Khái niệm nguyên lý:
- Nguyên những luận điểm xuất phát, những tưởng chủ
đạo của một học thuyết hay luận tính chân của chúng
hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng
không mâu thuẫn với thực tiễn nhận thức về lĩnh vực
học thuyết hay luận đó phản ánh.
- Theo chủ nghĩa mac: sở của các học thuyết triết học.
Với tính cách một học thuyết triết học, phép biện chứng duy
vật được xây dựng dựa trên các nguyên bản như: nguyên
v sự thống nhất thế giới trong tính vật chất (chủ nghĩa duy
vật), nguyên về mối liên hệ ph biến nguyên về sự phát
triển (phép biện chứng).
Khái niệm liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của
một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi; ngược lại, cô
lập (tách rời) trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối
tượng này không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm
chúng thay đổi
Mối liên hệ một phạm trù triết học đây được hiểu sự tác động qua
lại lẫn nhau chuyển hóa lẫn nhau giữa các s vật hiện ợng.
Giải thích hình vd: Hiểu được tính chất của thép con người đã m tòi
tạo ra các nhà máy sản xuất thép bằng công nghệ hiện đại.
Mối liên hệ phổ biến một phép biện chứng với mục đích dùng để chỉ
tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các s vật hiện tượng, quâ đó
cũng thể khẳng định rằng mối liên hệ cái vốn của tất thảy mọi sự
vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh
vực nào.
Các tính chất:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ ba
tính chất bản:
Tính khách quan: các mối liên hệ vốn của mọi sự vật, hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Tính ph biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng o, bất kỳ không
gian o bất kỳ thi gian o cũng có mi liên hệ với những
sự vật, hiện tượng khác.
Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác
nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên
hệ biểu hiện khác nhau như mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ th yếu,. . .
Ý nghĩa phương pháp luận
Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt
của chính sự vật trong sự tác động giữa sự vật đó với
các s vật khác.
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem t có trọng tâm, trọng
điểm, làm nổi bật cái bản nhất của sự vật, hiện tượng.
Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối
liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên h của sự vật
xem xét c thể trong từng giai đoạn lịch s cụ thể.
Cần tránh phiến diện siêu hình chiết trung, ngụy biện.

Preview text:

Khái niệm nguyên lý:
- Nguyên lý là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ
đạo của một học thuyết hay lý luận mà tính chân lý của chúng
là hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng
không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà
học thuyết hay lý luận đó phản ánh.
- Theo chủ nghĩa mac: là cơ sở của các học thuyết triết học.
Với tính cách là một học thuyết triết học, phép biện chứng duy
vật được xây dựng dựa trên các nguyên lý cơ bản như: nguyên
lý về sự thống nhất thế giới trong tính vật chất (chủ nghĩa duy
vật), nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển (phép biện chứng).
Khái niệm liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của
một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi; ngược lại, cô
lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối
tượng này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi
Mối liên hệ là một phạm trù triết học đây được hiểu là sự tác động qua
lại lẫn nhau và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật và hiện tượng.
Giải thích hình vd: Hiểu được tính chất của thép con người đã tìm tòi và
tạo ra các nhà máy sản xuất thép bằng công nghệ hiện đại.
Mối liên hệ phổ biến là một phép biện chứng với mục đích dùng để chỉ
tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng, quâ đó
cũng có thể khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự
vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào. Các tính chất:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất cơ bản:
• Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
• Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không
gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những
sự vật, hiện tượng khác.
• Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác
nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên
hệ biểu hiện khác nhau như mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu,. . .
Ý nghĩa phương pháp luận
● Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt
của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
● Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng
điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
● Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối
liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật
xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
● Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.