



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế thế kỷ 19: a. Giá trị:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ
là những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các
truyền thuyết tôn giáo đến những học thuyết xã hội – chính trị. Những
cống hiến của CNXH không tưởng: ●
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch
liệt và ngày càng gay gắt các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân
chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng; góp phần
nói lên tiếng nói của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bóc lột ngày càng nặng nề. ●
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ, khát vọng
của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương
con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ
họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh. ●
Chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương
lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau
này các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có
chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Nhiều luận điểm có giá
trị về xã hội tương lai như: chỉ ra vai trò của khoa học kỹ thuật, về giải
phóng phụ nữ, vai trò của lịch sử nhà nước. ●
Thức tỉnh GCCN và NDLĐ trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và TBCN. b. Hạn chế:
● Chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của các chế
độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không phát hiện ra được quy luật vận động
và phát triển của xã hội loài người nói chung và không thấy được bản chất
của chế độ tư bản chủ nghĩa nói riêng.
● Nó chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các
chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con
đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
● Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản – lực lượng xã hội đã được sinh ra,
lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
● Chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải
lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong việc
hình thành Chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả
năng hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản
chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng
thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với vai trò là 1 lực lượng xã hội
độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu
thuẫn mà chủ nghĩa tư bản tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có
tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Sự
lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ
thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa
học ra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi
thời, không còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý
luận phong trào công nhân.
b. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học: (Check slide chương 1 phần 2. Vai trò của CM và Ph Ăngghen bổ sung)
C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ông là lãnh tụ và
người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người thầy của giai cấp công nhân
hiện đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mác xít.
● Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của Mác và Ăngghen:
Khi mới bước vào hoạt động khoa học Mác và Ăngghen là thành
viên của câu lạc bộ Hegel trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết
học của Hegel và Feuerbach.
2 ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế → từng bước xây
dựng lý thuyết mới CNDVBC
Từ 1843-1848 là quá trình chuyển biến lập trường từ CNDT sang
CNDV, từ lập trường DC cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
● 3 phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen:
Khi nghiên cứu miếng đất hiện thực tư bản chủ nghĩa trên quan điểm chủ nghĩa
duy vật biện chứng với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến vĩ
đại đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát kiến
ấy, chủ nghĩa xã hội đã trở thành khoa học”. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời không
phải do tưởng tượng, ước mơ mà là kết quả tất yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản, của tư duy lý luận có cơ sở khoa học.
- CN duy vật lịch sử (p/d triết học)
- Học thuyết giá trị thặng dư (p/d kinh tế)
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN (p/d CT-XH)
→ Luận giải sự sụp đổ của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH
● Tuyên ngôn của ĐCS- đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học:
Do Mác và Ăngghen soạn thảo và được công bố trước toàn thế giới (2/1848)
Là TP đánh dấu sự ra đời của CN Mác với 3 bộ phận hợp thành: triết học, KTCT, CNXHKH
Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam của hoạt động của PTCS và CNQT, dẫn
dắt GCCN và NDLĐ toàn thế giới đấu tranh chống CNTB, xây dựng thành công CNXH, CNCS
3. Giai cấp công nhân: khái niệm, đặc điểm, nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. a. Khái niệm:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực
lượng sản xuất hộ lao động với phương thức công nghiệp ngành càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất mang tính hoạt động là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có
nguyên liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản . Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa
cộng sản, chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới.
Giai cấp công nhân hiện đại là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai
cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại. b. Đặc điểm:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với công cụ là máy móc hiện
đại, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa
- Là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp,đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến và phương thức sản xuất hiện đại
- Nền đại công nghiệp rèn luyện cho GCCN có những phẩm chất đặc biệt:
Tính tổ chức kỷ luật, tinh thần hợp tác, tâm lý lao động công nghiệp. Đó
là một GC có tinh thần cách mạng triệt để
⇨ Là những phẩm chất cần thiết để GCCN đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng
c. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh LS của 1 giai cấp: Là những nhiệm vụ 1 giai cấp buộc phải thực hiện
do điều kiện KT-XH quy định nhằm đưa loài người từ HTKT-XH này lên HTKT-XH cao hơn
- Sứ mệnh LS của GCCN: Là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với
tư cách là lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập HTKT-XH CSCN
- ND tổng quát: GCCN thông qua ĐCS tổ chức, lãnh đạo NDLĐ đấu tranh xóa
bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ CNTB, giải phóng GCCN,
NDLĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội CNCS văn minh. - Nội dung KT:
+ GCCN là lực lượng hàng đầu của LLSX XHH cao → GCCN tạo tiền đề
vật chất kỹ thuật cho sự ra đời XH mới
+ Ở các nước XHCN, GCCN thông qua quá trình CNH → Tăng năng suất
lđ và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối phù hợp, thực
hiện tiến bộ và công bằng XH
+ Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung KT, GCCN phải
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX
phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới, XHCN ra đời
+ GCCN Việt Nam đóng vai trò nòng cốt trong quá trình CNH, HĐH đất
nước, CNH gắn với phát triển KT tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường - Nội dung CT:
+ GCCN, NDLĐ thông qua ĐCS tiến hành cuộc cách mạng CT xoá bỏ
chế độ TBCN giành chính quyền về tay
+ Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN và xây dựng nền DC XHCN
+ Sử dụng NN của mình để cải tạo XH cũ, tổ chức xây dựng XH mới trên mọi lĩnh vực
- Nội dung tư tưởng, văn hoá: GCCN phải tiến hành cải tạo XH cũ, xây dựng
XH mới trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá; phải xây dựng hệ giá trị mới của XH:
lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
+ Đấu tranh khắc phục, đi đến xoá bỏ hệ tư tưởng cũ, lạc hậu
+ Xây dựng và củng cố hệ tư tưởng của GCCN
+ PT văn hoá, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN
d. Điều kiện khách quan:
- Do sự quy định của địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân. Giai
cấp công nhân gắn liền với phương thức sản xuất công nghiệp ngày càng
hiện đại, mang tính xã hội hóa cao. Phương thức sản xuất quy định
phương thức tư tưởng, giai cấp công nhân vì vậy có được những đặc
điểm của một giai cấp cách mạng : tính tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, tinh thần triệt để cách mạng , tính đoàn kết quốc tế , tính dân
tộc… những phẩm chất này khách quan xác định giai cấp công nhân là
giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và có năng lực lãnh đạo các giai
cấp khác trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
- Những tiền đề vật chất của chủ nghĩa tư bản và sự vận động của mâu
thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Xã hội hóa sản
xuất là tiền đề quan trọng nhất đã thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn
cơ bản trong lòng phương thức sản xuất TBCN. Mâu thuẫn cơ bản đó là
xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chất
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Quy luật chung là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Công hữu
những tư liệu SX chủ yếu là yêu cầu khách quan và đã được quá trình
SX hiện đại vạch ra. Xã hội hiện đại với xu thế xã hội hóa, dân chủ hóa
mạnh mẽ hiện nay cũng đang làm chín muồi những tiền đề khách quan
cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
tất yếu dẫn đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chế độ bóc lột giá trị thặng dư đã khiến cho lợi ích cơ bản của hai giai cấp này
đối lập nhau : một bên là giai cấp bị bóc lột sức lao động, một bên là đi bóc lột sức lao
động . Mâu thuẫn đó là không thể điều hòa và là động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp hiện đại
Giải quyết mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa hai giai cấp này theo hướng xóa bỏ
chế độ bóc lột giá trị thặng dư là yếu tố khách quan. Muốn thực hiện được điều đó
phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhưng muốn xóa bỏ nó thì phải xóa
bỏ chế độ chính trị là cái đang bảo vệ quan hệ sản xuất ấy. Lật đổ chế độ tư sản, nhà
nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước giai cấp công nhân là tất yếu trong quá trình cách mạng kinh tế.
Hiện nay, yêu cầu phát triển nhanh, nhân bản và bền vững của thế giới hiện đại
cũng khách quan coi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như một giải pháp mới cho phát triển.
Thông qua việc phân tích tính chất khách quan của sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân chúng ta thấy được tất yếu kinh tế - chính trị xã hội của cách mạng
XHCN và ý nghĩa nhân đạo lớn lao của sứ mệnh này. Nó là một sự nghiệp của giải
phóng và phát triển được nảy sinh từ chính những nhân tố hiện thực của xã hội hiện
đại chứ không phải là mong muốn chủ quan như sự xuyên tạc của các kẻ thù tư tưởng
e. Nhân tố chủ quan:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là tất yếu khách quan, tức là không phụ
thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Nhưng cũng như các quy luật xã hội khác, nó không
“ tự động” diễn ra như các quy luật tự nhiên mà nó cần có những yếu tố chủ quan .
Những nhân tố chủ quan đó là :
- Sự phát triển của giai cấp công nhân, là kết quả của quá trình phát triển
tự thân , tự giác , chủ động. Với tư cách là chủ thể thực hiện sứ mệnh
lịch sử, sự phát triển giai cấp công nhân là yếu tố chủ quan quy định
chất lượng và quy mô, tốc độ của quá trình này. Sự phát triển giai cấp
công nhân được thể hiện ở sự phát triển về lượng và phát triển về chất.
Phát triển về lượng của giai cấp công nhân thể hiện sự tăng
trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao động công nghiệp trong nền kinh tế.
Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện ở
năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc.
- Có Đảng cộng sản , nhân tố chủ quan cơ bản để thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân coi Đảng cộng sản là hạt nhân chính trị của
mình và sự ra đời của Đảng là mốc đánh dấu sự trưởng thành của giai
cấp. Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định việc giai cấp công nhân có tổ
chức được chính đảng trưởng thành về chính trị, tư tưởng và tổ chức là
dấu hiệu đã trở thành giai cấp tự giác và đủ năng lực để thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Đảng coi giai cấp công nhân là cơ sở xã hội hàng đầu của mình.
Quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân là quan hệ “máu
thịt”. Tính chất tiền phong thực tiễn và lý luận, tính tổ chức khoa học và
chặt chẽ xác định Đảng là người lãnh đạo, là hạt nhân của giai cấp công nhân.
- Phải có sự thống nhất của phong trào công nhân (phong trào công nhân
trong từng nước với phong trào công nhân quốc tế), từng bước xây
dựng ý thức đoàn kết quốc tế.
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam.
5. Tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam
a. Tính tất yếu:
- Về mặt XH: Đó là XH vừa thoát thai từ XH TBCN, XH chưa
phát triển trên cơ sở của chính nó, còn mang nhiều dấu vết của xã hội cũ để lại
- Quan niệm về TKQĐ lên CNXH:
+ Là thời kỳ cải biến cách mạng từ XH tiền tư bản hoặc
TBCN sang XH XHCN trên tất cả các lĩnh vực để xây dựng
cơ sở vật chất-KT và đời sống tinh thần cho CNXH
+ TKQĐ bắt đầu khi GCCN, NDLĐ giành được chính
quyền và kết thúc khi xây dựng được những CSVC-KT để
CNXH phát triển trên cơ sở của chính nó
- Có 2 hình thức quá độ lên CNXH:
+ Quá độ trực tiếp: các nước đã trải qua CNTB phát triển, đi lên CNXH
+ Quá độ gián tiếp: các nước chưa trải qua CNTB phát triển, đi lên CNXH
Cho đến nay, thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển chưa từng
diễn ra.CácnướcXHCNthếgiớingàynay,theođúnglýluậnMác-Lênin,đềuđangtrải
qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Dù quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì TKQĐ cũng là thời kỳ khó khăn, phức tạp,
lâu dài và phải chấp nhận cả những thất bại tạm thời.
- TKQĐ lên CNXH là tất yếu khách quan:
+ CNXH và CNTB là 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau. Quá trình
chuyển biến từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định
+ CNTB tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để CSVC kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH, GCCN phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại
+ Những quan hệ XH của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà
là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XH CNXH. Đây cũng là nội
dung cần có thời gian thực hiện
+ Công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, khó khăn, phức tạp và lâu dài,
GCCN và NDLĐ càng cần có thời gian để làm quen với công việc đó
- Các nhà sáng lập CNXHKH cho rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của
GCVS đã chiến thắng có thể rút ngắn được quá trình phát triển.
Sau CMT10, dưới sự giúp đỡ của nước Nga XV, nhiều nước đã bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN → XD CNXH trong đó có VN → Phát triển theo con đường rút ngắn
Trong thời đại ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá và CM công nghiệp 4.0,
các nước lạc hậu sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của ĐCS có
thể tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
b. Đặc điểm:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới
của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải tạo CM sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực KT, CT, VH, XH để từng bước xây dựng cơ
sở vật chất-kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH
● Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, trong đó có thành phần đối lập
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
● Trên lĩnh vực chính trị:
GCCN sử dụng quyền lực NN để thực hiện dân chủ với ND, tổ chức xây
dựng và bảo vệ chế độ XH mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại ND
Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa GCCN đã chiến thắng nhưng còn non
yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh này
diễn ra trong điều kiện mới với nội dung mới, hình thức mới
● Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư
tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư
tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, . . Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại
các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS từng bước xây dựng nền VH mới
XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu VH - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân
● Trên lĩnh vực XH:
Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa LĐ trí óc và LĐ chân tay
Là thời kỳ chống đấu tranh GC, chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ
nạn XH và tàn dư của XH cũ để lại, thiết lập công bằng XH.
6. Khái niệm, bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ Việt Nam
Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và từ
Công xã Pari năm 1871. Năm 1927, CMT10 Nga thành công, nền dân chủ
XHCN mới chính thức được xác lập. Dân chủ XHCN phát triển từ thấp lên cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền dân
chủ trước đó (Đặc biệt là DCTS) a) Khái niệm
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại. DC vừa là phạm trù lịch sử (HTNN, một chế
độ DC), vừa là phạm trù vĩnh viễn (Hệ giá trị XH)
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền DC tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân
là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Để quyền lực thực sự thuộc về nhân dân trong nền DCXHCN thì
- Giai cấp công nhân phải là giai cấp lãnh đạo thông qua ĐCS.
- Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân
- Xây dựng cơ chế pháp luật phải đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân trên các lĩnh vực b) Bản chất
Dân chủ vô sản không phải là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người, nó chỉ
là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột; dân chủ vô sản là chế độ dân
chủ vì lợi ích của đa số. Rằng, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội. - Bản chất chính trị
Dân chủ xã hội chủ nghĩa xã hội mang bản chất giai cấp công nhân: Đặt dưới
sự lãnh đạo của ĐCS phục vụ lợi ích cho GCCN. Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng
của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, thể
hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn
các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải chỉ riêng của giai cấp
công nhân. Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Với nghĩa này, DC XHCN mang tính nhất nguyên về chính
trị. Sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS đối với toàn xã hội về mọi mặt Lênin gọi
là sự thống trị chính trị.
Nền dân chủ XHCN là chế độ mà nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc
của nhà nước. DC XHCN có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc: Nhân dân
lao động làm chủ trong lĩnh vực chính trị thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp. Như tham gia ứng cử, tham gia vào các bộ máy chính quyền địa phương, quyền bầu cử,. .
⇨ Khác về chất so với nền DCTS ở bản chất giai cấp (GCCN và GCTS); ở
cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở
bản chất nhà nước (NN pháp quyền XHCN và NN pháp quyền TS) - Bản chất kinh tế
Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn XH đáp
ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH - CN hiện đại nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN dù khác nhau về bản chất kinh tế của các
chế độ tư hữu trước đây, song nó cũng có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân
loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước.
⇨ Bản chất KT của nền DC XHCN là thực hiện chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội
Nên dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lê nin làm nền tảng chủ đạo đối với
mọi hình thức, ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức.
Đồng thời, nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền
thống của các dân tộc, tiếp thu các tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra. Chính vì
vậy. Đời sống văn hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng
và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trở thành mục tiêu,
động lực cho quá trình xây dựng XHCN.
XH: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn xã hội. Nền DC
XHCN ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực của xã hội của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
c) Liên hệ Việt Nam
Tiếp thu quan điểm tiến bộ của CN Mác- Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt
quá trình phát triển, Đảng ta luôn chủ trương: Lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đánh dấu sự ra đời nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam. Từ đây, DC vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển đất nước. Tại Đại hội
VI, Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ
để tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển đất nước.
Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về DC XHCN, vị trí, vai trò của DC ở nước ta đã có nhiều điểm mới.
+ Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH VN là do nhân dân làm chủ.
+ Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ DC XHCN là bản chất của chế độ ta (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về ND),
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước (phát huy sức mạnh của ND, toàn dân tộc) Trong giai đoạn hiện nay:
+ Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền DC XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân
+ Được gắn liền với công bằng XH phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống, trên
tất cả các lĩnh vực KT, VH, XH thông qua hoạt động của NN do ND cử ra và bằng các
hình thức dân chủ trực tiếp
+ DC đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp luật đảm bảo.
7. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 7.1. Nhà nước XHCN a. Bản chất:
- Bản chất CT: Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp CN, GCCN là lực
lượng giữ vị trí thống trị chính trị. Tuy nhiên, GCCN có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng NDLĐ - Bản chất KT:
Cơ sở KT là chế độ sở hữu XH về TLSX chủ yếu.
NN XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính vừa là 1 tổ chức quản
lý KT - XH của NDLĐ, nó không còn là NN theo nguyên nghĩa, mà là “nửa nhà nước”. - Bản chất VH-XH:
NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của CNML
và những giá trị VH tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản
sắc VH riêng của dân tộc.
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình
đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. b. Chức năng:
● Chức năng đối nội:
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước. Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế
độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm thực hiện
mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh .
Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng
hàng đầu và là cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
nhằm xây dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.
Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao
động, là người chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người
nắm trong tay các công cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch,
pháp luật, tài chính, ngân hàng…) và quản lý việc sử dụng tài sản quốc
gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
- Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự
phản kháng của giai cấp thống trị bị lật đổ và những âm mưu phản cách mạng khác.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản
của công nhân và các tổ chức. Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
xã hội chủ nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả
các chức năng khác của Nhà nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng
để Nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu quả tất cả các chức năng của
mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đối với việc
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mục đích của chức năng này là
nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và
thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật.
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
● Chức năng đối ngoại:
- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các
nhà nước và dân tộc khác.
Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các
mối bang giao với các quốc gia khác …
- Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa giữ vững ổn định và xây dựng đất nước
Tất cả chức năng đối nội của nhà nước chỉ có thể được triển khai thực hiện
tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là chức
năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo vệ công
cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn định triển khai các
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Chức năng củng cố , mở rộng , tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với
các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước
khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống
chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.Trong thời đại ngày nay,
sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều vào cộng đồng thế giới.
Vì vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa vụ ủng hộ phong
trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt
Nam không tách rời sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới.
Ngày nay, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7.2. Nhà nước pháp quyền: a. Bản chất:
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, vì những thành quả cách
mạng của quần chúng nhân dân lao động do GC công nhân thông qua
chính Đảng của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta được biểu hiện tập trung
nhất ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với nhà nước.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta bao hàm cả tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc:
+ Tính nhân dân thể hiện: Nhà nước của ta là NN của dân, vì dân,
do dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí; thể hiện ý chí, lợi
ích và nguyện vọng của nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân
dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Tính dân tộc thể hiện: NN kế thừa và phát huy những truyền
thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc; NN có chính sách dân tộc
đúng đắn, chăm lo lợi ích cho cộng đồng các dân tộc VN và thực
hiện đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược và động lực to
lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b. Chức năng:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hai chức năng cơ
bản là: chức năng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chức
năng tổ chức và xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ và lợi
ích hợp pháp của công nhân.
- Chức năng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội:
+ Để xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhà nước
ta sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình để phòng ngừa, ngăn chặn
mọi âm mưu gây rối, phá hoại, bạo loạn, xâm hại đến nền an ninh
quốc gia đến sự ổn định chính trị của đất nước.
+ Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, an toàn xã hội tạo điều kiện
hòa bình, ổn định cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta
+ Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản đối với
toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính
hợp hiến và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Chức năng tổ chức và xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ
và lợi ích hợp pháp của công nhân
+ Tổ chức xây dựng và quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
+ Tổ chức xây dựng và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học
+ Tổ chức xây dựng và bảo đảm thực hiện các chính sách xã hội
+ Xây dựng hệ thống pháp luật để bảo đảm thực hiện các quyền tự do, dân
chủ và lợi ích hợp pháp của công dân
Hai chức năng cơ bản trên đây của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có mối quan hệ hữu cơ và thống nhất với nhau.
Trong đó chức năng tổ chức và xây dựng là căn bản nhất và giữ vai trò quyết
định. Bởi vì với nhà nước xã hội chủ nghĩa chức năng đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội mới chỉ là những công việc quét dọn trước khi xây dựng chứ
chưa phải là đích thân việc xây dựng như Lênin đã khẳng định.
8. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ đến Việt Nam
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, về KT là sự tồn tại nhiều thành phần
KT → Cơ cấu GC - XH phức tạp
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội - giai cấp thường
xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là những thay đổi
về phương thức sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ
cấu kinh tế, cơ chế kinh tế….
Nền KT phát triển nhanh với tính cạnh tranh cao cùng xu thế hội nhập
ngày càng sâu rộng → Các GC, tầng lớp XH trở nên chủ động, sáng tạo trong LĐSX
Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do bị qui định bởi những khác biệt
về trình độ phát triển kinh tế, về hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
Ngoài giai cấp CN, ND, tầng lớp tri thức, GC tư sản đã xuất hiện sự tồn
tại và phát triển của các tầng lớp XH mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu
chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong XH…
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong cơ cấu xã hội - giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu
biểu cho phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới. Vai trò chủ đạo của giai cấp công nhân còn được thể
hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí nền tảng chính trị
- xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội - giai cấp trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong
XH phụ thuộc vào các điều kiện KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn của TKQĐ.
● Liên hệ Việt Nam:
Cơ cấu xã hội- giai cấp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam có sự biến đổi rõ rệt
trước và sau đổi mới. Sự biến đổi này diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ
bản của xã hội, thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội,
đồng thời xuất hiện những tầng lớp xã hội mới. Điều này dẫn tới cơ cấu xã hội- giai
cấp trở nên đa dạng hơn. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy
luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Song hành với quá trình biến đổi, vị trí, vai trò của các giai cấp tầng lớp xã hội ngày
càng được khẳng định. .
Dù có thay đổi như thế nào thì GCCN Việt Nam vẫn giữ vị trí đặc biệt quan trọng
bởi những lý do sau: GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến; là giai cấp lãnh đạo CM
thông qua đội tiền phong là ĐCSVN; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH;
giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
9. Liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam. a) Khái niệm:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH là sự liên kết, hợp tác, hỗ
trợ. .lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của
các chủ thể trong khối liên minh đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH
b) Nguyên nhân phải liên minh các GC, tầng lớp:
- Mác- Ăngghen, tổng kết phong trào đấu tranh của GCCN Anh, Pháp
(đặc biệt là công xã Paris năm 1871) từ giữa thế kỷ XIX đã đưa ra nhiều
lý luận quan trọng để định hướng PTĐT cho GCCN. => Liên minh giữa
GCCN, GCND và các tầng lớp LĐ khác là một vấn đề mang tính nguyên
tắc trong CM vô sản.
- Trong thời đại của nền KT trí thức, vai trò của đội ngũ trí thức ngày
càng quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Lực lượng chủ chốt
của cách mạng là công nhân và nông dân, nhưng cách mạng cũng cần có
lực lượng trí thức, trong sự nghiệp cách mạng, lao động trí óc có một vai
trò quan trọng và vẻ vang. .” “Công nông, trí thức, đoàn kết thành một khối”
- Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh.
+ Xét dưới góc độ chính trị- xã hội
Trong xã hội có giai cấp, liên minh là quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn
cho sự phát triển. Việc liên minh là điều kiện đảm bảo thắng lợi của CMVS
Trong CM XHCN, liên minh để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo thắng lợi của CM
trong cả giai đoạn giành chính quyền và xây dựng xã hội mới. Đây chính là nhu cầu
của các chủ thể trong khối liên minh
Liên minh phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN
+ Xét từ góc độ kinh tế
Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu và lợi ích kinh tế của các chủ thể trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ,. .
Ở Việt Nam, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất của nhiều ngành nghề nhưng
nông nghiệp và công nghiệp vẫn là 2 ngành sản xuất chính và cả hai lĩnh vực này này
đều không thể thiếu KH KTCN
- Trong thực hiện liên minh, bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế
cũng xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ khac nhau. Ta
cần phát hiện kịp thời các mâu thuẫn và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm
tăng cường khối liên minh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản của GCCN.
*Liên minh GC, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở VN
a) “ Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của CM VN, là động lực và nguồn
lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
trên nền tảng liên minh GCCN với GCCN và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” – Đại hội XII
b)Nội dung liên minh: toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
- Nội dung kinh tế của liên minh
+ Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh
trong TKQĐ lên CNXH. Mục tiêu thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích KT của các giai tầng
+ Thực chất là sự hợp tác giữa công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng xã hội
khác để xây dựng nền KT XHCN hiện đại.
+ Trong Đại hội XII, nội dung kinh tế xuyên suốt của TKQĐ lên CNXH ở nước ta
về KT được nêu ra là đẩy mạnh CNH, HĐH, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ
khoa học công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền KT; xây dựng nền KT độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu
quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển KTTT định hướng XHCN.
+ Để thực hiện được mục tiêu đề ra, thì khi thực hiện liên minh trên lĩnh vực KT cần phải:
Xác định đúng tiềm lực KT và nhu cầu KT của từng giai tầng trong khối liên
minh và của toàn xã hội.
Xác định đúng cơ cấu KT, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ hợp lý để các địa
phương vận dụng hợp lý
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết KT giữa các ngành KT; các
thành phần KT, các vùng KT giữa trong nước quốc tế để phát triển.
Ví dụ liên minh 6 nhà: Nhà nước- nhà nông- nhà khoa học- nhà phân phối- ngân hàng- doanh nghiệp
- Nội dung chính trị của liên minh
+ Mục tiêu của liên minh chính trị: tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối
đại đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. => Nhu cầu và lợi ích
chính trị của cá giai cấp và của cả dân tộc hiện nay là: ĐLDT- CNXH
+ Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
Giữ vững lập trường chính trị- tư tưởng của GCCN; Đảm bảo vai trò lãnh đạo
duy nhất của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
sự đồng thuận xã hội.
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. ĐộngviênnhândânthamgiavàoviệcbảovệTổquốc,bảovệchếđộXHCN
Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch và phản động.
-Nội dung văn hóa- xã hội của liên minh
+ Mục tiêu: thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội. + Nội dung
Xây dựng nền VHVN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
Gắn tăng trưởng KT với phát triển VH, xây dựng nền VH và con người VN
phát triển toàn diện, hướng tới chân, thiện, mỹ thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học,.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện
tốt các chính sách xã hội.
c) Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu XH-GC và tăng cường liên minh
GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Đẩy mạnh CNH, HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động và tạo sự
biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội.
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển KHCN
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, MTTQ nhằm tăng cường liên minh và mở
rộng khối đoàn kết toàn dân.
10.Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề
dân tộc ở Việt Nam hiện nay. a) Khái niệm
- Dân tộc – quốc gia: Là khái niệm chỉ cộng đồng người ổn định, làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, có nền kinh tế thống nhất,
có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với
nhau bởi quyền lợi CT, KT, truyền thống VH và lịch sử. Ví dụ: Dân tộc VN, Lào, Pháp,.
+ Những đặc trưng cơ bản của dân tộc – quốc gia (5)
Lãnh thổ ổn chung ổn định: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia thiêng liêng bao gồm
vùng đất, vùng trời, vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa được thể chế bằng luật
pháp quốc gia và quốc tế; bảo vệ chủ quyền quốc gia là nghĩa vụ và trách nhiệm cao
nhất của mỗi thành viên dân tộc.
Toàn cầu hóa làm xuất hiện khái niệm đường biên giới mềm, ở đó, dấu ấn văn hóa là
yếu tố phân định ranh giới giữa các quốc gia dân tộc.
Nền kinh tế thống nhất: Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế là đặc trưng
quan trọng nhất của dân tộc; là cơ sở gắn kết các thành viên trong dân tộc; tạo nên tính
thống nhất, ổn định bền vững của dân tộc.
Tâm lý chung (Nền văn hóa dân tộc): Văn hóa dân tộc thể qua: tâm lý, tính
cách, phong tục , tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc; là
yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng.
Ngôn ngữ chung: làm công cụ giao tiếp. Hiến pháp ghi nhận Tiếng Việt là ngôn
ngữ quốc gia của Việt nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của 85% dân cư VN, cùng với hơn 4
triệu Việt kiều. Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2 của các dân tộc thiểu số ở VN.
Sự quản lý của một nhà nước: Có chung một nhà nước. Nhà nước là đặc trưng
cho thể chế chính trị của DT; là đại diện cho DT trong quan hệ quốc tế với các quốc
gia dân tộc khác trên thế giới; là yếu tố phân biệt dân tộc- quốc gia với dân tộc- tộc người.
⇨ Mỗi đặc trưng có vị trí xác định, gắn bó chặt chẽ với nhau trong một
chỉnh thể, tác động qua lại, kết hợp với nhau chặt chẽ, độc đáo, tạo nên
lịch sử của một dân tộc.
- Dân tộc- tộc người: Là cộng đồng người được hình thành trong lịch sử,
có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người,
ngôn ngữ và văn hóa. Ví dụ DT Tày, Thái,. Với ý nghĩa này, dân tộc là
một bộ phận hình thành quốc gia.
+ Những đặc trưng cơ bản của dân tộc- tộc người (3)
Cộng đồng về ngôn ngữ: Là tiêu chí để phân biệt các tộc người khác nhau và
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có
những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ
giao tiếp. Ở Việt Nam có 27/53 DTTS có bộ chữ viết riêng của mình. Một số ngôn
ngữ đang được sử dụng trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các
đài phát thanh và truyền hình địa phương.
Cộng đồng về văn hóa: Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi
tộc người; phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo
của tộc người đó; là cơ sở để phân biệt các tộc người với nhau. Ngày nay, xu thế giao
lưu văn hóa và xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa song song tồn tại ở mỗi tộc
người. Ý thức tự giác tộc người: Là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người. Ý thức tự giác là sự tự ý thức của mỗi thành viên về nguồn gốc, tộc danh; là ý
thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của dân tộc mình.
⇨ Những đặc trưng trên là căn cứ để xem xét và phân định các tộc người ở VN hiện nay.
*Mối quan hệ: Khái niệm dân tộc theo hai nghĩa cơ bản, gắn bó mật thiết với nhau.
- Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc người
- Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia
- Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những yếu tố hình thành quốc gia.
b) Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa M-L
Căn cứ vào việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của PTĐT cách mạng trên TG và ở
Nga; hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc; tư tưởng của M về mối quan
hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Lênin đã xây dựng cương lĩnh dân tộc (3)
● Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc
trong mối quan hệ giữa các dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ không
phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc