Vol 2 (2) (2021)
Measurement, Control, and Automation
Website: https:// mca-journal.org
ISSN 1859-0551
Thiết kế điều khiển Backstepping - Trượt kết hợp bộ quan sát mở rộng ESO cho
hệ hai khâu quán tính
Design of Backstepping- Sliding mode control combination with extended state
observation (ESO) for twomass systems
Thanh
Đại học Giao thông vận tải
Tác giả liên hệ chính E-mail: Vothanhha.ktd@utc.edu.vn
Abstract
The paper presents the results of backstepping - sliding mode control based on control design for speed actual value of load motor match
speed reference for two-mass systems. This controller is combined with an extended state observer (ESO) for estimating the torque load sides
of two-mass systems. The effectiveness of the control systems (reduce vibration and eliminate mechanical resonance) is compared with
classical PI controllers commonly used in industry. The results of analysis and evaluation between the speed control methods for the two-
mass system were performed by Matlab simulation software.
Keywords: Two-Mass system; Speed control; Backstepping; Sliding mode control; PID controller; Extended state observation.
hiệu
hiệu
Đơn vị
K
sh
Nm/rad
b
s
Nms/rad
T
m
Nm
T
L
Nm
T
s
Nm
T
sd
Nm
J
M
Nm
J
L
Nm
M
rad/s
L
rad/s
Ld
rad/s
1
,
2
,
3
,
4
c
1
,
c
2
,
c
3
,
c
4
điều khiển backstepping-
trượt
Chữ viết tắt
PI
Bộ điều khiển PI.
Feedforward
Truyền thẳng
Chattering
Hiện tượng rung
Tóm tt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế backstepping -
trượt điều khiển tốc độ tải bám sát tốc độ động cơ, tải theo
yêu cầu cho hệ hai vật. Bộ điều khiển này được kết hợp với
bộ quan sát trạng thái mở rộng ước lượng -men tải của h
thống này. Hiệu quả của giải pháp điều khiển đề xuất (giảm
dao động và loại trừ hiện tượng cộng hưởng học) được so
sánh với bộ điều khiển kinh điển PI hay sử dụng trong công
nghiệp. Các kết quả phân tích đánh giá được thực hiện bằng
mô phỏng Matlab/Simulink.
1. Phần mở đầu
Trong sản xuất trong công nghiệp, động điện thành
phần không thể thiếu cho hệ thống sản xuất. Thông qua quá
trình biến đổi điện ng thành năng, đtruyền men từ
động cơ đến cấu sản xuất phải sử dụng các khớp nối. Các
khớp nối này thường được sử dụng c hộp số, dây đai
các trục nối. Tuy nhiên sự không cứng vững của c thành
phần khớp nối này thể gây ra dao động trong quá trình vận
hành. Khi hệ thống làm việc đúng tần số cộng hưởng thể
xảy ra hiện tượng cộng hưởng học gây ra c rung động
lớn, tiếng ồn thể phá hỏng các kết cấu khí
[1],[2].Theo nghiên cứu [2] nhận thấy hệ số cứng trục
Received: 04 November 2021; Accepted: 12 January 2022.
ĐK
Điều khiển
ESO
extended state observation-quan
sát trạng thái mở rộng
Measurement, Control and Automation
39
K
sh
=0.28Nm/rad hệ số giảm chấn b
s
=0.0015 Nm/rad thì
biên độ cộng ởng lớn, tỷ lệ -men quán tính động
và động cơ tải nhỏ thì biên độ dao động tốc độ động cơ giảm
đi, độ qđiều chỉnh cũng giảm, đồng thời tốc đđáp ứng
nhanh. vậy vấn đề cần thiết giải quyết sao cho tốc độ thực
của tải tốc độ động cơ m sát giá trị đặt với độ chính xác
cao, giảm dao động loại trừ hiện tượng cộng hưởng học
cho hệ hai vật.
Từ trước đến nay các giải pháp điều khiển tuyến tính,
phi thuyến đã đang ứng dụng đ giảm dập tắt dao động
cộng hưởng tại trục nối, cải thiện hiệu suất của hệ hai
khâu quán nh [4]. Theo nghiên cứu tài liệu [5],[6] bộ điều
khiển PI thường được sử dụng đđiều khiển tốc độ cho hệ 2
hai vật. Bđiều khiển này được thiết kế theo phương pháp
tối ưu đối xứng với phản hồi tốc đđưa về bộ điều khiển, vì
vậy chưa giải quyết được dập dao động cộng hưởng khi hệ
thống nhiễu. Giải pháp để cải thiện bộ điều khiển tốc độ
PI cho hệ hai vật, tại mạch vòng phản hồi người thiết kế đưa
thêm các biến trạng thái như hệ số cứng trục, giảm chấn,
-men tải... về bộ điều khiển. Các tín hiệu phản hồi này
cho phép thiết lập giá trị đặt mong muốn, tuy nhiên không
thể đặt được giá trtự do của tần số cộng hưởng [7]. vâỵ,
giải pháp bổ sung tín hiệu phản hồi -men trục nối thông
qua bước lượng -men trục được đưa về bđiều khiển
tốc độ, đã góp phần giảm được dao động cộng hưởng [8].
Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác [9], bài báo trình bày b
điều khiển tốc độ cho hệ hai vật sử dụng bộ điều khiển
PID, PID-P. Bộ điều khiển PID ưu điểm thiết kế đơn giản,
nhanh chóng đưa ra bộ tham số điều chỉnh K
p
, K
i
, K
D
(khuếch đại, tích phân vi phân) phù hợp. Bộ điều khiển
tốc độ PID-P, cho kết quả khả quan hơn bộ điều khiển PID
với đáp ứng động học quá điều chỉnh tốc độ, thời gian c
lập chễ độ tĩnh nhỏ hơn bộ điều khiển PID. Tuy nhiên bộ
cả hai điều khiển y chưa dập được hoàn toàn dao động
cộng hưởng. Qua đó nhận nhận thấy rằng, các phương pháp
điều khiển tuyến chưa giải quyết được vấn đề giảm hiện
tượng cộng hưởng. Với ưu điểm của các phương pháp điều
khiển phi tuyến như backstepping, tựa phẳng, trượt….đã góp
phần giảm dao động cộng hưởng, quá điều chỉnh thời gian
xác lập tốc đ thực của động tải với động khả quan
hơn so với các bộ điều khiển tuyến tính. Phương pháp điều
khiển tựa phẳng [10], với chuyển đổi hình trạng thái
thành bộ ĐK dưới dạng đạo hàm dựa bộ điều khiển truyền
thẳng (feedforward). Các hình trạng thái được dùng để
thiết lập quỹ đạo đặt. Các điều kiện giới hạn được đưa o
đặt thực nhỏ nhất. Đây một phương pháp điều khiển
phi tuyến đơn giản, tuy nhiên trong bộ ĐK này dạng hàm
dấu hiện tượng rung (chattering) trong hệ thống. Đây
một hiệu ứng nguy hiểm nguyên nhân m giảm tuổi
thọ nhiều thiết bị trong hệ thống. Tuy nhiên những năm gần
đây đã nghiên cứu giải pháp chống rung, cũng đã thu được
kết quả ứng dụng mang tính thực tế.
Hiện nay, các phương pháp điều khiển để giảm dao động
cộng hưởng cho hệ hai vật đa dạng, tuy nhiên mỗi phương
pháp đặc điểm riêng, vẫn chưa giải quyết triệt để dao động
cộng hưởng tại trục điều chỉnh tốc độ theo yêu cầu (nhanh,
chính xác). Trong bài báo này sẽ trình bày thiết kế backsteping
- trượt điều khiển tốc độ kết hợp bộ quan sát trạng thái mở
rộng ESO cho -men tải của hệ hai vật. Bởi vì mô men tải
đại lượng khó xác định chính xác, vậy trong nghiên cứu
này mô - men tải được coi là nhiễu ít nhiều làm suy giảm
chất lượng hệ hai vật. Giải pháp điều khiển này sẽ được so
sánh với bộ điều khiển thông dụng trong công nghiệp PI [7] ,
nhằm đánh giá tính đúng đắn của giải pháp điều khiển đề xut.
Bài báo được chia ra các phần như sau, trong đó mục 2
nói về hình hệ hai vật, mục 3 trình bày thiết kế bộ điều
khiển tốc đbackstepping- trượt, mục 4 đưa ra phần thiết kế
bộ quan sát trạng thái mở rộng ESO cho mô-men tải, cuối
cùng đánh giá, phân tích kết quả phỏng off-line
Matlab/Simulink. Đây một kết quả nghiên cứu điều khiển
tốc độ hệ hai vật, sao cho giảm được dao động cộng hưởng
cải thiện độ bền vững của hệ thống.
2. hình hệ hai vật
hình hệ hai vật được xây dựng dạng cấu trúc như
[5],[12]:
Hình 1: Cấu trúc của hệ hai vật.
hình toán học hệ hai vật như sau:
trong việc thiết kế quỹ đạo đặt. Kết quả của phương pháp
ĐK y cho kết quả giảm dao động cộng hưởng, quá điều
chỉnh thời gian xác lập tốt hơn bộ điều khiển PI. Bên cạnh
T
sh
K
s
(
s
M
(s)
L
(s))
đó, phương pháp điều khiển backstepping [11], cho thấy
1
thiết kế bộ điều khiển không phức tạp, cho phép tính dần qua
M
(s)
J s
(T
M
T
sh
)
(1)
M
một số bước, bộ điều khiển phản hồi làm hệ kín ổn định theo
1
Lyapunov. mỗi bước tiến hành lựa chọn biến điều khiển
L
(s)
J s
(T
L
T
sh
)
ảo thiết kế các luật điều khiển trung gian, nhằm ổn định
L
hệ con của hệ ban đầu. Kết quả cho thấy kiểm soát tốt dao
động cộng hưởng tốc độ tải thực bám sát với tốc độ thực
động cơ. Tuy nhiên khi hệ thống bị ảnh hưởng nhiễu (thông
số động cơ, men quán tính…thay đổi) thì phương pháp
điều khiển backstepping cho kết quả dập tắt dao động cộng
hưởng không tốt bằng phương pháp điều khiển tựa phằng
[12]. Mặt khác, bộ điều khiển trượt [13] với đặc điểm dẫn hệ
thống ổn định theo một mặt trượt, khi sai lệch giữa tốc độ
hình toán học (1) các biến trạng thái
M
,
L
, biến đầu
vào là mô men động cơ
T
M
, biến đầu vào có thể đo được là
tốc độ động cơ
M
.
Từ hình toán (1), cấu trúc hình toán hệ hai vật được
thể hiện tại hình 2.
hình toán học hệ hai vật (1) sẽ đưa về dạng hình
trạng thái như công thức (2):
40
Measurement, Control, and Automation
V
2
V
1
e
Ts
e
Ts
1 L
J
1 L L L L Ld L
J
sd
L
L
Ld
1 L
J
Md
1
J
1 L 2 Ts M M s Md
x Ax B
1
T
L
B
2
T
M
e
Ts
T
s
T
sd
(7)
y Cx (2)
Thay thế phương trình (6) vào (5), phương trình (8) như sau:
Trong đó các tham số được xác định bởi các ma trận như
sau:
V
e
1
L
e
Ts
T
sd
T
L
Ld
(8)
0
1
0
c e
2
1
e e
1
e
T
ˆ
T
J
M
T
T
1 L
J
L Ts
J
L L L
1
1
L L
A
K
s
0
K
s
; B
1
0 0
J
; B
2
J
0 0
Theo tiêu chuẩn ổn định Lyapunov, V
2
được xác định như:
1
L
M
0 0
1
2
J
L
V
V
e
(9)
x
T
T
2
1
2
Ts
M
sh
L
Đạo hàm V :
C
0 0 1
2
2
1
T
L
c
1
e
L
L
2
e
L
e
Ts
e
Ts
e
Ts
1
(10)
c
1
e
L
e
Ts
(
L
e
L
T
s
T
sd
)
c e
2
e
(
1
e
K
T
1 L Ts L
L
s M L sd
Vậy tốc góc quay tốc độ đặt được thể hiện qua (11) :
T
sd
c
2
e
2
1
e
(11)
Hình 2: Cấu trúc hình toán hệ hai vật.
3. Thiết kế Backstepping- trượt điều khiển tốc
độ
K
s
J
L
K
s
Bước 3: Xác định men thực của động
Tại bước thiết kế này tiến hành lựa chọn mặt trượt dạng
như sau:
e
M
(
M
Md
)
(12)
Phương pháp thiết kế backstepping thường xem xét tính
ổn định của toàn hệ thống theo Lyapunov. Phương pháp điều
Theo Lyapunov với mặt trượt thì hàm V được lựa chọn như:
khiển này yêu cầu mô hình toán học hệ hai vật chính xác và
đáp ứng động học hệ thống phụ thuộc vào tác động của nhiễu .
V
V
2
1
s
2
2
(13)
vậy bộ điều khiển backstepping - trượt kết hợp bộ quán
trạng thái mở rộng ESO được đề xuất để khắc phục hạn chế
của bộ điều khiển backstepping. Thiết kế bộ điều khiển tốc độ
Tiến hành đạo hàm hàm V như (14) :
V V
2
e
M
e
M
của hệ hai vật được thực hiện theo các trình tự như sau: c e
2
c e
2
e
( )
(14)
1 L 2 Ts M M Md
Bước 1: Xác định -men xoẵn trục đặt
Xuất phát từ phương trình (1) vận dụng thuyết
Backstepping, sai lệch góc tốc độ góc thực với giá trị đặt được
xác định theo công thức (3):
c e
2
c e
2
e
(
1
T T
)
M
Vậy -men thực động được tính toán như (15):
e
(3)
T
J
T
J
M
(c sgn(e )
c e )
(15)
L
L
Ld
Theo tiêu chuẩn ổn định Lyapunov, cần tồn tại hàm
V
1
xác
M
M Md
s
3
3
4 3
định dương để (3) ổn định tại gốc toạ độ. Vậy hàm V
1
được
lựa chọn như sau:
4. Thiết kế bộ quan sát trạng thái mở rộng
ESO
V
1
e
2
1
2
L
(4)
Theo tài liệu [14] thì bộ quan sát trạng thái với hình (16)
Đạo hàm m
V
1
như công thức (5) :
cấu trúc bộ quán sát hình 3 :
V e e
e ( ) e
1
L
T
s
T
L
Ld
(5)
x
ˆ
Ax
ˆ
Bu L( y y
ˆ
)
y
ˆ
Cx
ˆ
(16)
Trong công thức (5),
T
sd
là biến điều khiển ảo, vậy mô men
xoẵn trục đặt được tính toán theo (6) :
Trong đó:
A,B ma trận của biến trạng thái điều khiển.
L ma trận độ lợi quan sát cần được lựa chọn phù hợp.
T
T
ˆ
J
(
c e )
(6)
C ma trận đầu ra.
Trong đó:
T
ˆ
-men tải ước lượng qua bộ quan sát mở
x
ˆ
,
y
ˆ
ước
ợng
biến
trạng
thái
x
đầu
ra
y.
rộng ESO, sẽ được trình bày chi tiết tại mục 4.
(
y
y
ˆ
) sai số quan sát thể hiện sự khác nhau giữa ngõ ra
Bước 2: Xác định góc quay tốc độ đặt của tải
Sai số -men xoẵn trục nối như :
đo được thực tế y(t) ngõ ra
y
ˆ
Cx
ˆ
.
L
J
J
L
Measurement, Control and Automation
41
1 2 3
x
J J K
Thành phần thêm o
L
(
y
y
ˆ
)
cung cấp một sự điều chỉnh
chủ động ngay khi sai số của sự quan sát kc 0.
vậy bộ quan sát trạng thái được thiết kế sao cho sai số ước
Đặt
x
*
T
1
x
. Vậy phương trình không gian trạng thái được
viết lại như công thức (21).
x
*
x
*
T / J
lượng
e
(
t
)
0
khi
t

, bằng cách tính toán ma trận L
1
2
M
M
x
*
x
*
sao cho sai số ước lượng e(t) ổn định tiệm cận khi tất cả các
2 3
nghiệm của phương trình đạo hàm sai số e nằm bên trái mặt
x
*
x
*
K T
/ J
2
(21)
phẳng phức. Sai số ước lượng e(t) đóng vai trò đáp ứng của
3
4
x
*
h
s M
M
4
bộ quan sát.
y
x
*
1
Trong đó:
x
*
, x
*
, x
*
các biến trạng thái
Thành phần nhiễu
x
*
(
K
s
/ J
M
K
s
)x
*
K
s
T
L
4
J J
2
J J
M L M L
h trạng thái chưa biết, thể đươc ước lượng bằng bộ quan
sát trạng thái mở rộng ESO.
Khi đó, các giá trị của các trạng thái hệ thống sẽ được tính
toán lại
x T
*
gtrị men tải sẽ được tính theo (22) .
T
ˆ
[x
*
(
K
s
K
s
)x
*
]
J
M
J
L
(22)
Hình 3: Bộ quan sát trạng thái.
Trong hình 3, thấy bộ quan sát có hai tín hiệu vào là u, y
một tín hiệu ra x
ˆ
. Bộ quan sát tạo ra ước lượng x
ˆ
sao cho
L
4 2
M
L s
vậy hình quan sát được đưa về dạng công thức (23):
x
*
A
*
x
*
B
*
u
Eh
x
ˆ
(
t
)
x
(
t
)
khi
t

. Sai số ước lượng của bộ quan sát
được định nghĩa:
y
C
*
x
*
Trong đó:
(23)
x
(
t
)
x
(
t
)
x
ˆ
(
t
)
(17)
0 1 0 0
1 / J
M
0
Bộ quan sát được thiết kế sao cho
x
(
t
)
0
. Nếu hệ quan sát
0 0 1 0
0
0
A
*
, B
*
; E
được thì ma trận L được xác định, sao cho sai số ước lượng
0 0 0 1
K
/ J
2
0
s
M
ổn định tiệm cận. Sai số ước lượng
x(t)
đóng vai trò là
đáp ứng của bộ quan sát.
Đạo hàm sai số ước lượng (16) kết quả như (18)
0 0 0 0
0
s
C
*
0 0 0
1

1
(18)
Mục tiêu thiết kế bộ quan sát là tìm ma trận khuếch đại quan
sát L sao cho tất cả các nghiệm của phương trình
sI ( A LC) 0
nằm bên trái mặt phẳng phức. Vì vậy ma
trận L được xác định như (19):
5. Kết quả mô phỏng
Cấu trúc backstepping- trượt điều khiển tốc độ kết hợp bộ
quan sát ESO cho hệ hai vật như hình 4.
Kết quả phỏng được thực hiện theo thông số như Bảng 1.
| sI
( A
LC) |
s
4
s
3
s
2
s
(s w )
4
(19)
Bảng 1. Bảng thông số dùng trong các phỏng
1 2 3 4 0
Trong đó
4w , 6w
2
, 4w
3
, w
4
1 0 2 0 3 0 1 0
các thành phần số hạng của ma trận L của bộ quan sát. Các
thành phần này được lựa chọn bằng phương pháp gán điểm
cực với tất cả các điểm cực của hệ chung tại −w
0
nằm n
trái trục ảo.
Bên cạnh đó đối với hệ hai vật để ước lượng nhiễu tải thông
qua ma trận chuyển đổi T như công thức (20) :
1
0
0
Kết quả phỏng theo kịch bản phỏng nội dung phân
tích đánh giá như sau:
T
0
J
0
M
(20)
+ Tại t = 0. 1s tăng tốc đến giá trị định mức 10 rad/s
với giả thiết quá trình từ hóa đã hoàn thành.
1
0
J
M
/ K
s
+Tại t=1s đóng tải định mức.
Thông số
hiệu
Giá tr
-men quán tính IM
J
M
1552 Kgm2
-men quán tính tải
J
L
1542 Kgm2
Hệ số cứng trục
Ks
5.931*10
6
Nmrad
-1
Hệ số giảm chấn
Bs
0
42
Measurement, Control, and Automation
L
L
T
T T
2
3
4
L
L
L
Hình 4: Cấu trúc Backstepping- trượt điều khiển tốc độ kết hợp bộ quan sát ESO cho hệ hai vật.
5.2
Đánh giá kết quả bộ quan sát trạng thái mở rộng
ESO
Thông số phỏng kịch bản phỏng, bộ điều
khiển tốc độ Backstepping-trượt như bảng B1. Các tham số
của bộ quan sát trạng thái mở rộng ESO thu được như sau:
w
0
1000
Từ kết quả phỏng hình 5 hình 6 nhận thấy rằng
tại thời điểm ban đầu (tại t=0s) đáp ứng ước lượng -men
tải -men trục nối xuất hiện dao động tương đối lớn
(35%), tuy nhiên các đáp ứng ước lượng -men này sau 0.3s
nhanh chóng bám sát với giá trị thực, bên cạnh đó đáp ứng sai
lệch ước lượng mô-men cũng cho thấy giá trị sai lệch nhanh
chóng giảm về 0 sau 0.2s. Với trường hợp đóng tải định mức
4w
4 *10
3
tại t=1s, kết quả gtrị -men ước lượng tương tự như
1
0
6w
2
6 *10
6
0
4w
3
4 *10
9
0
w
4
10
12
0
Bài báo đưa ra kết quả phỏng đáp ứng sai số
-men tải, -men trục nối thực với giá trị ước lượng
được thể hiện qua hình 5 và hình 6.
2.5
10
5
T
ˆ
2
T
L
T
ˆ
đáp ứng ước lượng -men tải -men xoắn, tuy nhiên
vẫn tồn tại sự dao động nhưng giá trị nhỏ nhanh chóng
bám sát gtrị thực. Qua đó nhận thấy rằng bộ quan sát biến
trạng thái ESO cho kết quả đáng tin cậy, thực hiện thiết kế
nhanh, đơn giản.
5.3
Đánh giá kết quả bộ điều khiể Backstepping-trượt kết
hợp ESO với PI
Bộ điều khiển backstepping-trượt với các hệ số
c
1
=15, c
2
=60, c
3
=30, c
4
=25
Bộ điều khiển PI với K =20; K =0.9.
1.5
p I
1
0.5
0
-
0.5
-
1
-
1.5
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
Time[s]
Hình 5.
Đáp ứng tốc -men tải
T
ˆ
sai số -men
T
T
ˆ
Với kịch bản phỏng, kết quả phỏng đáp ứng
tốc độ động tốc độ tải của bđiều khiển được thể hiện
qua hình 7. Từ kết quả phỏng nh 7 nhận thấy đáp ứng
tốc độ động tải của bộ điều khiển backstepping-trượt đã
dập tắt dao động cộng hưởng, tuy nhiên vẫn n dao động nhỏ
với độ quá điều chỉnh 10%, tại thời điểm khởi động 15%
tại thời điểm đóng tại định mức thời gian xác lập 0.22s
trong cả hai trường hợp khởi động đóng tải định mức o
hệ hai vật.
12
10
8
6
4
2
0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
Time[s]
Time[s]
Hình 6.
Đáp ứng tốc -men trục nối
ˆ
sh
sai số -men trục nối
ˆ
sh
sh
Hình 7. Đáp ng tốc độ động phụ tải bộ ĐK Backstepping-trượt.
Bộ quan sát
ESO
T
ˆ
Hệ hai vật
ĐK -men
ĐK tốc độ
e
T
Điều khiển trượt
T
Điều khiển Backstepping
T
M
[N.m]
[N.m]
rad/s
10
rad/s
w
L
-
B
-
SMC
w
M
-
B
-
SMC
Measurement, Control and Automation
43
PI
B-SMC
PI
B-SMC
Để kiểm chứng tính đúng đắn của thuyết, phương pháp điều
khiển đề xuất sẽ được so nh với bđiều khiển PI [6]. Kết
quả phỏng của hai phương pháp điều khiển được thể hiện
qua hình 8 và 9.
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
Time[s]
Hình 8: Đáp ứng tốc độ động theo điều khiển Backstepping-trượt PI.
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
Time[s]
Hình 9: Đáp ứng tốc độ tải theo điều khiển Backstepping-trượt PI.
Qua hình 8 9 nhận thấy đáp ứng tốc độ động -tải
của bộ điều khiển backstepping-trượt kết quả khả quan hơn
bộ điều khiển PI như quá điều chỉnh tốc độ nhỏ 10%, thời gian
xác lập 0.18s tại thời điểm khởi động đóng tải định mức
vào hệ thống, trong khi đó bộ điều khiển PI đqđiều
chỉnh tại thời điểm khởi động lớn (62,5%) 13% khi tải định
mức, thời gian xác lập 2,5s. Tuy nhiên bộ điều khiển
backstepping-trượt kết hợp bquan sát ESO vtại thời điểm
quá độ đáp ứng tốc độ vẫn tồn tại đquá điều chỉnh tại q
trình thời gian ổn định còn chậm. Bên cạnh đó, thiết kế bộ
điều khiển tốc độ theo backstepping-trượt phức tạp, nhiều
điều kiện ràng buộc hơn bđiều kiện PI chưa giải quyết
bài toán chống rung cho bộ điều khiển trượt.
6. Kết luận
Bộ điều khiển backstepping-trượt kết hợp bộ quan sát
ESO một giải pháp điều khiển hệ hai vật đã giải quyết vấn
đề tốc độ động tải bám t tốc động động cơ, khắc phục
hiện tượng dao động của khớp mềm tăng đ bền vững,
giảm sự cồng kềnh của hệ thống chi pthiết bị đo lường
vẫn đảm bảo thông số quan sát chính xác. Tuy nhiên đáp
ứng tốc độ vẫn tồn tại độ qđiều chỉnh tại quá trình quá đ
thời gian ổn định chậm. Đây sẽ hướng giải quyết của bài
báo tiếp tục cải thiện bộ điều khiển backstepping-trượt kết hợp
bộ quan sát trạng thái mở rộng ESO bằng bổ sung thêm b
điều khiển trượt chống rung, hay điều khiển thích nghi mặt
trượt trong tương lai. Bài báo này một công trình nghiên
cứu khoa học khác đã góp phần thêm vào việc hoàn thiện các
nghiên cứu điều khiển tốc độ hệ hai vật trong lý thuyết.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cấp trường Đại học
Giao thông vận tại, mã số : T2021-DT-010.
Tài liệu tham khảo
[1] Arellano-Padilla, G. M. Asher, and M. Sumner. (2006) Control of a dy-
namometer for dynamic emulation of mechanical loads with stiff and
flexible shafts, IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 53, no. 4, pp.12501260.
[2] Đỗ Kiến Quốc Sức bền vật liệu, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh, 2009, pp. 212-223.
[3] Luận án tiến sỹ Võ Thanh Hà, Nghiên cứu tổng hợp cấu trúc điều khiển
véc truyền động động không đồng bộ với tải khớp nối mềm, năm
2019
[4] Mohd Yakub, Abdul Qadir, B.A. Aminudin, Comparative Study on Con-
trol Method for Two-Mass Systems, International Jounal on advanced
Science Engineering Information Technology, Vol. 2 (2012) No. 3
[5] G. Zhang and J. Furusho. (2000) Speed control of two-inertia system
byPI/PID control, IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 47, no. 3, pp. 603609.
[6] Ghazanfer Shahgholian, Jawad Faiz, Pegah Shafaghi Analysis and Sim-
ulation of Speed Control for Two-Mass Resonant System, 2009 Second
International Conference on Computer and Electrical Engineering.
[7] K. Szabat and T. Orlowska-Kowalska. (2007) Vibration suppression in
two-mass drive system using PI speed controller and additional feed-
backs- Comparative study, IEEE Trans.Ind. Electron., vol. 54, no. 2, pp.
11931206.
[8] M. A. Valenzuela, J. M. Bentley, and R. D. Lorenz, Evaluation of tor-
sional oscillations in paper machine sections, IEEETrans. Ind. Appl., vol.
41, no. 2, pp. 493501.
[9] G. Zhang and J. Furusho. (2000) Speed control of two-inertia system
byPI/PID control, IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 47, no. 3, pp. 603609.
[10]S. Thomsen, F. W. Fuchs (2011). Flatness Based Speed Control of Drive
Systems with Resonant Loads, Proceedings of the 2011 14th European
Conference on Power Electronics and Applications, Aug. 30 2011-Sept.
2011.
[11] Mirhamed Mola, Alireza Khayatian, Maryam Dehghani. Backstepping
Position Control of Two-Mass Systems with Unknown Backlash, 2013
9th Asian Control Conference (ASCC).
[12] Vo Thanh Ha, Nguyen Tung Lam, Vo Thu Ha, Hardware-in-the-loop
based comparative analysis of speed controllers using nonlinear control
for two-mass system using induction motor drive fed by voltage source
inverter with ideal control performance of stator current, Bulletin of
Electrical Engineering and Informatics, Vol.10 N02, ISSN 2302-9285,
page 569-579, 4/2021
[13] Jacek KABZIŃSKI, Przemysław MOSIOŁEK, Adaptive Control of
Two-Mass Drive System with Nonlinear Stiffness, 2013 9th Asian Con-
trol Conference (ASCC).
[14]R. Peter, I. Schoeling, and B. Orlik, (2003). Robust output-feedback H1
control with a nonlinear observer for a two-mass system.
[15]Weiwen Wang and Zhiqiang Gao, A Comparison Study of Advanced
State Observer Design Techniques, American Control Conference,
6/2003.
rad/s
rad/s

Preview text:


Vol 2 (2) (2021)
Measurement, Control, and Automation
Website: https:// mca-journal.org ISSN 1859-0551
Thiết kế điều khiển Backstepping - Trượt kết hợp bộ quan sát mở rộng ESO cho
hệ hai khâu quán tính
Design of Backstepping- Sliding mode control combination with extended state
observation (ESO) for two–mass systems Võ Thanh Hà
Đại học Giao thông vận tải
Tác giả liên hệ chính E-mail: Vothanhha.ktd@utc.edu.vn Abstract
The paper presents the results of backstepping - sliding mode control based on control design for speed actual value of load motor match
speed reference for two-mass systems. This controller is combined with an extended state observer (ESO) for estimating the torque load sides
of two-mass systems. The effectiveness of the control systems (reduce vibration and eliminate mechanical resonance) is compared with
classical PI controllers commonly used in industry. The results of analysis and evaluation between the speed control methods for the two-
mass system were performed by Matlab simulation software.
Keywords: Two-Mass system; Speed control; Backstepping; Sliding mode control; PID controller; Extended state observation. ĐK Điều khiển Ký hiệu ESO
extended state observation-quan
sát trạng thái mở rộng Ký hiệu Đơn vị Ý nghĩa Ksh Nm/rad
Hệ số cứng quy về trục Tóm tắt b Nms/rad Hệ số giảm chấn s T Nm Mômen động cơ
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế backstepping - m
trượt điều khiển tốc độ tải bám sát tốc độ động cơ, tải theo T Nm Mômen tải L
yêu cầu cho hệ hai vật. Bộ điều khiển này được kết hợp với T Nm Mômen xoẵn trục thực s
bộ quan sát trạng thái mở rộng ước lượng mô-men tải của hệ T Nm sd Mômen xoẵn trục đặt
thống này. Hiệu quả của giải pháp điều khiển đề xuất (giảm J Nm
Mômen quán tính động cơ
dao động và loại trừ hiện tượng cộng hưởng cơ học) được so M
sánh với bộ điều khiển kinh điển PI hay sử dụng trong công J Nm Mômen quán tính tải L
nghiệp. Các kết quả phân tích đánh giá được thực hiện bằng  rad/s
Tốc độ động cơ thực mô phỏng Matlab/Simulink. M  rad/s Tốc độ tải thực L 1. Phần mở đầu Ld rad/s Tốc độ tải đặt  ,  ,  ,  Các thành phần của ma 1 2 3 4 trần L
Trong sản xuất trong công nghiệp, động cơ điện là thành
phần không thể thiếu cho hệ thống sản xuất. Thông qua quá
c , c , c , c
Các hằng số dương của bộ 1 2 3 4 trình biến đổi điều
điện năng thành cơ năng, để truyền mô men từ khiển backstepping-
động cơ đến cơ cấu sản xuất phải sử dụng các khớp nối. Các trượt
khớp nối này thường được sử dụng là các hộp số, dây đai và
các trục nối. Tuy nhiên sự không cứng vững của các thành Chữ viết tắt
phần khớp nối này có thể gây ra dao động trong quá trình vận
hành. Khi hệ thống làm việc đúng tần số cộng hưởng có thể PI Bộ điều khiển PI.
xảy ra hiện tượng cộng hưởng cơ học gây ra các rung động Feedforward Truyền thẳng
lớn, tiếng ồn và có thể phá hỏng các kết cấu cơ khí Chattering Hiện tượng rung
[1],[2].Theo nghiên cứu [2] nhận thấy hệ số cứng trục
Received: 04 November 2021; Accepted: 12 January 2022.
Measurement, Control and Automation 39 K
đặt và thực nhỏ nhất. Đây là một phương pháp điều khiển
sh=0.28Nm/rad và hệ số giảm chấn bs=0.0015 Nm/rad thì
biên độ cộng hưởng lớn, và tỷ lệ mô-men quán tính động cơ
phi tuyến đơn giản, tuy nhiên trong bộ ĐK này có dạng hàm
và động cơ tải nhỏ thì biên độ dao động tốc độ động cơ giảm
dấu và có hiện tượng rung (chattering) trong hệ thống. Đây
đi, độ quá điều chỉnh cũng giảm, đồng thời tốc độ đáp ứng
là một hiệu ứng nguy hiểm và là nguyên nhân làm giảm tuổi
nhanh. Vì vậy vấn đề cần thiết giải quyết sao cho tốc độ thực
thọ nhiều thiết bị trong hệ thống. Tuy nhiên những năm gần
của tải và tốc độ động cơ bám sát giá trị đặt với độ chính xác
đây đã có nghiên cứu giải pháp chống rung, cũng đã thu được
cao, giảm dao động và loại trừ hiện tượng cộng hưởng cơ học
kết quả ứng dụng mang tính thực tế. cho hệ hai vật.
Hiện nay, các phương pháp điều khiển để giảm dao động
Từ trước đến nay các giải pháp điều khiển tuyến tính,
cộng hưởng cho hệ hai vật đa dạng, tuy nhiên mỗi phương
phi thuyến đã và đang ứng dụng để giảm và dập tắt dao động
pháp có đặc điểm riêng, vẫn chưa giải quyết triệt để dao động
cộng hưởng tại trục nối, và cải thiện hiệu suất của hệ hai
cộng hưởng tại trục và điều chỉnh tốc độ theo yêu cầu (nhanh,
khâu quán tính [4]. Theo nghiên cứu tài liệu [5],[6] bộ điều
chính xác). Trong bài báo này sẽ trình bày thiết kế backsteping
khiển PI thường được sử dụng để điều khiển tốc độ cho hệ 2
- trượt điều khiển tốc độ kết hợp bộ quan sát trạng thái mở
hai vật. Bộ điều khiển này được thiết kế theo phương pháp
rộng ESO cho mô-men tải của hệ hai vật. Bởi vì mô men tải
tối ưu đối xứng với phản hồi tốc độ đưa về bộ điều khiển, vì
là đại lượng khó xác định chính xác, vì vậy trong nghiên cứu
vậy chưa giải quyết được dập dao động cộng hưởng khi hệ này
mô - men tải được coi là nhiễu ít nhiều làm suy giảm
thống có nhiễu. Giải pháp để cải thiện bộ điều khiển tốc độ
chất lượng hệ hai vật. Giải pháp điều khiển này sẽ được so
PI cho hệ hai vật, tại mạch vòng phản hồi người thiết kế đưa
sánh với bộ điều khiển thông dụng trong công nghiệp PI [7] ,
thêm các biến trạng thái như là hệ số cứng trục, giảm chấn,
nhằm đánh giá tính đúng đắn của giải pháp điều khiển đề xuất.
mô-men tải... về bộ điều khiển. Các tín hiệu phản hồi này
Bài báo được chia ra các phần như sau, trong đó mục 2
cho phép thiết lập giá trị đặt mong muốn, tuy nhiên không
nói về mô hình hệ hai vật, mục 3 trình bày thiết kế bộ điều
thể đặt được giá trị tự do của tần số cộng hưởng [7]. Vì vâỵ,
khiển tốc độ backstepping- trượt, mục 4 đưa ra phần thiết kế
giải pháp bổ sung tín hiệu phản hồi mô-men trục nối thông
bộ quan sát trạng thái mở rộng ESO cho mô-men tải, cuối
qua bộ ước lượng mô-men trục được đưa về bộ điều khiển
cùng là đánh giá, phân tích kết quả mô phỏng off-line
tốc độ, đã góp phần giảm được dao động cộng hưởng [8].
Matlab/Simulink. Đây là một kết quả nghiên cứu điều khiển
Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác [9], bài báo trình bày bộ
tốc độ hệ hai vật, sao cho giảm được dao động cộng hưởng và
điều khiển tốc độ cho hệ hai vật sử dụng là bộ điều khiển
cải thiện độ bền vững của hệ thống.
PID, PID-P. Bộ điều khiển PID có ưu điểm thiết kế đơn giản,
nhanh chóng đưa ra bộ tham số điều chỉnh Kp, Ki, KD
2. Mô hình hệ hai vật
(khuếch đại, tích phân và vi phân) phù hợp. Bộ điều khiển
tốc độ PID-P, cho kết quả khả quan hơn bộ điều khiển PID
Mô hình hệ hai vật được xây dựng có dạng cấu trúc như
với đáp ứng động học quá điều chỉnh tốc độ, thời gian xác [5],[12]:
lập ở chễ độ tĩnh nhỏ hơn bộ điều khiển PID. Tuy nhiên bộ
cả hai điều khiển này chưa dập được hoàn toàn dao động
cộng hưởng. Qua đó nhận nhận thấy rằng, các phương pháp
điều khiển tuyến chưa giải quyết được vấn đề giảm hiện
tượng cộng hưởng. Với ưu điểm của các phương pháp điều
khiển phi tuyến như backstepping, tựa phẳng, trượt….đã góp
phần giảm dao động cộng hưởng, quá điều chỉnh và thời gian
xác lập tốc độ thực của động cơ tải với động cơ khả quan
hơn so với các bộ điều khiển tuyến tính. Phương pháp điều
khiển tựa phẳng [10], với chuyển đổi mô hình trạng thái
thành bộ ĐK dưới dạng đạo hàm dựa bộ điều khiển truyền
thẳng (feedforward). Các mô hình trạng thái được dùng để
Hình 1: Cấu trúc của hệ hai vật.
thiết lập quỹ đạo đặt. Các điều kiện giới hạn được đưa vào
Mô hình toán học hệ hai vật như sau:
trong việc thiết kế quỹ đạo đặt. Kết quả của phương pháp  K
ĐK này cho kết quả giảm dao động cộng hưởng, quá điều
T s ( sh
M (s)   (s)) L
chỉnh và thời gian xác lập tốt hơn bộ điều khiển PI. Bên cạnh  s
đó, phương pháp điều khiển backstepping [11], cho thấy  1
thiết kế bộ điều khiển không phức tạp, cho phép tính dần qua  (s)  (TT ) (1) M M sh J s M
một số bước, bộ điều khiển phản hồi làm hệ kín ổn định theo  1
Lyapunov. Ở mỗi bước tiến hành lựa chọn biến điều khiển L (s) 
(TL Tsh ) J s ảo 
và thiết kế các luật điều khiển trung gian, nhằm ổn định  L
hệ con của hệ ban đầu. Kết quả cho thấy kiểm soát tốt dao
Mô hình toán học (1) có các biến trạng thái là M ,L , biến đầu
động cộng hưởng và tốc độ tải thực bám sát với tốc độ thực
vào là mô men động cơ T , biến đầu vào có thể đo được là
động cơ. Tuy nhiên khi hệ thống bị ảnh hưởng nhiễu (thông M tốc độ động cơ 
số động cơ, mô men quán tính…thay đổi) thì phương pháp M . điều Từ
khiển backstepping cho kết quả dập tắt dao động cộng
mô hình toán (1), cấu trúc mô hình toán hệ hai vật được
hưởng không tốt bằng phương pháp điều khiển tựa phằng thể hiện tại hình 2.
[12]. Mặt khác, bộ điều khiển trượt [13] với đặc điểm dẫn hệ
Mô hình toán học hệ hai vật (1) sẽ đưa về dạng mô hình thống
trạng thái như công thức (2):
ổn định theo một mặt trượt, khi sai lệch giữa tốc độ 40
Measurement, Control, and Automation 
x Ax B1TL B2TM eT T (7)  Ts s sd y Cx (2)
Thay thế phương trình (6) vào (5), phương trình (8) như sau:    1 
Trong đó các tham số được xác định bởi các ma trận như V e
e T T      1 L Ts sd L Ld J sau:  L  (8) 1 1  1     c e2  e e e
Tˆ  T  0  0 J M T T 1 L J L Ts J L L L    1   1  L L A  K 0
K  ; B  0 0     0 0
Theo tiêu chuẩn ổn định Lyapunov, V s s 1 ; B2 2 được xác định như:    J J  1 L M  0 0    1 2  JL 
V V e (9) x   T  T 2 1 2 Ts M sh  L Đạo hàm V : C  0 0 1 2 V   2 V1 eTseTs 2 1  T   e e e e L c1eL L Ts Ts Ts J L 2 1 (10)     ce e T T  1eL Ts ( L s sd ) J L 1
 c e2  e ( e K      T 1 L Ts L s M L sd J L
Vậy tốc góc quay tốc độ đặt được thể hiện qua (11) : 1  T c
sd 2e2  e   (11) Md 1 L
Hình 2: Cấu trúc mô hình toán hệ hai vật. Ks JLKs
Bước 3: Xác định mô men thực của động cơ
3. Thiết kế Backstepping- trượt điều khiển tốc
Tại bước thiết kế này tiến hành lựa chọn mặt trượt có dạng độ như sau: e  ( M M Md ) (12)
Phương pháp thiết kế backstepping thường xem xét tính
ổn định của toàn hệ thống theo Lyapunov. Phương pháp điều
Theo Lyapunov với mặt trượt thì hàm V được lựa chọn như:
khiển này yêu cầu mô hình toán học hệ hai vật chính xác và 1
V V s2
đáp ứng động học hệ thống phụ thuộc vào tác động của nhiễu . 2 2 (13)
Vì vậy bộ điều khiển backstepping - trượt kết hợp bộ quán
Tiến hành đạo hàm hàm V như (14) :
trạng thái mở rộng ESO được đề xuất để khắc phục hạn chế  của V V e
bộ điều khiển backstepping. Thiết kế bộ điều khiển tốc độ 2 M eM
của hệ hai vật được thực hiện theo các trình tự như sau:
 c e2  c e2  e  (   ) (14) 1 L 2 Ts M M Md
Bước 1: Xác định mô-men xoẵn trục đặt  1
c e2  c e2  e  (
T T    ) 1 L 2 Ts M M s Md
Xuất phát từ phương trình (1) và vận dụng lý thuyết J M
Backstepping, sai lệch góc tốc độ góc thực với giá trị đặt được Vậy
xác định theo công thức (3):
mô-men thực động cơ được tính toán như (15): J e     (3) T J 
T M (c sgn(e )  c e ) (15) L L Ld M M Md s  3 3 4 3
Theo tiêu chuẩn ổn định Lyapunov, cần tồn tại hàm V1 xác
định dương để (3) ổn định tại gốc toạ độ. Vậy hàm V1 được
4. Thiết kế bộ quan sát trạng thái mở rộng lựa chọn như sau: ESO 1 V e2 1 2 L (4)
Theo tài liệu [14] thì bộ quan sát trạng thái với mô hình (16)
Đạo hàm hàm V như công thức (5) :
và cấu trúc bộ quán sát hình 3 : 1   1  
xˆ  Axˆ  Bu L( y yˆ)
V e e e (   )  e  T  (16)
s TL     (5) 1 L L L L Ld L Ld J yˆ  Cxˆ   L Trong công thức (5), Trong đó:
T là biến điều khiển ảo, vậy mô men sd
xoẵn trục đặt được tính toán theo (6) :
A,B là ma trận của biến trạng thái và điều khiển.
L là ma trận độ lợi quan sát cần được lựa chọn phù hợp.
T Tˆ  J (  c e ) (6) sd L L Ld 1 L
C là ma trận đầu ra. Trong đó: ˆ
T mô-men tải ước lượng qua bộ quan sát mở L
xˆ, yˆ là ước lượng biến trạng thái x và đầu ra y.
rộng ESO, sẽ được trình bày chi tiết tại mục 4.
( y yˆ ) là sai số quan sát thể hiện sự khác nhau giữa ngõ ra
Bước 2: Xác định góc quay tốc độ đặt của tải
đo được thực tế y(t) và ngõ ra yˆ  Cxˆ .
Sai số mô-men xoẵn trục nối như :
Measurement, Control and Automation 41
Thành phần thêm vào L( y yˆ) cung cấp một sự điều chỉnh
Đặt x*  T 1x . Vậy phương trình không gian trạng thái được
chủ động ngay khi sai số của sự quan sát là khác 0.
viết lại như công thức (21).
Vì vậy bộ quan sát trạng thái được thiết kế sao cho sai số ước
x*  x*  T / J lượng 1 2 M M
e(t)  0 khi t  , bằng cách tính toán ma trận L  x*  x* 2 3
sao cho sai số ước lượng e(t) ổn định tiệm cận khi tất cả các 
nghiệm của phương trình đạo hàm sai số e nằm bên trái mặt
x*  x*  K T / J 2 (21) 3 4  phẳng s M M
phức. Sai số ước lượng e(t) đóng vai trò là đáp ứng của x*  h  4 bộ quan sát.  y x*  1
Trong đó: x*, x*, x* các biến trạng thái 1 2 3 K / J K K T s M s s L
Thành phần nhiễu x*  (  )x*  4 J J 2 J J M L M L
h là trạng thái chưa biết, có thể đươc ước lượng bằng bộ quan
sát trạng thái mở rộng ESO.
Khi đó, các giá trị của các trạng thái hệ thống sẽ được tính
toán lại là x T * và giá trị mô men tải sẽ được tính theo (22) . x K K J J
Tˆ  [x*  ( s s )x* ] M L (22) L 4 J J 2 K
Hình 3: Bộ quan sát trạng thái. M L s
Trong hình 3, thấy bộ quan sát có hai tín hiệu vào là u, y
Vì vậy mô hình quan sát được đưa về dạng công thức (23): một 
tín hiệu ra là xˆ . Bộ quan sát là tạo ra ước lượng xˆ sao cho
x*  A*x*  B*u Eh  (23)
xˆ(t)  x(t) khi t  . Sai số ước lượng của bộ quan sát
y C*x* được định nghĩa: Trong đó:
x(t)  x(t)  xˆ(t) (17) 0 1 0 0  1 / JM 0 Bộ  
quan sát được thiết kế sao cho 
x(t)  0 . Nếu hệ quan sát 0 0 1 0 0    0 A*    , B*    ; E    được 
thì ma trận L được xác định, sao cho sai số ước lượng 0 0 0 1 K    / J 2  0 s M   
ổn định tiệm cận. Sai số ước lượng x(t) đóng vai trò là 0 0 0 0  0  1
đáp ứng của bộ quan sát.
s C*  0 0 0 1
Đạo hàm sai số ước lượng (16) có kết quả như (18) (18)
5. Kết quả mô phỏng
Mục tiêu thiết kế bộ quan sát là tìm ma trận khuếch đại quan
sát L sao cho tất cả các nghiệm của phương trình
Cấu trúc backstepping- trượt điều khiển tốc độ kết hợp bộ
sI  ( A LC)  0 nằm bên trái mặt phẳng phức. Vì vậy ma
quan sát ESO cho hệ hai vật như hình 4. trận
Kết quả mô phỏng được thực hiện theo thông số như Bảng 1.
L được xác định như (19):
| sI  ( A LC) | s4  s3  s2  s    (s w )4 (19)
Bảng 1. Bảng thông số dùng trong các mô phỏng 1 2 3 4 0
Trong đó   4w ,   6w2 ,   4w3 ,   w4 Thông số Ký hiệu Giá trị 1 0 2 0 3 0 1 0  Mô-men quán tính IM JM 1552 Kgm2
là các thành phần số hạng của ma trận L của bộ quan sát. Các  Mô-men quán tính tải JL 1542 Kgm2
thành phần này được lựa chọn bằng phương pháp gán điểm Hệ số cứng trục Ks 5.931*106Nmrad-1
cực với tất cả các điểm cực của hệ chung tại  −w0 nằm bên trái trục ảo.  Hệ số giảm chấn Bs 0
Bên cạnh đó đối với hệ hai vật để ước lượng nhiễu tải thông 
qua ma trận chuyển đổi T như công thức (20) : 
Kết quả mô phỏng theo kịch bản mô phỏng và nội dung phân 1 0 0  tích đánh giá như sau:   T
+ Tại t = 0. 1s tăng tốc đến giá trị định mức 10 rad/s  0 J 0 (20) M 
với giả thiết quá trình từ hóa đã hoàn thành. 1 0 J / K M s 
+Tại t=1s đóng tải định mức. 42
Measurement, Control, and Automation Bộ quan sát ESO Tˆ Hệ hai vật    T e ĐK mô-men ĐK tốc độ Điều khiển trượt T  T  Điều khiển Backstepping M
Hình 4: Cấu trúc Backstepping- trượt điều khiển tốc độ kết hợp bộ quan sát ESO cho hệ hai vật.
5.2 Đánh giá kết quả bộ quan sát trạng thái mở rộng
Từ kết quả mô phỏng hình 5 và hình 6 nhận thấy rằng ESO
tại thời điểm ban đầu (tại t=0s) đáp ứng ước lượng mô-men
tải và mô-men trục nối xuất hiện dao động tương đối lớn
Thông số mô phỏng và kịch bản mô phỏng, bộ điều
(35%), tuy nhiên các đáp ứng ước lượng mô-men này sau 0.3s
khiển tốc độ Backstepping-trượt như bảng B1. Các tham số
nhanh chóng bám sát với giá trị thực, bên cạnh đó đáp ứng sai
của bộ quan sát trạng thái mở rộng ESO thu được như sau:
lệch ước lượng mô-men cũng cho thấy giá trị sai lệch nhanh w0  1000
chóng giảm về 0 sau 0.2s. Với trường hợp đóng tải định mức   4w  4 *103
tại t=1s, kết quả giá trị
mô-men ước lượng tương tự như 1 0 
đáp ứng ước lượng mô  6w2  6 *106
-men tải và mô-men xoắn, tuy nhiên 2 0
vẫn tồn tại sự dao động nhưng là giá trị nhỏ và nhanh chóng   4w3  4 *109
bám sát giá trị thực. Qua đó nhận thấy rằng bộ quan sát biến 3 0 
trạng thái ESO cho kết quả đáng tin cậy, thực hiện thiết kế  w4  1012 4 0 nhanh, đơn giản.
Bài báo đưa ra kết quả mô phỏng đáp ứng sai số
mô-men tải, mô-men trục nối thực với giá trị ước lượng
5.3 Đánh giá kết quả bộ điều khiể Backstepping-trượt kết
được thể hiện qua hình 5 và hình 6. hợp ESO với PI 105 2.5
Bộ điều khiển backstepping-trượt với các hệ số Tˆ 2 c T L Tˆ 1=15, c2=60, c3=30, c4=25 L L
Bộ điều khiển PI với K =20; K =0.9. 1.5 p I
Với kịch bản mô phỏng, kết quả mô phỏng đáp ứng 1 ] .m
tốc độ động cơ và tốc độ tải của bộ điều khiển được thể hiện 0.5 [N
qua hình 7. Từ kết quả mô phỏng hình 7 nhận thấy đáp ứng 0
tốc độ động cơ và tải của bộ điều khiển backstepping-trượt đã -0.5
dập tắt dao động cộng hưởng, tuy nhiên vẫn còn dao động nhỏ -1
với độ quá điều chỉnh 10%, tại thời điểm khởi động và 15% -1.5 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
tại thời điểm đóng tại định mức và thời gian xác lập là 0.22s Time[s]
trong cả hai trường hợp khởi động và đóng tải định mức vào
Hình 5. Đáp ứng tốc mô-men tải Tˆ và sai số mô-menT Tˆ L L L hệ hai vật. 12 10 rad/s 10 wL-B -SMC 8 ] /s wM-B -SMC d .m ra 6 [N 4 2 0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 Time[s] Time[s]
Hình 6. Đáp ứng tốc mô-men trục nối
Hình 7. Đáp ứng tốc độ động cơ và phụ tải bộ ĐK Backstepping-trượt. T
ˆ và sai số mô-men trục nối ˆ T T sh sh sh
Measurement, Control and Automation 43
Để kiểm chứng tính đúng đắn của lý thuyết, phương pháp điều Lời cảm ơn
khiển đề xuất sẽ được so sánh với bộ điều khiển PI [6]. Kết
quả mô phỏng của hai phương pháp điều khiển được thể hiện
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cấp trường Đại học qua hình 8 và 9.
Giao thông vận tại, mã số : T2021-DT-010. 18 PI 16 B-SMC
Tài liệu tham khảo 14 12
[1] Arellano-Padilla, G. M. Asher, and M. Sumner. (2006) Control of a dy- /s10
namometer for dynamic emulation of mechanical loads with stiff and d ra
flexible shafts, IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 53, no. 4, pp.1250–1260. 8
[2] Đỗ Kiến Quốc Sức bền vật liệu, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành 6
phố Hồ Chí Minh, 2009, pp. 212-223. 4
[3] Luận án tiến sỹ Võ Thanh Hà, Nghiên cứu tổng hợp cấu trúc điều khiển 2
véc tơ truyền động động cơ không đồng bộ với tải có khớp nối mềm, năm 2019 0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
[4] Mohd Yakub, Abdul Qadir, B.A. Aminudin, Comparative Study on Con- Time[s]
trol Method for Two-Mass Systems, International Jounal on advanced
Hình 8: Đáp ứng tốc độ động cơ theo điều khiển Backstepping-trượt và PI.
Science Engineering Information Technology, Vol. 2 (2012) No. 3
[5] G. Zhang and J. Furusho. (2000) Speed control of two-inertia system 18 PI
byPI/PID control, IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 47, no. 3, pp. 603–609. 16 B-SMC
[6] Ghazanfer Shahgholian, Jawad Faiz, Pegah Shafaghi Analysis and Sim- 14
ulation of Speed Control for Two-Mass Resonant System, 2009 Second
International Conference on Computer and Electrical Engineering. 12
[7] K. Szabat and T. Orlowska-Kowalska. (2007) Vibration suppression in /s10 d
two-mass drive system using PI speed controller and additional feed- ra 8
backs- Comparative study, IEEE Trans.Ind. Electron., vol. 54, no. 2, pp. 6 1193–1206. [8] 4
M. A. Valenzuela, J. M. Bentley, and R. D. Lorenz, Evaluation of tor-
sional oscillations in paper machine sections, IEEETrans. Ind. Appl., vol. 2 41, no. 2, pp. 493–501. 0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
[9] G. Zhang and J. Furusho. (2000) Speed control of two-inertia system Time[s]
byPI/PID control, IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 47, no. 3, pp. 603–609.
Hình 9: Đáp ứng tốc độ tải theo điều khiển Backstepping-trượt và PI.
[10]S. Thomsen, F. W. Fuchs (2011). Flatness Based Speed Control of Drive
Systems with Resonant Loads, Proceedings of the 2011 14th European
Qua hình 8 và 9 nhận thấy đáp ứng tốc độ động cơ-tải
Conference on Power Electronics and Applications, Aug. 30 2011-Sept.
của bộ điều khiển backstepping-trượt có kết quả khả quan hơn 2011.
[11] Mirhamed Mola, Alireza Khayatian, Maryam Dehghani. Backstepping
bộ điều khiển PI như quá điều chỉnh tốc độ nhỏ 10%, thời gian
Position Control of Two-Mass Systems with Unknown Backlash, 2013
xác lập 0.18s tại thời điểm khởi động và đóng tải định mức
9th Asian Control Conference (ASCC).
vào hệ thống, trong khi đó bộ điều khiển PI có độ quá điều
[12] Vo Thanh Ha, Nguyen Tung Lam, Vo Thu Ha, Hardware-in-the-loop
chỉnh tại thời điểm khởi động lớn (62,5%) và 13% khi tải định
based comparative analysis of speed controllers using nonlinear control
mức, thời gian xác lập 2,5s. Tuy nhiên bộ điều khiển
for two-mass system using induction motor drive fed by voltage source
inverter with ideal control performance of stator current, Bulletin of
backstepping-trượt kết hợp bộ quan sát ESO vtại thời điểm
Electrical Engineering and Informatics, Vol.10 N02, ISSN 2302-9285,
quá độ đáp ứng tốc độ vẫn tồn tại độ quá điều chỉnh tại quá page 569-579, 4/2021
trình và thời gian ổn định còn chậm. Bên cạnh đó, thiết kế bộ
[13] Jacek KABZIŃSKI, Przemysław MOSIOŁEK, Adaptive Control of
điều khiển tốc độ theo backstepping-trượt phức tạp, nhiều
Two-Mass Drive System with Nonlinear Stiffness, 2013 9th Asian Con-
điều kiện ràng buộc hơn bộ điều kiện PI và chưa giải quyết trol Conference (ASCC).
bài toán chống rung cho bộ điều khiển trượt.
[14]R. Peter, I. Schoeling, and B. Orlik, (2003). Robust output-feedback H1
control with a nonlinear observer for a two-mass system.
[15]Weiwen Wang and Zhiqiang Gao, A Comparison Study of Advanced 6. Kết luận
State Observer Design Techniques, American Control Conference, 6/2003.
Bộ điều khiển backstepping-trượt kết hợp bộ quan sát
ESO là một giải pháp điều khiển hệ hai vật đã giải quyết vấn
đề tốc độ động cơ tải bám sát tốc động động cơ, khắc phục
hiện tượng dao động của khớp mềm và tăng độ bền vững,
giảm sự cồng kềnh của hệ thống và chi phí thiết bị đo lường
mà vẫn đảm bảo thông số quan sát chính xác. Tuy nhiên đáp
ứng tốc độ vẫn tồn tại độ quá điều chỉnh tại quá trình quá độ
và thời gian ổn định chậm. Đây sẽ là hướng giải quyết của bài
báo tiếp tục cải thiện bộ điều khiển backstepping-trượt kết hợp
bộ quan sát trạng thái mở rộng ESO bằng bổ sung thêm bộ
điều khiển trượt chống rung, hay điều khiển thích nghi mặt
trượt trong tương lai. Bài báo này là một công trình nghiên
cứu khoa học khác đã góp phần thêm vào việc hoàn thiện các
nghiên cứu điều khiển tốc độ hệ hai vật trong lý thuyết.