lOMoARcPSD| 61425750
Câu 1: Phân tích bước phát triển về chất trong tưởng Hồ Chí Minh từ người
yêu nước thành người cộng sản, từ chủ nghĩa dân tộc đến chủ nghĩa Lê-nin
Hành trang hình thành nên tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước của Bác
Nền tảng gia đình:
Xuất phát trong một gia đình nhà nho yêu nước cấp tiến : trong hệ tưởng truyền thống, yêu ớc
chỉ dừng lại trung với vua nhưng đây “yêu nước cấp tiến” trung với nước.(1)1901, cụ Nguyễn
Sinh Sắc từ chối ra làm quan triều đình dù đã đỗ Phó bảng. (2) 1905, Người đc cha xin cho học ở
một trường Tiểu học Pháp và du nhập văn hóa tiến bộ.
=> Nguyễn Tất Thành đã lĩnh hội được những tư tưởng, giá trị tốt đẹp mà cha đã dạy mình.
Xuất phát tư tưởng thân dân: xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc và tư tưởng khoan thư sức dân.
Hai tưởng này đã ảnh hưởng sâu sắc cho các cải cách của cPhó bảng, tđó ảnh hưởng quá
trình hình thành nhân cách HCM. (2) 1901-1910, đồng cảm vs nỗi khổ của dân, chán ghét bọn
cường hào quan lại ức hiếp dân lành.
Nền tảng quê hương
Xuất phát từ vùng đất Nghệ An vùng đất hiếu học. Hình ảnh thầy đồ Nghệ đã trở thành biểu
tượng khắc học của nền giáo dục Nho học (1) => Tuổi thơ của cậu Nguyễn Sinh Cung được
tắm mình trong mạch nguồn văn hóa của quê hương.
Vị trí địa lý: gần kinh đô Huế => trung tâm chính trị của cả nước => tạo điều kiện cho HCM nhận
thức được bản chất của chủ nghĩa bản (1)cuối năm 1985, Hồ Chí Minh theo gia đình vào Huế
sinh sống.
Nền tảng đất nước
Xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước: Hình thành hơn 4000 dựng nước và giữ nước của người VN, là
chủ nghĩa hành động chủ nghĩa hiện thực. => . (1) Nguyễn Tất Thành cùng học sinh Trường
Quốc tham gia phong trào kháng thuế ở Huế và Trung Kỳ.
(2) năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN => Nhà Nguyễn kí kết 4 bản hiệp ước với
Pháp (1) hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862: triều đình đầu hàng trước sự xâm lược của thực dân Pháp
(2) hiệp ước Giáp Tuất 15/3/18741874: thừa nhận 6 tỉnh Nam kỳ hoàn toàn thuộc về thực dân Pháp
(3) hiệp ước Quý Mùi 1883: chấm dứt sự tồn tại triều đình phong kiến với tư cách là một quốc gia
độc lập (4) hiệp ước Pa--nốt 6/6/1884: nhằm xoa dịu luận lấy lòng vua quan phong kiến
nhìn. => Việt Nam trở thành quốc gia thuộc địa (, đi phu đi lính cho Pháp; đầu độc người
bản xứ bằng rượu thuốc phiện; nhà nhiều hơn trường học; hơn 1500 sở buôn bán thuốc
phiện trong khi chỉ 10 trường học; tiêu thụ 24-25 triệu lít rượu hàng năm; chính sách thuế hóa
của Pháp như thuế máu, thuế thân; thi hành chính sách “chia để trị”; chia đất nước thành 3 miền
Nam Kì - Bắc Kì- Trung Kì; dùng người Việt trị người Việt ) => đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu
nước của Phan Bội Châu Phan Châu Trinh nổ ra mạnh mẽ nhưng đều đi đến thất bại.
=> nguồn gốc đau khổ nằm tại chính quốc, quốc gia đang trong nh thế bất lực => tiền đề để HCM
ra đi tìm đường cứu nước vào 5/6/1911 tại bến cảng Nhà Rồng.
lOMoARcPSD| 61425750
Kết luận
Nguyễn Tất Thành đã nhận ra những hạn chế của các nhà yêu nước đương thời trong việc xác định
mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ cách mạng; về phương thức, phương pháp đấu tranh; về nhận thức
“bạn - thù” của cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam.
=> Rút kinh nghiệm từ đường lối cứu nước của các phu yêu nước đi trước, Người nhận thức
được rằng nếu muốn thoát khỏi ách thống trị của Pháp, ta không thể dựa dẫm vào các nước khác,
không nhờ vả, kêu gọi người khác giúp mình phải tự đứng lên giải phóng cho chính đất nước
mình.“Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào mình, trông cậy vào lực lượng
của bản thân mình”
Sang phương y để học tập: Nguyễn Tất Thành đã ý thức được tư duy cứu nước truyền thống
không thể giúp chiến thắng được thực dân Pháp - một kẻ thù hoàn toàn mới của dân tộc, hơn hẳn
dân tộc Việt Nam trình độ phát triển
=> Người muốn tìm hiểu và khảo nghiệm thực tế những gì đang diễn ra trong lòng chế độ tư bản,
trong “nội bộ kẻ thù của dân tộc mình”, muốn “đi ra nước ngoài”, “muốn tìm xem những ẩn giấu
đằng sau”/những đã làm n sức mạnh văn minh của phương Tây - nơi sản sinh những
tưởng lớn, những cuộc cách mạng lớn. Người nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài xem nước Pháp và
các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
Hành trang tìm đường cu nước của Bác (1911-1920)
Xuất phát từ Pháp năm 1911: (1) Pháp là chính quốc của Việt Nam, cũng là kẻ thù lớn nhất của
nước ta; (2) từ khẩu hiệu:“Tự do, Bình đẳng, Bác ái” trong tuyên ngôn Nhân Quyền và Dân quyền
Pháp năm 1789 . => Người nhận ra nước Pháp hoàn toàn trái ngược với những chữ “Tự do, Bình
đẳng, Bác ái” đã đề ra. Trước đây, Pháp đã từng một đất nước tươi đẹp, rực rỡ, văn minh và giàu
có. Thế nhưng, sau khi tận mắt thấy, Người nhận ra người dân ở đây cũng giống như dân mình, là
nạn nhân bị bóc lột của bọn thực dân hung ác, nhân đạo. Khẩu hiệu của nước Pháp chỉ lớp
mặt nạ che giấu những thủ đoạn tàn bạo.
Mĩ 1912: (1) Mĩ là nước thuộc địa đầu tiên giành được độc lập, xóa bỏ ách thống trị của thực dân
Anh; (2)bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mĩ; (3) Người đã tiếp tục đến Mĩ để trả lời câu hỏi
các nước văn minh khác có tồn tại sự phân hoá giàu nghèo.
=> Cách mạng không triệt để khi chỉ giai cấp sản được hưởng quyền lợi, còn nhân dân
lao động nói chung không được hưởng quyền lợi gì, thay thế chế độ bóc lột này bằng chế độ
bóc lột khác chứ không xóa bỏ được áp bức bóc lột. “Mĩ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn
150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai.” (Đường
Cách mệnh) –> Cách mạng tư sản không phù hợp với Việt Nam.
=> Vẫn tồn tại sự chênh lệch giàu nghèo (tòa nhà chọc trời – khu ổ chuột), sự phân biệt chủng tộc
với người da đen (Hành hình kiểu Linsơ). -> “Ánh sáng trên đầu Thần Tự Do tỏa rộng khắp trời
xanh, còn dưới chân Tượng Thần Tự Do thì người da đen đang bị chà đạp…”
=> Đằng sau khẩu hiệu “Cộng hòa dân chủ” của Mĩ là những thủ đoạn bóc lột nhân dân lao động
tàn bạo. (Các cuộc tuần hành, biểu tình đòi điều kiện sống và làm việc tốt hơn). -> “Ở đâu bọn đế
quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề.”
lOMoARcPSD| 61425750
Anh 1913-1917:(1) Anh là một trong 3 trung tâm đế quốc lớn nhất thế giới (2) London là nơi ra
đời và lưu giữ nhiều tài liệu, tác phẩm nổi tiếng về những tư tưởng triết học, cách mạng giá
trị của thế giới điều kiện nghiên cứu, tiếp cận tư tưởng mới, đồng thời trải nghiệm cuộc sống
của tầng lớp lao động, sự cách biệt giai cấp trên một đất nước tư bản hùng mạnh nhất => Anh
Bác đã nhìn thấy cuộc sống giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột đằng sau các cuộc biểu tình đòi bình
đẳng cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó Bác thấy được lừa dối của chủ nghĩa bản ,
đằng sau vỏ bọc bình đẳng nó mang bản chất của sự tranh giành quyền lợi triệt hạ lẫn nhau.
=> Người tời Anh hoàn thành một công việc mang tầm vóc lịch sưbước đầu định hình tư tưởng
chính trị con đường giải phóng đất nước. Về sau này, là bước đệm không thể thay thế trên con
đường tìm hiểu thế giới của Người, góp phần quan trọng hình thành nên tưởng Hồ Chí Minh,
kim chỉ nam của dân tộc Việt Nam trên con đường giành lại độc lập, tự do.
Kết luận
(1) Người nhận ra nước Pháp gắn liền với sự tự do, bình đẳng, bác ái thực ra một nước thực
dân khi chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân các nước thuộc địa. “Cách mệnh Pháp cũng
giống như cách mệnh M….tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì tước lục công nông,
ngoài thì áp bức thuộc địa”.(2) Đằng sau khẩu hiệu “Cộng hòa dân chủ” của những thủ
đoạn bóc lột nhân dân lao động tàn bạo. Cuộc cách mệnh Mỹ chỉ đưa quyền lợi vào tay tư bản chứ
không đòi sự bình đẳng cho giai cấp vô sản khiến nơi đây vẫn không giải quyết được vấn nạn phân
biệt người da đen, sự chênh lệch giàu nghèo.(3)ở Anh c đã nhìn thấy cuộc sống giữa giai cấp
bóc lột bị bóc lột đằng sau các cuộc biểu tình đòi nh đẳng cuộc chiến tranh thế giới thứ
nhất. Từ đó Bác thấy được lừa dối của chủ nghĩa tư bản , đằng sau vỏ bọc bình đẳng nó mang bản
chất của sự tranh giành quyền lợi triệt hạ lẫn nhau, vì lòng tham không đáy của giai cấp bóc lột.
Tìm thấy 1917-1920
Xuất phát gửi “Bản yêu sách của Nhân dân Anh Nam” (1919 ): Với tư cách đại diện cho lòng dân
yêu nước Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã công khai, trực diện thỉnh nguyện tới những nhà lãnh đạo
trong hệ thống tư bản thế giới về quyền tự do, dân chủ, quyền sống, quyền làm người và tôn trọng
dân tộc đối với người An Nam... Bản “Yêu sách của nhân dân An Namđặt quyền tự do, bình
đẳng, dân chủ cho người dân xứ thuộc địa, đòi quyền tự chủ mức khiêm tốn, một thể chế
chính trị có quyền tự chủ tương đối với chính quốc và khơi gợi hướng mở lịch sử cho An Nam và
Đông Dương thoát khỏi đêm trường lệ bằng con đường hòa bình. => Nguyễn Ái Quốc những
người Việt Nam yêu nước đã nhận thức rõ hơn bản chất chính trị và tâm địa của chủ nghĩa tư bản,
thực dân, đế quốc. Chúng không dễtự từ bỏ ngôi vị thống trị, không mảy may động lòng thương
xót những kiếp đời nô lệ.=> Chỉ có một con đường đấu tranh cách mạng lật đổ ách thống trị thực
dân, đế quốc, đó là con đường cách mạng vô sản do chính đng vô sản lãnh đạo.
Xuất phát Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề n tộc và vấn
đề thuộc địa’ của V.I Lênin: Khi Nguyễn Ái Quốc đã được những người bạn Pháp trao cho tbáo
Nhân đạo (L’Humanité) - Cơ quan ngôn luận của Đảng Xã hội Pháp, số ra ngày 16 và 17-7-1920 đăng
lOMoARcPSD| 61425750
thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa của Lênin, Người nhận
ra đây chính là cơ sở để hoàn thiện lý luận con đường cách mạng cứu nước.
=>HCM tìm thấy hướng đi của cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa: con đường
cách mạng vô sản. Trên hết, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp. Độc lập dân tộc chưa
giành được, vấn đề giai cấp cũng không giải quyết được. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề gii phóng
giai cấp. Ngoài ra, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH: Độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để
nhân dân lao động tự quyết định con đường đi tới CNXH, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
CNXH con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn
triệt để. Bản cương lĩnh cũng đã đưa Người đến với Chủ nghĩa Mác Lê-nin. Sau này, Người đã vận
dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác -nin. Người khẳng định
những thắng lợi có được là nhờ “cái vũ khí không gì thay thế được là chủ nghĩa Mác Lê-nin”.
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng Sơ thảo luận cương của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã giải đáp được
các vấn đề, thắc mắc bấy lâu nay của mình. Từ đó, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
Xuất phát Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhâp Qụ ốc tế Công  ản thành lâp Đ
ảng công  ản Pháp 30/12/1920: (1) Người đã tố cáo những sự tàn bạo mà bọn thực
dân Pháp đã gây ra Đông Dương, và cho rằng: “Đảng hội cần phải hoạt động một cách
thiết thực để ủng hộ những người bản xứ bị áp bức", rằng “Đảng phải tuyên truyền chủ nghĩa
hội trong tất cả các ớc thuộc địa… đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề thuộc địa…"
kết thúc bài phát biểu bằng lời kêu gọi thống thiết: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân
danh tất cả các đảng viên xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi: Các đồng chí, hãy
cứu chúng tôi!"; (2) HCM cũng trả lời câu hỏi vì sao lại tán thành Quốc tế Cộng sản:“Quốc tế
III nói sẽ giúp đỡ các dân tộc bị áp bức giành lại tự do và độc lập của họ. Tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy tất cả những điều tôi muốn; đấy tất cả những điều tôi
hiểu”. (3), Người đã bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế III Quốc tế Cộng sản, trở thành một
trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, Người cũng trở thành người cộng sản
Việt Nam đầu tiên.
=> sự kiện đánh dấu bước nhảy vọt trong tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập
trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản
=> Hành trình này đã tạo nên “chất” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
từ người yêu nước trở thành người Cộng sản (HCM ra đi với tư cách là một người yêu nước
như thế hệ trước, ra đi để tìm hướng đi giải phóng dân tộc mình. Nhưng khi HCM trở thành
người Cộng sản, Người đã tìm ra con đường cứu nước thấm nhuần chủ nghĩa MácLênin , chủ
nghĩa cộng sản, hiểu được rằng cách mạng giải phóng dân tộc phải gắn liền với cách mạng vô
sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.)
từ người theo chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin: Nguyễn Ái Quốc đã có một
thời kỳ hoạt động luận thực tiễn sôi nổi, vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản
Pháp, nghiên cứu học tập, bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những
điều kiện cần thiết về tư tưởng, chính trị tổ chức để thành lập một chính Đảng sản kiểu
mới ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61425750
từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp (từ thấu hiểu nỗi đau của dân tộc đến cảm thông,
yêu thương người dân ở các nước thuộc địa trên thế giới, nhờ vậy tình cảm và ý thức giai cấp
ở Người được hình thành).
Câu 2: Phân tích luận điểm trong câu: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của Hồ Chí
Minh
1. Cơ sở lý luận
- Xuất phát ttruyền thống dân tộc: Hai bản tuyên ngôn Nam quốc sơn hà và Bình ngô đại cáo.
+ Nam quốc sơn Lý Thường Kiệt sáng tác năm 981. Đây văn bản đầu tiên nêu
lên ý thức về độc lập, chủ quyền của dân tộc ở dựa vào hai yếu tố là địa lý (cương
vực lãnh thổ) yếu tố tâm linh Quan niệm Nho giáo, trung quân ái quốc.
Yêu nước là yêu vua, u vua là yêu nước; chủ quyền của nước chính là chủ quyền
của vua:
‘’ Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời’
Và bản tuyên ngôn thứ 2 Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo năm
1428 không chỉ tuyên bố độc lập, mở rộng trên lĩnh vực văn hóa, hội chủ quyền,
gồm: cương vực, lãnh thổ, văn hiến, phong tục, lịch sử:
‘’ Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập’
=> Xuất phát từ lịch sử giữ nước của dân ta gắn liền với truyền thống yêu nước nhận
thức về độc lập, chủ quyền qua hai bản tuyên ngôn “Nam quốc sơn hà” và “Bình ngô đại
cáo”, Hồ Chí Minh đã hình thành tưởng “Độc lập tdo quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của tất cả các dân tộc”.
- Xuất phát từ tinh hoa văn hóa cách mạng tân hợi năm 1911 bùng phát để giành được độc
lập dân tộc giải phóng nhân dân, lật đách thống trị của thực dân phong kiến -> Chủ nghĩa
Tam Dân của Tôn Trung Sơn là một triết lý chính trị hướng tới việc biến Trung Hoa thành
một quốc gia tự do, thịnh vượng và hùng cường. Trong đó, ba yếu tố cơ bản nhất của nó là:
dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Chủ nghĩa Tam dân có tác động lớn với quá trình hình thành tư tưởng HCM. Người đã
kế thừa, chọn lọc biến đổi hợp hình thành các quan điểm: Độc lập dân tộc gắn liền
với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn
và triệt để và Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm no, áo ấm và hạnh phúc của
nhân dân. -> kế thừa chủ nghĩa Tam Dân vì nó phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam
- Xuất phát từ cách mạng sản Mỹ m 1776 dẫn đến Bản Tuyên ngôn Độc lập Mỹ (1776,
ra đời trong cuộc đấu tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa) đề cập đến những quyền
cơ bản nhất của con người là quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc: “Tất
cả mọi người đều sinh ra quyền nh đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, quyền được sống, quyền tự do quyền
mưu cầu hạnh phúc” => Khẳng định quyền con người.
- Xuất phát từ cách mạng tư sản Pháp năm 1789 dẫn đến Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền (1789, văn bản cơ sở của Cách mạng Tư sản Pháp) mang tinh thn tự do, bình
lOMoARcPSD| 61425750
đẳng, bác ái khẳng định: “người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn
luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi”. => nền tảng giá trị dân chủ => Xây dựng
nên 3 tư tưởng của HCM :
1, Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
2,Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại;
4,Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, dân; 5.
Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
=> Luận điểm về quyền tự do của con người sở để Hồ Chí Minh hình thành quan
điểm Độc lập, tự do quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Hồ Chí Minh
đã phát biểu: Độc lập cho Tổ quốc tôi, tự do cho đồng bào tôi, đó tất cả những tôi
muốn, đó tất cả những tôi hiểu”. Xuất phát từ quyền tự do cho con người, Hồ Chí
Minh không tách riêng mà đã nâng cao thành quyền dân tộc và đặt chúng trong mối quan
hệ biện chứng chặt chẽ. Cụ thể, vào ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đã phát biểu trong Bản
Tuyên ngôn độc lập mang tính phổ quát: “các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
- Xuất phát từ chủ nghĩa Mác Lê-nin
Theo Cương lĩnh dân tộc của Lênin, các vấn đề dân tộc cần phải được giải quyết trên cơ
sở các nguyên tắc cơ bản sau đây: Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Là quyền
thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong
quan hệhội cũng như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối
với dân tộc khác. Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết: quyền làm chủ của một dân
tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc mình; tlựa chọn chế độ chính trị con
đường phát triển. Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: nội dung phản ánh
mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; tính thống nhất
biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đoàn kết, liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
2. Cơ sở thực tiễn
- Thực tiễn thế giới: Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản đã chuyển tgiai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (xuất khẩu bản tác động đến quyền tự do của
dân tộc, trong đó quyền về kinh tế và chính trị )=>Tình trạngthừa tư bản” dẫn đến sự gia
tăng về quy mô, phạm vi của việc “xuất khẩu tư bản Thúc đẩy các cường quốc bản
đi xâm chiếm nh thành hệ thống thuộc địa Chủ nghĩa bản phát triển đến giai đoạn
“Chủ nghĩa đế quốc” hình thành nên “Chủ nghĩa thực dân mới”. Một số nước đế quốc
như Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, chi phối tình hình thế giới còn phần lớn các nước
trong chế độ phong kiến lạc hậu châu Á, châu Phi Mỹ Latinh trở thành thuộc địa và
phụ thuộc của các nước đế quốc. Các nước đế quốc tăng cường bóc lột nhân dân lao động,
xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa, làm cho đời sống nhân dân lao động
các nước trở nên cùng cực.
=> Từ thực tiễn các quốc gia thuộc địa không có quyền tự quyết dân tộc trong việc tổ chức
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa- hội trong phạm vi lãnh thổ của mình do bị thao
túng về mặt kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết: Độc lập dân tộc phải là nền độc lập
thật sự hoàn toàn triệt để. Người nhấn mạnh: Độc lập mà người dân cũng quyền tự
lOMoARcPSD| 61425750
quyết về ngoại giao, không quân đội riêng, không nền tài chính riêng,...thì độc lập
đó chẳng có ý nghĩa gì.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi năm 1917, mở ra một thời đại mới, "thời
đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc". Cuộc cách mạng này cổ
mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước, đã nêu tấm
gương sáng trong việc giải phóng dân tộc bị áp bức; và là một trong những động lực ra đời
của nhiều đảng cộng sản. Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh dấu cột mốc giai cấp vô sản
từ giai cấp bị áp bức trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng gợi mở con đường giải phóng
dân tộc triệt để cho thế giới, trong đó Việt Nam, HCM nhận định rằng: Muốn cứu nước
giải phóng dân tộc không con đường nào khác con đường sản” => “Con đường
sản” phải hướng đến tự do cho nhân dân, nhân dân được giải phóng khỏi áp bức, được sống
đúng nghĩa con người, tdo gắn liền với được tôn trọng, ấm no, hạnh phúc. Điều này
góp phần hình thành tư tưởng “Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân.
- Thực tiễn Việt Nam: Gần 30 năm xâm lược,năm 1818=> Pháp đã dần đánh chiếm xác
lập sự thống trị của mình từ các tỉnh 3 kì. Sự xác lập đó được thể hiện trong các hiệp ước:
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Harmand (1883), Hiệp
ước Patenôtre (1884). Thực dân pháp tước đoạt dưới hai hình thức thuộc địa bảo hộ:
Bắc kỳ là thuộc địa của Pháp và chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung kỳ. Đất nước ta
hoàn toàn mất đi quyền độc lập, tự chủ, nhân dân phải sống trong cảnh “một chai tròng”.
Trong giai đoạn này, Pháp áp dụng chính sách “chia để trị”, chia nước ta thành Bắc Kỳ,
Trung Kỳ và Nam Kỳ, đồng thời thực thi chính sách “dùng người Việt để trị người Việt”.
Những phương thức chính trị nói trên kết hợp với các biện pháp cai trị khắc đã khiến
cho người dân rơi vào cảnh khốn cùng, tăm tối, không có lối ra.
- (chính sách bảo hộ và thuộc địa)
- thuộc địa - thuế máu, đi phu đi lính, đầu độc bằng rượu phiện lá, đầu đôc
- bảo hộ : chia để chỉ, dùng người việt trị người việt
- => Độc lập duy nhất chúng ta có chỉ tồn tại trên danh nghĩa là còn Nhà nước phong kiến.
Nhưng thực chất mọi quyền nh nằm trong tay chính phủ nước bảo hộ, triều đình nhà
Nguyễn bị biến thành một thiết chế bù nhìn.
+ Việt Nam mất tự do bởi ba chính sách của thực dân Pháp:
(1) Thuế máu, nghĩa là thực hiện chế độ bắt người Việt Nam đi phu dịch và đi lính dưới
tên gọi “lính tự nguyện” Cưỡng ép đi lính, sẵn sàng đàn áp man nếu chống đối
“Tổng cộng có bảy mươi vạn người bn xứ đã đặt chân lên đất Pháp; và trong số ấy, tám
vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa” (2)
Đầu độc người bản xứ bằng thuốc phiện rượu cồn, ấn định mức rượu người dân bản
xứ phải tiêu thụ Thập niên 1930, cứ một nghìn làng thì có đến 1.500 đại lý bán lẻ rưu
thuốc phiện. Nhưng cũng trong số một nghìn làng đó lại chỉ 10 trường học. Nạn
nghiện thuốc phiện trở thành một vấn nạn nghiêm trọng trong hội Việt Nam, gây tổn
hại sức khỏe người dân
(3) Đặt ra hàng loạt thuế khóa phong kiến và liên tục tăng mức thuế (thuế quan, thuế muối,
thuế rượu, thuế ruộng đất thuế lao dịch thuế thân,..) Làm cho người dân khốn khổ,
nợ nần, phải bán lương thực nộp thuế Góp phần dẫn đến nạn đói kinh hoàng năm 1945.
+ Bảo hộ : thi hành chính sách chia để trị thâm độc, chia nước ta làm ba kỳ, mỗi kỳ
đặt một chế độ cai trị riêng và nhập b đó với nước Lào và nước Campuchia để lập
lOMoARcPSD| 61425750
ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp xóa tên nước ta trên bản đồ thế giới. Chúng
gây chia rẽ và thù hận giữa Bắc, Trung, Nam, giữa các tôn go, các dân tộc, các địa phương, thậm
chí giữa các dòng giữa dân tộc Việt Nam với các n tộc trên bán đảo Đông ơng. Thi hành
chính sách dùng người Việt để trị người Việt => Xuất phát từ thực tế Việt Nam là một dân tộc thuộc
địa bị đế quốc thực dân thống trị, bóc lột, nhân n phải sống trong cảnh lầm than, cơ cực, chủ tịch
Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng “Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân bản chất của chủ nghĩa tư bản
3. Nội dung tư tưởng HCM
"Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm"
- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Điều này
đã được ghi trang trọng trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ trong Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền cách mạng Pháp năm 1791, đã được Hồ Chí Minh trịnh trọng nhắc
lại trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945: “Tất cả mọi người đều sinh ra quyền bình đẳng.
Tạo hoá cho họ những quyền không ai thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc… Suy rộng ra, câu ấy ý nghĩa là: tất
cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để. Nền độc lập này phải
nền độc lập của một quốc gia tự do, Chính phủ, Nghị viện, quân đội tài chính của
mình, triệt đtrên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đã nhấn mạnh: Độc lập người dân cũng quyền tự quyết về ngoại giao, không
quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,...thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
- Độc lập dân tộc gắn liền với với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Điều này có nghĩa là đất
nước phải được thống nhất, không bị chia rẽ, hai miền Nam Bắc phải sum họp một nhà. Người
nói: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam - Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý
đó không bao giờ thay đổi”
- Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân. Điều đó nghĩa là nền
độc lập, tự do phải đảm bảo được cho đời sống vật chất, cũng như đời sống tinh thần
cho người dân mới nền độc lập ý nghĩa. Người chia sẻ: “Tôi chỉ một ham muốn,
ham muốn tột bậc làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành”
4. Tính đúng đắn
- Giá trị độc lập tự do của HCM luôn là giá trị cốt lõi, quan trọng trong công cuộc xây dựng đất
nước của Đảng ta. Điều khẳng định lại trong Văn kiện Đại hội thứ XIII. Tại Đại hội thứ XIII,
Đảng và nhà nước đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm của nước ta trong những năm
tiếp theo là: “Giữ vững độc lập, tự chủ; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên tbảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Điều đó cho thấy, đối với Đảng nhà nước ta, độc
lập, tự do đóng một vai trò rất quan trọng nên chúng ta cần tìm mọi cách, chú trọng bảo vệ nền
độc lập, tự do ấy.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa: trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ; trước những
âm mưu thủ đoạn chống phá hết sức thâm hiểm của các thế lực thù địch chủ nghĩa xã hội và sự
nghiệp xây dựng, phát triển của dân tộc Việt nam; trước những diễn biến hết sức
lOMoARcPSD| 61425750
phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, vấn đề tranh chấp, xâm phạm chủ quyển biển, đảo
ngày càng căng thẳng. Vì vậy, độc lập về mặt lãnh thổ thôi chưa đủ. Nước ta đang đứng trước
nhiều thời cơ và thách thức đan xen cả về kinh tế lẫn văn hóa xã hội, cần có những sự bổ sung,
phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang chịu những ảnh hưởng của sự trì trệ, khủng hoảng của
thế giới, tồn tại tình trạng lạm phát, đòi hỏi có những việc làm bảo vệ nền độc lập kinh tế
1. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo đnh hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo tiềm lực kinh tế theo những định hướng của đại hội XIII: “Giữ vững độc
lập, tchủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất nước; giữ vững
các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế
quốc gia.
2. Về chính trị, làm vai trò to lớn của chính trị trong các lĩnh vực của đời sống hội, sự
khác biệt của nó ở các thời đại khác nhau, các quốc gia, dân tộc khác nhau.
3. Về quan hệ với các nước khác (ngoại giao), chú trọng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng mở
cửa và hội nhập với quan điểm “Lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ” và tiếp tục hợp tác kinh tế với
các nước.
4. Về văn hóa, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa theo chủ trương “vừa phát huy những
giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế”
- Vvấn đề mang tính thời đại độc lập dân tộc gắn với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ,
Đảng nhà nước ta chủ động tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
độc lập, tự chủ hội nhập quốc tế; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả,
vì lợi ích quốc gia-dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Cụ thể, vấn đề ngoại
giáo với TQ, Về mặt ngoại giao chính thức, Việt Nam luôn cam kết tuân theo "Phương châm
16 chữ vàng", là láng giềng tốt của Trung Quốc. Việt Nam và Trung Quốc sẽ kiềm chế những
xung đột, tranh chấp trên biển Đông, không để ảnh hưởng đến quan hệ giữa 2 nước. Việt Nam
tiếp tục học hỏi kinh nghiệm của Trung Quốc trong các hoạt động điều hành kinh tế - xã hội do
Trung Quốc nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, hơn nữa Trung Quốc cũng đang trong
quá trình chuyển đổi kinh tế như Việt Nam=> vấn đề đặt ra hiện nay
+ Về bảo vệ biên gii: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ biên giới quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa;…
bảo vệ hòa bình, an ninh, văn hóa, pháp luật, tính uy nghiêm biểu tượng quốc gia
tại biên giới, cửa khẩu. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác; bảo
vệ, phòng thủ vững chắc biên giới quốc gia; góp phần phát triển kinh tế - hội gắn
với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại khu vực biên giới cả
nước” -Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về
Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Chính sách đối vi các khu vực biên giới. Ngoài
việc xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng thường xuyên tuần tra, ứng trực để bảo vệ
an ninh, an toàn khu vực biên giới, nhà nước còn dành nhiều sự hỗ trợ về kinh tế, về
văn hóa cho đồng bào sinh sống xung quanh khu vực biên giới, đặc biệt là những điểm
nóng, tranh chấp với các quốc gia khác. Cụ thể về giải quyết vấn đề biên giới đối
với Trung Quốc: Nhà nước tiếp tục triển khai Chỉ thị số 1326/CT-TTg, ngày 27-7-2010,
của Thủ tướng Chính phủ, về việc triển khai các văn kiện biên giới trên đất liền Việt
Nam - Trung Quốc’
- Chính sách của Đảng nhà nước : Kiên định không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ CMinh phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam trong
từng giai đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên định
lOMoARcPSD| 61425750
đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” . => “Phấn
đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
. Những mục tiêu to lớn Đại hội XIII của Đảng nêu ra cho các mốc thời gian năm 2025,
năm 2030 và năm 2045 đòi hỏi quyết tâm chính trị cao; nỗ lực lớn, khát vọng phát triển mạnh
mẽ, giải phóng mọi nguồn lực để xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.
Câu 3 : Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
Trước khi đến CN Mác - Lênin, HCM nghiên cứu hai học thuyết và chủ nghĩa, là:
Hệ tư tưởng Cần Vương và Con đường dân chủ Tư sản.
-Xuất phát từ hệ tưởng phong kiến với điển hình phong trào Cần Vương (1885 - 1896):
ủng hộ vua, đưa vua lại ngai vàng -> khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) là 1 trong những khởi
nghĩa tiêu biểu nhất, đứng đầu là Hoàng Hoa Thám:
* Nguyên nhân: nhu cầu tự vệ của nông dân lưu tán chống lại sự kiểm soát của chính quyền
thực dân Pháp -> Mục đích: Đánh Pháp để tvệ, bảo vệ quê hương, giữ đất, giữ làng. Hồ Chí
Minh đã nhận xét: “Khởi nghĩa Yên Thế mang nặng cốt cách phong kiến”, phong trào nông
dân mang tính tự phát, phản ánh sự bế tắc của phong trào yêu nước của Việt Nam cuối XIX –
đầu XX.
- Xuất phát từ con đường dân chủ sản -> đưa VN theo CNTB -> Phong trào Duy Tân của
Phan Châu Trinh (1906 - 1908), phong trào mục tiêu khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh
bằng cách dựa vào chính phủ Bảo hộ nước Đại Pháp văn minh. Tuy nhiên, chủ trương này
đã thể hiện nhận thức không đúng về chủ nghĩa bản đế quốc nền n minh bản chủ
nghĩa. Bản chất Pháp là bóc lột sức lao động nhân dân thuộc địa nên dựa vào chúng để cải tổ
là hoàn toàn sai lầm
Hồ Chí Minh nhận xét: “CPhan Châu Trinh yêu câu nguời Pháp thu"c hiện cải luờng thì
chẳ(ng khác gì xin giậ*c rủ lòng thuờng
Chủ nghĩa Mác Lênin chủ nghĩa chân chính, chân chính ở đây là giải phóng con
người
-Xuất phát từ việc nghiên cứu CNTB, chủ nghĩa Mác chỉ ra mâu thuẫn trung tâm trong CNTB
là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản. Đó là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc
lột giá trị thặng dư; mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất khi lực lượng
sản xuất tính chất hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại chiếm hữu tư nhân
về liệu sản xuất, từ đó, phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ngày càng tăng lên. => Giải
phóng giai cấp - tiền đề để giải phóng dân tộc giải phóng con người (xây dựng chế độ sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất) => Xây dựng xã hội liên hiệp. C.Mác: “sự phát triển tự do
của mỗi người” mới trở thành “điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
-Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam (1858).
18581884: triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp 4 hiệp ước → Việt Nam trở thành quốc gia với
hai chữ “thuộc địa”, “bảo hộ” với những chính sách cai trị tàn độc của thực dân Pháp trên tất
cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, hội (chế độ quân chủ chuyên chế, hình thức người
Việt trị người Việt, chia để trị, thuế máu, duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chính sách
lOMoARcPSD| 61425750
độc quyền với nhiều thứ thuế lý, chính sách ngu dân, đầu độc người bản xứ bằng rượu, thuốc
phiện)
=> Hồ Chí Minh khẳng định: “Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
tùy từng thời giải quyết đúng đắn mối quan hệ này. thể xét tình hình chung
định ra từng giai đoạn lớn, nhưng không thể cắt hẳn từng giai đoạn một cách dứt khoát như
người ta cắt cái bánh”
=> Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp, rồi mới đến con người => Hồ Chí
Minh: “ Lúc này quyền lợi của dân tộc phải đặt lên trên hết thảy”
=> Giải quyết mối quan hệ dân tộc - giai cấp yêu cầu khách quan để đi đến sự thống nhất
giữa lợi ích dân tộc lợi ích giai cấp; quốc gia quốc tế, sở để huy động mọi nguồn
lực của dân tộc cho thắng lợi của cách mạng, là thứ có thể bảo đảm mọi quyền đem lại hạnh
phúc, ấm no cho con người.
Chủ nghĩa Mác Lênin chủ nghĩa chắc chắn vì nó được xây dựng trên sở khoa
học
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật biện chứng, đây một bộ phận của học thuyết triết học do
C.Mác và Ăngghen đề xướng được xây dựng trên thế giới quan duy vật phương pháp luận
biện chứng → giải thích tự nhiên, xã hội và tư duy trên cơ sở khoa học → 3 phát minh: thuyết
tế bào, thuyết tiến hóa, định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng -> giúp người ta nhận thức
đúng đắn về sự vật, hiện tượng
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật lịch sử, đưa thế giới quan duy vật vào lịch sử đây hệ thống
quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết học Mác-Lênin lý giải sự tiến hóa của xã hội
loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất.
1, hội tồn tại do lao động, sản xuất (3 loại: của cải vật chất (quan trọng nhất), tinh thần,
sức lao động)
2, Để tiến hành sản xuất cần phương thức sản xuất (mối quan hệ song trùng con người-tự nhiên,
con người- con người), môi trường, dân số.
3, Phương thức sản xuất được tạo nên bằng lực lượng sản xuất (chủ quan và phát triển nhanh
hơn) quyết định quan hệ sản xuất
→ Lịch su( lờài nguời là lịch su( thay thê2 của nhu3ng hình thái kinh tê2 - xã hội khác nhau.
=> Hồ Chí Minh đã kế thừa một cách có chọn lọc phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và ứng dụng
sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước để xây dựng cách làm việc biện chứng của mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa cách mạng
Xuất phát từ học thuyết hình thái kinh tế xã hội, C.Mác đã khẳng định sự phát triển của xã hội
loài người quá trình lịch sử - tự nhiên. Từ nghiên cứu về mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản
sản của CNTB, cụ thể mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị
lOMoARcPSD| 61425750
thặng dư và mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, C.Mác khẳng định: “Việc
CNXH thay thế CNTB là mang tính tất yếu, khách quan”
Xuất phát từ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), Lênin đã đưa CNXH từ luận trở thành
hiện thực -> nhà nước Liên bang Xô viết ra đời
Ý nghĩa: (1) Mở ra thời đại mới thời đại quá độ từ bản lên CNXH; (2) Tránh rơi vào
chủ nghĩa thực dân; (3) Lật đổ phong kiến, sản, đưa giai cấp sản từ giai cấp bị áp bức,
bóc lột trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng như Hồ Chí Minh khẳng định: "Giống như mặt
trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu hàng
triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng cuộc cách
mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế"
Tính đúng đắn
Chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tưởng Hồ Chí Minh hiện nay vẫn đúng, giữ vai trò quyết
định tới quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng hội chủ nghĩa công cuộc đổi mới tại Việt
Nam bởi tiếp tục soi sáng những vấn đề luận cần thiết để giải quyết kịp thời các vấn đề
thực tiễn đặt ra, đưa nước ta thực hiện thành công công cuộc đổi mới, đi lên chủ nghĩa xã hội
→ Văn kiện đại hội Đảng XII đã xác định mục tiêu và các quan điểm chỉ đạo cơ bản, trong đó
tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là “kiên định vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin” bởi “chủ nghĩa Lê-nin đối với chúng ta, những
người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những
là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng,
đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.
Mặc dù Chủ nghĩa c nền tảng tưởng những vẫn cần sự bổ sung, vận dụng, phát triển.
V.I.Lênin đã nhắc lại lời khẳng định Ph.Ăngghen “Học thuyết của chúng tôi - Ăngghen nói về
mình người bạn nổi tiếng của nh - không phải một giáo điều một kim chỉ nam
cho hành động” (1910) và cho rằng quên điều này “thì chúng ta sẽ làm cho chủ nghĩa Mác trở
thành phiến diện, quái dị, chết cứng, sẽ vứt bỏ linh hồn sống của nó, sẽ phá hủy cơ sở luận
bản của - tức phép biện chứng” Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên
CNXH Việt Nam, vận hành theo các quy tắc của thị trường quản bởi nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam. “Định hướng XHCN” tức là lấy XHCN là mục tiêu hướng đến vì hình
thái XHCN chưa tồn tại trên thế giới → Không nóng vội, chủ quan, duy ý chí như thời kì Bao
cấp.
Kết quả :
(1) Các quan hệ sản xuất mới xuất hiện, giải phóng sức sản xuất
lOMoARcPSD| 61425750
(2) giải quyết khiếm khuyết của kinh tế kế hoạch: lực lượng lao động (trì trệ, ỷ lại nhà nước
năng động, năng suất cao); sản xuất (kế hoạch rập khuôn theo cung-cầu); phân phối (cào
bằng làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng).
Thành tựu mà nền KTTT định hướng XHCN đã làm được:
- Trong vai trò của nhà nước: (1) Giải quyết thất bại của thị trường; (2) Đảm bảo
côngbằng hội (chính sách xóa đói, giảm nghèo; ưu tiên người dân tộc thiểu số,
người công; đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng KT, tăng trưởng kinh tế nhanh
và ổn định, tạo dựng được những tiền đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế thị trường
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cải thiện một bước kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và đời sống nhân dân; hệ
thống giáo dục, khoa học công nghệ phát triển khá, thể chế kinh tế thị trường đã từng
bước được hình thành và phát triển, xóa đói giảm nghèo,
- Trong quy chế thị trường: cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực để phát huy tiềm
năng của từng ngành, từng vùng trong sự nghiệp CNH, HĐH; kinh tế đối ngoại được
mở rộng và phát triển, khả năng hội nhập khu vực và thế giới được tăng cường
Đảng chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN (Nghị quyết 11, Hội
nghị BCH Trung ương Đảng, khóa XII) Vấn đề đặt ra: xóa bỏ rào cản thị trường (thu hút
vốn đầu tư); nâng cao năng lực quản lí (chống độc quyền, tham nhũng); ngăn chặn khuyết tật
của kinh tế thị trường (cạnh tranh tiêu cực; ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo,…)
Thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập; nhiều
doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản trị; phần lớn doanh
nghiệp nhân quy nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài chính quản trị yếu;
nhiều doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài ng nghệ trung bình, gia công, lắp ráp, thiếu
gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển; đổi mới và phát
triển kinh tế hợp tác còn chậm, nhiều hợp tác xã chưa làm tốt vai trò liên kết, hỗ trợ kinh tế hộ;
thực hiện chế giá thị trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ công còn lúng túng; một số
loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình thành phát triển, vận
hành còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất; hội nhập kinh
tế quốc tế hiệu quả mặt chưa cao... Những hạn chế, bất cập này được Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định cần kiên quyết khắc phục và giải quyết trong thời gian tới
Mặc dù Chủ nghĩa c nền tảng tưởng những vẫn cần sự bổ sung, vận dụng, phát triển.
Hiện nay, Đảng Nhà nước ta đã vận dụng, bổ sung, phát triển hết sức sáng tạo luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin như gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa hội; phát triển luận về chủ
nghĩa hội Việt Nam; đưa ra hình chủ nghĩa hội Việt Nam với m đặc trưng. Trong
đó, đặc trưng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” vừa là đặc trưng đầu tiên
vừa mục đích của chủ nghĩa hội Việt Nam. Đảng ng xác định tám phương hướng lớn
để xây dựng CNXH cùng chín mối quan hệ lớn cần giải quyết trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Ðảng ta sẽ có nhiều bổ sung, phát triển hơn nữa lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH
nước ta theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội XIII của Ðảng phải: "Nâng tầm duy luận
của Ðảng, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận, cung cấp kịp thời cơ sở khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”
lOMoARcPSD| 61425750
Câu 4: Phân tích tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH/ Phân tích câu nói
“Nếu nước độc lập mà dân không có tự do thì nền độc lập ấy chẳng có ý nghĩa gì”
1. Cơ sở lý luận
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội:
Xuất phát từ lý luận của C.Mác về mâu thuẫn trong CNTB
Trong CNTB, mâu thuẫn giữa sản với sản mâu thuẫn trung tâm C.Mác chỉ ra hai
mâu thuẫn trong đó: (1) mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị thặng
dư; (2) mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất khi lực lượng sản xuất
tính chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất Phân hóa giàu nghèo, bất công hội ngày càng tăng lên Đòi hỏi sự ra đời của
phương thức sản xuất mới → Hình thái xã hội mới ra đời. Chủ nghĩa xã hội hình thành, thay
thế chủ nghĩa tư bản là 1 tất yếu khách quan.
-Xuất phát từ truyền thống dân tộc mang tính cộng đồng của người Việt Nam
—> Kinh tế (Liên kết cộng đồng; nền sản xuất tỉnh điền)
Nền nông nghiệp lúa nước tạo sự liên kết con người trong lao động từ lực lượng sản
xuất đến quan hệ sản xuất.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt => Hình thành nhu cầu liên kết làng xã trong công cuộc
đắp đê trị thuỷ.
—>Chính trị (liên kết nhau để chống giặc ngoại xâm)
Chủ nghĩa yêu nước chống giặc ngoại xâm -> tính cộng đồng thể hiệntinh thần đoàn
kết, chung sức đồng lòng “ yên trong để đối phó với ngoài”. Ví dụ: “Hào khí Đông A” của nhà
Trần ba lần đánh bại quân Mông Nguyên.
—->Văn hóa: cố kết cộng đồng nhà - làng - nước
Người Việt Nam quan tâm rất nhiều đến quan hệ cộng đồng mọi hành vi của mỗi
nhân được đánh giá tốt hay xấu, có hợp đạo lý, lẽ phải hay không đều dựa vào các chuẩn mực
quy tắc được xây dựng lên từ cộng đồng.
lOMoARcPSD| 61425750
Bảo đảm tạo nên sợi dây tinh thần nối giữa các nhân trong cộng đồng: gia đình
gia tộc - làng - nước.
=> Vì vậy, chủ nghĩa xã hội phù hợp ở phương Đông hơn ở phương Tây
2.Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ lợi nhuận của CNTB
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: Việc CNTB chuyển từ cạnh tranh sang độc quyền sang chủ
nghĩa Đế quốc mục tiêu lợi nhuận → 3 mâu thuẫn lớn: mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản (giá
trị thặng dư, quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất); mâu thuẫn giữa CNTB với CNTB
(tranh giành thuộc địa); mâu thuẫn giữa đế quốc và dân tộc thuộc địa (áp bức, bóc lột) →
Chiến tranh nổ ra trên phạm vi lớn (hai cuộc chiến tranh thế giới)
Sự thắng lợi của Cách mạng Tháng 10
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa,
làm cho chủ nghĩa tư bản thế giới suy yếu → Điều kiện cho Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng
Mười Nga giành được thắng lợi Mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
→ Tránh rơi vào chủ nghĩa thực dân từ chủ nghĩa tư bản
Xuất phát từ bối cảnh lịch sử Việt Nam
Năm 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam → Triều đình nhà Nguyễn kí với
Pháp 4 hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862; Hiệp ước Giáp Tuất 1874; Hiệp ước Hecman
1883; Hiệp ước Patơnốt 1884 → Pháp thu"c hiện 2 chính sách:
(1) Thuộc địa:
-Chính trị (chia để trị)
-Kinh tế (cướp đoạt ruộng đất, áp đặt thuế vô lý)
-Văn hóa:
+) Thuế máu: Tiến hành những cuộc lùng ráp lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dương buộc
người dân “tình nguyện” tham gia quân đội hàng chục vạn người dân Việt Nam phải bỏ
mạng nơi đất khách quê người;
lOMoARcPSD| 61425750
+) Đầu độc người bản xứ: Thực hiện chính sách đầu độc người dân bằng rượu, thuốc lá/thuốc
phiện, xây dựng một nền giáo dục mới, thủ tiêu vai trò của nền giáo dục cũ, loại trừ những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, thay vào đó chương trình truyền “văn minh
đại Pháp” nhằm đào tạo một thế hệ người Việt Nam “mất gốc”, không có ý thức về số phận của
người dân mất nước để tđó phục vụ đắc lực cho công cuộc thống trị của thực dân nhân
dân vào vòng ngu dốt, thất học; truỵ lạc về thể xác, bạc nhược về tinh thần, truyền thống tốt
đẹp,tinh hoa văn hoá dân tộc bị kìm hãm, nền văn hoá dân tộc đã bị chà đạp một cách thô bạo.
+)Thuế hóa phong kiến: Thi hành hàng loạt các loại thuế theo 2 loại ngân sách: Ngân sách
Đông dương (chủ yếu là thuế quan, thuế rượu, thuốc phiện, muối...) và Ngân sách địa phương
(chủ yếu là thuế thân, thuế ruộng đất, thuế lao dịch...) chính sách thuế nặng nề đã đẩy nhanh
quá trình phân hoá giàu nghèo, làm tăng mâu thuẫn trong xã hội ;
(2) Bảo hộ (thuộc địa nửa phong kiến, Pháp kiểm soát ngoại giao thuế) Hai mâu thuẫn
bản chủ yếu: Mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp và toàn thể dân tộc Việt Nam (giải phóng dân
tộc); Mâu thuẫn giữa phong kiến và nông dân (cách mạng giai cấp)
Hình thành nên tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng: Giải phóng con người (văn
hóa – xã hội) → Giải phóng dân tộc (chính trị) → Giải phóng giai cấp (kinh tế ) → Giải phóng
toàn diện
3. Nội dung TTHCM:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế thời đại:
Xu thế thời đại: quá độ từ CNTB lên CNXH (sau CM tháng 10 Nga) → Việt Nam quá độ lên
chủ nghĩa hội tất yếu theo thời đại Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Con đường
tiến tới hội chủ nghĩa của các dân tộc con đường chung của thời đại, của lịch sử, không
ai ngăn cản nổi.”
- Độc lập dân tộc là tiền đề đi lên CNXH
Bối cảnh nước ta lúc bấy giờ: Mâu thuẫn dân tộc bao trùm( đế quốc Mỹ và dân tộc Việt Nam)
HCM đã khẳng định chỉ đi lên chủ nghĩa hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho
dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn
lOMoARcPSD| 61425750
minh Câu nói của Người: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.
Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi
nước sôi lửa nóng” 4. Tính đúng đắn:
- Về mặt lý luận:
Hiện nay, chúng ta vẫn kiên định chọn con đường độc lập gắn liền với CNXH → Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Trong bất kì điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực
hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo , phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.
Tuy nhiên, con đường đi lên CNXH vẫn cần bổ sung hoàn thiện Không thể tiến thẳng
lên CNXH cần trải qua quá độ Sau sự kiện Liên Đông Âu sụp đổ, ta bổ sung
Cương lĩnh năm 1991: “Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)”
(1) Chúng ta nắm rõ được bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc và dựa vào
đó để đưa ra đường lối đúng đắn cho công cuộc quá độ
(2) Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
- Về mặt thực tiễn:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa → Nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của kinh tế thị trường; có sự quản lý của Nhà nước, lãnh đạo bởi Đảng → Nhiều hình thức
sở hữu (công hữu hữu), nhiều thành phần kinh tế (nhà nước, tập thể, nhân, hỗn hợp)
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (quản bằng pháp luật; định hướng, hoàn thiện thể
chế), kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng (tự do cạnh tranh)
-Kết quả:
+) Các quan hệ sản xuất mới xuất hiện, giải phóng sức sản xuất.
+) giải quyết khiếm khuyết của kinh tế kế hoạch: lực lượng lao động (trì trệ, ỷ lại nhà nước
năng động, năng suất cao); sản xuất (kế hoạch rập khuôn theo cung-cầu); phân phối (cào
bằng làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng).
lOMoARcPSD| 61425750
Đảng chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN (Nghị quyết 11, Hội
nghị BCH Trung ương Đảng, khóa XII) Vấn đề đặt ra: xóa bỏ rào cản thị trường (thu hút
vốn đầu tư); nâng cao năng lực quản lí (chống độc quyền, tham nhũng); ngăn chặn khuyết tật
của kinh tế thị trường (cạnh tranh tiêu cực; ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo,…)
Câu 5: Tại sao nói Việt Nam tiến lên CNXH là một tất yếu lịch sử
*Tiến lên CNXH mang tính tất yếu:
Xuất phát từ học thuyết về hình thái kinh tế xã hội, có thể thấy rằng:
Trong CNTB, mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản là mâu thuẫn trung tâm.
→ Mác chỉ ra hai mâu thuâ3n:
- Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị thng dư
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà lực lượng sản xuất có tính
chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất
Phân hóa giàu nghèo, bất công hội ngày càng tăng lên Đòi hỏi sự ra đời của
phương thức sản xuất mới → Hình thái xã hội mới ra đời.
Chủ nghĩa xã hội hình thành, thay thế chủ nghĩa tư bản là 1 tất yếu khách quan.
*Tiến lên CNXH mang tính lịch sử vì:
Truyền thống dân tộcđất nước ta mang sức mạnh của cộng đồng người Việt -
Về kinh tế:
+ Nền nông nghiệp lúa nước tạo sự liên kết con người trong lao động từ lực lượng sản
xuất đến quan hệ sản xuất.
+ Đặc điểm về địa hình, khí hậu, tài nguyên, sinh thái Việt Nam gây nhiều khó khăn,
thách thức với con người.
→ tạo ra sự liên kết tỉnh điền của cả một cộng đồng
- Về chính trị: Lịch sử mấy nghìn năm của dân tộc trải qua các cuộc kháng chiến chống âm
mưu đồng hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc, chiến tranh chống Pháp, chiến
tranh chống Mỹ đã chứng tỏ rằng, lịch sử của chúng ta luôn là lịch sử của sự liên kết cộng
đồng:
- Về văn hóa: Người Việt Nam quan tâm rất nhiều đến quan hệ cộng đồng mọi hành vi
của mỗi cá nhân được đánh giá tốt hay xấu đều dựa vào các chuẩn mực quy tắc được xây
dựng lên từ cộng đồng.
→ Bảo đảm tạo nên sợi dây tinh thần nối giữa các cá nhân trong cộng đồng: gia đình - gia
tộc - làng - nước.
=> Chủ nghĩa xã hội phù hợp ở Phương Đông hơn Phương Tây
Bối cảnh lịch sử Việt Nam:
+ Năm 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
Triều đình nhà Nguyễn với Pháp 4 hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862; Hiệp ước
Giáp Tuất 1874; Hiệp ước Hecman 1883; Hiệp ước Patơnốt 1884
Pháp thực hiện 2 chính sách: (1) Thuộc địa: Chính trị (chia để trị), kinh tế (cướp đoạt
ruộng đất, áp đặt thuế vô lý, n hóa (chính sách ngu dân, đầu độc người bản xứ bằng rượu,
thuốc phiện); (2) Bảo hộ (thuộc địa nửa phong kiến, Pháp kiểm soát ngoại giao và thuế)
lOMoARcPSD| 61425750
Hai u thuẫn bản chủ yếu: Mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp toàn thể dân tộc
Việt Nam (giải phóng dân tộc); Mâu thuẫn giữa phong kiến nông dân (cách mạng giai
cấp)
Hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng: Giải phóng con người
(văn hóa hội) Giải phóng n tộc (chính trị) Giải phóng giai cấp (kinh tế )
Giải phóng toàn diện
Cơ sở thực tiễn: Những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: Việc CNTB chuyển từ cạnh tranh sang độc quyền vì mục tiêu lợi
nhuận → 3 mâu thuẫn lớn:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản (giá trị thặng dư, quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất);
+ Mâu thuẫn giữa CNTB với CNTB (tranh giành thuộc địa);
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc dân tộc thuộc địa (chính sách khai thác thuộc địa, áp bức, bóc
lột)
Chiến tranh nổ ra trên phạm vi lớn (hai cuộc chiến tranh thế giới), chủ nghĩa tư bản
không còn là lựa chọn tối ưu nhất
Xuất phát Cách mạng tháng 10 Nga thành công:
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga, cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới
nổ ra và giành thắng lợi làm rung chuyển thế giới - Ý nghĩa với thế giới:
+ Giải phóng nhân dân lao động, xóa bỏ các giai cấp bóc lột
+ Tránh các nước chậm phát triển chuyn từ thực dân kiểu cũ sang chủ nghĩa thực dân
kiểu mới
+ Mở ra một bước thời đại mới trong lịch sử loài người, từ thế giới tư bản chủ nghĩa
sang thế giới xã hội chủ nghĩa
→ Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống trên thế giới vào năm 1922
- Ý nghĩa với Việt Nam:
+ Cách mạng tháng Mười Nga đã chỉ ra con đường giải phóng dân tôc Việ t Na
+ Khởi đầu sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn toàn diện của Đảng, Nhà nước nhân dân
Liên Xô đối với cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng HCM:
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế thời đại:
Xu thế thời đại ngày nay: quá độ từ CNTB lên CNXH trên toàn thế giới (sau CM tháng 10
Nga)
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Con đường tiến tới hội chủ nghĩa của các dân
tộc là con đường chung của thời đại, của lịch sử, không ai ngăn cản nổi.”
+ Độc lập dân tộc là tiền đề đi lên CNXH:
Bối cảnh nước ta lúc bấy giờ: Mâu thuẫn dân tộc bao trùm (đế quốc Mỹ dân tộc Việt
Nam)
HCM đã khẳng định chỉ có đi lên chủ nghĩa hội mới giữ vững được độc lập, tdo
cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân
chủ, văn minh → Câu nói của Người: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn
lOMoARcPSD| 61425750
hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống
nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”
- Tính đúng đắn
+ Về mặt lý luận: Hiện nay Đảng và Nhà nước ta vẫn lựa chọn con đường độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH:
Đại hội lần thứ VII (1991) khẳng định: “Nắm vững ngọn cđộc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên suốt trong quá trình cách mạng nước ta.
Cương nh năm 1991: “Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới,
5 năm thực hin Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)”
Văn kiện Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) của Ðảng đã nêu rõ:
“Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - -nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộcCNXH; kiên định đường lối đổi
mới của Ðảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Ðảng để xây dựng bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
Sự sụp đổ của Liên Xô ở Đông Âu: xu thế toàn cầu hóa → cần sự bổ sung
phát triển về con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
+ Về mặt thực tiễn: Kinh tế thị trưng định hướng xã hội chủ nghĩa:
Là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội.
nền kinh tế đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu
cùng tham gia, cùng vận động và phát trin trong một cơ chế cạnh tranh nh đẳng
và ổn định.
Đảng và nhà nước đã và đang có những chính sách góp phần phát triển nền kinh tế
thị trường:
+ Hệ thống pháp luật chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây
dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
+ Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với th
trường khu vực và thế giới
+ Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ
sức sản xuất hội, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời
sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Những tác động của nền kinh tế thị trường:
- Những tác động tiêu cực của thị trường can thiệp của nhà nước được hạn chế
mức thấp nhất, những tác động tích cực của thị trường vai trò kiến tạo của
Nhà nước được phát huy ở mức cao nhất, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
- Nền kinh tế sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo tiến bộ và
công bằng xã hội
- Nền kinh tế phát triển hài hoà với tự nhiên và coi bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu là một trong những nhiệm vụ mang tính sống còn.
→ Nhận thức đúng nội dung của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độbản chủ nghĩa có
ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp chúng ta khắc phục được những quan niệm đơn giản, duy ý chí
về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội từ một nước đang phát triển. Đồng thời, chúng ta không
ngừng tiếp thu có chọn lọc, tận dụng phù hợp với giá trị của nền văn minh nhân loại để hiện thực
hóa con đường cách mạng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhân dân ta đã lựa chọn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61425750
Câu 1: Phân tích bước phát triển về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh từ người
yêu nước thành người cộng sản, từ chủ nghĩa dân tộc đến chủ nghĩa Lê-nin
Hành trang hình thành nên tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước của Bác
Nền tảng gia đình:
Xuất phát trong một gia đình nhà nho yêu nước cấp tiến : trong hệ tư tưởng truyền thống, yêu nước
chỉ dừng lại ở trung với vua nhưng ở đây “yêu nước cấp tiến” là trung với nước.(1)1901, cụ Nguyễn
Sinh Sắc từ chối ra làm quan triều đình dù đã đỗ Phó bảng. (2) 1905, Người đc cha xin cho học ở
một trường Tiểu học Pháp và du nhập văn hóa tiến bộ.
=> Nguyễn Tất Thành đã lĩnh hội được những tư tưởng, giá trị tốt đẹp mà cha đã dạy mình.
Xuất phát tư tưởng thân dân: xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc và tư tưởng khoan thư sức dân.
Hai tư tưởng này đã ảnh hưởng sâu sắc cho các cải cách của cụ Phó bảng, từ đó ảnh hưởng quá
trình hình thành nhân cách HCM. (2) 1901-1910, đồng cảm vs nỗi khổ của dân, chán ghét bọn
cường hào quan lại ức hiếp dân lành.
Nền tảng quê hương
Xuất phát từ vùng đất Nghệ An là vùng đất hiếu học. Hình ảnh thầy đồ Nghệ đã trở thành biểu
tượng khắc học của nền giáo dục Nho học (1) => Tuổi thơ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung được
tắm mình trong mạch nguồn văn hóa của quê hương.
Vị trí địa lý: gần kinh đô Huế => trung tâm chính trị của cả nước => tạo điều kiện cho HCM nhận
thức được bản chất của chủ nghĩa tư bản (1)cuối năm 1985, Hồ Chí Minh theo gia đình vào Huế sinh sống.
Nền tảng đất nước
Xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước: Hình thành hơn 4000 dựng nước và giữ nước của người VN, là
chủ nghĩa hành động và chủ nghĩa hiện thực. => . (1) Nguyễn Tất Thành cùng học sinh Trường
Quốc tham gia phong trào kháng thuế ở Huế và Trung Kỳ.
(2) năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN => Nhà Nguyễn kí kết 4 bản hiệp ước với
Pháp (1) hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862: triều đình đầu hàng trước sự xâm lược của thực dân Pháp
(2) hiệp ước Giáp Tuất 15/3/18741874: thừa nhận 6 tỉnh Nam kỳ hoàn toàn thuộc về thực dân Pháp
(3) hiệp ước Quý Mùi 1883: chấm dứt sự tồn tại triều đình phong kiến với tư cách là một quốc gia
độc lập (4) hiệp ước Pa-tơ-nốt 6/6/1884: nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến
bù nhìn. => Việt Nam trở thành quốc gia thuộc địa (, đi phu và đi lính cho Pháp; đầu độc người
bản xứ bằng rượu và thuốc phiện; nhà tù nhiều hơn trường học; hơn 1500 cơ sở buôn bán thuốc
phiện trong khi chỉ có 10 trường học; tiêu thụ 24-25 triệu lít rượu hàng năm; chính sách thuế hóa
của Pháp như thuế máu, thuế thân; thi hành chính sách “chia để trị”; chia đất nước thành 3 miền
Nam Kì - Bắc Kì- Trung Kì; dùng người Việt trị người Việt ) => đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu
nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh nổ ra mạnh mẽ nhưng đều đi đến thất bại.
=> nguồn gốc đau khổ nằm tại chính quốc, quốc gia đang trong tình thế bất lực => tiền đề để HCM
ra đi tìm đường cứu nước vào 5/6/1911 tại bến cảng Nhà Rồng. lOMoAR cPSD| 61425750 Kết luận
Nguyễn Tất Thành đã nhận ra những hạn chế của các nhà yêu nước đương thời trong việc xác định
mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ cách mạng; về phương thức, phương pháp đấu tranh; về nhận thức
“bạn - thù” của cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam.
=> Rút kinh nghiệm từ đường lối cứu nước của các sĩ phu yêu nước đi trước, Người nhận thức
được rằng nếu muốn thoát khỏi ách thống trị của Pháp, ta không thể dựa dẫm vào các nước khác,
không nhờ vả, kêu gọi người khác giúp mình mà phải tự đứng lên giải phóng cho chính đất nước
mình.“Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào mình, trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”
Sang phương Tây để học tập: Nguyễn Tất Thành đã ý thức được tư duy cứu nước truyền thống
không thể giúp chiến thắng được thực dân Pháp - một kẻ thù hoàn toàn mới của dân tộc, hơn hẳn
dân tộc Việt Nam trình độ phát triển
=> Người muốn tìm hiểu và khảo nghiệm thực tế những gì đang diễn ra trong lòng chế độ tư bản,
trong “nội bộ kẻ thù của dân tộc mình”, muốn “đi ra nước ngoài”, “muốn tìm xem những gì ẩn giấu
đằng sau”/những gì đã làm nên sức mạnh và văn minh của phương Tây - nơi sản sinh những tư
tưởng lớn, những cuộc cách mạng lớn. Người nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài xem nước Pháp và
các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
Hành trang tìm đường cứu nước của Bác (1911-1920)
Xuất phát từ Pháp năm 1911: (1) Pháp là chính quốc của Việt Nam, cũng là kẻ thù lớn nhất của
nước ta; (2) từ khẩu hiệu:“Tự do, Bình đẳng, Bác ái” trong tuyên ngôn Nhân Quyền và Dân quyền
Pháp năm 1789 . => Người nhận ra nước Pháp hoàn toàn trái ngược với những chữ “Tự do, Bình
đẳng, Bác ái”
đã đề ra. Trước đây, Pháp đã từng là một đất nước tươi đẹp, rực rỡ, văn minh và giàu
có. Thế nhưng, sau khi tận mắt thấy, Người nhận ra người dân ở đây cũng giống như dân mình, là
nạn nhân bị bóc lột của bọn thực dân hung ác, vô nhân đạo. Khẩu hiệu của nước Pháp chỉ là lớp
mặt nạ che giấu những thủ đoạn tàn bạo.
Mĩ 1912: (1) Mĩ là nước thuộc địa đầu tiên giành được độc lập, xóa bỏ ách thống trị của thực dân
Anh; (2)bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mĩ; (3) Người đã tiếp tục đến Mĩ để trả lời câu hỏi
các nước văn minh khác có tồn tại sự phân hoá giàu nghèo.
=> Cách mạng Mĩ không triệt để khi chỉ có giai cấp tư sản được hưởng quyền lợi, còn nhân dân
lao động nói chung không được hưởng quyền lợi gì, nó thay thế chế độ bóc lột này bằng chế độ
bóc lột khác chứ không xóa bỏ được áp bức bóc lột. “Mĩ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn
150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai.” (Đường
Cách mệnh) –> Cách mạng tư sản không phù hợp với Việt Nam.
=> Vẫn tồn tại sự chênh lệch giàu nghèo (tòa nhà chọc trời – khu ổ chuột), sự phân biệt chủng tộc
với người da đen (Hành hình kiểu Linsơ). -> “Ánh sáng trên đầu Thần Tự Do tỏa rộng khắp trời
xanh, còn dưới chân Tượng Thần Tự Do thì người da đen đang bị chà đạp…”
=> Đằng sau khẩu hiệu “Cộng hòa dân chủ” của Mĩ là những thủ đoạn bóc lột nhân dân lao động
tàn bạo. (Các cuộc tuần hành, biểu tình đòi điều kiện sống và làm việc tốt hơn). -> “Ở đâu bọn đế
quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề.” lOMoAR cPSD| 61425750
Anh 1913-1917:(1) Anh là một trong 3 trung tâm đế quốc lớn nhất thế giới (2) London là nơi ra
đời và lưu giữ nhiều tài liệu, tác phẩm nổi tiếng về những tư tưởng triết học, cách mạng giá
trị
của thế giới → điều kiện nghiên cứu, tiếp cận tư tưởng mới, đồng thời trải nghiệm cuộc sống
của tầng lớp lao động, sự cách biệt giai cấp
trên một đất nước tư bản hùng mạnh nhất => ở Anh
Bác đã nhìn thấy cuộc sống giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột đằng sau các cuộc biểu tình đòi bình
đẳng và cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó Bác thấy được lừa dối của chủ nghĩa tư bản ,
đằng sau vỏ bọc bình đẳng nó mang bản chất của sự tranh giành quyền lợi triệt hạ lẫn nhau.
=> Người tời Anh hoàn thành một công việc mang tầm vóc lịch sư → bước đầu định hình tư tưởng
chính trị và con đường giải phóng đất nước. Về sau này, là bước đệm không thể thay thế trên con
đường tìm hiểu thế giới của Người, góp phần quan trọng hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh,
kim chỉ nam của dân tộc Việt Nam trên con đường giành lại độc lập, tự do. Kết luận
(1) Người nhận ra nước Pháp gắn liền với sự tự do, bình đẳng, bác ái thực ra là một nước thực
dân khi chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân các nước thuộc địa. “Cách mệnh Pháp cũng
giống như cách mệnh Mỹ ….tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông,
ngoài thì nó áp bức thuộc địa”.(2) Đằng sau khẩu hiệu “Cộng hòa dân chủ” của Mĩ là những thủ
đoạn bóc lột nhân dân lao động tàn bạo. Cuộc cách mệnh Mỹ chỉ đưa quyền lợi vào tay tư bản chứ
không đòi sự bình đẳng cho giai cấp vô sản khiến nơi đây vẫn không giải quyết được vấn nạn phân
biệt người da đen, sự chênh lệch giàu nghèo.(3)ở Anh Bác đã nhìn thấy cuộc sống giữa giai cấp
bóc lột và bị bóc lột đằng sau các cuộc biểu tình đòi bình đẳng và cuộc chiến tranh thế giới thứ
nhất. Từ đó Bác thấy được lừa dối của chủ nghĩa tư bản , đằng sau vỏ bọc bình đẳng nó mang bản
chất của sự tranh giành quyền lợi triệt hạ lẫn nhau, vì lòng tham không đáy của giai cấp bóc lột. Tìm thấy 1917-1920
Xuất phát gửi “Bản yêu sách của Nhân dân Anh Nam” (1919 ): Với tư cách đại diện cho lòng dân
yêu nước Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã công khai, trực diện thỉnh nguyện tới những nhà lãnh đạo
trong hệ thống tư bản thế giới về quyền tự do, dân chủ, quyền sống, quyền làm người và tôn trọng
dân tộc đối với người An Nam... Bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” đặt quyền tự do, bình
đẳng, dân chủ cho người dân ở xứ thuộc địa, đòi quyền tự chủ ở mức khiêm tốn, là một thể chế
chính trị có quyền tự chủ tương đối với chính quốc và khơi gợi hướng mở lịch sử cho An Nam và
Đông Dương thoát khỏi đêm trường nô lệ bằng con đường hòa bình. => Nguyễn Ái Quốc và những
người Việt Nam yêu nước đã nhận thức rõ hơn bản chất chính trị và tâm địa của chủ nghĩa tư bản,
thực dân, đế quốc. Chúng không dễ gì tự từ bỏ ngôi vị thống trị, không mảy may động lòng thương
xót những kiếp đời nô lệ.=> Chỉ có một con đường đấu tranh cách mạng lật đổ ách thống trị thực
dân, đế quốc, đó là con đường cách mạng vô sản do chính đảng vô sản lãnh đạo.
Xuất phát Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa’’ của V.I Lênin: Khi Nguyễn Ái Quốc đã được những người bạn Pháp trao cho tờ báo
Nhân đạo (L’Humanité) - Cơ quan ngôn luận của Đảng Xã hội Pháp, số ra ngày 16 và 17-7-1920 đăng lOMoAR cPSD| 61425750
Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người nhận
ra đây chính là cơ sở để hoàn thiện lý luận con đường cách mạng cứu nước.
=>HCM tìm thấy hướng đi của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa: con đường
cách mạng vô sản. Trên hết, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp. Độc lập dân tộc chưa
giành được, vấn đề giai cấp cũng không giải quyết được. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề giải phóng
giai cấp. Ngoài ra, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH: Độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để
nhân dân lao động tự quyết định con đường đi tới CNXH, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
CNXH là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn
triệt để. Bản cương lĩnh cũng đã đưa Người đến với Chủ nghĩa Mác Lê-nin. Sau này, Người đã vận
dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác Lê-nin. Người khẳng định
những thắng lợi có được là nhờ “cái vũ khí không gì thay thế được là chủ nghĩa Mác Lê-nin”.
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng Sơ thảo luận cương của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã giải đáp được
các vấn đề, thắc mắc bấy lâu nay của mình. Từ đó, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
Xuất phát Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhâp Qụ ốc tế Công ṣ ản và thành lâp Đ̣ ảng công ṣ
ản Pháp 30/12/1920: (1) Người đã tố cáo những sự tàn bạo mà bọn thực
dân Pháp đã gây ra ở Đông Dương, và cho rằng: “Đảng Xã hội cần phải hoạt động một cách
thiết thực để ủng hộ những người bản xứ bị áp bức"
, rằng “Đảng phải tuyên truyền chủ nghĩa
xã hội trong tất cả các nước thuộc địa… đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề thuộc địa…"

và kết thúc bài phát biểu bằng lời kêu gọi thống thiết: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân
danh tất cả các đảng viên xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi: Các đồng chí, hãy
cứu chúng tôi!"; (2)
HCM cũng trả lời câu hỏi vì sao lại tán thành Quốc tế Cộng sản:“Quốc tế
III nói sẽ giúp đỡ các dân tộc bị áp bức giành lại tự do và độc lập của họ. Tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi
hiểu”.
(3), Người đã bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế III Quốc tế Cộng sản, trở thành một
trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, và Người cũng trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
=> là sự kiện đánh dấu bước nhảy vọt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập
trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản
=> Hành trình này đã tạo nên “chất” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
từ người yêu nước trở thành người Cộng sản (HCM ra đi với tư cách là một người yêu nước
như thế hệ trước, ra đi để tìm hướng đi giải phóng dân tộc mình. Nhưng khi HCM trở thành
người Cộng sản, Người đã tìm ra con đường cứu nước thấm nhuần chủ nghĩa MácLênin , chủ
nghĩa cộng sản, hiểu được rằng cách mạng giải phóng dân tộc phải gắn liền với cách mạng vô
sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.)
từ người theo chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin: Nguyễn Ái Quốc đã có một
thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản
Pháp, nghiên cứu học tập, bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những
điều kiện cần thiết về tư tưởng, chính trị và tổ chức để thành lập một chính Đảng vô sản kiểu mới ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61425750
từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp (từ thấu hiểu nỗi đau của dân tộc đến cảm thông,
yêu thương người dân ở các nước thuộc địa trên thế giới, nhờ vậy tình cảm và ý thức giai cấp
ở Người được hình thành).
Câu 2: Phân tích luận điểm trong câu: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của Hồ Chí Minh
1. Cơ sở lý luận
- Xuất phát từ truyền thống dân tộc: Hai bản tuyên ngôn Nam quốc sơn hà và Bình ngô đại cáo.
+ Nam quốc sơn hà Lý Thường Kiệt sáng tác năm 981. Đây là văn bản đầu tiên nêu
lên ý thức về độc lập, chủ quyền của dân tộc ở dựa vào hai yếu tố là địa lý (cương
vực và lãnh thổ) và yếu tố tâm linh ⇒ Quan niệm Nho giáo, trung quân ái quốc.
Yêu nước là yêu vua, yêu vua là yêu nước; chủ quyền của nước chính là chủ quyền của vua:
‘’ Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời’’
Và bản tuyên ngôn thứ 2 là Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo năm
1428 không chỉ tuyên bố độc lập, mở rộng trên lĩnh vực văn hóa, xã hội và chủ quyền,
gồm: cương vực, lãnh thổ, văn hiến, phong tục, lịch sử:
‘’ Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập’’
=> Xuất phát từ lịch sử giữ nước của dân ta gắn liền với truyền thống yêu nước và nhận
thức về độc lập, chủ quyền qua hai bản tuyên ngôn “Nam quốc sơn hà” và “Bình ngô đại
cáo”, Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng “Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của tất cả các dân tộc”.
- Xuất phát từ tinh hoa văn hóa cách mạng tân hợi năm 1911 bùng phát để giành được độc
lập dân tộc giải phóng nhân dân, lật đổ ách thống trị của thực dân phong kiến -> Chủ nghĩa
Tam Dân của Tôn Trung Sơn là một triết lý chính trị hướng tới việc biến Trung Hoa thành
một quốc gia tự do, thịnh vượng và hùng cường. Trong đó, ba yếu tố cơ bản nhất của nó là:
dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Chủ nghĩa Tam dân có tác động lớn với quá trình hình thành tư tưởng HCM. Người đã
kế thừa, chọn lọc và biến đổi hợp lý hình thành các quan điểm: Độc lập dân tộc gắn liền
với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn
và triệt để và Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm no, áo ấm và hạnh phúc của
nhân dân. -> kế thừa chủ nghĩa Tam Dân vì nó phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam
- Xuất phát từ cách mạng tư sản Mỹ năm 1776 dẫn đến Bản Tuyên ngôn Độc lập Mỹ (1776,
ra đời trong cuộc đấu tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa) đề cập đến những quyền
cơ bản nhất của con người là quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc: “Tất
cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc” => Khẳng định quyền con người.
- Xuất phát từ cách mạng tư sản Pháp năm 1789 dẫn đến Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền (1789, văn bản cơ sở của Cách mạng Tư sản Pháp) mang tinh thần tự do, bình lOMoAR cPSD| 61425750
đẳng, bác ái khẳng định: “người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn
luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. => nền tảng giá trị dân chủ => Xây dựng
nên 3 tư tưởng của HCM :
1, Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
2,Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
4,Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; 5.
Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
=> Luận điểm về quyền tự do của con người là cơ sở để Hồ Chí Minh hình thành quan
điểm Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Hồ Chí Minh
đã phát biểu: “Độc lập cho Tổ quốc tôi, tự do cho đồng bào tôi, đó là tất cả những gì tôi
muốn, đó là tất cả những gì tôi hiểu”. Xuất phát từ quyền tự do cho con người, Hồ Chí
Minh không tách riêng mà đã nâng cao thành quyền dân tộc và đặt chúng trong mối quan
hệ biện chứng chặt chẽ. Cụ thể, vào ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đã phát biểu trong Bản
Tuyên ngôn độc lập mang tính phổ quát: “các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Xuất phát từ chủ nghĩa Mác Lê-nin
Theo Cương lĩnh dân tộc của Lênin, các vấn đề dân tộc cần phải được giải quyết trên cơ
sở các nguyên tắc cơ bản sau đây: Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Là quyền
thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong
quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối
với dân tộc khác. Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết: Là quyền làm chủ của một dân
tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc mình; tự lựa chọn chế độ chính trị và con
đường phát triển. Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Là nội dung phản ánh
mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; tính thống nhất
biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đoàn kết, liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.

2. Cơ sở thực tiễn
- Thực tiễn thế giới: Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền ⇒ (xuất khẩu tư bản tác động đến quyền tự do của
dân tộc, trong đó quyền về kinh tế và chính trị )=>Tình trạng “thừa tư bản” dẫn đến sự gia
tăng về quy mô, phạm vi của việc “xuất khẩu tư bản” ⇒ Thúc đẩy các cường quốc tư bản
đi xâm chiếm và hình thành hệ thống thuộc địa ⇒ Chủ nghĩa tư bản phát triển đến giai đoạn
“Chủ nghĩa đế quốc” và hình thành nên “Chủ nghĩa thực dân mới”. Một số nước đế quốc
như Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, … chi phối tình hình thế giới còn phần lớn các nước
trong chế độ phong kiến lạc hậu ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh trở thành thuộc địa và
phụ thuộc của các nước đế quốc. Các nước đế quốc tăng cường bóc lột nhân dân lao động,
xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa, làm cho đời sống nhân dân lao động
các nước trở nên cùng cực.
=> Từ thực tiễn các quốc gia thuộc địa không có quyền tự quyết dân tộc trong việc tổ chức
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình do bị thao
túng về mặt kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết: Độc lập dân tộc phải là nền độc lập
thật sự hoàn toàn và triệt để. Người nhấn mạnh: Độc lập mà người dân cũng có quyền tự lOMoAR cPSD| 61425750
quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,...thì độc lập
đó chẳng có ý nghĩa gì.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi năm 1917, mở ra một thời đại mới, "thời
đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc". Cuộc cách mạng này cổ vũ
mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước, đã nêu tấm
gương sáng trong việc giải phóng dân tộc bị áp bức; và là một trong những động lực ra đời
của nhiều đảng cộng sản. Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh dấu cột mốc giai cấp vô sản
từ giai cấp bị áp bức trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng và gợi mở con đường giải phóng
dân tộc triệt để cho thế giới, trong đó có Việt Nam, HCM nhận định rằng: “ Muốn cứu nước
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường vô sản” => “Con đường vô
sản” phải hướng đến tự do cho nhân dân, nhân dân được giải phóng khỏi áp bức, được sống
đúng nghĩa là con người, tự do gắn liền với được tôn trọng, ấm no, hạnh phúc. Điều này
góp phần hình thành tư tưởng “Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân.
- Thực tiễn Việt Nam: Gần 30 năm xâm lược,năm 1818=> Pháp đã dần đánh chiếm và xác
lập sự thống trị của mình từ các tỉnh 3 kì. Sự xác lập đó được thể hiện trong các hiệp ước:
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Harmand (1883), Hiệp
ước Patenôtre (1884). Thực dân pháp tước đoạt dưới hai hình thức thuộc địa và bảo hộ:
Bắc kỳ là thuộc địa của Pháp và chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung kỳ. Đất nước ta
hoàn toàn mất đi quyền độc lập, tự chủ, nhân dân phải sống trong cảnh “một cổ hai tròng”.
Trong giai đoạn này, Pháp áp dụng chính sách “chia để trị”, chia nước ta thành Bắc Kỳ,
Trung Kỳ và Nam Kỳ, đồng thời thực thi chính sách “dùng người Việt để trị người Việt”.
Những phương thức chính trị nói trên kết hợp với các biện pháp cai trị hà khắc đã khiến
cho người dân rơi vào cảnh khốn cùng, tăm tối, không có lối ra.
- (chính sách bảo hộ và thuộc địa)
- thuộc địa - thuế máu, đi phu đi lính, đầu độc bằng rượu phiện lá, đầu đôc
- bảo hộ : chia để chỉ, dùng người việt trị người việt
- => Độc lập duy nhất chúng ta có chỉ tồn tại trên danh nghĩa là còn Nhà nước phong kiến.
Nhưng thực chất mọi quyền hành nằm trong tay chính phủ nước bảo hộ, triều đình nhà
Nguyễn bị biến thành một thiết chế bù nhìn.
+ Việt Nam mất tự do bởi ba chính sách của thực dân Pháp:
(1) Thuế máu, nghĩa là thực hiện chế độ bắt người Việt Nam đi phu dịch và đi lính dưới
tên gọi “lính tự nguyện” ⇒ Cưỡng ép đi lính, sẵn sàng đàn áp dã man nếu chống đối⇒
“Tổng cộng có bảy mươi vạn người bản xứ đã đặt chân lên đất Pháp; và trong số ấy, tám
vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa” (2)
Đầu độc người bản xứ bằng thuốc phiện và rượu cồn, ấn định mức rượu người dân bản
xứ phải tiêu thụ ⇒ Thập niên 1930, cứ một nghìn làng thì có đến 1.500 đại lý bán lẻ rượu
và thuốc phiện. Nhưng cũng trong số một nghìn làng đó lại chỉ có 10 trường học. Nạn
nghiện thuốc phiện trở thành một vấn nạn nghiêm trọng trong xã hội Việt Nam, gây tổn
hại sức khỏe người dân
(3) Đặt ra hàng loạt thuế khóa phong kiến và liên tục tăng mức thuế (thuế quan, thuế muối,
thuế rượu, thuế ruộng đất và thuế lao dịch thuế thân,..) ⇒ Làm cho người dân khốn khổ,
nợ nần, phải bán lương thực nộp thuế ⇒ Góp phần dẫn đến nạn đói kinh hoàng năm 1945.
+ Bảo hộ : thi hành chính sách chia để trị thâm độc, chia nước ta làm ba kỳ, mỗi kỳ
đặt một chế độ cai trị riêng và nhập b đó với nước Lào và nước Campuchia để lập lOMoAR cPSD| 61425750
ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp xóa tên nước ta trên bản đồ thế giới. Chúng
gây chia rẽ và thù hận giữa Bắc, Trung, Nam, giữa các tôn giáo, các dân tộc, các địa phương, thậm
chí là giữa các dòng giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc trên bán đảo Đông Dương. Thi hành
chính sách dùng người Việt để trị người Việt => Xuất phát từ thực tế Việt Nam là một dân tộc thuộc
địa bị đế quốc thực dân thống trị, bóc lột, nhân dân phải sống trong cảnh lầm than, cơ cực, chủ tịch
Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng “Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân bản chất của chủ nghĩa tư bản
3. Nội dung tư tưởng HCM
"Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm"
- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Điều này
đã được ghi trang trọng trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ và trong Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền cách mạng Pháp năm 1791, đã được Hồ Chí Minh trịnh trọng nhắc
lại trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng.
Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc… Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất
cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để. Nền độc lập này phải là
nền độc lập của một quốc gia tự do, có Chính phủ, có Nghị viện, quân đội và tài chính của
mình, triệt để trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đã nhấn mạnh: Độc lập mà người dân cũng có quyền tự quyết về ngoại giao, không có
quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,...thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
- Độc lập dân tộc gắn liền với với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Điều này có nghĩa là đất
nước phải được thống nhất, không bị chia rẽ, hai miền Nam Bắc phải sum họp một nhà. Người
nói: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam - Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý
đó không bao giờ thay đổi”
- Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân. Điều đó có nghĩa là nền
độc lập, tự do phải đảm bảo được cho đời sống vật chất, cũng như đời sống tinh thần
cho người dân mới là nền độc lập có ý nghĩa. Người chia sẻ: “Tôi chỉ có một ham muốn,
ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành”
4. Tính đúng đắn
- Giá trị độc lập tự do của HCM luôn là giá trị cốt lõi, quan trọng trong công cuộc xây dựng đất
nước của Đảng ta. Điều khẳng định lại trong Văn kiện Đại hội thứ XIII. Tại Đại hội thứ XIII,
Đảng và nhà nước đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm của nước ta trong những năm
tiếp theo là: “Giữ vững độc lập, tự chủ; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Điều đó cho thấy, đối với Đảng và nhà nước ta, độc
lập, tự do đóng một vai trò rất quan trọng nên chúng ta cần tìm mọi cách, chú trọng bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa: trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ; trước những
âm mưu thủ đoạn chống phá hết sức thâm hiểm của các thế lực thù địch chủ nghĩa xã hội và sự
nghiệp xây dựng, phát triển của dân tộc Việt nam; trước những diễn biến hết sức lOMoAR cPSD| 61425750
phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, vấn đề tranh chấp, xâm phạm chủ quyển biển, đảo
ngày càng căng thẳng. Vì vậy, độc lập về mặt lãnh thổ thôi là chưa đủ. Nước ta đang đứng trước
nhiều thời cơ và thách thức đan xen cả về kinh tế lẫn văn hóa xã hội, cần có những sự bổ sung,
phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang chịu những ảnh hưởng của sự trì trệ, khủng hoảng của
thế giới, tồn tại tình trạng lạm phát, đòi hỏi có những việc làm bảo vệ nền độc lập kinh tế
1. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo tiềm lực kinh tế theo những định hướng của đại hội XIII: “Giữ vững độc
lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất nước; giữ vững
các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia.
2. Về chính trị, làm rõ vai trò to lớn của chính trị trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, và sự
khác biệt của nó ở các thời đại khác nhau, các quốc gia, dân tộc khác nhau.
3. Về quan hệ với các nước khác (ngoại giao), chú trọng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng mở
cửa và hội nhập với quan điểm “Lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ” và tiếp tục hợp tác kinh tế với các nước.
4. Về văn hóa, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa theo chủ trương “vừa phát huy những
giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế”
- Về vấn đề mang tính thời đại độc lập dân tộc gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
Đảng và nhà nước ta chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả,
vì lợi ích quốc gia-dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Cụ thể, vấn đề ngoại
giáo với TQ, Về mặt ngoại giao chính thức, Việt Nam luôn cam kết tuân theo "Phương châm
16 chữ vàng", là láng giềng tốt của Trung Quốc. Việt Nam và Trung Quốc sẽ kiềm chế những
xung đột, tranh chấp trên biển Đông, không để ảnh hưởng đến quan hệ giữa 2 nước. Việt Nam
tiếp tục học hỏi kinh nghiệm của Trung Quốc trong các hoạt động điều hành kinh tế - xã hội do
Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, hơn nữa Trung Quốc cũng đang trong
quá trình chuyển đổi kinh tế như Việt Nam=> vấn đề đặt ra hiện nay
+ Về bảo vệ biên giới: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ biên giới quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa;…
bảo vệ hòa bình, an ninh, văn hóa, pháp luật, tính uy nghiêm và biểu tượng quốc gia
tại biên giới, cửa khẩu. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác; bảo
vệ, phòng thủ vững chắc biên giới quốc gia; góp phần phát triển kinh tế - xã hội gắn
với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới và cả
nước” -Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về
Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Chính sách đối với các khu vực biên giới. Ngoài
việc xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng thường xuyên tuần tra, ứng trực để bảo vệ
an ninh, an toàn khu vực biên giới, nhà nước còn dành nhiều sự hỗ trợ về kinh tế, về
văn hóa cho đồng bào sinh sống xung quanh khu vực biên giới, đặc biệt là những điểm
nóng, có tranh chấp với các quốc gia khác. Cụ thể về giải quyết vấn đề biên giới đối
với Trung Quốc: Nhà nước tiếp tục triển khai Chỉ thị số 1326/CT-TTg, ngày 27-7-2010,
của Thủ tướng Chính phủ, về việc triển khai các văn kiện biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc’
- Chính sách của Đảng và nhà nước : Kiên định và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam trong
từng giai đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên định lOMoAR cPSD| 61425750
đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” . => “Phấn
đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
. Những mục tiêu to lớn mà Đại hội XIII của Đảng nêu ra cho các mốc thời gian năm 2025,
năm 2030 và năm 2045 đòi hỏi quyết tâm chính trị cao; nỗ lực lớn, khát vọng phát triển mạnh
mẽ, giải phóng mọi nguồn lực để xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.
Câu 3 : Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
● Trước khi đến CN Mác - Lênin, HCM nghiên cứu hai học thuyết và chủ nghĩa, là:
Hệ tư tưởng Cần Vương và Con đường dân chủ Tư sản.
-Xuất phát từ hệ tư tưởng phong kiến với điển hình là phong trào Cần Vương (1885 - 1896):
ủng hộ vua, đưa vua lại ngai vàng -> khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) là 1 trong những khởi
nghĩa tiêu biểu nhất, đứng đầu là Hoàng Hoa Thám:
* Nguyên nhân: nhu cầu tự vệ của nông dân lưu tán chống lại sự kiểm soát của chính quyền
thực dân Pháp -> Mục đích: Đánh Pháp để tự vệ, bảo vệ quê hương, giữ đất, giữ làng. → Hồ Chí
Minh đã nhận xét: “Khởi nghĩa Yên Thế mang nặng cốt cách phong kiến”, là phong trào nông
dân mang tính tự phát, phản ánh sự bế tắc của phong trào yêu nước của Việt Nam cuối XIX – đầu XX.
- Xuất phát từ con đường dân chủ tư sản -> đưa VN theo CNTB -> Phong trào Duy Tân của
Phan Châu Trinh (1906 - 1908), phong trào có mục tiêu khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh
bằng cách dựa vào chính phủ Bảo hộ và nước Đại Pháp văn minh. Tuy nhiên, chủ trương này
đã thể hiện nhận thức không đúng về chủ nghĩa tư bản đế quốc và nền văn minh tư bản chủ
nghĩa. Bản chất Pháp là bóc lột sức lao động nhân dân thuộc địa nên dựa vào chúng để cải tổ là hoàn toàn sai lầm
→ Hồ Chí Minh nhận xét: “Cụ Phan Châu Trinh yêu câu nguời Pháp thu"c hiện cải luờng thì
chẳ(ng khác gì xin giậ*c rủ lòng thuờng”
● Chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa chân chính, chân chính ở đây là giải phóng con người
-Xuất phát từ việc nghiên cứu CNTB, chủ nghĩa Mác chỉ ra mâu thuẫn trung tâm trong CNTB
là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản. Đó là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc
lột giá trị thặng dư; mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà lực lượng
sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất, từ đó, phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ngày càng tăng lên. => Giải
phóng giai cấp - tiền đề để giải phóng dân tộc và giải phóng con người (xây dựng chế độ sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất) => Xây dựng xã hội liên hiệp. C.Mác: “sự phát triển tự do
của mỗi người” mới trở thành “điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
-Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam (1858).
18581884: triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp 4 hiệp ước → Việt Nam trở thành quốc gia với
hai chữ “thuộc địa”, “bảo hộ” với những chính sách cai trị tàn độc của thực dân Pháp trên tất
cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (chế độ quân chủ chuyên chế, hình thức người
Việt trị người Việt, chia để trị, thuế máu, duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chính sách lOMoAR cPSD| 61425750
độc quyền với nhiều thứ thuế vô lý, chính sách ngu dân, đầu độc người bản xứ bằng rượu, thuốc phiện)
=> Hồ Chí Minh khẳng định: “Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
và tùy từng thời kì mà giải quyết đúng đắn mối quan hệ này. Có thể xét tình hình chung mà
định ra từng giai đoạn lớn, nhưng không thể cắt hẳn từng giai đoạn một cách dứt khoát như
người ta cắt cái bánh”
=> Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp, rồi mới đến con người => Hồ Chí
Minh: “ Lúc này quyền lợi của dân tộc phải đặt lên trên hết thảy”
=> Giải quyết mối quan hệ dân tộc - giai cấp là yêu cầu khách quan để đi đến sự thống nhất
giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp; quốc gia và quốc tế, là cơ sở để huy động mọi nguồn
lực của dân tộc cho thắng lợi của cách mạng, là thứ có thể bảo đảm mọi quyền và đem lại hạnh
phúc, ấm no cho con người.
● Chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa chắc chắn vì nó được xây dựng trên cơ sở khoa học
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật biện chứng, đây là một bộ phận của học thuyết triết học do
C.Mác và Ăngghen đề xướng được xây dựng trên thế giới quan duy vật và phương pháp luận
biện chứng → giải thích tự nhiên, xã hội và tư duy trên cơ sở khoa học → 3 phát minh: thuyết
tế bào, thuyết tiến hóa, định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng -> giúp người ta nhận thức
đúng đắn về sự vật, hiện tượng
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật lịch sử, đưa thế giới quan duy vật vào lịch sử đây là hệ thống
quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết học Mác-Lênin lý giải sự tiến hóa của xã hội
loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất.
1, Xã hội tồn tại do lao động, sản xuất (3 loại: của cải vật chất (quan trọng nhất), tinh thần, sức lao động)
2, Để tiến hành sản xuất cần phương thức sản xuất (mối quan hệ song trùng con người-tự nhiên,
con người- con người), môi trường, dân số.
3, Phương thức sản xuất được tạo nên bằng lực lượng sản xuất (chủ quan và phát triển nhanh
hơn) quyết định quan hệ sản xuất
→ Lịch su( lờài nguời là lịch su( thay thê2 của nhu3ng hình thái kinh tê2 - xã hội khác nhau.
=> Hồ Chí Minh đã kế thừa một cách có chọn lọc phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và ứng dụng
sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước để xây dựng cách làm việc biện chứng của mình.
● Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa cách mạng
Xuất phát từ học thuyết hình thái kinh tế xã hội, C.Mác đã khẳng định sự phát triển của xã hội
loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Từ nghiên cứu về mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và
vô sản của CNTB, cụ thể là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị lOMoAR cPSD| 61425750
thặng dư và mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, C.Mác khẳng định: “Việc
CNXH thay thế CNTB là mang tính tất yếu, khách quan”
Xuất phát từ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), Lênin đã đưa CNXH từ lý luận trở thành
hiện thực -> nhà nước Liên bang Xô viết ra đời
→ Ý nghĩa: (1) Mở ra thời đại mới – thời đại quá độ từ tư bản lên CNXH; (2) Tránh rơi vào
chủ nghĩa thực dân; (3) Lật đổ phong kiến, tư sản, đưa giai cấp vô sản từ giai cấp bị áp bức,
bóc lột trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng như Hồ Chí Minh khẳng định: "Giống như mặt
trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu hàng
triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng có cuộc cách
mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế"
Tính đúng đắn
Chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay vẫn là đúng, giữ vai trò quyết
định tới quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới tại Việt
Nam bởi nó tiếp tục soi sáng những vấn đề lý luận cần thiết để giải quyết kịp thời các vấn đề
thực tiễn đặt ra, đưa nước ta thực hiện thành công công cuộc đổi mới, đi lên chủ nghĩa xã hội
→ Văn kiện đại hội Đảng XII đã xác định mục tiêu và các quan điểm chỉ đạo cơ bản, trong đó
tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là “kiên định và vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin” bởi “chủ nghĩa Lê-nin đối với chúng ta, những
người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những
là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng,
đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.
Mặc dù Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng những vẫn cần có sự bổ sung, vận dụng, phát triển.
V.I.Lênin đã nhắc lại lời khẳng định Ph.Ăngghen “Học thuyết của chúng tôi - Ăngghen nói về
mình và người bạn nổi tiếng của mình - không phải là một giáo điều mà là một kim chỉ nam
cho hành động” (1910) và cho rằng quên điều này “thì chúng ta sẽ làm cho chủ nghĩa Mác trở
thành phiến diện, quái dị, chết cứng, sẽ vứt bỏ linh hồn sống của nó, sẽ phá hủy cơ sở lý luận
cơ bản của nó - tức là phép biện chứng” → Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam, vận hành theo các quy tắc của thị trường và quản lý bởi nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam. “Định hướng XHCN” tức là lấy XHCN là mục tiêu hướng đến vì hình
thái XHCN chưa tồn tại trên thế giới → Không nóng vội, chủ quan, duy ý chí như thời kì Bao cấp. Kết quả :
(1) Các quan hệ sản xuất mới xuất hiện, giải phóng sức sản xuất lOMoAR cPSD| 61425750
(2) giải quyết khiếm khuyết của kinh tế kế hoạch: lực lượng lao động (trì trệ, ỷ lại nhà nước ⇒
năng động, năng suất cao); sản xuất (kế hoạch rập khuôn ⇒ theo cung-cầu); phân phối (cào
bằng ⇒ làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng).
Thành tựu mà nền KTTT định hướng XHCN đã làm được:
- Trong vai trò của nhà nước: (1) Giải quyết thất bại của thị trường; (2) Đảm bảo
côngbằng xã hội (chính sách xóa đói, giảm nghèo; ưu tiên người dân tộc thiểu số,
người có công; đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng KT, tăng trưởng kinh tế nhanh
và ổn định, tạo dựng được những tiền đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế thị trường
và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cải thiện một bước kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và đời sống nhân dân; hệ
thống giáo dục, khoa học công nghệ phát triển khá, thể chế kinh tế thị trường đã từng
bước được hình thành và phát triển, xóa đói giảm nghèo,
- Trong quy chế thị trường: cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực để phát huy tiềm
năng của từng ngành, từng vùng trong sự nghiệp CNH, HĐH; kinh tế đối ngoại được
mở rộng và phát triển, khả năng hội nhập khu vực và thế giới được tăng cường
Đảng chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN (Nghị quyết 11, Hội
nghị BCH Trung ương Đảng, khóa XII) → Vấn đề đặt ra: xóa bỏ rào cản thị trường (thu hút
vốn đầu tư); nâng cao năng lực quản lí (chống độc quyền, tham nhũng); ngăn chặn khuyết tật
của kinh tế thị trường (cạnh tranh tiêu cực; ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo,…)
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập; nhiều
doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản trị; phần lớn doanh
nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu;
nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công nghệ trung bình, gia công, lắp ráp, thiếu
gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển; đổi mới và phát
triển kinh tế hợp tác còn chậm, nhiều hợp tác xã chưa làm tốt vai trò liên kết, hỗ trợ kinh tế hộ;
thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ công còn lúng túng; một số
loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình thành và phát triển, vận
hành còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất; hội nhập kinh
tế quốc tế hiệu quả có mặt chưa cao... Những hạn chế, bất cập này được Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định cần kiên quyết khắc phục và giải quyết trong thời gian tới
Mặc dù Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng những vẫn cần có sự bổ sung, vận dụng, phát triển.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng, bổ sung, phát triển hết sức sáng tạo lý luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin như gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; phát triển lý luận về chủ
nghĩa xã hội Việt Nam; đưa ra mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tám đặc trưng. Trong
đó, đặc trưng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” vừa là đặc trưng đầu tiên
vừa là mục đích của chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Đảng cũng xác định tám phương hướng lớn
để xây dựng CNXH cùng chín mối quan hệ lớn cần giải quyết trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Ðảng ta sẽ có nhiều bổ sung, phát triển hơn nữa lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH
ở nước ta theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội XIII của Ðảng là phải: "Nâng tầm tư duy lý luận
của Ðảng, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, cung cấp kịp thời cơ sở khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước” lOMoAR cPSD| 61425750
Câu 4: Phân tích tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH/ Phân tích câu nói
“Nếu nước độc lập mà dân không có tự do thì nền độc lập ấy chẳng có ý nghĩa gì” 1. Cơ sở lý luận
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội:
Xuất phát từ lý luận của C.Mác về mâu thuẫn trong CNTB
Trong CNTB, mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản là mâu thuẫn trung tâm → C.Mác chỉ ra hai
mâu thuẫn trong đó: (1) mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị thặng
dư; (2) mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà lực lượng sản xuất có
tính chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất → Phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ngày càng tăng lên → Đòi hỏi sự ra đời của
phương thức sản xuất mới → Hình thái xã hội mới ra đời.⇒ Chủ nghĩa xã hội hình thành, thay
thế chủ nghĩa tư bản là 1 tất yếu khách quan.
-Xuất phát từ truyền thống dân tộc mang tính cộng đồng của người Việt Nam
—> Kinh tế (Liên kết cộng đồng; nền sản xuất tỉnh điền)
Nền nông nghiệp lúa nước tạo sự liên kết con người trong lao động từ lực lượng sản
xuất đến quan hệ sản xuất.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt => Hình thành nhu cầu liên kết làng xã trong công cuộc đắp đê trị thuỷ.
—>Chính trị (liên kết nhau để chống giặc ngoại xâm)
Chủ nghĩa yêu nước chống giặc ngoại xâm -> tính cộng đồng thể hiện ở tinh thần đoàn
kết, chung sức đồng lòng “ yên trong để đối phó với ngoài”. Ví dụ: “Hào khí Đông A” của nhà
Trần ba lần đánh bại quân Mông Nguyên.
—->Văn hóa: cố kết cộng đồng nhà - làng - nước
Người Việt Nam quan tâm rất nhiều đến quan hệ cộng đồng vì mọi hành vi của mỗi cá
nhân được đánh giá tốt hay xấu, có hợp đạo lý, lẽ phải hay không đều dựa vào các chuẩn mực
quy tắc được xây dựng lên từ cộng đồng. lOMoAR cPSD| 61425750
→ Bảo đảm tạo nên sợi dây tinh thần nối giữa các cá nhân trong cộng đồng: gia đình gia tộc - làng - nước.
=> Vì vậy, chủ nghĩa xã hội phù hợp ở phương Đông hơn ở phương Tây
2.Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ lợi nhuận của CNTB
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: Việc CNTB chuyển từ cạnh tranh sang độc quyền sang chủ
nghĩa Đế quốc vì mục tiêu lợi nhuận → 3 mâu thuẫn lớn: mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản (giá
trị thặng dư, quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất); mâu thuẫn giữa CNTB với CNTB
(tranh giành thuộc địa); mâu thuẫn giữa đế quốc và dân tộc thuộc địa (áp bức, bóc lột) →
Chiến tranh nổ ra trên phạm vi lớn (hai cuộc chiến tranh thế giới)
Sự thắng lợi của Cách mạng Tháng 10
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa,
làm cho chủ nghĩa tư bản thế giới suy yếu → Điều kiện cho Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng
Mười Nga giành được thắng lợi → Mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
→ Tránh rơi vào chủ nghĩa thực dân từ chủ nghĩa tư bản
Xuất phát từ bối cảnh lịch sử Việt Nam
Năm 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam → Triều đình nhà Nguyễn kí với
Pháp 4 hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862; Hiệp ước Giáp Tuất 1874; Hiệp ước Hecman
1883; Hiệp ước Patơnốt 1884 → Pháp thu"c hiện 2 chính sách: (1) Thuộc địa:
-Chính trị (chia để trị)
-Kinh tế (cướp đoạt ruộng đất, áp đặt thuế vô lý) -Văn hóa:
+) Thuế máu: Tiến hành những cuộc lùng ráp lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dương buộc
người dân “tình nguyện” tham gia quân đội → hàng chục vạn người dân Việt Nam phải bỏ
mạng nơi đất khách quê người; lOMoAR cPSD| 61425750
+) Đầu độc người bản xứ: Thực hiện chính sách đầu độc người dân bằng rượu, thuốc lá/thuốc
phiện, xây dựng một nền giáo dục mới, thủ tiêu vai trò của nền giáo dục cũ, loại trừ những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, thay vào đó là chương trình truyền bá “văn minh
đại Pháp” nhằm đào tạo một thế hệ người Việt Nam “mất gốc”, không có ý thức về số phận của
người dân mất nước để từ đó phục vụ đắc lực cho công cuộc thống trị của thực dân → nhân
dân vào vòng ngu dốt, thất học; truỵ lạc về thể xác, bạc nhược về tinh thần, truyền thống tốt
đẹp,tinh hoa văn hoá dân tộc bị kìm hãm, nền văn hoá dân tộc đã bị chà đạp một cách thô bạo.
+)Thuế hóa phong kiến: Thi hành hàng loạt các loại thuế theo 2 loại ngân sách: Ngân sách
Đông dương (chủ yếu là thuế quan, thuế rượu, thuốc phiện, muối...) và Ngân sách địa phương
(chủ yếu là thuế thân, thuế ruộng đất, thuế lao dịch...) → chính sách thuế nặng nề đã đẩy nhanh
quá trình phân hoá giàu nghèo, làm tăng mâu thuẫn trong xã hội ;
(2) Bảo hộ (thuộc địa nửa phong kiến, Pháp kiểm soát ngoại giao và thuế) → Hai mâu thuẫn
cơ bản và chủ yếu: Mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp và toàn thể dân tộc Việt Nam (giải phóng dân
tộc); Mâu thuẫn giữa phong kiến và nông dân (cách mạng giai cấp)
⇒ Hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng: Giải phóng con người (văn
hóa – xã hội) → Giải phóng dân tộc (chính trị) → Giải phóng giai cấp (kinh tế ) → Giải phóng toàn diện 3. Nội dung TTHCM:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế thời đại:
Xu thế thời đại: quá độ từ CNTB lên CNXH (sau CM tháng 10 Nga) → Việt Nam quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là tất yếu theo thời đại → Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Con đường
tiến tới xã hội chủ nghĩa của các dân tộc là con đường chung của thời đại, của lịch sử, không ai ngăn cản nổi.”
- Độc lập dân tộc là tiền đề đi lên CNXH
Bối cảnh nước ta lúc bấy giờ: Mâu thuẫn dân tộc bao trùm( đế quốc Mỹ và dân tộc Việt Nam)
→ HCM đã khẳng định chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho
dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn lOMoAR cPSD| 61425750
minh → Câu nói của Người: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.
Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi
nước sôi lửa nóng” 4. Tính đúng đắn: - Về mặt lý luận:
Hiện nay, chúng ta vẫn kiên định chọn con đường độc lập gắn liền với CNXH → Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Trong bất kì điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực
hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo , phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.
Tuy nhiên, con đường đi lên CNXH vẫn cần bổ sung và hoàn thiện → Không thể tiến thẳng
lên CNXH mà cần trải qua quá độ → Sau sự kiện Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, ta bổ sung
Cương lĩnh năm 1991: “Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)”
⇒ (1) Chúng ta nắm rõ được bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc và dựa vào
đó để đưa ra đường lối đúng đắn cho công cuộc quá độ
⇒ (2) Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. - Về mặt thực tiễn:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa → Nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của kinh tế thị trường; có sự quản lý của Nhà nước, lãnh đạo bởi Đảng → Nhiều hình thức
sở hữu (công hữu và tư hữu), nhiều thành phần kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân, hỗn hợp)
→ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (quản lí bằng pháp luật; định hướng, hoàn thiện thể
chế), kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng (tự do cạnh tranh) -Kết quả:
+) Các quan hệ sản xuất mới xuất hiện, giải phóng sức sản xuất.
+) giải quyết khiếm khuyết của kinh tế kế hoạch: lực lượng lao động (trì trệ, ỷ lại nhà nước ⇒
năng động, năng suất cao); sản xuất (kế hoạch rập khuôn ⇒ theo cung-cầu); phân phối (cào
bằng ⇒ làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng). lOMoAR cPSD| 61425750
Đảng chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN (Nghị quyết 11, Hội
nghị BCH Trung ương Đảng, khóa XII) → Vấn đề đặt ra: xóa bỏ rào cản thị trường (thu hút
vốn đầu tư); nâng cao năng lực quản lí (chống độc quyền, tham nhũng); ngăn chặn khuyết tật
của kinh tế thị trường (cạnh tranh tiêu cực; ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo,…)
Câu 5: Tại sao nói Việt Nam tiến lên CNXH là một tất yếu lịch sử
*Tiến lên CNXH mang tính tất yếu:
Xuất phát từ học thuyết về hình thái kinh tế xã hội, có thể thấy rằng:
Trong CNTB, mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản là mâu thuẫn trung tâm.
→ Mác chỉ ra hai mâu thuâ3n:
- Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị thặng dư
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà lực lượng sản xuất có tính
chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
→ Phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ngày càng tăng lên → Đòi hỏi sự ra đời của
phương thức sản xuất mới → Hình thái xã hội mới ra đời.
⇒ Chủ nghĩa xã hội hình thành, thay thế chủ nghĩa tư bản là 1 tất yếu khách quan.
*Tiến lên CNXH mang tính lịch sử vì:
Truyền thống dân tộc ở đất nước ta mang sức mạnh của cộng đồng người Việt - Về kinh tế:
+ Nền nông nghiệp lúa nước tạo sự liên kết con người trong lao động từ lực lượng sản
xuất đến quan hệ sản xuất.
+ Đặc điểm về địa hình, khí hậu, tài nguyên, sinh thái Việt Nam gây nhiều khó khăn,
thách thức với con người.
→ tạo ra sự liên kết tỉnh điền của cả một cộng đồng
- Về chính trị: Lịch sử mấy nghìn năm của dân tộc trải qua các cuộc kháng chiến chống âm
mưu đồng hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc, chiến tranh chống Pháp, chiến
tranh chống Mỹ đã chứng tỏ rằng, lịch sử của chúng ta luôn là lịch sử của sự liên kết cộng đồng:
- Về văn hóa: Người Việt Nam quan tâm rất nhiều đến quan hệ cộng đồng vì mọi hành vi
của mỗi cá nhân được đánh giá tốt hay xấu đều dựa vào các chuẩn mực quy tắc được xây
dựng lên từ cộng đồng.
→ Bảo đảm tạo nên sợi dây tinh thần nối giữa các cá nhân trong cộng đồng: gia đình - gia tộc - làng - nước.
=> Chủ nghĩa xã hội phù hợp ở Phương Đông hơn Phương Tây
Bối cảnh lịch sử Việt Nam:
+ Năm 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
→ Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp 4 hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862; Hiệp ước
Giáp Tuất 1874; Hiệp ước Hecman 1883; Hiệp ước Patơnốt 1884
→ Pháp thực hiện 2 chính sách: (1) Thuộc địa: Chính trị (chia để trị), kinh tế (cướp đoạt
ruộng đất, áp đặt thuế vô lý, văn hóa (chính sách ngu dân, đầu độc người bản xứ bằng rượu,
thuốc phiện); (2) Bảo hộ (thuộc địa nửa phong kiến, Pháp kiểm soát ngoại giao và thuế) lOMoAR cPSD| 61425750
→ Hai mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu: Mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp và toàn thể dân tộc
Việt Nam (giải phóng dân tộc); Mâu thuẫn giữa phong kiến và nông dân (cách mạng giai cấp)
⇒ Hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng: Giải phóng con người
(văn hóa – xã hội) → Giải phóng dân tộc (chính trị) → Giải phóng giai cấp (kinh tế ) → Giải phóng toàn diện
● Cơ sở thực tiễn: Những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: Việc CNTB chuyển từ cạnh tranh sang độc quyền vì mục tiêu lợi
nhuận → 3 mâu thuẫn lớn:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản (giá trị thặng dư, quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất);
+ Mâu thuẫn giữa CNTB với CNTB (tranh giành thuộc địa);
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc và dân tộc thuộc địa (chính sách khai thác thuộc địa, áp bức, bóc lột)
Chiến tranh nổ ra trên phạm vi lớn (hai cuộc chiến tranh thế giới), chủ nghĩa tư bản
không còn là lựa chọn tối ưu nhất
● Xuất phát Cách mạng tháng 10 Nga thành công:
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga, cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới
nổ ra và giành thắng lợi làm rung chuyển thế giới - Ý nghĩa với thế giới:
+ Giải phóng nhân dân lao động, xóa bỏ các giai cấp bóc lột
+ Tránh các nước chậm phát triển chuyển từ thực dân kiểu cũ sang chủ nghĩa thực dân kiểu mới
+ Mở ra một bước thời đại mới trong lịch sử loài người, từ thế giới tư bản chủ nghĩa
sang thế giới xã hội chủ nghĩa
→ Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống trên thế giới vào năm 1922
- Ý nghĩa với Việt Nam:
+ Cách mạng tháng Mười Nga đã chỉ ra con đường giải phóng dân tôc Việ t Naṃ
+ Khởi đầu sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn và toàn diện của Đảng, Nhà nước và nhân dân
Liên Xô đối với cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng HCM:
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế thời đại:
Xu thế thời đại ngày nay: quá độ từ CNTB lên CNXH trên toàn thế giới (sau CM tháng 10 Nga)
→ Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Con đường tiến tới xã hội chủ nghĩa của các dân
tộc là con đường chung của thời đại, của lịch sử, không ai ngăn cản nổi.”
+ Độc lập dân tộc là tiền đề đi lên CNXH:
Bối cảnh nước ta lúc bấy giờ: Mâu thuẫn dân tộc bao trùm (đế quốc Mỹ và dân tộc Việt Nam)
→ HCM đã khẳng định chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do
cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh → Câu nói của Người: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn lOMoAR cPSD| 61425750
hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống
nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”
- Tính đúng đắn
+ Về mặt lý luận: Hiện nay Đảng và Nhà nước ta vẫn lựa chọn con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH:
● Đại hội lần thứ VII (1991) khẳng định: “Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên suốt trong quá trình cách mạng nước ta.
Cương lĩnh năm 1991: “Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới,
5 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)”
Văn kiện Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) của Ðảng đã nêu rõ:
“Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối đổi
mới của Ðảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Ðảng để xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
Sự sụp đổ của Liên Xô ở Đông Âu: xu thế toàn cầu hóa → cần có sự bổ sung và
phát triển về con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
+ Về mặt thực tiễn: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
● Là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu
cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định.
● Đảng và nhà nước đã và đang có những chính sách góp phần phát triển nền kinh tế thị trường:
+ Hệ thống pháp luật chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây
dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
+ Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị
trường khu vực và thế giới
+ Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ
sức sản xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời
sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
● Những tác động của nền kinh tế thị trường:
- Những tác động tiêu cực của thị trường và can thiệp của nhà nước được hạn chế
ở mức thấp nhất, những tác động tích cực của thị trường và vai trò kiến tạo của
Nhà nước được phát huy ở mức cao nhất, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
- Nền kinh tế có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội
- Nền kinh tế phát triển hài hoà với tự nhiên và coi bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu là một trong những nhiệm vụ mang tính sống còn.
→ Nhận thức đúng nội dung của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa có
ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp chúng ta khắc phục được những quan niệm đơn giản, duy ý chí
về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước đang phát triển. Đồng thời, chúng ta không
ngừng tiếp thu có chọn lọc, tận dụng phù hợp với giá trị của nền văn minh nhân loại để hiện thực
hóa con đường cách mạng mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhân dân ta đã lựa chọn.