lOMoARcPSD| 61398833
Câu 1: Phân ch các điểm trọng tâm trong quan điểm quản trị marketing quan
điểm marketing đạo đức hội. Hãy lấy dụ về một doanh nghiệp trên thị trường
Việt Nam theo đuổi quan điểm marketing đạo đức xã hội.
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố cá nhân đến hành vi tiêu dùng một sản phẩm/
dịch vụ qua một ví dụ cụ thể.
Trả lời
Câu 1: Phân tích các điểm trọng tâm trong quan điểm quản trị marketing và quan điểm
marketing đạo đức xã hội. Hãy lấy ví dụ về một doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam
theo đuổi quan điểm marketing đạo đức xã hội.
Trả lời:
I. Quản trị Marketing
Quản trị Marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành
những biện pháp nhằm thiết lập, củng cduy trì những cuộc trao đổi có lợi với những
người mua sẽ được lựa chọn để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp như thu lợi
nhuận, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, mrộng thị trường v.v... Người ta thường quan niệm
quản trị Marketing nhiệm vụ chủ yếu là kích thích nhu cầu khả năng thanh toán về
những sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đó mới chỉ là một quan niệm hết sức phiến
diện, bởi lẽ quản trị Marketing có nhiệm vụ tác động đến mức độ, thời điểm và cơ cấu của
nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó để giúp cho doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu đề ra. Quản trị Marketing thực chất là quản trị nhu cầu có khả năng thanh
toán, nói ngắn gọn là “điều khiển nhu cầu”.
Trong một tổ chức, quản trị Marketing có thể liên quan đến nhiều thị trường, nhưng chúng
ta chỉ xem t quản trị Marketing của doanh nghiệp liên quan đến thị trường khách hàng.
Khi đó, nhà quản trị Marketing là những chuyên gia có thể tìm kiếm đủ số khách hàng cần
thiết để mua toàn bộ khối lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra tại thời điểm nhất
định. Họ nhiệm vụ phân tích các tình huống Marketing, thực hiện những kế hoạch đã
đề ra thực hiện chức năng kiểm tra. Hay nói cách khác họ là người quản tiêu thụ
các nhân viên phòng tiêu thụ, những người phụ trách quảng cáo, người thúc đẩy tiêu thụ,
người nghiên cứu Marketing, các chuyên gia về giá cả. Như vậy, quản trị Marketing
nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Thực tế, hoạt động quản trị Marketing của
doanh nghiệp thường bchi phối bởi 5 quan điểm bản tập trung vào sản xuất, hoàn
thiện hàng hóa, tăng cường nỗ lực thương mại, quan niệm Marketing quan niệm
Marketing đạo đức xã hội.
lOMoARcPSD| 61398833
II. Các quan niệm quản trị Marketing
Quan niệm tập trung vào sản xuất Quan niệm tập trung vào sản xuất nhấn mạnh rằng người
tiêu dùng sẽ cảm tình đối với những thứ hàng hóa được bán rộng rãi giá cả phải
chăng. Bởi vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tập trung vào việc tăng quy sản
xuất, mở rộng phạm vi tiêu thụ và nâng cao hiệu quả của hệ thống phân phối.
Như vậy, doanh nghiệp theo quan niệm này sẽ sản xuất số lượng sản phẩm nhiều mức
giá bán thấp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đem lại thành công cho doanh nghiệp trong 2
trường hợp: Thứ nhất, khi nhu cầu khả năng thanh toán về sản phẩm vượt quá lượng
cung ứng. Tình thế y buộc nhà sản xuất phải tìm kiếm mọi giải pháp để đẩy mạnh sản
xuất.
1. Quan niệm tập trung vào sản xuất
Quan niệm tập trung vào sản xuất nhấn mạnh rằng người tiêu dùng sẽ có cảm tình đối với
những thứ hàng hóa được bán rộng rãi giá cả phải chăng. Bởi vậy, các nhà quản trị
doanh nghiệp phải tập trung vào việc tăng quy sản xuất, mở rộng phạm vi tiêu thụ
nâng cao hiệu quả của hệ thống phân phối. Như vậy, doanh nghiệp theo quan niệm này sẽ
sản xuất số lượng sản phẩm nhiều và mức giá bán thấp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đem
lại thành công cho doanh nghiệp trong 2 trường hợp: Thứ nhất, khi nhu cầu khả năng
thanh toán về sản phẩm vượt quá lượng cung ng. Tình thế này buộc nhà sản xuất phải
tìm kiếm mọi giải pháp để đẩy mạnh sản xuất.
Thứ hai, khi giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất cao nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
Điều này buộc các doanh nghiệp phải tìm các giải pháp để tăng năng suất lao động, nếu
năng suất không tăng, chi phí sản xuất không giảm, sản phẩm khó tiêu thụ được và kết quả
là doanh nghiệp khó tồn tại và phát triển được. Quan niệm tập trung sản xuất luôn là quan
điểm chỉ đạo hoạt động của nhiều doanh nghiệp lớn kể cả trong lĩnh vực dịch vụ, bảo hiểm,
tài chính.
Công ty viễn thông Viettel là một trong những công ty lấy quan điểm tập trung sản xuất là
quan điểm kinh doanh chỉ đạo. Trong những ngày đầu tiên thành lập, công ty đã nhận được
sự ủng hộ nhiệt thành của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người dân có thu nhập
viễn thông khác. Công ty luôn không ngừng mở rộng danh mục các dịch vụ, các gói cước
điện thoại cùng hấp dẫn để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trong thời kỳ kinh tế thị
trường, cạnh tranh yếu tố không thể tránh khỏi. Để khách hàng tin tưởng sử dụng dịch
vụ của mình công ty phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như quan tâm
đến việc tiêu thụ nhiều hơn.
2. Quan niệm hoàn thiện hàng hóa
lOMoARcPSD| 61398833
Quan niệm hoàn thiện hàng hóa nhấn mạnh rằng người tiêu dùng sẽ ưa thích những hàng
hóa có chất lượng cao, có tính năng sử dụng tốt nhất. Những người nh đạo doanh nghiệp
theo quan điểm này thường tập trung sức lực vào việc làm ra những sản phẩm thượng hạng
thường xuyên cải tiến chúng. Tuy nhiên cần lưu ý, khi một sản phẩm hàng hóa được
coi là hoàn thiện có nghĩa là nhà sản xuất phải áp dụng các biện pháp cần thiết để làm cho
sản phẩm đó hấp dẫn từ bao bì, mẫu đến giá cả hợp lý. Nếu không nhà sản xuất sẽ rơi
vào ảo tưởng về chiếc bẫy chuột tốt hơn” tin rằng chiếc bẫy chuột tốt hơn sẽ khiến
người ta mua nhiều hơn mà quên mất việc diệt chuột có thể tiến hành bằng rất nhiều cách
khác.
3. Quan niệm nỗ lực thương mại
Quan niệm tăng cường nỗ lực thương mại nhấn mạnh rằng người tiêu dùng sẽ không mua
một khối lượng hàng hóa lớn của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có những nỗ lực
trong các lĩnh vực tiêu thụ khuyến mại. Quan niệm này đòi hỏi các nhà quản trị
Marketing phải đầu tư nhiều hơn vào khâu tiêu thụ và khuyến mại, bởi lẽ người tiêu dùng
còn tỏ ra ngần ngại trong việc mua hàng. nhiều cách để vận dụng quan điểm này như
thiết kế các cửa hàng hiện đại, huấn luyện đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp biết thuyết
phục đặc biệt là cách thức tác động vào tâm lý khách hàng.
4. Quan điểm Marketing
Quan điểm Marketing nhấn mạnh rằng điều kiện đầu tiên cần phải làm để đạt được mục
tiêu của công ty xác định được nhu cầu mong muốn của thị trường mục tiêu tìm
cách thỏa mãn chúng với những phương thức hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Quan
điểm Marketing thường được biểu hiện qua những khẩu hiệu, phương châm hoạt động
doanh nghiệp, ví dụ: “Khách hàng là thượng đế”; “Uy tín quý hơn vàng”;
II. dụ về một doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam theo đuổi quan điểm
marketing đạo đức xã hội.
bao nhiêu công ty theo quan điểm Marketing trên thế giới? thể nói rất nhiều,
nhưng chỉ có một ít trong số những công ty đó áp dụng thành công quan niệm Marketing.
Việt Nam thì thể kể ra Công ty Kinh Đô, Trung Nguyên, Công ty sữa Vinamilk...
Được thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô khởi đầu phân ởng sản xuất nhỏ tại
Phủ m, quận 6 TP Hồ Chí Minh, chức năng sản xuất kinh doanh mặt hàng bánh
Snack - một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước lúc bấy giờ. Việc sản xuất
và tung ra sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng đã trở thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của
công ty Kinh Đô sau này. Những năm sau đó, công ty liên tục đầu tư vào dây chuyền thiết
bị sản xuất, cho ra một loạt sản phẩm mới nbánh bông lan, kẹo Chocolate, bánh
Cracker, kẹo cứng, kẹo mềm...đây là các sản phẩm mang tính dinh dưỡng cao, vệ sinh
lOMoARcPSD| 61398833
giá cả thích hợp cho nhiều tầng lớp dân cư. Ngoài ra hệ thống Kinh Đô Bakery cũng lần
lượt ra đời, là kênh bán hàng trực tiếp của công ty, với hàng trăm loại bánh kẹo và các sản
phẩm bánh tươi, với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh, tiện lợi và đẹp mắt, là nơi khách hàng
thể đến lựa chọn một cách tự do thoải mái. Cũng qua hệ thống này, công ty tiếp nhận
nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản hồi của người tiêu dùng, qua đó thể hoàn thiện
và cải tiến sản phẩm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Công ty luôn quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra thị trường Mỹ, Pháp, Canada,
Đức, Đài Loan... Tìm thêm thị trường mới thông qua việc phát huy nội lực, nghiên cứu thị
trường nước ngoài, tham gia các hội chợ quốc tế về thực phẩm... Cải tiến chất lượng, khẩu
vị, bao mẫu phù hợp với từng thị trường cũng như từng đối tượng khách hàng. Với
mục tiêu chiếm lĩnh thị trường trong nước, công ty Kinh Đô đã phát triển hệ thống các nhà
phân phối và đại lý phủ khắp 61 tỉnh thành, luôn luôn đảm bảo việc kinh doanh phân phối
được thông suốt và kịp thời.
5. Quan niệm Marketing đạo đức xã hội
Sự phát triển của nền sản xuất hiện đại đã đặt sở cho quan niệm này. Quan niệm
Marketing đạo đức hội nhấn mạnh rằng nhiệm vụ của công ty xác định nhu cầu, mong
muốn và lợi ích của các thị trường mục tiêu thỏa mãn chúng bằng những phương thức
hiệu quả, đồng thời phải tác động vào nâng cao sự phát triển cho người tiêu dùng
cho xã hội.
Quan niệm này xuất phát từ sự nghi ngờ tính chất phù hợp của quan niệm Marketing thuần
túy với những vấn đề nảy sinh trong thời đại hiện nay như chất lượng môi trường sống
đang trở nên xấu hơn, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, dân số tăng nhanh... Bởi vậy trong
hoạt động Marketing người ta muốn tìm thấy một sự liên kết lâu dài giữa người mua.
Câu 2: Phân tích nh hưởng của yếu tố nhân đến hành vi tiêu dùng một sản phẩm/
dịch vụ qua một ví dụ cụ thể
Sản phẩm cụ thể: Sữa rửa mặt
I. Mô tả sản phẩm
Sữa rửa mặt là một sản phẩm tẩy rửa da mặt được sử dụng để loại bỏ lớptrang điểm, tế o
da chết, dầu, bụi bẩn, các loại chất ô nhiễm khác từ da trênmặt. Giúp rửa sạch lỗ chân
lông và ngăn ngừa các tình trạng da như mụn trứngcá, có thể được sử dụng như một phần
của chế độ chăm sóc da. Ngoài ra, sữarửa mặt còn hỗ trợ se khít lỗ chân lông, cân bằng độ
ẩm cho da, ng như giúpda hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn nếu người dùng n sử dụng
các bước dưỡngda sau đó. Trước đây, sữa rửa mặt thường được cho dành riêng cho nữ
lOMoARcPSD| 61398833
giới chophái đẹp. Tuy nhiên, hiện nay, tầm quan trọng của sữa rửa mặt đã được nhậnthức
là ngang nhau với cả hai giới. vậy, sữa rửa mặt hiện nay là sản phẩmthiết yếu của bất
ai.
1. Mô tả sản phẩm
Sữa rửa mặt là một sản phẩm tẩy rửa da mặt được sử dụng để loại bỏ lớptrang điểm, tế o
da chết, dầu, bụi bẩn, các loại chất ô nhiễm khác từ da trênmặt. Giúp rửa sạch lỗ chân
lông và ngăn ngừa các tình trạng da như mụn trứngcá, có thể được sử dụng như một phần
của chế độ chăm sóc da. Ngoài ra, sữarửa mặt còn hỗ trợ se khít lỗ chân lông, cân bằng độ
ẩm cho da, ng như giúpda hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn nếu người dùng n sử dụng
các bước dưỡngda sau đó. Trước đây, sữa rửa mặt thường được cho dành riêng cho nữ
giới chophái đẹp. Tuy nhiên, hiện nay, tầm quan trọng của sữa rửa mặt đã được nhậnthức
là ngang nhau với cả hai giới. vậy, sữa rửa mặt hiện nay là sản phẩmthiết yếu của bất
ai.
II. Mô tả và phân tích ảnh hưởng của nhóm tham khảo tới hành vi củanhóm tiêu dùng sinh
viên đối với sản phẩm sữa rửa mặt.
Hành vi tiêu dùng sữa rửa mặt của sinh viên thể bị ảnh hưởng bởi cácnhóm tham khảo
khác nhau trong từng giai đoạn, ng như nhiều mức độ khácnhau. đây, em sẽ tiến
hành tả các nhóm tham khảo, đồng thời đánh giámức đảnh hưởng của các nhóm tham
khảo này tới 5 giai đoạn trong quá trìnhra quyết định mua hàng của sinh viên, sau đó
nhận xét lý do chấp nhận nhómtham khảo của họ.
1. Nhóm tiêu chuẩn
+ Gia đình
Gia đình những người quan hệ mật thiết, gần gũi, gắn với sinhviên. Họ thường
xuyên tiếp xúc, trò chuyện và bộc lộ bản thân với nhau, dù làtrực tiếp hay gián tiếp. Trong
một gia đình, các thành viên thường sự tác độngqua lại lẫn nhau trong việc mua sắm
các hàng hóa cho cả nhà hay một cá nhân.Khi một cá nhân mua sắm, tiêu dùng bất cứ một
loại hàng hóa nào thì đều chịuảnh hưởng ít nhiều từ một hay nhiều vai trò kể trên.
Thông thường, nhóm tham khảo gia đình ảnh hưởng lớn nhất o giaiđoạn nhận biết
nhu cầu và hành vi sau mua của hành vi tiêu dùng sữa rửa mặtcủa sinh viên. Bởi lẽ, thông
qua sự tiếp xúc gần gũi và thường xuyên, các thànhviên trong gia đình thể là người khởi
xướng vấn đề khi nhận thấy bản thânsinh viên gặp vấn đề về da và nên sử dụng sản phẩm
sữa rửa mặt; Sau quá trìnhsử dụng, gia đình cũng sẽ khuyến khích đối tượng sinh viên tiếp
tục sử dụng nếusản phẩm sữa rửa mặt hiệu quả ngược lại, ngăn cản nếu sản phẩm
lOMoARcPSD| 61398833
khônghiệu quả hoặc thậm chí đem lại kết quả xấu hơn. n cạnh đó, yếu tố kinh tếgia
đình cũng ít nhiều gây ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sửa rửa mặt của sinhviên.
+ Bạn bè
Giống như gia đình, bạn đối tượng tiêu dùng thường xuyên tiếp xúc,chia sẻ những
suy nghĩ, vấn đề, sở thích... của bản thân. Bạn nhóm thamkhảo ảnh hưởng khá
quan trọng đối với người tiêu dùng. Những suy nghĩ, ýkiến của những người bạn thể
tác động mạnh đến sự lựa chọn sản phẩm vànhãn hiệu sản phẩm của đối tượng tiêu dùng.
Người tiêu dùng thường tìm kiếmthông tin về sản phẩm từ những người bạn họ cảm
thấy có những quan điểmtương tự như họ.
Qua đây, thể thấy nhóm tiêu dùng sinh viên chấp nhận ảnh hưởng củanhóm tham khảo
bạn bè là bởi giá trị thông tin họ nhận được. Thông qua bạn bè, hbiết thêm về thông tin
của những sản phẩm sữa rửa mặt chưa từng qua sửdụng, từ đó cân nhắc đến việc
hoặc không tiêu dùng sản phẩm. thể thấy rằng, mức ảnh hưởng của nhóm tham khảo
bạn bè là khá lớn.Bởi tuy có sự tin tưởng, sự tương đồng về nhiều mặt, nhưng những điều
nhómtham khảo này đem lại không đủ đa dạng chi tiết để ảnh hưởng lớn tới hànhvi mua
của sinh viên. + Nhóm so sánh
Những người nổi tiếng
Họ những celebrity những người nổi tiếng sức hút với báo chí,truyền thông
ảnh hưởng tới giới trẻ. Họ thường được các nhãn hàng bookđể quảng bá, đại diện cho sản
phẩm của mình, phổ biến hơn hình ảnh củathương hiệu tới người hâm mộ nói riêng
công chúng i chung. Celeb càngnổi tiếng khi nhận quảng cáo sẽ lựa chọn thương hiệu
càng kĩ càng.
+ Những người tư vấn trực tiếp
Họ thường là những chuyên viên tư vấn trực tiếp tại cửa hàng hoặc quacác trang thông tin
chính thức, website n hàng của hãng. Với sản phẩm sữarửa mặt, người vấn cũng
thể các bác sĩ, chuyên gia da liễu kiến thứcchuyên môn. Nhóm tham khảo này nắm
vững những đặc điểm chi tiết, thànhphần, công dụng của sản phẩm, thể tư vấn cụ thể về
những thông tin màngười tiêu dùng cần tìm hiểu.
Nhóm tham khảo này ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình tìm kiếm thôngtin, đánh giá các
lựa chọn ra quyết định của người tiêu dùng. Người tiêu dùngthường chấp nhận ảnh
hưởng từ những ai mà họ nhận thấy có kinh nghiệm đặcbiệt, những hiểu biết hoặc kỹ năng
đặc biệt. Vì vậy, thông qua quyền chuyên gia,họ sẽ đem đến những lời khuyên, vấn tốt
và phù hợp nhất với người tiêu dùngsữa rửa mặt. Thêm vào đó, bởi là sản phẩm dùng cho
lOMoARcPSD| 61398833
khuôn mặt, đối tượng tiêudùng sẽ đặc biệt đề cao tin tưởng nhóm tham khảo này để đảm
bảo an toàn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61398833
Câu 1: Phân tích các điểm trọng tâm trong quan điểm quản trị marketing và quan
điểm marketing đạo đức xã hội. Hãy lấy ví dụ về một doanh nghiệp trên thị trường
Việt Nam theo đuổi quan điểm marketing đạo đức xã hội.

Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố cá nhân đến hành vi tiêu dùng một sản phẩm/
dịch vụ qua một ví dụ cụ thể. Trả lời
Câu 1: Phân tích các điểm trọng tâm trong quan điểm quản trị marketing và quan điểm
marketing đạo đức xã hội. Hãy lấy ví dụ về một doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam
theo đuổi quan điểm marketing đạo đức xã hội.
Trả lời:
I. Quản trị Marketing
Quản trị Marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành
những biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi với những
người mua sẽ được lựa chọn để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp như thu lợi
nhuận, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, mở rộng thị trường v.v... Người ta thường quan niệm
quản trị Marketing có nhiệm vụ chủ yếu là kích thích nhu cầu có khả năng thanh toán về
những sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đó mới chỉ là một quan niệm hết sức phiến
diện, bởi lẽ quản trị Marketing có nhiệm vụ tác động đến mức độ, thời điểm và cơ cấu của
nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó để giúp cho doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu đề ra. Quản trị Marketing thực chất là quản trị nhu cầu có khả năng thanh
toán, nói ngắn gọn là “điều khiển nhu cầu”.
Trong một tổ chức, quản trị Marketing có thể liên quan đến nhiều thị trường, nhưng chúng
ta chỉ xem xét quản trị Marketing của doanh nghiệp liên quan đến thị trường khách hàng.
Khi đó, nhà quản trị Marketing là những chuyên gia có thể tìm kiếm đủ số khách hàng cần
thiết để mua toàn bộ khối lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra tại thời điểm nhất
định. Họ có nhiệm vụ phân tích các tình huống Marketing, thực hiện những kế hoạch đã
đề ra và thực hiện chức năng kiểm tra. Hay nói cách khác họ là người quản lý tiêu thụ và
các nhân viên phòng tiêu thụ, những người phụ trách quảng cáo, người thúc đẩy tiêu thụ,
người nghiên cứu Marketing, các chuyên gia về giá cả. Như vậy, quản trị Marketing là
nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Thực tế, hoạt động quản trị Marketing của
doanh nghiệp thường bị chi phối bởi 5 quan điểm cơ bản là tập trung vào sản xuất, hoàn
thiện hàng hóa, tăng cường nỗ lực thương mại, quan niệm Marketing và quan niệm
Marketing đạo đức xã hội. lOMoAR cPSD| 61398833
II. Các quan niệm quản trị Marketing
Quan niệm tập trung vào sản xuất Quan niệm tập trung vào sản xuất nhấn mạnh rằng người
tiêu dùng sẽ có cảm tình đối với những thứ hàng hóa được bán rộng rãi và giá cả phải
chăng. Bởi vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tập trung vào việc tăng quy mô sản
xuất, mở rộng phạm vi tiêu thụ và nâng cao hiệu quả của hệ thống phân phối.
Như vậy, doanh nghiệp theo quan niệm này sẽ sản xuất số lượng sản phẩm nhiều và mức
giá bán thấp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đem lại thành công cho doanh nghiệp trong 2
trường hợp: Thứ nhất, khi nhu cầu có khả năng thanh toán về sản phẩm vượt quá lượng
cung ứng. Tình thế này buộc nhà sản xuất phải tìm kiếm mọi giải pháp để đẩy mạnh sản xuất.
1. Quan niệm tập trung vào sản xuất
Quan niệm tập trung vào sản xuất nhấn mạnh rằng người tiêu dùng sẽ có cảm tình đối với
những thứ hàng hóa được bán rộng rãi và giá cả phải chăng. Bởi vậy, các nhà quản trị
doanh nghiệp phải tập trung vào việc tăng quy mô sản xuất, mở rộng phạm vi tiêu thụ và
nâng cao hiệu quả của hệ thống phân phối. Như vậy, doanh nghiệp theo quan niệm này sẽ
sản xuất số lượng sản phẩm nhiều và mức giá bán thấp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đem
lại thành công cho doanh nghiệp trong 2 trường hợp: Thứ nhất, khi nhu cầu có khả năng
thanh toán về sản phẩm vượt quá lượng cung ứng. Tình thế này buộc nhà sản xuất phải
tìm kiếm mọi giải pháp để đẩy mạnh sản xuất.
Thứ hai, khi giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất cao và nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
Điều này buộc các doanh nghiệp phải tìm các giải pháp để tăng năng suất lao động, nếu
năng suất không tăng, chi phí sản xuất không giảm, sản phẩm khó tiêu thụ được và kết quả
là doanh nghiệp khó tồn tại và phát triển được. Quan niệm tập trung sản xuất luôn là quan
điểm chỉ đạo hoạt động của nhiều doanh nghiệp lớn kể cả trong lĩnh vực dịch vụ, bảo hiểm, tài chính.
Công ty viễn thông Viettel là một trong những công ty lấy quan điểm tập trung sản xuất là
quan điểm kinh doanh chỉ đạo. Trong những ngày đầu tiên thành lập, công ty đã nhận được
sự ủng hộ nhiệt thành của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người dân có thu nhập
viễn thông khác. Công ty luôn không ngừng mở rộng danh mục các dịch vụ, các gói cước
điện thoại vô cùng hấp dẫn để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trong thời kỳ kinh tế thị
trường, cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi. Để khách hàng tin tưởng sử dụng dịch
vụ của mình công ty phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như quan tâm
đến việc tiêu thụ nhiều hơn.
2. Quan niệm hoàn thiện hàng hóa lOMoAR cPSD| 61398833
Quan niệm hoàn thiện hàng hóa nhấn mạnh rằng người tiêu dùng sẽ ưa thích những hàng
hóa có chất lượng cao, có tính năng sử dụng tốt nhất. Những người lãnh đạo doanh nghiệp
theo quan điểm này thường tập trung sức lực vào việc làm ra những sản phẩm thượng hạng
và thường xuyên cải tiến chúng. Tuy nhiên cần lưu ý, khi một sản phẩm hàng hóa được
coi là hoàn thiện có nghĩa là nhà sản xuất phải áp dụng các biện pháp cần thiết để làm cho
sản phẩm đó hấp dẫn từ bao bì, mẫu mã đến giá cả hợp lý. Nếu không nhà sản xuất sẽ rơi
vào ảo tưởng về “chiếc bẫy chuột tốt hơn” vì tin rằng chiếc bẫy chuột tốt hơn sẽ khiến
người ta mua nhiều hơn mà quên mất việc diệt chuột có thể tiến hành bằng rất nhiều cách khác.
3. Quan niệm nỗ lực thương mại
Quan niệm tăng cường nỗ lực thương mại nhấn mạnh rằng người tiêu dùng sẽ không mua
một khối lượng hàng hóa lớn của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có những nỗ lực
trong các lĩnh vực tiêu thụ và khuyến mại. Quan niệm này đòi hỏi các nhà quản trị
Marketing phải đầu tư nhiều hơn vào khâu tiêu thụ và khuyến mại, bởi lẽ người tiêu dùng
còn tỏ ra ngần ngại trong việc mua hàng. Có nhiều cách để vận dụng quan điểm này như
thiết kế các cửa hàng hiện đại, huấn luyện đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp biết thuyết
phục đặc biệt là cách thức tác động vào tâm lý khách hàng. 4. Quan điểm Marketing
Quan điểm Marketing nhấn mạnh rằng điều kiện đầu tiên cần phải làm để đạt được mục
tiêu của công ty là xác định được nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và tìm
cách thỏa mãn chúng với những phương thức có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Quan
điểm Marketing thường được biểu hiện qua những khẩu hiệu, phương châm hoạt động có
doanh nghiệp, ví dụ: “Khách hàng là thượng đế”; “Uy tín quý hơn vàng”;
II. Ví dụ về một doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam theo đuổi quan điểm
marketing đạo đức xã hội.
Có bao nhiêu công ty theo quan điểm Marketing trên thế giới? Có thể nói là rất nhiều,
nhưng chỉ có một ít trong số những công ty đó áp dụng thành công quan niệm Marketing.
ở Việt Nam thì có thể kể ra Công ty Kinh Đô, Cà fê Trung Nguyên, Công ty sữa Vinamilk...
Được thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô khởi đầu là phân xưởng sản xuất nhỏ tại
Phủ Lâm, quận 6 TP Hồ Chí Minh, có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bánh
Snack - một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước lúc bấy giờ. Việc sản xuất
và tung ra sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng đã trở thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của
công ty Kinh Đô sau này. Những năm sau đó, công ty liên tục đầu tư vào dây chuyền thiết
bị sản xuất, cho ra một loạt sản phẩm mới như bánh mì bông lan, kẹo Chocolate, bánh
Cracker, kẹo cứng, kẹo mềm...đây là các sản phẩm mang tính dinh dưỡng cao, vệ sinh và lOMoAR cPSD| 61398833
giá cả thích hợp cho nhiều tầng lớp dân cư. Ngoài ra hệ thống Kinh Đô Bakery cũng lần
lượt ra đời, là kênh bán hàng trực tiếp của công ty, với hàng trăm loại bánh kẹo và các sản
phẩm bánh tươi, với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh, tiện lợi và đẹp mắt, là nơi khách hàng có
thể đến lựa chọn một cách tự do và thoải mái. Cũng qua hệ thống này, công ty tiếp nhận
nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hoàn thiện
và cải tiến sản phẩm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Công ty luôn quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra thị trường Mỹ, Pháp, Canada,
Đức, Đài Loan... Tìm thêm thị trường mới thông qua việc phát huy nội lực, nghiên cứu thị
trường nước ngoài, tham gia các hội chợ quốc tế về thực phẩm... Cải tiến chất lượng, khẩu
vị, bao bì mẫu mã phù hợp với từng thị trường cũng như từng đối tượng khách hàng. Với
mục tiêu chiếm lĩnh thị trường trong nước, công ty Kinh Đô đã phát triển hệ thống các nhà
phân phối và đại lý phủ khắp 61 tỉnh thành, luôn luôn đảm bảo việc kinh doanh phân phối
được thông suốt và kịp thời.
5. Quan niệm Marketing đạo đức xã hội
Sự phát triển của nền sản xuất hiện đại đã đặt cơ sở cho quan niệm này. Quan niệm
Marketing đạo đức xã hội nhấn mạnh rằng nhiệm vụ của công ty là xác định nhu cầu, mong
muốn và lợi ích của các thị trường mục tiêu và thỏa mãn chúng bằng những phương thức
hiệu quả, đồng thời phải có tác động vào nâng cao sự phát triển cho người tiêu dùng và cho xã hội.
Quan niệm này xuất phát từ sự nghi ngờ tính chất phù hợp của quan niệm Marketing thuần
túy với những vấn đề nảy sinh trong thời đại hiện nay như chất lượng môi trường sống
đang trở nên xấu hơn, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, dân số tăng nhanh... Bởi vậy trong
hoạt động Marketing người ta muốn tìm thấy một sự liên kết lâu dài giữa người mua.
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố cá nhân đến hành vi tiêu dùng một sản phẩm/
dịch vụ qua một ví dụ cụ thể
Sản phẩm cụ thể: Sữa rửa mặt I. Mô tả sản phẩm
Sữa rửa mặt là một sản phẩm tẩy rửa da mặt được sử dụng để loại bỏ lớptrang điểm, tế bào
da chết, dầu, bụi bẩn, và các loại chất ô nhiễm khác từ da trênmặt. Giúp rửa sạch lỗ chân
lông và ngăn ngừa các tình trạng da như mụn trứngcá, có thể được sử dụng như một phần
của chế độ chăm sóc da. Ngoài ra, sữarửa mặt còn hỗ trợ se khít lỗ chân lông, cân bằng độ
ẩm cho da, cũng như giúpda hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn nếu người dùng còn sử dụng
các bước dưỡngda sau đó. Trước đây, sữa rửa mặt thường được cho là dành riêng cho nữ lOMoAR cPSD| 61398833
giới – chophái đẹp. Tuy nhiên, hiện nay, tầm quan trọng của sữa rửa mặt đã được nhậnthức
là ngang nhau với cả hai giới. Vì vậy, sữa rửa mặt hiện nay là sản phẩmthiết yếu của bất kì ai. 1. Mô tả sản phẩm
Sữa rửa mặt là một sản phẩm tẩy rửa da mặt được sử dụng để loại bỏ lớptrang điểm, tế bào
da chết, dầu, bụi bẩn, và các loại chất ô nhiễm khác từ da trênmặt. Giúp rửa sạch lỗ chân
lông và ngăn ngừa các tình trạng da như mụn trứngcá, có thể được sử dụng như một phần
của chế độ chăm sóc da. Ngoài ra, sữarửa mặt còn hỗ trợ se khít lỗ chân lông, cân bằng độ
ẩm cho da, cũng như giúpda hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn nếu người dùng còn sử dụng
các bước dưỡngda sau đó. Trước đây, sữa rửa mặt thường được cho là dành riêng cho nữ
giới – chophái đẹp. Tuy nhiên, hiện nay, tầm quan trọng của sữa rửa mặt đã được nhậnthức
là ngang nhau với cả hai giới. Vì vậy, sữa rửa mặt hiện nay là sản phẩmthiết yếu của bất kì ai.
II. Mô tả và phân tích ảnh hưởng của nhóm tham khảo tới hành vi củanhóm tiêu dùng sinh
viên đối với sản phẩm sữa rửa mặt.
Hành vi tiêu dùng sữa rửa mặt của sinh viên có thể bị ảnh hưởng bởi cácnhóm tham khảo
khác nhau trong từng giai đoạn, cũng như ở nhiều mức độ khácnhau. Ở đây, em sẽ tiến
hành mô tả các nhóm tham khảo, đồng thời đánh giámức độ ảnh hưởng của các nhóm tham
khảo này tới 5 giai đoạn trong quá trìnhra quyết định mua hàng của sinh viên, sau đó là
nhận xét lý do chấp nhận nhómtham khảo của họ. 1. Nhóm tiêu chuẩn + Gia đình
Gia đình là những người có quan hệ mật thiết, gần gũi, gắn bó với sinhviên. Họ thường
xuyên tiếp xúc, trò chuyện và bộc lộ bản thân với nhau, dù làtrực tiếp hay gián tiếp. Trong
một gia đình, các thành viên thường có sự tác độngqua lại lẫn nhau trong việc mua sắm
các hàng hóa cho cả nhà hay một cá nhân.Khi một cá nhân mua sắm, tiêu dùng bất cứ một
loại hàng hóa nào thì đều chịuảnh hưởng ít nhiều từ một hay nhiều vai trò kể trên.
Thông thường, nhóm tham khảo gia đình có ảnh hưởng lớn nhất vào giaiđoạn nhận biết
nhu cầu và hành vi sau mua của hành vi tiêu dùng sữa rửa mặtcủa sinh viên. Bởi lẽ, thông
qua sự tiếp xúc gần gũi và thường xuyên, các thànhviên trong gia đình có thể là người khởi
xướng vấn đề khi nhận thấy bản thânsinh viên gặp vấn đề về da và nên sử dụng sản phẩm
sữa rửa mặt; Sau quá trìnhsử dụng, gia đình cũng sẽ khuyến khích đối tượng sinh viên tiếp
tục sử dụng nếusản phẩm sữa rửa mặt có hiệu quả và ngược lại, ngăn cản nếu sản phẩm lOMoAR cPSD| 61398833
khônghiệu quả hoặc thậm chí là đem lại kết quả xấu hơn. Bên cạnh đó, yếu tố kinh tếgia
đình cũng ít nhiều gây ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sửa rửa mặt của sinhviên. + Bạn bè
Giống như gia đình, bạn bè và đối tượng tiêu dùng thường xuyên tiếp xúc,chia sẻ những
suy nghĩ, vấn đề, sở thích... của bản thân. Bạn bè là nhóm thamkhảo có ảnh hưởng khá
quan trọng đối với người tiêu dùng. Những suy nghĩ, ýkiến của những người bạn có thể
tác động mạnh đến sự lựa chọn sản phẩm vànhãn hiệu sản phẩm của đối tượng tiêu dùng.
Người tiêu dùng thường tìm kiếmthông tin về sản phẩm từ những người bạn mà họ cảm
thấy có những quan điểmtương tự như họ.
Qua đây, có thể thấy nhóm tiêu dùng sinh viên chấp nhận ảnh hưởng củanhóm tham khảo
bạn bè là bởi giá trị thông tin họ nhận được. Thông qua bạn bè, họ biết thêm về thông tin
của những sản phẩm sữa rửa mặt dù chưa từng qua sửdụng, từ đó cân nhắc đến việc có
hoặc không tiêu dùng sản phẩm. Có thể thấy rằng, mức ảnh hưởng của nhóm tham khảo
bạn bè là khá lớn.Bởi tuy có sự tin tưởng, sự tương đồng về nhiều mặt, nhưng những điều
nhómtham khảo này đem lại không đủ đa dạng và chi tiết để ảnh hưởng lớn tới hànhvi mua
của sinh viên. + Nhóm so sánh
Những người nổi tiếng
Họ là những celebrity – những người nổi tiếng có sức hút với báo chí,truyền thông và có
ảnh hưởng tới giới trẻ. Họ thường được các nhãn hàng bookđể quảng bá, đại diện cho sản
phẩm của mình, phổ biến hơn hình ảnh củathương hiệu tới người hâm mộ nói riêng và
công chúng nói chung. Celeb càngnổi tiếng khi nhận quảng cáo sẽ lựa chọn thương hiệu càng kĩ càng.
+ Những người tư vấn trực tiếp
Họ thường là những chuyên viên tư vấn trực tiếp tại cửa hàng hoặc quacác trang thông tin
chính thức, website bán hàng của hãng. Với sản phẩm sữarửa mặt, người tư vấn cũng có
thể là các bác sĩ, chuyên gia da liễu có kiến thứcchuyên môn. Nhóm tham khảo này nắm
vững những đặc điểm chi tiết, thànhphần, công dụng của sản phẩm, có thể tư vấn cụ thể về
những thông tin màngười tiêu dùng cần tìm hiểu.
Nhóm tham khảo này ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình tìm kiếm thôngtin, đánh giá các
lựa chọn và ra quyết định của người tiêu dùng. Người tiêu dùngthường chấp nhận ảnh
hưởng từ những ai mà họ nhận thấy có kinh nghiệm đặcbiệt, những hiểu biết hoặc kỹ năng
đặc biệt. Vì vậy, thông qua quyền chuyên gia,họ sẽ đem đến những lời khuyên, tư vấn tốt
và phù hợp nhất với người tiêu dùngsữa rửa mặt. Thêm vào đó, bởi là sản phẩm dùng cho lOMoAR cPSD| 61398833
khuôn mặt, đối tượng tiêudùng sẽ đặc biệt đề cao và tin tưởng nhóm tham khảo này để đảm bảo an toàn.