Chương I:
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
Ý NGHĨA HỌC TẬP TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu TTHCM
1. Khái niệm
- Ghi vào cương lĩnh: Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng HCM làm tưởng,
kim chỉ nam cho hành động (Đại hội VII-1991)
- Đại hội IX-2001 đưa ra khái niệm TTHCM
- Theo đại hội XI của Đảng bổ sung, TTHCM
o là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
CM Việt Nam (Nêu bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung
cơ bản của TTHCM)
o kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, (Chỉ ra sở hình thành
của TTHCM bao gồm sự vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin-giá trị cơ bản nhất
trong quá trình hình thành phát triển TTHCM; các giá trị của dân tộc,
tinh hoa văn hoá nhân loại)
o tài sản tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi (chỉ ra ý nghĩa
TTHCM, khẳng định TTHCM tài sản tinh thần to lớn của Đảng dân
tộc)
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
a) Đối tượng
- hệ thống quan điểm, luận HCM về hệ thống CM Việt Nam cốt lõi độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH
- Đối tượng nghiên cứu của TTHCM không chỉ là hệ thống các quan điểm, tư tưởng,
luận được thể hiện trong toàn bộ di sản, tưởng của người còn quá trình
vận động hiện thực hoá các quan điểm, lý luận ấy trong thực tiễn CM Việt Nam
b) Phương pháp
Phương pháp luận o Thống nhất giữa tính Đảng và
tính khoa học o Thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn o Quan điểm lịch sử cụ thể o Quan
điểm toàn diện và hệ thống o Quan điểm kế
thừa và phát triển
Phương pháp cụ thể
o Phương pháp logic, phương pháp lịch sử skết hợp phương pháp logic
và phương pháp lịch sử
o Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn
của Hồ Chí Minh
o Phương pháp chuyên ngành, liên ngành
II. Ý nghĩa học tập TTHCM
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
- Giáo dục, định hướng thực hành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học gắn liền
với trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Chương II:
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX, hội VN hội thuộc địa nửa phong kiến,
nông nghiệp lạc hậu, (người dân cùng khcực, bị đặt dưới 2 tầng áp bức “1 cổ
2 tròng”) trong xã hội nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản: o Toàn thể dân tộc VN >< thực
dân Pháp; o Nông dân >< địa chủ phong kiến
- Để giải quyết mâu thuẫn dân tộc, phong trào đấu tranh sôi sục nhiều cuộc khởi khĩa
nổ ra (phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế; khởi nghĩa dân chủ sản)
nhưng đều lần lượt thất bại do thiếu lý luận CM soi đường
- Nguyễn Tất Thành lớn lên đúng vào lúc phong trào đấu tranh dân tộc khó khăn nhất:
trường Đông Kinh Nghĩa Thục bị đóng cửa; biểu tình chống sưu thuế ở Huế (1908);
các tỉnh miền Trung bị bao vây, đàn áp; phong trào Đông Du tan rã; khởi nghĩa Yên
Thế thất bại,…=> Vì vậy, muốn CM Việt Nam giành được thắng lợi,
Hồ Chí Minh phải đi tìm con đường cứu nước mới
b) Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Năm 1912, Bác bôn ba làm thuê trên 1 chiếc tàu buôn đi quanh các nước châu Phi,
chứng kiến nỗi khổ của người dân=> đồng cảm
- Chủ nghĩa bản tự do cạnh tranh phát triển sang 1 giai đoạn mới: Chủ nghĩa đế
quốc; làm xuất hiện mâu thuẫn bản của thời đại: mẫu thuẫn giữa các nước đế
quốc vs dân tộc thuộc địa; đồng thời làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng
tư bản: giai cấp tư sản vs giai cấp vô sản
- Cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa không còn là hành động riêng của
nước nào, đòi hỏi sự đoàn kết nhân dân các nước thuộc địa và giai cấp sản trên
thế giới
- Sự thắng lợi CM tháng Mười Nga 1917 mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người,
thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH; mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc
bị áp bức trên thế giới
- Quốc tế Cộng Sản 3 ra đời năm 1919 trở thành bộ tham mưu; lãnh đạo phong trào
công nhân thế giới
Những đặc thời đại có ảnh hưởng sâu sắc đến HCM trên hành trình tìm kiếm mục tiêu
và con đường cứu nước
Nhận rõ đặc điểm thời đại, người đã tìm được con đường đúng đắn cho CM VN: con
đường CM vô sản
Quê hương gia đình o Gia đình: Sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu ớc.
Tấm gương yêu ớc thương dân của người cha ảnh hưởng sâu sắc đến
sự hình thành tư ơng, nhân cách của Hồ Chí Minh. (Trong gia đình, cả anh
trai và chị gái đều tham gia hoạt động yêu nước chống Pháp)
o Quê hương: Nghệ An mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc
ngoại m. Nghệ An còn mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, hiếu
học, vượt khó (thiên nhiên không đc ưu đãi, con người chí vượt khó
rất là lớn) .
=> Những truyền thống tốt đẹp của quê hương cũng tác động lớn đến sự hình thành
tưởng Hồ Chí Minh.
2. Cơ sở lý luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam: yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết, cần lao động; lạc quan yêu
đời o Yêu nước: gắn liền với yêu CNXH (như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch
sử;“Dân ta một lòng nồng nàn yêu nước. Đó một truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết
thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”- văn kiện Đại hội lần thứ
II của Đảng)
o Nhân nghĩa: yêu thương con người của HCM đã vượt ra khỏi phạm vi biên
giới quốc gia, dành cho những người cùng khổ trên toàn thế giới
o Đoàn kết : mở rộng ra thành đoàn kết quốc tế
o Cần cù lao động : (Bác làm đủ nghề để kiếm sống: cào tuyết, đốt lò, thợ ảnh,
vẽ tranh sơn mài, nghề bồi bàn,…)
o Lạc quan yêu đời: phát triển thành lạc quan Cách mạng (thể hiện rõ trong
tập thơ Nhậttrong tù: cảm nhận cái đẹp của nhịp sống bên ngoài dù vẫn
đang ở trong song sắt; ) là động lực, hành trang để tiếp tục
b) Tinh hoa văn hoá nhân loại
Tinh hoa văn hoá phương Đông o Về Nho giáo: Người tiếp thu Nho giáo một
cách biện chứng có chọn lọc:
Tiếp thu những mặt ch cực của nho giáo: Tề gia trị quốc bình thiên
hạ, đề cao việc tu dưỡng đạo đức nhân, đề cao lễ nghĩa, học vấn
trong cuộc sống, mong ước xã hội thái bình.
Phê phán những mặt hạn chế của Nho giáo: Phân chia đẳng cấp (tư
tưởng bảo thủ, gia trưởng trọng nam khinh nữ, coi khinh lao động
chân tay, tư tưởng bảo thủ, gia trưởng,…).
Cải biến một số phạm trù đạo đức của nho giáo cho phù hợp với hoàn
cảnh mới.
VD: chữ trung, chữ hiếu, (trong thuyết tam cương mối quan h vua-tôi; cha-con;
chồngvợ; đối tượng 2 phải phục tùng tuyệt đối đối tượng th1; ngũ thường - nhân nghĩa
lễ trí tín của nho giáo, trung là với vua, hiếu là với bố mẹ mà thôi). Cụ Hồ thay đổi: trung
với nước, hiếu với dân. Chữ hiếu của cách mạng được mở rộng ra, ko chỉ giải phóng cho
bố mẹ mà cho cả dân tộc mình. )
o Về Phật giáo: Hồ Chí Minh cũng tiếp thu những tư tưởng tốt của Phật giáo:
từ bi, bác ái, cứu khổ (là tưởng cao cả; giải phóng cho mọi người; cho
chúng sinh nhân loại. Phật giáo giải phóng con người khỏi nỗi khổ thế giới
bên kia-cõi niết bàn; Bác giải phóng con người ngay tại chính hiện thực),
cứu nạn; tình yêu thương con người sâu sắc của phật giáo; thu tư tưởng bình
đẳng chất phác, tư tưởng về một cuộc sống giản dị, chăm lo làm điều thiện
o Về Lão giáo (Đạo giáo): khuyên con người gắn bó, hoà đồng với thiên nhiên;
biết bảo vệ môi trường
HCM còn kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau trong các nhà
tưởng phương Đông cổ đại: Mặc Tử; Hàn Phi Tử; Quản Tử; chủ nghĩa Găngđi; ch
nghĩa Tam dân;…
Văn hoá phương Tây o Ngay từ khi còn học ở trường tiểu học Pháp – bản xứ ở
thành phố Vinh, Người đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách Mạng
Pháp 1789:
Tự do – Bình đẳng – Bác ái o Khi sang phương Tây, Người tiếp tục tìm hiểu
những khẩu hiệu trong các cuộc CM sản Anh, Pháp, Mỹ,..với những
tưởng về nhân quyền, dân quyền
o Trong hành trình cứu ớc, HCM đã sống, hoạt động thực tiễn cũng như
nghiên cứu lý luận ở các cường quốc lớn trên thế giới: Anh, Pháp, Liên Xô,
Trung Quốc o Người đã tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng bác ái, tư tưởng
về quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc, tư tưởng dân chủ,...
o Thiên chúa giáo: Hồ Chí Minh cũng tiếp thu tình yêu thương rộng lớn, lòng
bác ái cao cả của thiên chúa giáo.
c) Chủ nghĩa Mác Lênin
- Là cơ sở thế giới quan phương pháp luận của tư tưởng HCM. Đó cũng là nguồn
gốc lý luận trực tiếp quyết định tư tưởng HCM
- Người đã nắm vững linh hồn cốt lõi của CN Mác Lênin là phép BC duy vật để giải
quyết những vấn đề cụ thể của CMVN
- Nghiên cứu CN Mác Lênin giúp HCM tìm rra con đường giải phóng cho dân tộc
VN: con đường CM sản; tìm thấy người nh đạo Đảng Cộng sản; lực lượng
tham gia CM là toàn thể dân tộc VN
III. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Từ 1890 - 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường
cứu nước mới
- Trong thời knày, Người nhận được sự giáo dục của gia đình, quê hương về lòng
yêu nước, thương dân, tiếp nhận truyền thống nhân nghĩa của dân tộc để hình thành
tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước.
- Đây là giai đoạn Người băn khoăn trước sự thất bại của những phong trào yêu nước
Việt Nam cuối thế kỷ XIX; đầu thế kỷ XX: Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước,
đấu tranh bất khuất của các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng như: Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám,... nhưng Người sáng suốt phê phán, không tán
thành, không đi theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị đó
- Người tiếp thu truyền thống tốt đẹp của gia đình, quê hương; tiếp xúc với những tư
tưởng tiến bộ của các trường học. Đây giai đoạn HCM sinh ra, lớn lên chứng
kiến thân phận nô lệ đoạ đầy của nhân dân ta. Người sống trong nỗi đau của người
dân mất nước
Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành
động. Ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu
dân
2. Từ 1911 - 1920: Thời kỳ hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt
Nam theo con đường Cách mạng vô sản
- Đây thời kỳ HCM đã sống, làm việc, học tập, nghiên cứu luận tham gia đấu
tranh trong thực tế cách mạng rất nhiều nước trên thế giới. Qua thực tiễn sinh động
ấy đã khiến HCM xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của CN thực dân và tình
cảnh nhân dân các nước thuộc địa o 1911-1917: Từ Pháp Người đi đến nhiều nơi
trên thế giới, HCM nhận ra 1 chân lý: Trên đời chỉ có 2 giống người: người bóc lột
và người bị bóc lột
o 1917: Người trở lại Pháp tham gia phong trào công nhân Pháp đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân
o 1919: Bác gia nhập Đảng hội của giai cấp công nhân Pháp. Bước nhận
thức mới về quyền tự do dân chủ được thể hiện qua việc Bác lấy tên Nguyễn
Ái Quốc viết bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi tới hội nghị Vécxây
nhưng không được chấp nhận.
o 1920:
Tháng 7: Bác đến với CN Mác Lênin 1 các tự giác qua việc tiếp c
với Luận ơng về vấn đề dân tộc thuộc địa=> giúp Người tìm thấy
và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường CM vô sản.
Tháng 12: NAQ bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng
lập đảng CS Pháp và trở thành người cộng sản VN đầu tiên
Đây sự chuyển biến về chất trong TTHCM: chuyển từ lập trường của người u
nước sang lập trường của người Cách mạng; từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp; là bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ với lập trường CM vô sản
3. Từ 1920 - 1930: Thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách
mạng Việt Nam
- Đây thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc VN từng
bước được cụ thể hoá, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CS
VN.
- thời kỳ HCM hoạt động sôi nổi nhiều nơi trên thế giới: Pháp (1921 - 1923);
Liên Xô (1923-1924); Trung Quốc (1924 -1927); Thái Lan (1928 - 1929).
- Người đẩy mạnh hoạt động chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCS VN
để lãnh đạo CMVN. Người viết nhiều bài báo, tác phẩm để tố cáo tổ chức thực dân
(Bản án chế độ thực dân Pháp) đề cập mối quan hệ mật thiết giữa Cách mạng ở
thuộc địa Cách mạng sản chính quốc; khẳng định Cách mạng Việt Nam
một bộ phận của Cách mạng thế giới.
- Tổng kết kinh nghiệm các cuộc CM tư sản Anh, Pháp, Mỹ nhất từ kinh nghiệm
CMT10 Nga, HCM vạch CMVN phải có ĐCS với CN Mác Lênin làm cốt để lãnh
đạo; lực lượng CM giải phóng dân tộc toàn thể nhân dân VN, trong đó nòng cốt
là liên minh công-nông (Tác phẩm Đường cách mệnh - 1927)
- Tháng 2/1930: HCM đã chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức CS VN thành Đảng
CSVN, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Người khởi thảo. Sự ra đời của
ĐSCSVN với cương lĩnh chính trị đúng đắn sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng
hoảng về đường lối cứu nước tổ chức lãnh đạo CM VN kéo dài suốt từ cuối thế
kỷ XIX sang đầu năm 1930.
4. Từ 1930 - 1941: Thời kỳ vượt qua khó khăn thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Những thử thách lớn với HCM xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù mà còn từ trong
nội bộ những người CM: Một số người trong Quốc tế Cộng sản Đảng Cộng sản
Đông Dương do chịu ảnh hưởng của quan điểm giáo điều tả khuynh đã những
nhìn nhận sai lầm về HCM; phê phán HCM, Người bị coi “hữu khuynh”, “dân
tộc chủ nghĩa”
- HN TW Đảng tháng 10/1930: ra nghị quyết cho rằng Hội nghị hợp nhất Đảng do
NAQ chtrì nhiều sai lầm, “chỉ lo đến việc phản đế, quên mất lợi ích giai
cấp tranh đấu”; đòi thủ tiêu Chính cương vắn tắt Sách lược vắn tắt, đòi bỏ tên
Đảng CS VN
- Sau khi thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh 1934, HCM trở lại Liên học trường
quốc tế Lênin. Trong khoảng thời gian từ 1934-1938, HCM vẫn còn bị hiểu lầm về
một số hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng
- T10/1938: Bác rời Liên Xô, qua Trung Quốc để về Việt Nam
- Tháng 12/1940: Người về đến gần biên giới Việt Trung, liên lạc với Trung ương
Đảng CS Đông Dương, trực tiếp chỉ đạo CM VN
- Cuối tháng 1/1941: HCM về nước. TTHCM được Đảng CS Đông Dương khẳng
định, trở thành yếu tố chỉ đạo CM Việt Nam từ Hội nghị TW Đảng tháng 5/1941.
- T5/1941: Người chủ trì hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng tại Pác Bó, Cao Bằng,
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải
phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt
gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng”
5. Từ 1941 - 1969: Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho
sự nghiệp CM của Đảng, của nhân dân ta
Trong thời kỳ này, TTHCM và đường lối của Đảng cơ bản thống nhất. Nhiều quan điểm
của Người sáng tạo, đi trước thời gian, càng ngày càng được Đảng ta làm sáng tỏ tiếp
tục phát triển soi sáng con đường cách mạng Việt Nam.
- Ngày 19/5/1941: HCM sáng lập mặt trận Việt Minh
- 22/12/1944: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, tiền thân của Quân đội
nhân dân ra đời
- 18/8/1945: Người ra “Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa” giành chính quyền
- Ngày 19/8/1945: Thắng lợi ở thủ đô HN
- 2/9/1945: Tại quảng trường Ba Đình, thay mặt Chính phủ lâm thời, Người đọc
Tuyên Ngôn độc lập khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hoà
- 2/9/1945-1946: Người đưa ra nhiều chiến lược, sách lược cách mạng sáng suốt,
lãnh đạo Đảng chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo
sợi tóc
- 1946-1954: Hồ Chí Minh linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Ngày 19/12/1946, Người ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Trong thời kỳ
này, Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và từng
bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- 1954-1969: Người lãnh đạo 2 miền đất nước (Miền Bắc xây dựng CNXH, Miền
Nam tiếp tục cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân). Trong thời kỳ này, HCM bổ
sung, hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng VN trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại,....
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tc
1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Theo HCM, độc lập tự do quyền thiêng liêng của tất cả dân tộc. Trong Tuyên
Ngôn độc lập, Người khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng quyền sống, quyền sung sướng quyền tự
do”
- Năm 1919: Người thay mặt những người VN yêu nước gửi đến hội nghị Vec-xây
bản yêu sách của nhân dân An Nam bao gồm 8 điểm với 2 nội dung chính đòi
quyền bình đẳng về mặt pháp lý và quyền tự do dân chủ của nhân dân Đông Dương
- Năm 1930: Trong chính cương vắn tắt của Đảng, HCM đã xác định mục tiêu chính
trị của Đảng đó là
“a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Phápbọn phong kiến b)
Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”
- Năm 1945: Trong Tuyên Ngôn độc lập, Người trịnh trọng tuyên bố trước thế giới
quyền được hưởng độc lập: “Nước Việt Nam quyền được hưởng tự do độc
lập, và sự thực đã trở thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân VN quyết đem
tất cả tinh thần lực lượng, tính mệnh của cải để giữ vững quyền tự do độc
lập ấy”
- Ngày 19/12/1946, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người ra lời hiệu triệu
thể hiện quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập dân tộc "Không! Chúng ta thà hi sinh
tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
- Năm 1965: đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở VN: HCM đã nêu lên 1
chân lý thời đại: Không có gì quý hơn độc lập tự do
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết
“Tam dân” của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do dân sinh
hạnh phúc. Người khẳng định: “Nước độc lập dân không hưởng hạnh phúc
tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
Độc lập dân tộc gắn với hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau thắng lợi CMT8
1945, HCM đã yêu cầu chúng ta phải thực hiện
ngay o Làm cho dân có ăn o Làm cho dân có
mặc
o Làm cho dân chỗ o
Làm cho dân có học hành
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM, Người luôn coi độc lập gắn
liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Người từng bộc bạch: “ Tôi chỉ có một
sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành”
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Độc lập về mặt chính trị, chủ quyền quốc gia là quan trọng nhất
Theo HCM, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả
các lĩnh vực (kinh tế chính trị văn hoá, lãnh thổ,..). Người khẳng định “độc lập mà
người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không
có nền tài chính riêng... thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì”
4. Độc lập dân tộc gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Theo tư tưởng HCM, độc lập dân tộc luôn gắn với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
Trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù, trong thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946,
Bác Hồ khẳng định “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi
có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
Sau khi ký hiệp định Gionevo, đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành 2 miền. Tháng
2/1958, Người khẳng định “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
Trong di chúc, Người thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thống nhất ớc nhà: “Dù
khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi, đế quốc
Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta, Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất, đồng o
Nam Bắc nhất định sum họp một nhà”
IV. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
Lý do:
o Sự thất bại của hàng loạt phong trào yêu nước VN cuối thế kỉ XIX - đầu
thế kỉ XX thể hiện sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo đường lối cách
mạng; chứng trằng CM theo đường lối (phong kiến hoặc sản) đều
không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử
o Nghiên cứu các cuộc CM tư sản trên thế giới, HCM nhận thấy đây là những
cuộc CM không đến nơi, không triệt để, “tiếng cộng hòa dân chủ, kỳ
thực trong ttước lục công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa”; chính
quyền vẫn tập trung trong tay một số ít người
o Cách mạng giải phóng dân tộc cách mạng sản đều chung kẻ thù
chủ nghĩa đế quốc
Người lựa chọn CM vô sản sau khi tiếp cận, phân tích cuộc CMT10 Nga, HCM
nhận thấy đây cuộc CM triệt để, chính quyền đã tập trung về tay dân chúng =>
Năm 1920, sau khi đọc bản thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề n
tộc và thuộc địa, Người lựa chọn con đường CM sản ở Việt Nam. Người khẳng
định “muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác con
đường CM sản”, phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam xu thế phát
triển của thời đại
HCM cho rằng: Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng
dân tộc trên hết trước hết. Điều này khác với quan điểm của chủ nghĩa c
nin (đi từ giải phóng giai cấp đến giải phóng dân tộc)
Người còn khẳng định Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, chỉ rõ phương
hướng cách chiến ợc cách mạng Việt Nam: làm sản dân quyền cách mạng
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo
HCM khẳng định vai trò quan trọng của Đảng đối với CM Việt Nam trong tác phẩm
Đường Cách mệnh “Cách mệnh trước hết phải cái gì? Trước hết phải Đảng
Cách mệnh để trong thì vận động tổ chức dân chúng; ngoài thì liên lạc với các
dân tộc bị áp bức sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng vững, cách mệnh mới
thành công như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy”
Đảng cộng sản Việt Nam phải được trang bị bởi chủ nghĩa Mác Lênin và hoạt động
theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới. Người khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt
Nam mang bản chất giai cấp công nhân, đồng thời còn là đội tiên phong của cả dân
tộc”
3. Cách mạng giải phóng dân tộc dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc và lấy liên
minh công – nông làm nền tảng
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, Cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân
chúng chứ không phải công việc của một hai người
Người khẳng định “Dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa nông ng
thương đều nhất trí chống lại cường quyền”
Trong sách lược vắn tắt của Đảng 1930, HCM xác định lực lượng CM bao gồm toàn
dân: “Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân
cày và phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, liên lạc với tiểu sản,
trí thức, trung nông… để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp”
Tuy nhiên, trong lực lượng đông đảo CM, HCM khẳng định công - nông là gốc,
chủ của cách mạng vì o Là lực lượng đông đảo trong xã hội
o Công nông là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất trực tiếp nhất nên có tinh thần
cách mạng cao nhất theo quy luật tức nước vỡ bờ
o Công nông giai cấp lao động tay chân nên nếu thua họ chỉ mất một kiếp
khổ nhưng nếu thắng họ sẽ được cả thế giới
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Trong phong trào quốc tế Cộng sản đã từng tồn tại quan điểm xem sự thắng lợi của
CM thuộc địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của CM sản chính quốc. Quan
điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của CM thuộc địa
Theo quan điểm HCM, CM giải phóng dân tộc thuộc địa CM sản chính quốc
mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ
thù chung chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng, không phải quan hệ
lệ thuộc hoặc chính - phụ. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
Người đã viết “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô
sản chính quốc một cái vòi khác bám vào giai cấp sản thuộc địa. Nếu
muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt
một vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật
vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”
Theo HCM: CM giải phóng n tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
thể thắng lợi trước CM chính quốc bởi Người nhận thấy sức mạnh của các dân
tộc thuộc địa. Người cho rằng: “nọc độc sức sống của con rắn độc bản chủ
nghĩa đang tập trung các thuộc địa hơn chính quốc”. Người cũng phê phán
những quan điểm đánh giá thấp CM thuộc địa, coi đó giống như việc “đánh rắn chết
đằng đuôi”
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách
mạng
Theo HCM, chủ nghĩa tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa thì tự bản
thân nó đã hành động của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Sau khi xâm chiếm các nước
thuộc địa, bọn thực dân, đế quốc đã thực hiện chế độ cai trị cùng tạn bạo: dùng
bạo lực để đàn áp man các phong trào u nước, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân
chủ của nhân dân, bóc lột và đẩy người dân thuộc địa vào bước đường cùng. Vì vậy,
con đường để giành và giữ và chính quyền chỉ có thể là con đường cm bạo lực
HCM khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian
khổ chống kẻ thù của giai cấp dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại
bạo lực phản cách mạng giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
Hình thức của bạo lực cách mạng: bao gồm đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh
chính trị. “Tuỳ tình hình cụ thể lựa chọn hình thức đấu tranh cách mạng thích
hợp, sử dụng đúng khéo kết hợp các nh thức đấu tranh trang đấu tranh
chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”
Tư tưởng CM bạo lực của HCM luôn gắn với tưởng nhân đạo, hoà bình. Người
coi chiến tranh chỉ giải pháp bắt buộc cuối cùng, chỉ khi không còn khả năng
thương lượng, hoà hoãn
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨAHỘI VÀ
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
HCM khẳng định “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm
làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”
“Mục đích của cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa xã hội rồi đến chủ nghĩa
cộng sản vì chủ nghĩa cộng sản có 2 giai đoạn: giai đoạn thấp chủ nghĩa hội); giai
đoạn cao (chủ nghĩa cộng sản)
Như vậy, theo HCM, “xã hội XHCN hội ở giai đoạn đầu của XH cộng sản chủ
nghĩa. Mặc còn tồn đọng tàn của hội nhưng hội hội chủ nghĩa
không còn áp bức bóc lột, hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con
người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của nhân tập thể vừa thống
nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, lịch sử loài người đã phát triển qua những
hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự phát triển của các hinh thái kinh tế hội là
quá trình lịch sử tự nhiên o Nguyên thuỷ o Phong kiến
Theo quan điểm Hồ Chí Minh: đi lên CNXH Việt Nam cũng là một tất yếu lịch sử
theo đúng tiến trình lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
3. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ o
hội XHCN trước hết hội do nhân dân m chủ, nhân dân chủ dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông
o Người nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân, về
sự thắng lợi của CNXH khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy động được
dân lực, tài lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân
Thứ hai, về kinh tế: hội hội chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực ợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
o Theo HCM, CNXH chế độ phát triển cao hơn CNTB nên hội XHCN phải
có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của xã hội CNTB
o Lực lượng sản xuất hiện đại: công cụ lao động, phương tiện lao động “phát
triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”
Thứ ba, về văn hoá, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xã hội chủ nghĩa có trình
độ phát triển cao về n hoá đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp trong các
quan hệ hội o Bảo đảm tính công bằng hợp lý trong các mối QHXH: không
có hiện tượng bóc lột người, con người được tôn trọng, đối xử bình đẳng và các dân
tộc đoàn kết, gắn bó với nhau
o Là xã hội “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó
được thỏa mãn”, con người được cải thiện đời sống, phát huy tính cách và sở
trường riêng
Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa hội: Chủ nghĩa hội công trình tập
thể của nhân dân dưới slãnh đạo của Đảng Cộng sản o Trong xã hội XHCN – chế
độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của nhân gắn liền với lợi ích của
chế độ hội nên nhân dân lực lượng quyết định tốc độ xây dựng sự vững
chắc của chủ nghĩa xã hội
o HCM khẳng định “Cầnsự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính
của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”
V. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ o Người khẳng
định: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hành đều của dân, công cuộc đổi mới là
trách nhiệm của dân, sự nghiệp xây dựng bảo vệ đất nước công việc của dân,
các cấp chính quyền do dân bầu ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức lên. i
tóm lại, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị o HCM xác định: Đây phải làn nên kinh tế phát triển cao
“với nền công nghiệp nông nghiệp hiện đại, khoa học kthuật tiên tiến”;
“một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”
o Cách bóc lột theo bản được xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân
ngày càng được cải thiện
Mục tiêu về văn hoá: Phải xây dựng nền văn hoá mang tính chất dân tộc, khoa học,
đại chúng và có sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại o HCM cho rằng mối quan
hệ giữa văn hoá với chính trị và kinh tếmối quan hệ biện chứng: Chế độ chính trị
và kinh tế của xã hội là nền tảng và
quyết định tính chất của văn hoá; còn văn hoá góp phần thực hiện mục tiêu
của chính trị và kinh tế.
o Người khẳng định vai trò của văn hoá
Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh
2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Theo HCM, động lực của CNXH Việt Nam rất phong phú nhưng bao trùm, quan trọng
nhất yếu tcon người “Muốn y dựng chủ nghĩa hội, trước hết cần có những con
người xã hội chủ nghĩa”. Đó là “những con người của CNXH, có tư tưởng và tác phong
hội chủ nghĩa”
Động lực con người được phát huy trên 2 phương diện: sức mạnh của nhân
sức mạnh của cộng đồng tập thể o Muốn phát huy sức mạnh của động lực con
người,
Phải quan tâm đến lợi ích của con người; phải phát huy dân chủ, đảm
bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
Phát huy sức mạnh hoạt động của các tổ chức: Đảng, nhà nước và các
tổ chức chính trị khác
HCM cũng coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, làm cho mọi
người, mọi nhà trở nên giàu có, dân giàu, nước mạnh
HCM cũng quan tâm, phát huy các động lực tinh thần: yêu nước, đoàn kết, đạo đức,
văn hoá,...
HCM cũng kết hợp, tranh thủ sức mạnh của thời đại, kết hợp giữa nội lực và ngoại
lực
Người cũng phê phán những lực cản (nhân tố cản trở, kìm hãm sự phát triển của đất
nước; các thế lực thù địch chống phá, chế độ TBCN; các tệ nạn xã hội; tàn của
xã hội cũ,...)
VI. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- thời kỳ cải tiến sâu sắc nhất trên mọi đời sống hội nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn, gian khổ
- Điểm nổi bật: Sự đan xen giữa cái với cái mới “thời kỳ thai nghén”, nền kinh tế
nhiều thành phần, chính trị: còn nhiều giai cấp tồn tại, đấu tranh với nhau, tàn dư xã
hội phong kiến vẫn còn
Cải tiến có chọn lọc
- Theo quan điểm HCM, đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở việt Nam
từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải trải qua giai
đoạn phát triển tBCN. Đặc điểm lớn này chi phối những đặc điểm nhỏ, thể hiện trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội => Mâu thuẫn: lý tưởng của CNXH
(tốt đẹp) >< đời sống hiện thực (nghèo nàn, lạc hậu)
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ o Đấu tranh cải tạo, xoá bỏ tàn tích của hội cũ,
xây dựng những yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội
Chính trị: xây dựng chế độ dân ch
Kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới với côngnông
nghiệp hiện đại. Đây chính là quá trình xây dựng nền tảng vật chất kỹ
thuật cho chủ nghãi xã hội
Văn hoá: Tẩy trừ mọi tàn tích hội (văn hoá của đế quốc) phát
triển truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Quan hệ xã hội: thay đổi triệt để quan hệ cũ, laạ hậu đã trở thành thói
quen của đời sống; xây dựng nếp sống mới, văn minh, hiện đại
- Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ o Thứ nhất, mọi
tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin
o Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
o Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em o Thứ
tư, xây phải đi đôi với chống
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN
DÂN
I. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam VII. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
1. Nhà nước dân chủ
a) Bản chất giai cấp của nhà nước
- Theo Hồ Chí Minh: Nhà ớc Việt Nam nhà nước dân chủ, nhà nước mang bản
chất của giai cấp công nhân, thể hiện ý chí, quyền lực của nhân dân lao động. Bản
chất giai cấp công nhân thể hiện trên các phương diện:
o Nhà nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Ngay trong tưởng
về nhà nước dân chủ, HCM đã khẳng định đất nước VN do nhân dân người
chủ lãnh đạo dựa trên nền tảng là liên minh công nông. Đảng CS chính là đội
tiên phong của giai cấp công nhân đội tiên phong của cả n tộc.
vậy, việc ĐCS ở vị trí cầm quyền đã khẳng định bản chất giai cấp công nhân
của nước ta. Đảng cầm quyền bằng các cách
Đường lối, quan điểm chủ trương để Nớc thể chế hóa thành pháp
luật, chính sách, kế hoạch
Bằng hoạt động của c tổ chức Đảng và đảng viên trong bộ máy nhà
nước
Bằng công tác kiểm tra o Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
được thể hiện tính định hướng hội chủ nghĩa trong sự phát
triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa hội chủ nghĩa
cộng sản mục tiêu nhất quán trong tưởng Hồ Chí Minh. Việc
giành lấy chính quyền thành lập nhà nước cốt để giai cấp công
nhân kiên trì thực hiện mục tiêu này
o Bản chất giai cấp công nhân của nhà ớc được thể hiện nguyên tắc tổ
chức và hoạt động cơ bản của nhà nước: nguyên tắc tập trung dân chủ.
Người nhấn mạnh đến dự cần thiết phải phát huy cao độ dân chủ, đồng thời
cũng nhấn mạnh sự cần thiết phát huy cao độ tập trung. Phải tập trung hết
quyền lực và giao quyền lực đó cho nhân dân.
- Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thống nhất với
tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện ở một số điểm:
o Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ với sự hy
sinh của rất nhiều thế hngười Việt Nam o Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của
nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm bản o Trong lịch sử, nhà nước ta
đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, lãnh đạo nhân dân tiến hành
cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc, y dựng một
nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh
b) Nhà nước của nhân dân
- Nhà nước của dân nhà nước mọi quyền lực của nhà nước đều thuộc về tay
nhân dân. Người khẳng định: “Trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà của chúng
ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân
- Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực hiện quyền lực thông qua 2 hình thức: dân
chủ trực tiếp nh thức dân chủ hoàn bị nhất (bầu cử,..) dân chủ gián tiếp (thông
qua đại biểu, đại diện)
- Trong hình thức dân chủ gián tiếp, o Quyền lực nhà nước “thừa uỷ quyền” của
nhân dân. Bản thân nhà nước không có quyền lực. Quyền lực nhà nước là do dân uỷ
thác. Phê phán…. o Trong nhà nước dân chủ, nhân dân quyền kiểm soát, phê
bình nhà nước, có quyền bãi nhiệm những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có
quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
o Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân: phản ánh ý nguyện
và bảo vệ quyền lợi của dân chúng
c) Nhà nước do nhân dân
- nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi Cách mạng, nhân dân bầu ra đại biểu
nhà nước, có quyền phê bình, góp ý
- Là nhà nước do dân làm chủ => xác định vị thế của nhân dân đối với đất nước
- Nhà nước do dân phải tạo mọi điều kiện để nhân dân thực hiện những quyền mà
Hiến pháp và pháp luật quy định
d) Nhà nước vì nhân dân
- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc
lợi
- Nhà nước phải thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính chí công vô tư
- Mọi chủ trương chính sách của nhà nước phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân
2. Nhà nước pháp quyền
a) Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Hồ Chí Minh chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam
mới (thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam). Người sớm nhận thấy tầm
quan tronngj của hiến pháp pháp luật trong đời sống chính trị hội (năm 1919, tron
bản yêu sách gửi đến hội nghị Vécxaay, NAQ ra yêu cầu đòi cải cách nền phá, thay
thế chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật)
- Khi trở thành chủ tịch nước, Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới viẹc bảo đảm cho nhà
nước được tổ chứuc vận hành theo pháp luật. vậy, Người đã yêu cầu chính
phủ tổ chức cuộc tổng tuyển cử càng sớm càng tốt
- Ngày 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử diễn ra thành công với chế độ “phổ thông đầu
phiếu”
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khoá I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã họp phiên
đầu tiên lập ra các tổ chức bộ máy các chức vụ chính thức của nhà ớc. HCM
được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây là chính phủ có đầy đủ tư
cách pháp giải quyền một cách hiệu quả những vấn đề đối nội đối ngoại
nước ta
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật
Trong tư tưởng HCM, nhà nước quản lý xã hội bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác
nhau nhưng quan trọng nhất là hệ thống Hiến pháp và pháp luật
- Muốn vậy phải làm tốt công táp lập pháp. Người luôn chú trọng xây dựng hệ thống
luật pháp dân chủ hiện đại. Trong suốt cuộc đời Người, ở cương vị chủ tịch ớc, 2
lần Người trực tiếp soạn thảo hiến pháp, hiệp định công bố 16 đạo luật, 613 sắc
lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác
- Cùng với công tác lập pháp, HCM chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống,
đảm bảo pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
- HCM luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Điều đó đòi hỏi pháp luật đúng
và đủ, người thực thi pháp luật công minh
c) Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
- Pháp quyền nhân nghĩa nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đaafy đủe
các quyền con người, chăm lo lợi ích của nhân dân
- Pháp quyền nhân nghĩa có tính nhân văn khuyến thiện
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a) Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Để giữ vững bản chất của nhà ớc, đảm bảo nhà nước hoạt động hiệu quả, HCM
rất chú trọng việc kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nahf nước là một tất yếu vì các cơ quan, cán bộ nhà nước dù ít
hay nhiều đều nắm quyền lực trong tay, quyền lực này là do dân uỷ thác cho
- Về hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước: HCM cho rằng trước hết cần phát huy
vai trò của ĐCS VN o Bên cạnh đó phải dựa trên cách thức tchức bộ máy nhà
nước và việc phân công phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà ớc
(quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp)
b) Phòng chống tiêu cực trong hoạt động của nhà nước

Preview text:

Chương I:
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
Ý NGHĨA HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu TTHCM 1. Khái niệm
- Ghi vào cương lĩnh: Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM làm tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động (Đại hội VII-1991)
- Đại hội IX-2001 đưa ra khái niệm TTHCM
- Theo đại hội XI của Đảng bổ sung, TTHCM
o là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
CM Việt Nam (Nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ bản của TTHCM)
o là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, (Chỉ ra cơ sở hình thành
của TTHCM bao gồm sự vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin-giá trị cơ bản nhất
trong quá trình hình thành và phát triển TTHCM; các giá trị của dân tộc,
tinh hoa văn hoá nhân loại)

o là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi (chỉ ra ý nghĩa
TTHCM, khẳng định TTHCM là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc)

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu a) Đối tượng
- Là hệ thống quan điểm, lý luận HCM về hệ thống CM Việt Nam mà cốt lõi là độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH
- Đối tượng nghiên cứu của TTHCM không chỉ là hệ thống các quan điểm, tư tưởng,
lý luận được thể hiện trong toàn bộ di sản, tư tưởng của người mà còn là quá trình
vận động hiện thực hoá các quan điểm, lý luận ấy trong thực tiễn CM Việt Nam
b) Phương pháp
Phương pháp luận o Thống nhất giữa tính Đảng và
tính khoa học o Thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn o Quan điểm lịch sử cụ thể o Quan
điểm toàn diện và hệ thống o Quan điểm kế thừa và phát triển
Phương pháp cụ thể
o Phương pháp logic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp phương pháp logic
và phương pháp lịch sử
o Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
o Phương pháp chuyên ngành, liên ngành
II. Ý nghĩa học tập TTHCM
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
- Giáo dục, định hướng thực hành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học gắn liền
với trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác Chương II:
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX, xã hội VN là xã hội thuộc địa nửa phong kiến,
nông nghiệp lạc hậu, (người dân vô cùng khổ cực, bị đặt dưới 2 tầng áp bức “1 cổ
2 tròng”)
trong xã hội nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản: o Toàn thể dân tộc VN >< thực
dân Pháp; o Nông dân >< địa chủ phong kiến
- Để giải quyết mâu thuẫn dân tộc, phong trào đấu tranh sôi sục nhiều cuộc khởi khĩa
nổ ra (phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế; khởi nghĩa dân chủ tư sản)
nhưng đều lần lượt thất bại do thiếu lý luận CM soi đường
- Nguyễn Tất Thành lớn lên đúng vào lúc phong trào đấu tranh dân tộc khó khăn nhất:
trường Đông Kinh Nghĩa Thục bị đóng cửa; biểu tình chống sưu thuế ở Huế (1908);
các tỉnh miền Trung bị bao vây, đàn áp; phong trào Đông Du tan rã; khởi nghĩa Yên
Thế thất bại,…=> Vì vậy, muốn CM Việt Nam giành được thắng lợi,
Hồ Chí Minh phải đi tìm con đường cứu nước mới
b) Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Năm 1912, Bác bôn ba làm thuê trên 1 chiếc tàu buôn đi quanh các nước châu Phi,

chứng kiến nỗi khổ của người dân=> đồng cảm
- Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh phát triển sang 1 giai đoạn mới: Chủ nghĩa đế
quốc; làm xuất hiện mâu thuẫn cơ bản của thời đại: mẫu thuẫn giữa các nước đế
quốc vs dân tộc thuộc địa; đồng thời làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng
tư bản: giai cấp tư sản vs giai cấp vô sản
- Cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa không còn là hành động riêng của
nước nào, đòi hỏi sự đoàn kết nhân dân các nước thuộc địa và giai cấp vô sản trên thế giới
- Sự thắng lợi CM tháng Mười Nga 1917 mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người,
thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH; mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc
bị áp bức trên thế giới
- Quốc tế Cộng Sản 3 ra đời năm 1919 trở thành bộ tham mưu; lãnh đạo phong trào công nhân thế giới
 Những đặc thời đại có ảnh hưởng sâu sắc đến HCM trên hành trình tìm kiếm mục tiêu
và con đường cứu nước
 Nhận rõ đặc điểm thời đại, người đã tìm được con đường đúng đắn cho CM VN: con đường CM vô sản
Quê hương và gia đình o Gia đình: Sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước.
Tấm gương yêu nước thương dân của người cha có ảnh hưởng sâu sắc đến
sự hình thành tư tương, nhân cách của Hồ Chí Minh. (Trong gia đình, cả anh
trai và chị gái đều tham gia hoạt động yêu nước chống Pháp)
o Quê hương: Nghệ An là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc
ngoại xâm. Nghệ An còn là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, hiếu
học, vượt khó (thiên nhiên không đc ưu đãi, con người có chí vượt khó rất là lớn) .
=> Những truyền thống tốt đẹp của quê hương cũng có tác động lớn đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Cơ sở lý luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam: yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết, cần cù lao động; lạc quan yêu
đời o Yêu nước: gắn liền với yêu CNXH (như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch
sử;“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”- văn kiện Đại hội lần thứ II của Đảng)

o Nhân nghĩa: yêu thương con người của HCM đã vượt ra khỏi phạm vi biên
giới quốc gia, dành cho những người cùng khổ trên toàn thế giới
o Đoàn kết : mở rộng ra thành đoàn kết quốc tế
o Cần cù lao động : (Bác làm đủ nghề để kiếm sống: cào tuyết, đốt lò, thợ ảnh,
vẽ tranh sơn mài, nghề bồi bàn,…)
o Lạc quan yêu đời: phát triển thành lạc quan Cách mạng (thể hiện rõ trong
tập thơ Nhật ký trong tù: cảm nhận cái đẹp của nhịp sống bên ngoài dù vẫn
đang ở trong song sắt; ) là động lực, hành trang để tiếp tục

b) Tinh hoa văn hoá nhân loại
 Tinh hoa văn hoá phương Đông o Về Nho giáo: Người tiếp thu Nho giáo một
cách biện chứng có chọn lọc:
 Tiếp thu những mặt tích cực của nho giáo: Tề gia trị quốc bình thiên
hạ, đề cao việc tu dưỡng đạo đức cá nhân, đề cao lễ nghĩa, học vấn
trong cuộc sống, mong ước xã hội thái bình.
 Phê phán những mặt hạn chế của Nho giáo: Phân chia đẳng cấp (tư
tưởng bảo thủ, gia trưởng trọng nam khinh nữ, coi khinh lao động
chân tay, tư tưởng bảo thủ, gia trưởng,…).
 Cải biến một số phạm trù đạo đức của nho giáo cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
VD: chữ trung, chữ hiếu, (trong thuyết tam cương – mối quan hệ vua-tôi; cha-con;
chồngvợ; đối tượng 2 phải phục tùng tuyệt đối đối tượng thứ 1; ngũ thường - nhân nghĩa
lễ trí tín của nho giáo, trung là với vua, hiếu là với bố mẹ mà thôi). Cụ Hồ thay đổi: trung
với nước, hiếu với dân. Chữ hiếu của cách mạng được mở rộng ra, ko chỉ giải phóng cho
bố mẹ mà cho cả dân tộc mình. )
o Về Phật giáo: Hồ Chí Minh cũng tiếp thu những tư tưởng tốt của Phật giáo:
từ bi, bác ái, cứu khổ (là lý tưởng cao cả; giải phóng cho mọi người; cho
chúng sinh nhân loại. Phật giáo giải phóng con người khỏi nỗi khổ ở thế giới

bên kia-cõi niết bàn; Bác giải phóng con người ngay tại chính hiện thực),
cứu nạn; tình yêu thương con người sâu sắc của phật giáo; thu tư tưởng bình
đẳng chất phác, tư tưởng về một cuộc sống giản dị, chăm lo làm điều thiện
o Về Lão giáo (Đạo giáo): khuyên con người gắn bó, hoà đồng với thiên nhiên;
biết bảo vệ môi trường
HCM còn kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau trong các nhà
tư tưởng phương Đông cổ đại: Mặc Tử; Hàn Phi Tử; Quản Tử; chủ nghĩa Găngđi; chủ nghĩa Tam dân;…
 Văn hoá phương Tây o Ngay từ khi còn học ở trường tiểu học Pháp – bản xứ ở
thành phố Vinh, Người đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách Mạng Pháp 1789:
Tự do – Bình đẳng – Bác ái o Khi sang phương Tây, Người tiếp tục tìm hiểu
những khẩu hiệu trong các cuộc CM tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ,..với những tư
tưởng về nhân quyền, dân quyền
o Trong hành trình cứu nước, HCM đã sống, hoạt động thực tiễn cũng như
nghiên cứu lý luận ở các cường quốc lớn trên thế giới: Anh, Pháp, Liên Xô,
Trung Quốc o Người đã tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng bác ái, tư tưởng
về quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc, tư tưởng dân chủ,...
o Thiên chúa giáo: Hồ Chí Minh cũng tiếp thu tình yêu thương rộng lớn, lòng
bác ái cao cả của thiên chúa giáo.
c) Chủ nghĩa Mác Lênin
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM. Đó cũng là nguồn
gốc lý luận trực tiếp quyết định tư tưởng HCM
- Người đã nắm vững linh hồn cốt lõi của CN Mác Lênin là phép BC duy vật để giải
quyết những vấn đề cụ thể của CMVN
- Nghiên cứu CN Mác Lênin giúp HCM tìm rra con đường giải phóng cho dân tộc
VN: con đường CM vô sản; tìm thấy người lãnh đạo là Đảng Cộng sản; lực lượng
tham gia CM là toàn thể dân tộc VN
III. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Từ 1890 - 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường
cứu nước mới
- Trong thời kỳ này, Người nhận được sự giáo dục của gia đình, quê hương về lòng
yêu nước, thương dân, tiếp nhận truyền thống nhân nghĩa của dân tộc để hình thành
tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước.
- Đây là giai đoạn Người băn khoăn trước sự thất bại của những phong trào yêu nước
ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX; đầu thế kỷ XX: Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước,
đấu tranh bất khuất của các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng như: Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám,... nhưng Người sáng suốt phê phán, không tán
thành, không đi theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị đó
- Người tiếp thu truyền thống tốt đẹp của gia đình, quê hương; tiếp xúc với những tư
tưởng tiến bộ của các trường học. Đây là giai đoạn HCM sinh ra, lớn lên và chứng
kiến thân phận nô lệ đoạ đầy của nhân dân ta. Người sống trong nỗi đau của người dân mất nước
 Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành
động. Ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân
2. Từ 1911 - 1920: Thời kỳ hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt
Nam theo con đường Cách mạng vô sản
- Đây là thời kỳ HCM đã sống, làm việc, học tập, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu
tranh trong thực tế cách mạng ở rất nhiều nước trên thế giới. Qua thực tiễn sinh động
ấy đã khiến HCM xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của CN thực dân và tình
cảnh nhân dân các nước thuộc địa o 1911-1917: Từ Pháp Người đi đến nhiều nơi
trên thế giới, HCM nhận ra 1 chân lý: Trên đời chỉ có 2 giống người: người bóc lột và người bị bóc lột
o 1917: Người trở lại Pháp và tham gia phong trào công nhân Pháp đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân
o 1919: Bác gia nhập Đảng xã hội của giai cấp công nhân Pháp. Bước nhận
thức mới về quyền tự do dân chủ được thể hiện qua việc Bác lấy tên Nguyễn
Ái Quốc viết bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi tới hội nghị Vécxây–
nhưng không được chấp nhận. o 1920:
 Tháng 7: Bác đến với CN Mác Lênin 1 các tự giác qua việc tiếp xúc
với Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa=> giúp Người tìm thấy
và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường CM vô sản.
 Tháng 12: NAQ bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng
lập đảng CS Pháp và trở thành người cộng sản VN đầu tiên
 Đây là sự chuyển biến về chất trong TTHCM: chuyển từ lập trường của người yêu
nước sang lập trường của người Cách mạng; từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp; là bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ với lập trường CM vô sản
3. Từ 1920 - 1930: Thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách
mạng Việt Nam
- Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc VN từng
bước được cụ thể hoá, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CS VN.
- Là thời kỳ HCM hoạt động sôi nổi ở nhiều nơi trên thế giới: Pháp (1921 - 1923);
Liên Xô (1923-1924); Trung Quốc (1924 -1927); Thái Lan (1928 - 1929).
- Người đẩy mạnh hoạt động chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCS VN
để lãnh đạo CMVN. Người viết nhiều bài báo, tác phẩm để tố cáo tổ chức thực dân
(Bản án chế độ thực dân Pháp) và đề cập mối quan hệ mật thiết giữa Cách mạng ở
thuộc địa và Cách mạng vô sản ở chính quốc; khẳng định Cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của Cách mạng thế giới.
- Tổng kết kinh nghiệm các cuộc CM tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh nghiệm
CMT10 Nga, HCM vạch rõ CMVN phải có ĐCS với CN Mác Lênin làm cốt để lãnh
đạo; lực lượng CM giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân VN, trong đó nòng cốt
là liên minh công-nông (Tác phẩm Đường cách mệnh - 1927)
- Tháng 2/1930: HCM đã chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức CS VN thành Đảng
CSVN, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Người khởi thảo. Sự ra đời của
ĐSCSVN với cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng
hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo CM VN kéo dài suốt từ cuối thế
kỷ XIX sang đầu năm 1930.
4. Từ 1930 - 1941: Thời kỳ vượt qua khó khăn thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Những thử thách lớn với HCM xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù mà còn từ trong
nội bộ những người CM: Một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản
Đông Dương do chịu ảnh hưởng của quan điểm giáo điều tả khuynh đã có những
nhìn nhận sai lầm về HCM; phê phán HCM, Người bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”
- HN TW Đảng tháng 10/1930: ra nghị quyết cho rằng Hội nghị hợp nhất Đảng do
NAQ chủ trì có nhiều sai lầm, “chỉ lo đến việc phản đế, mà quên mất lợi ích giai
cấp tranh đấu”; đòi thủ tiêu Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt, đòi bỏ tên Đảng CS VN
- Sau khi thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh 1934, HCM trở lại Liên Xô học trường
quốc tế Lênin. Trong khoảng thời gian từ 1934-1938, HCM vẫn còn bị hiểu lầm về
một số hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng
- T10/1938: Bác rời Liên Xô, qua Trung Quốc để về Việt Nam
- Tháng 12/1940: Người về đến gần biên giới Việt Trung, liên lạc với Trung ương
Đảng CS Đông Dương, trực tiếp chỉ đạo CM VN
- Cuối tháng 1/1941: HCM về nước. TTHCM được Đảng CS Đông Dương khẳng
định, trở thành yếu tố chỉ đạo CM Việt Nam từ Hội nghị TW Đảng tháng 5/1941.
- T5/1941: Người chủ trì hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng tại Pác Bó, Cao Bằng,
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải
phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt
gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng”
5. Từ 1941 - 1969: Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho
sự nghiệp CM của Đảng, của nhân dân ta
Trong thời kỳ này, TTHCM và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất. Nhiều quan điểm
của Người sáng tạo, đi trước thời gian, càng ngày càng được Đảng ta làm sáng tỏ và tiếp
tục phát triển soi sáng con đường cách mạng Việt Nam.
- Ngày 19/5/1941: HCM sáng lập mặt trận Việt Minh
- 22/12/1944: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân ra đời
- 18/8/1945: Người ra “Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa” giành chính quyền
- Ngày 19/8/1945: Thắng lợi ở thủ đô HN
- 2/9/1945: Tại quảng trường Ba Đình, thay mặt Chính phủ lâm thời, Người đọc
Tuyên Ngôn độc lập khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hoà
- 2/9/1945-1946: Người đưa ra nhiều chiến lược, sách lược cách mạng sáng suốt,
lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc
- 1946-1954: Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Ngày 19/12/1946, Người ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Trong thời kỳ
này, Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và từng
bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- 1954-1969: Người lãnh đạo 2 miền đất nước (Miền Bắc xây dựng CNXH, Miền
Nam tiếp tục cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân). Trong thời kỳ này, HCM bổ
sung, hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng VN trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại,....
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc
1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Theo HCM, độc lập tự do là quyền thiêng liêng của tất cả dân tộc. Trong Tuyên
Ngôn độc lập, Người khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có
quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
- Năm 1919: Người thay mặt những người VN yêu nước gửi đến hội nghị Vec-xây
bản yêu sách của nhân dân An Nam bao gồm 8 điểm với 2 nội dung chính là đòi
quyền bình đẳng về mặt pháp lý và quyền tự do dân chủ của nhân dân Đông Dương
- Năm 1930: Trong chính cương vắn tắt của Đảng, HCM đã xác định mục tiêu chính trị của Đảng đó là
“a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến b)
Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”
- Năm 1945: Trong Tuyên Ngôn độc lập, Người trịnh trọng tuyên bố trước thế giới
quyền được hưởng độc lập: “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc
lập, và sự thực đã trở thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân VN quyết đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
- Ngày 19/12/1946, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người ra lời hiệu triệu
thể hiện quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập dân tộc "Không! Chúng ta thà hi sinh
tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
- Năm 1965: đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở VN: HCM đã nêu lên 1
chân lý thời đại: Không có gì quý hơn độc lập tự do
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
• Độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết
“Tam dân” của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh
hạnh phúc. Người khẳng định: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc
tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
• Độc lập dân tộc gắn với hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau thắng lợi CMT8
1945, HCM đã yêu cầu chúng ta phải thực hiện
ngay o Làm cho dân có ăn o Làm cho dân có mặc
o Làm cho dân có chỗ ở o Làm cho dân có học hành
• Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM, Người luôn coi độc lập gắn
liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Người từng bộc bạch: “ Tôi chỉ có một
sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Độc lập về mặt chính trị, chủ quyền quốc gia là quan trọng nhất
 Theo HCM, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả
các lĩnh vực (kinh tế chính trị văn hoá, lãnh thổ,..). Người khẳng định “độc lập mà
người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không
có nền tài chính riêng... thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì”
4. Độc lập dân tộc gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
• Theo tư tưởng HCM, độc lập dân tộc luôn gắn với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
• Trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù, trong thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946,
Bác Hồ khẳng định “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi
có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
• Sau khi ký hiệp định Gionevo, đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành 2 miền. Tháng
2/1958, Người khẳng định “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
• Trong di chúc, Người thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thống nhất nước nhà: “Dù
khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi, đế quốc
Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta, Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất, đồng bào
Nam Bắc nhất định sum họp một nhà”
IV. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản • Lý do:
o Sự thất bại của hàng loạt phong trào yêu nước ở VN cuối thế kỉ XIX - đầu
thế kỉ XX thể hiện sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách
mạng; chứng tỏ rằng CM theo đường lối cũ (phong kiến hoặc tư sản) đều
không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử
o Nghiên cứu các cuộc CM tư sản trên thế giới, HCM nhận thấy đây là những
cuộc CM không đến nơi, không triệt để, “tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ
thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”; chính
quyền vẫn tập trung trong tay một số ít người
o Cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản đều có chung kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc
• Người lựa chọn CM vô sản sau khi tiếp cận, phân tích cuộc CMT10 Nga, HCM
nhận thấy đây là cuộc CM triệt để, chính quyền đã tập trung về tay dân chúng =>
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa, Người lựa chọn con đường CM vô sản ở Việt Nam. Người khẳng
định “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường CM vô sản”, phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại
• HCM cho rằng: Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng
dân tộc là trên hết trước hết. Điều này khác với quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê
nin (đi từ giải phóng giai cấp đến giải phóng dân tộc)
• Người còn khẳng định Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, chỉ rõ phương
hướng cách chiến lược cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
• HCM khẳng định vai trò quan trọng của Đảng đối với CM Việt Nam trong tác phẩm
Đường Cách mệnh “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng
Cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng; ngoài thì liên lạc với các
dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới
thành công như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy”
• Đảng cộng sản Việt Nam phải được trang bị bởi chủ nghĩa Mác Lênin và hoạt động
theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới. Người khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt
Nam mang bản chất giai cấp công nhân, đồng thời còn là đội tiên phong của cả dân tộc”
3. Cách mạng giải phóng dân tộc dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc và lấy liên
minh công – nông làm nền tảng
• Theo quan điểm Hồ Chí Minh, Cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân
chúng chứ không phải công việc của một hai người
• Người khẳng định “Dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ nông công
thương đều nhất trí chống lại cường quyền”
• Trong sách lược vắn tắt của Đảng 1930, HCM xác định lực lượng CM bao gồm toàn
dân: “Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân
cày và phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nông… để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp”
• Tuy nhiên, trong lực lượng đông đảo CM, HCM khẳng định công - nông là gốc, là
chủ của cách mạng vì o Là lực lượng đông đảo trong xã hội
o Công nông là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất trực tiếp nhất nên có tinh thần
cách mạng cao nhất theo quy luật tức nước vỡ bờ
o Công nông là giai cấp lao động tay chân nên nếu thua họ chỉ mất một kiếp
khổ nhưng nếu thắng họ sẽ được cả thế giới
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
• Trong phong trào quốc tế Cộng sản đã từng tồn tại quan điểm xem sự thắng lợi của
CM thuộc địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Quan
điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của CM thuộc địa
• Theo quan điểm HCM, CM giải phóng dân tộc thuộc địa và CM vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ
thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng, không phải quan hệ
lệ thuộc hoặc chính - phụ. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
Người đã viết “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô
sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu
muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt
một vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật
vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”
• Theo HCM: CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
thể thắng lợi trước CM chính quốc bởi vì Người nhận thấy sức mạnh của các dân
tộc thuộc địa. Người cho rằng: “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ
nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc”. Người cũng phê phán
những quan điểm đánh giá thấp CM thuộc địa, coi đó giống như việc “đánh rắn chết đằng đuôi”
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
• Theo HCM, chủ nghĩa tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa thì tự bản
thân nó đã là hành động của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Sau khi xâm chiếm các nước
thuộc địa, bọn thực dân, đế quốc đã thực hiện chế độ cai trị vô cùng tạn bạo: dùng
bạo lực để đàn áp dã man các phong trào yêu nước, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân
chủ của nhân dân, bóc lột và đẩy người dân thuộc địa vào bước đường cùng. Vì vậy,
con đường để giành và giữ và chính quyền chỉ có thể là con đường cm bạo lực
• HCM khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian
khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại
bạo lực phản cách mạng giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
• Hình thức của bạo lực cách mạng: bao gồm đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh
chính trị. “Tuỳ tình hình cụ thể mà lựa chọn hình thức đấu tranh cách mạng thích
hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh
chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”
• Tư tưởng CM bạo lực của HCM luôn gắn với tư tưởng nhân đạo, hoà bình. Người
coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng, chỉ khi không còn khả năng thương lượng, hoà hoãn
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
• HCM khẳng định “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm
làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”
• “Mục đích của cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa xã hội rồi đến chủ nghĩa
cộng sản vì chủ nghĩa cộng sản có 2 giai đoạn: giai đoạn thấp chủ nghĩa xã hội); giai
đoạn cao (chủ nghĩa cộng sản)
 Như vậy, theo HCM, “xã hội XHCN là xã hội ở giai đoạn đầu của XH cộng sản chủ
nghĩa. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội xã hội chủ nghĩa
không còn áp bức bóc lột, là xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con
người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống
nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
• Theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, lịch sử loài người đã phát triển qua những
hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự phát triển của các hinh thái kinh tế xã hội là
quá trình lịch sử tự nhiên o Nguyên thuỷ o Phong kiến
• Theo quan điểm Hồ Chí Minh: đi lên CNXH ở Việt Nam cũng là một tất yếu lịch sử
theo đúng tiến trình lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
3. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
• Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ o Xã
hội XHCN trước hết là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông
o Người nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân, về
sự thắng lợi của CNXH khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy động được
dân lực, tài lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân
• Thứ hai, về kinh tế: xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
o Theo HCM, CNXH là chế độ phát triển cao hơn CNTB nên xã hội XHCN phải
có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của xã hội CNTB
o Lực lượng sản xuất hiện đại: công cụ lao động, phương tiện lao động “phát
triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”
• Thứ ba, về văn hoá, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xã hội chủ nghĩa có trình
độ phát triển cao về văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các
quan hệ xã hội o Bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các mối QHXH: không
có hiện tượng bóc lột người, con người được tôn trọng, đối xử bình đẳng và các dân
tộc đoàn kết, gắn bó với nhau
o Là xã hội “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó
được thỏa mãn”, con người được cải thiện đời sống, phát huy tính cách và sở trường riêng
• Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập
thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản o Trong xã hội XHCN – chế
độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của
chế độ xã hội nên nhân dân là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
chắc của chủ nghĩa xã hội
o HCM khẳng định “Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính
của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”
V. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
• Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ o Người khẳng
định: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hành đều của dân, công cuộc đổi mới là
trách nhiệm của dân, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước là công việc của dân,
các cấp chính quyền do dân bầu ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức lên. Nói
tóm lại, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân
• Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị o HCM xác định: Đây phải làn nên kinh tế phát triển cao
“với nền công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến”; là
“một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”
o Cách bóc lột theo tư bản được xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân
ngày càng được cải thiện
• Mục tiêu về văn hoá: Phải xây dựng nền văn hoá mang tính chất dân tộc, khoa học,
đại chúng và có sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại o HCM cho rằng mối quan
hệ giữa văn hoá với chính trị và kinh tế là mối quan hệ biện chứng: Chế độ chính trị
và kinh tế của xã hội là nền tảng và
quyết định tính chất của văn hoá; còn văn hoá góp phần thực hiện mục tiêu
của chính trị và kinh tế.
o Người khẳng định vai trò của văn hoá
• Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh
2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Theo HCM, động lực của CNXH ở Việt Nam rất phong phú nhưng bao trùm, quan trọng
nhất là yếu tố con người “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con
người xã hội chủ nghĩa”. Đó là “những con người của CNXH, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”
• Động lực con người được phát huy trên 2 phương diện: sức mạnh của cá nhân và
sức mạnh của cộng đồng tập thể o Muốn phát huy sức mạnh của động lực con người,
 Phải quan tâm đến lợi ích của con người; phải phát huy dân chủ, đảm
bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
 Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
 Phát huy sức mạnh hoạt động của các tổ chức: Đảng, nhà nước và các
tổ chức chính trị khác
• HCM cũng coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, làm cho mọi
người, mọi nhà trở nên giàu có, dân giàu, nước mạnh
• HCM cũng quan tâm, phát huy các động lực tinh thần: yêu nước, đoàn kết, đạo đức, văn hoá,...
• HCM cũng kết hợp, tranh thủ sức mạnh của thời đại, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực
• Người cũng phê phán những lực cản (nhân tố cản trở, kìm hãm sự phát triển của đất
nước; các thế lực thù địch chống phá, chế độ TBCN; các tệ nạn xã hội; tàn dư của xã hội cũ,...)
VI. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- Là thời kỳ cải tiến sâu sắc nhất trên mọi đời sống xã hội nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ
- Điểm nổi bật: Sự đan xen giữa cái cũ với cái mới “thời kỳ thai nghén”, nền kinh tế
nhiều thành phần, chính trị: còn nhiều giai cấp tồn tại, đấu tranh với nhau, tàn dư xã hội phong kiến vẫn còn
 Cải tiến có chọn lọc
- Theo quan điểm HCM, đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở việt Nam
là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải trải qua giai
đoạn phát triển tBCN. Đặc điểm lớn này chi phối những đặc điểm nhỏ, thể hiện trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội => Mâu thuẫn: lý tưởng của CNXH
(tốt đẹp) >< đời sống hiện thực (nghèo nàn, lạc hậu)
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ o Đấu tranh cải tạo, xoá bỏ tàn tích của xã hội cũ,
xây dựng những yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội
 Chính trị: xây dựng chế độ dân chủ
 Kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới với côngnông
nghiệp hiện đại. Đây chính là quá trình xây dựng nền tảng vật chất kỹ
thuật cho chủ nghãi xã hội
 Văn hoá: Tẩy trừ mọi tàn tích xã hội cũ (văn hoá của đế quốc) phát
triển truyền thống tốt đẹp của dân tộc
 Quan hệ xã hội: thay đổi triệt để quan hệ cũ, laạ hậu đã trở thành thói
quen của đời sống; xây dựng nếp sống mới, văn minh, hiện đại
- Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ o Thứ nhất, mọi
tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin
o Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
o Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em o Thứ
tư, xây phải đi đôi với chống
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
I. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam VII. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
1. Nhà nước dân chủ
a) Bản chất giai cấp của nhà nước
- Theo Hồ Chí Minh: Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhà nước mang bản
chất của giai cấp công nhân, thể hiện ý chí, quyền lực của nhân dân lao động. Bản
chất giai cấp công nhân thể hiện trên các phương diện:
o Nhà nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Ngay trong tư tưởng
về nhà nước dân chủ, HCM đã khẳng định đất nước VN do nhân dân là người
chủ lãnh đạo dựa trên nền tảng là liên minh công nông. Đảng CS chính là đội
tiên phong của giai cấp công nhân và là đội tiên phong của cả dân tộc. Vì
vậy, việc ĐCS ở vị trí cầm quyền đã khẳng định bản chất giai cấp công nhân
của nước ta. Đảng cầm quyền bằng các cách
 Đường lối, quan điểm chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp
luật, chính sách, kế hoạch
 Bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước
 Bằng công tác kiểm tra o Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
được thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát
triển đất nước.
Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản là mục tiêu nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc
giành lấy chính quyền và thành lập nhà nước cốt là để giai cấp công
nhân kiên trì thực hiện mục tiêu này
o Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở nguyên tắc tổ
chức và hoạt động cơ bản của nhà nước: nguyên tắc tập trung dân chủ.
Người nhấn mạnh đến dự cần thiết phải phát huy cao độ dân chủ, đồng thời
cũng nhấn mạnh sự cần thiết phát huy cao độ tập trung. Phải tập trung hết
quyền lực và giao quyền lực đó cho nhân dân.
- Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thống nhất với
tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện ở một số điểm:
o Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ với sự hy
sinh của rất nhiều thế hệ người Việt Nam o Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của
nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản o Trong lịch sử, nhà nước ta
đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, lãnh đạo nhân dân tiến hành
cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc, xây dựng một
nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh
b) Nhà nước của nhân dân
- Nhà nước của dân là nhà nước mà mọi quyền lực của nhà nước đều thuộc về tay
nhân dân. Người khẳng định: “Trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà của chúng
ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”
- Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực hiện quyền lực thông qua 2 hình thức: dân
chủ trực tiếp – hình thức dân chủ hoàn bị nhất (bầu cử,..) và dân chủ gián tiếp (thông
qua đại biểu, đại diện)
- Trong hình thức dân chủ gián tiếp, o Quyền lực nhà nước là “thừa uỷ quyền” của
nhân dân. Bản thân nhà nước không có quyền lực. Quyền lực nhà nước là do dân uỷ
thác. Phê phán…. o Trong nhà nước dân chủ, nhân dân có quyền kiểm soát, phê
bình nhà nước, có quyền bãi nhiệm những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có
quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
o Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân: phản ánh ý nguyện
và bảo vệ quyền lợi của dân chúng
c) Nhà nước do nhân dân
- Là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi Cách mạng, nhân dân bầu ra đại biểu
nhà nước, có quyền phê bình, góp ý
- Là nhà nước do dân làm chủ => xác định vị thế của nhân dân đối với đất nước
- Nhà nước do dân phải tạo mọi điều kiện để nhân dân thực hiện những quyền mà
Hiến pháp và pháp luật quy định
d) Nhà nước vì nhân dân
- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi
- Nhà nước phải thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính chí công vô tư
- Mọi chủ trương chính sách của nhà nước phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân
2. Nhà nước pháp quyền
a) Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Hồ Chí Minh chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam
mới (thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam). Người sớm nhận thấy tầm
quan tronngj của hiến pháp pháp luật trong đời sống chính trị xã hội (năm 1919, tron
bản yêu sách gửi đến hội nghị Vécxaay, NAQ ra yêu cầu đòi cải cách nền phá, thay
thế chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật)
- Khi trở thành chủ tịch nước, Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới viẹc bảo đảm cho nhà
nước được tổ chứuc và vận hành theo pháp luật. Vì vậy, Người đã yêu cầu chính
phủ tổ chức cuộc tổng tuyển cử càng sớm càng tốt
- Ngày 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử diễn ra thành công với chế độ “phổ thông đầu phiếu”
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khoá I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã họp phiên
đầu tiên lập ra các tổ chức bộ máy và các chức vụ chính thức của nhà nước. HCM
được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây là chính phủ có đầy đủ tư
cách pháp lý giải quyền một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ở nước ta
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật
Trong tư tưởng HCM, nhà nước quản lý xã hội bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác
nhau nhưng quan trọng nhất là hệ thống Hiến pháp và pháp luật
- Muốn vậy phải làm tốt công táp lập pháp. Người luôn chú trọng xây dựng hệ thống
luật pháp dân chủ hiện đại. Trong suốt cuộc đời Người, ở cương vị chủ tịch nước, 2
lần Người trực tiếp soạn thảo hiến pháp, ký hiệp định công bố 16 đạo luật, 613 sắc
lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác
- Cùng với công tác lập pháp, HCM chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống,
đảm bảo pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
- HCM luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Điều đó đòi hỏi pháp luật đúng
và đủ, người thực thi pháp luật công minh
c) Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
- Pháp quyền nhân nghĩa là nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đaafy đủe
các quyền con người, chăm lo lợi ích của nhân dân
- Pháp quyền nhân nghĩa có tính nhân văn khuyến thiện
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a) Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Để giữ vững bản chất của nhà nước, đảm bảo nhà nước hoạt động có hiệu quả, HCM
rất chú trọng việc kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nahf nước là một tất yếu vì các cơ quan, cán bộ nhà nước dù ít
hay nhiều đều nắm quyền lực trong tay, quyền lực này là do dân uỷ thác cho
- Về hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước: HCM cho rằng trước hết cần phát huy
vai trò của ĐCS VN o Bên cạnh đó phải dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà
nước và việc phân công phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước
(quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp)
b) Phòng chống tiêu cực trong hoạt động của nhà nước