1.
Ch
nghĩa duy v
t gì?
-
Khái niệ:m
: Ch
nghĩa duy v
t m
t tr
ườ
ng phái tri
ế
t h
c, m
t th
ế
gi
i
quan, mt hình thc ca ch nghĩa triết hc nht nguyên cho rng vt
ch
t ch
t c
ơ
b
n trong t
nhiên, t
t c
m
i th
, bao g
m c
tr
ng thái
tinh th
n ý th
c, k
ế
t qu
c
a s
t
ươ
ng tác v
t ch
t. Theo ch
nghĩa duy
vt triết hc, tâm trí ý thc sn phm ph ca các quá trình vt cht
(nh
ư
sinh hóa c
a não ng
ườ
i h
th
n kinh), không chúng thì tâm trí
ý th
c không t
n t
i. Khái ni
m này t
ươ
ng ph
n tr
c ti
ế
p v
i ch
nghĩa duy
tâm, trong đó tâm trí ý th
c nh
ng th
c t
i b
c nh
t v
n đ
ch
th
t
ươ
ng tác v
t ch
t th
y
ế
u.
-
Đ
c
điểm:
+ thế giới quan của giai cấp các lực lượng hội tiến b
+ Ra đời từ thực tiễn, liên hệ mật thiết với khoa học, đặc biệt KHTN
+ Phê phán CNDT tôn giáo
+ Nhất nguyên luận duy vt
2.
Siêu hình ?
Siêu hình = “siêu cả m tính” phi thự c nghi m >< Biệ n chứ ng
Siêu hình trong tri
ế
t h
c đ
ượ
c hi
u ph
ươ
ng pháp nh
n th
c th
ế
gi
i hi
n
th
c. Các n
i dung c
a ph
ươ
ng pháp h
ướ
ng đ
ế
n đánh giá các y
ế
u t
bên
ngoài, các c đ
ng d
n đ
ế
n bi
ế
n đ
i các s
v
t, hi
n t
ượ
ng ban đ
u.Phép
siêu hình v
i t
ư
cách th
ế
gi
i quan c
a tri
ế
t h
c. Nhìn nh
n trong th
ế
gi
i
quan các tác đ
ng, các bi
ế
n đ
i k
ế
t qu
c
a s
v
t m
i sinh ra, cái m
t
đi.
Ph
ươ
ng pháp siêu hình v
i quan đi
m c
ơ
b
n không nhìn nh
n trong n
i t
i
c
a s
v
t, hi
n t
ượ
ng. M
i s
v
t hi
n t
ượ
ng c
a th
ế
gi
i v
t ch
t đ
u
t
n t
i l
p l
n nhau, đ
c l
p không liên h
. M
i s
v
t hi
n t
ượ
ng l
i
s
kh
i đ
u, các tác đ
ng d
n đ
ế
n m
t đi, sinh ra cái m
i. V
m
i liên h
gi
a s
v
t hi
n t
ượ
ng: cái này
bên c
nh cái kia luôn
trong tr
ạng
thái tinh.Như vậy phương pháp siêu hình chứng minh không sự vận
động phát triển bên trong bản thân sự vật.
2. Ch
nghĩa duy v
t siêu hình gì?
1, Khái niêm
Ch
nghĩa duy v
t siêu hình là hình th
c c
ơ
b
n th
hai c
a ch
nghĩa duy
v
t, th
hi
n khá
các nhà tri
ế
t h
c th
ế
k
XV đ
ế
n th
ế
k
XVIII đ
nh cao
vào th
ế
k
th
XVII, XVIII. Đây th
i c
ơ
h
c c
đi
n thu đ
ượ
c nh
ng
thành t
u r
c r
n trong khi ti
ế
p t
c phát tri
n quan đi
m c
a ch
nghĩa duy
v
t th
i c
đ
i, ch
nghĩa duy v
t giai đo
n này ch
u s
tác đ
ng m
nh m
c
a ph
ươ
ng pháp t
ư
duy siêu hình, máy móc c
a c
ơ
h
c c
đi
n. Do đó theo
quan ni
m c
a ch
nghĩa duy v
t siêu hình, th
ế
gi
i gi
ng nh
ư
m
t c
y c
ơ
gi
i kh
ng l
m
i b
ph
n t
o nên luôn
tr
ng thái bi
t l
p, tĩnh t
i;
n
ế
u bi
ế
n đ
i thì đó ch
s
tăng gi
m đ
ơ
n thu
n v
s
l
ượ
ng do nh
ng
ngun nhân bên ngoài y ra.
2, Quan điểm của ch nghĩa duy vật siêu hình
Thừa nhận con người khả ng nhận thức thế giới
coi nhận thức sự phản ánh hiện thực khách quan o
bộ óc người. Tuy nhiên, do hạn chế bởi tính siêu hình,
máy móc trực quan n ch nghĩa duy vật trước
C.Mác đã không giải quyết được một cách thực sự khoa
học những vấn đề của luận nhận thức.
=>Nhìn chung chủ nghĩa duy vật trước C.Mác chưa thấy
đầy đủ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Tích cc:
+ Th
a nh
n tính th
nh
t c
a v
t ch
t.
+ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên phát triển
quan điểm chủ nga duy vật thời cổ đại.
+ p ph
n không nh
vào vi
c ch
ng l
i th
ế
gi
i quan duy tâm tôn giáo,
nh
t giai đo
n l
ch s
chuy
n ti
ế
p t
th
i Trung c
sang th
i Ph
c H
ư
ng
các n
ướ
c Tây Âu.
Hn chế:
+
Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối a yếu tố vật
chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh
ra ý thức, quyết định ý thức, ph nhận tính độc lập tương
đổi của ý thức, không thấy được tính năng động, sáng tạo,
vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải
tạo hiện thực khách quan. Do vậy, họ đã phạm nhiều sai
lầm tính nguyên tắc bởi thái độ “khách quan chủ
nghĩa”, th động, lại, trông chờ, không đem lại hiệu qu
trong hoạt động thực tiễn
+
Ch
ư
a ph
n
ng đúng hi
n th
c trong m
i liên h
ph
bi
ế
n s
phát tri
n
+ Tác động của phương pháp siêu hình, máy móc nên xem thế giới như
một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tinh tai.
Thuyết âm ơng
Thuyế t âm ơ ng áp d
ụng trong n
Trong n hóa
Thuyết ngũ nh
Thuyết tứ đại
3.
Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu
hình về vật chất.
Những phát minh đại đã làm thay đổi duy của con
người về chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Năm 1895, Wihelm Rontgen phát hiện ra tia X:
- Năm 1896, Béccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của
nguyên tố Urani:
- Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện từ :
-
Năm 1901, Kauf chứng minh khối lượng điện tử không phải
bất biến thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- Năm 1898-1902, Marie Currie chồng mình Pierre Currie phát
hiện ra chất phóng xạ mạnh : poloni radium.
- Năm 1905-1916, A. Anhxtanh phát hiện thuyết tương đối hẹp,
thuyết tương đối rộng

Preview text:

1. Chủ nghĩa duy vật là gì?
- Khái niệ:m: Chủ nghĩa duy vật là một trường phái triết học, một thế giới
quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất nguyên cho rằng vật
chất là chất cơ bản trong tự nhiên, và tất cả mọi thứ, bao gồm cả trạng thái
tinh thần và ý thức, là kết quả của sự tương tác vật chất. Theo chủ nghĩa duy
vật triết học, tâm trí và ý thức là sản phẩm phụ của các quá trình vật chất
(như sinh hóa của não người và hệ thần kinh), mà không có chúng thì tâm trí
và ý thức không tồn tại. Khái niệm này tương phản trực tiếp với chủ nghĩa duy
tâm, trong đó tâm trí và ý thức là những thực tại bậc nhất mà vấn đề là chủ thể
và tương tác vật chất là thứ yếu. - Đặc điểm:
+ Là thế giới quan của giai cấp và các lực lượng xã hội tiến bộ
+ Ra đời từ thực tiễn, liên hệ mật thiết với khoa học, đặc biệt là KHTN
+ Phê phán CNDT và tôn giáo
+ Nhất nguyên luận duy vật 2. Siêu hình là gì?
Siêu hình = “siêu cả m tính” phi thự c nghiệ m >< Biệ n chứ ng
Siêu hình trong triết học được hiểu là phương pháp nhận thức thế giới hiện
thực. Các nội dung của phương pháp hướng đến đánh giá các yếu tố bên
ngoài, các tác động dẫn đến biến đổi các sự vật, hiện tượng ban đầu.Phép
siêu hình với tư cách là thế giới quan của triết học. Nhìn nhận trong thế giới
quan các tác động, các biến đổi và kết quả của sự vật mới sinh ra, cái cũ mất đi.
Phương pháp siêu hình với quan điểm cơ bản không nhìn nhận trong nội tại
của sự vật, hiện tượng. Mọi sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều
tồn tại cô lập lẫn nhau, độc lập và không có liên hệ. Mỗi sự vật hiện tượng lại
có sự khởi đầu, các tác động dẫn đến mất đi, sinh ra cái mới. Về mối liên hệ
giữa sự vật hiện tượng: cái này ở bên cạnh cái kia và nó luôn ở trong trạng
thái tinh.Như vậy phương pháp siêu hình chứng minh không có sự vận
động và phát triển bên trong bản thân sự vật.
2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình là gì? 1, Khái niêm
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy
vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVI I và đỉnh cao
vào thế kỉ thứ XVI , XVI I. Đây là thời kì mà cơ học cổ điển thu được những
thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan điểm của chủ nghĩa duy
vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ
của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển. Do đó theo
quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ
giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại;
nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những
nguyên nhân bên ngoài gây ra.
2, Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới và
coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
bộ óc người. Tuy nhiên, do hạn chế bởi tính siêu hình,
máy móc và trực quan nên chủ nghĩa duy vật trước
C.Mác đã không giải quyết được một cách thực sự khoa
học những vấn đề của lý luận nhận thức.
=>Nhìn chung chủ nghĩa duy vật trước C.Mác chưa thấy
đầy đủ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. – Tích cực:
+ Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất.
+ Cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên phát triển
quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại.
+ Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo,
nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu. – Hạn chế:
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật
chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh
ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương
đổi của ý thức, không thấy được tính năng động, sáng tạo,
vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải
tạo hiện thực khách quan. Do vậy, họ đã phạm nhiều sai
lầm có tính nguyên tắc bởi thái độ “khách quan chủ
nghĩa”, thụ động, ỷ lại, trông chờ, không đem lại hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn
+ Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mỗi liên hệ phổ biến và sự phát triển
+ Tác động của phương pháp siêu hình, máy móc nên xem thế giới như
một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tinh tai. Thuyết âm dương
Thuyế t âm dư ơ ng áp dụng trong nhà ở Trong văn hóa Thuyết ngũ hành Thuyết tứ đại
3. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
 Những phát minh vĩ đại đã làm thay đổi tư duy của con
người về chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Năm 1895, Wihelm Rontgen phát hiện ra tia X:
- Năm 1896, Béccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani:
- Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện từ :
- Năm 1901, Kauf chứng minh khối lượng điện tử không phải
bất biến mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- Năm 1898-1902, Marie Currie và chồng mình Pierre Currie phát
hiện ra chất phóng xạ mạnh : poloni và radium.
- Năm 1905-1916, A. Anhxtanh phát hiện thuyết tương đối hẹp, thuyết tương đối rộng
Document Outline

  • 1.Chủ nghĩa duy vật là gì?
  • -Đặc điểm:
  • 2.Siêu hình là gì?
  • 2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình là gì?