiểu được nội dung các thư tín thương mại và các
chứng từ khác liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu.
Mặt khác, do đặc thù của hoạt động KTSTQ, nên việc bố trí cán bộ KTSTQ phải dựa trên một số nguyên tắc sau: (i) Đảm bảo
chuyên môn hoá, tính chuyên nghiệp cao, về lâu dài thành lập đội ngũ chuyên gia trong một số lĩnh vực cơ bản của ngành Hải
quan; (ii) Kinh qua các công tác thực tế trong ngành đặc biệt là các lĩnh vực chuyên môn có liên quan như: Thủ tục hải quan, kiểm
tra thu thuế, điều tra chống buôn lậu; (iii) Một số vị trí cụ thể phải được đào tạo chuyên môn sâu phù hợp với năng lực, sở trường
của cán bộ đó; (iv) Kết hợp việc chuyên môn hoá với những kiến thức tổng hợp; kết hợp với cán bộ có kinh nghiệm, cán bộ từ các
bộ phận khác luân chuyển sang và cán bộ mới.
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra sau thông quan
Triển khai có hiệu quả một số công việc chủ yếu sau: (i) Hoàn thiện hệ thống VNACCS/VCIS giúp công chức KTSTQ có khả năng
tiếp cận với hệ thống cơ sở dữ liệu xuất nhập khẩu của DN một cách nhanh chóng, chính xác nhất, tạo tiền đề cho công tác thu
thập, phân tích thông tin phục vụ KTSTQ; (ii) Kết hợp, khai thác toàn bộ các chương trình, phần mềm hỗ trợ hiện có của Ngành
cho hệ thống KTSTQ gồm các chương trình: Quản lý tờ khai xuất nhập khẩu, theo dõi vi phạm, kế toán thuế, cơ sở dữ liệu trị giá
hải quan, cơ sở dữ liệu về phân loại áp mã hàng hóa và các chương trình khác. Tiếp tục hoàn thiện các chương trình và bổ sung các
chức năng phù hợp với sự phát triển của hoạt động KTSTQ; (iii) Hoàn thiện và sử dụng hiệu quả hệ thống quản lý hoạt động
KTSTQ trong toàn Ngành (hệ thống STQ02), liên tục cập nhật và nâng cấp các chức năng của hệ thống từ khâu thu thập thông tin;
đề xuất kiểm tra đến tiến hành kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ, tránh sự kiểm tra chồng chéo
trên phạm vi toàn quốc, gây phiền toái cho DN xuất nhập khẩu. Đồng thời, phát triển hệ thống liên kết với hệ thống thông tin một
cửa quốc gia nhằm hỗ trợ tối đa cho việc thu thập thông tin, giúp giảm thời gian và chi phí lựa chọn đối tượng kiểm tra; (iv) Tiếp
tục xây dựng phần mềm quản lý chuyên sâu: Phần mềm quản lý định mức đối với loại hình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu,
phần mềm quản lý chuyên ngành; (v) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (mạng, đường truyền), cung cấp đầy
đủ, kịp thời máy móc, trang thiết bị cho các đơn vị trong hệ thống KTSTQ được kết nối thống nhất từ Tổng cục tới Cục Hải quan
địa phương; (vi) Xây dựng website riêng phục vụ cho hoạt động KTSTQ. lOMoAR cPSD| 58137911
Tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
Thứ nhất, xây dựng cơ sở dữ liệu về DN, hoạt động xuất nhập khẩu của các DN trên phạm vi toàn quốc theo từng lĩnh vực, từng
địa bàn với đầy đủ tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro, cập nhật thường xuyên, liên tục và kịp thời. Từ hệ thống thông tin trên, thực
hiện sàng lọc, phân loại DN để đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch, định hướng KTSTQ trong từng giai đoạn, tập trung vào nhóm
chuyên đề có nguy cơ rủi ro cao, vi phạm pháp luật diễn ra trên diện rộng trong thời gian kéo dài.
Thứ hai, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đối với từng DN theo từng lĩnh vực như trị giá, mã số, xuất xứ hàng hóa, chính sách
mặt hàng… đồng thời, xây dựng phương pháp, các biện pháp áp dụng và kỹ năng thực hiện đo lường và đánh giá rủi ro, từ đó làm
cơ sở đánh giá rủi ro của DN. Kết hợp hoạt động thu thập, xử lý thông tin phục vụ đề xuất KTSTQ và kết quả thu được từ KTSTQ
để xếp hạng, phân loại DN theo từng mức độ rủi ro. Trên cơ sở đó, thành lập từng nhóm DN rủi ro, từng chuyên đề rủi ro cao theo
từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể để tiến hành lựa chọn DN KTSTQ.
Thứ ba, phổ biến các hình thức gian lận và các biện pháp kiểm tra trong các lĩnh vực trị giá, gia công sản xuất xuất khẩu, hàng đầu
tư miễn thuế, mã số thuế suất, xuất xứ. Từ đó, nâng cao khả năng nhận biết, đánh giá rủi ro của cán bộ, công chức KTSTQ, tăng
tính chính xác của công tác phân loại DN.
Thứ tư, tăng cường phối hợp toàn Ngành trong công tác quản lý rủi ro phục vụ KTSTQ. Hệ thống quản lý rủi ro được xây dựng tập
trung cho toàn Ngành phục vụ cho công tác của hoạt động trước, trong và sau thông quan. Do vậy, hoàn thiện quản lý rủi ro phục
vụ KTSTQ cũng phải dựa trên cơ sở hoàn thiện công tác quản lý rủi ro của toàn Ngành. Hơn nữa, nguồn thông tin phục vụ hoạt
động quản lý rủi ro được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như từ hoạt động kiểm tra trước và trong thông quan; hoạt động quản
lý thuế xuất khẩu nhập khẩu; hoạt động giám sát, kiểm soát hải quan, hoạt động điều tra chống buôn lậu… Việc tổng hợp được toàn
bộ các nguồn thông tin này sẽ là cơ sở vững chắc để xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro chính xác, chặt chẽ, đánh giá đúng mức
độ rủi ro của DN để lập kế hoạch kiểm tra phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả KTSTQ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra sau thông quan
Hiện nay, KTSTQ đang hoạt động và khai thác thông tin, dữ liệu trên các chương trình, hệ thống công nghệ thông tin, dữ liệu có
sẵn của Ngành, gồm: Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan (Hệ thống VNACCS/VCIS); Hệ thống thông quan điện tử tập trung
(Hệ thống V5); Hệ thống thông tin quản lý rủi ro (Hệ thống RM); Hệ thống thông tin vi phạm (Hệ thống QLVP14); Hệ thống thông
tin quản lý dữ liệu giá tính thuế (Hệ thống GTT02); Hệ thống thông tin kế toán thuế xuất, nhập khẩu tập trung (Hệ thống KTTT);
Hệ thống thông quan tầu biển xuất nhập cảnh (Hệ thống E-Manifest); Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu phân loại và mức
thuế (Hệ thống MHS); Hệ thống thông tin quản lý DN phục vụ KTSTQ và quản lý rủi ro (Hệ thống STQ02); Hệ thống thu thập xử
lý thông tin nghiệp vụ hải quan (Hệ thống CI02); Các danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…
Theo đó, tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp liên tục hệ thống công nghệ thông tin nói trên để giúp cho công chức KTSTQ có khả năng
tiếp cận một cách đầy đủ, chính xác với các thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các DN. Bên cạnh việc
phát triển hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu cũng cần ứng dụng tối đa các hệ thống phần mềm này vào hoạt động KTSTQ
từ khâu phân tích thông tin đến tiến hành kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra, cũng như trong việc xác định rõ dấu hiệu rủi ro và dự
kiến phương pháp, kết quả kiểm tra.
Ngoài ra, cần ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp trong quá trình tiến hành kiểm tra. Bởi hiện nay tất cả các hoạt động liên quan
đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của một DN đều được thực hiện và lưu trữ thông qua hệ thống máy tính. Phạm vi của KTSTQ
tại trụ sở người khai hải quan thường là hồ sơ, chứng từ, dữ liệu trong 05 năm nên cơ sở dữ liệu là rất lớn, do vậy cần nâng cao
ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt kỹ năng sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu như excel, access có thể kiểm tra, xử lý đối
với lượng dữ liệu đó hiệu quả.
Ngoài ra, cần cải thiện và nâng cao hiệu quả phối hợp trong hoạt động KTSTQ, gồm: Phối hợp trong ngành Hải quan, phối hợp
trong ngành Tài chính, phối hợp giữa các ngành có liên quan, đặc biệt là các cơ quan quản lý chuyên ngành như: Bộ Công Thương,
Bộ Y tế, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…; Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các hiệp hội DN. Bên cạnh đó, thúc đẩy, tăng cường hợp tác với Tổ chức Hải quan thế giới, Hải quan ASEAN và hải quan các nước trong khu vực. 
Giám sát hải quan (điều 4 luật 2 quan)