lOMoARcPSD| 61458992
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
1. Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?
CNXHKH được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: CNXHKH chủ nghĩa M -L, luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế
họcchính trị chính trị - hội vsự chuyển biến tất yếu của hội loài người từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa M- L, bao gồm:
+ Triết học M-L
+ KT-CT M-L
+ CNXHKH
2. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH
2.1. Điều kiện KT
- Vào những năm 40 của TK XIX, CNTB ở một số nước Châu Âu đã đạt được những bước
tiếnquan trọng. Cách mạng thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức SX TBCN phát triển
mạnh mẽ làm cho cuộc CM công nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển
sang một số nước khác.
- Cách mạng CN phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó nền đại công
nghiệp.Giai cấp sản hiện đại được hình thành. thúc đẩy nền sản xuất TBCN phát triển
mạnh mẽ cả về năng suất lao động kinh nghiệm quản lý.-> Đây chính điều vật chất, KT
quan trọng thúc đẩy XH loài người phát triển lên nấc thang cao hơn CNTB.
- Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của 2 giai cấp lơi ích
cơbản đối lập nhau: Giai cấp sản >< giai cấp vô sản (giai cấp công nhân). Để giải quyết mâu
thuẫn này cần thay đổi quan hệ sản xuất (tư bản chủ nghĩa), thay vào đó một quan hệ SX
mới phù hợp hơn - đó là quan hệ SX XHCN.
2.2. Điều kiện Chính trị -XH
- Giai cấp vô sản hiện đại đứng lên vũ đài đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với tư cách là
mộtlực lượng XH độc lập. Từ đấy, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị, áp
bức của giai cấp tư sản ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa phong trào đấu tranh đã bắt đầu từng bước tổ chức, trên
quymô rộng khắp:
+ Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Li -on Pháp (1931-1934).
+ PT công nhân ngành dệt thành phố Xi- lê – đi (1844)
lOMoARcPSD| 61458992
+ PT Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp Vô sản để bị thất bại ( Bộc lộ yếu kém của mình: Chưa
lýluận CM thực tiễn, đường lối đấu tranh, chưa mục tiêu, chưa một tổ chức thống nhất lãnh
đạo).
-> PT đòi hỏi phải có lý luận soi đường và cương lĩnh chính trị làm Kim chỉ nam cho hành động.
=> PT hiện thực ấy chính là sở để MÁC, ĂNG GHEN nghiên cứu xác định lên CNXH. 2.3.
Tiền đề KH tự nhiên và tư tưởng lý luận
a) Tiền đề KHTN
- Cuối TK XVIII, đầu TKXIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vựcKHTN
XH, tạo nền tảng cho sự phát triển duy luận. Tiêu biểu 3 phát minh KHTN ảnh hưởng
tới sự ra đời của CNXHKH:
+ Học thuyết tế bào
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tiến hóa của Đác- Uyn
-> Những thành tựu của KHTN này đã giúp cho Mác và Ăngghen khẳng định nguyên lý sự phát
triển và mối liên hệ phổ biến ( thuyết duy vật lịch sử). b) Tiền đề về tư tưởng lý luận
- Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng những thành tựu đáng ghi nhận. Đầu TKXIX,
những tiền đề về tư tưởng lí luận bao gồm:
+ Triết học cổ điển Đức: Phép biện chứng của Hê ghen; CNDV và vô thần của Phoiobac.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Lý luận về giá trị lao động của Ađam smits; Lý luận địa tô chênh
lệch của Ri Các Đô.
+ CNXH không tưởng Pháp: Xanh xi-mông; S.phurie; R.Oen.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học, tuy nhiên vẫn có giá trị nhất định và hạn chế:
- Gía trị lịch sử:
Thể hiện tinh thần nhân đạo
Đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ TBCN.
Thông qua những tưởng bằng những hành động của mình các nhà CNXH
không tưởng đã góp phần thức tình phong trào công nhân người lao động trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
Đã nêu nên nhiều luận điểm, dự báo vsự phát triển về XH tương lai và chính những
dự báo này đã được M- Ă chứng minh trên cơ sở KH.
- Những hạn chế:
lOMoARcPSD| 61458992
Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử
Hầu hết các nkhông tưởng đều có khuynh hướng đi theo con đường ôn hòa để cải
tạo XH bằng pháp luật và thực nghiệm XH.
Đã không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển chiến
CM từ CNTB lên CNXH, CNCS là giai cấp công nhân.
Không giải thích được bản chất của cđ làm thuê trong chế độ tư bản
Không phát hiện được quy luật vận động phát triển của hội loài người nói
chung và cđ tư bản nói riêng
Không chỉ ra được những biện pháp cải tạo hội áp bức, bóc lột, bất công đương
thời
3. Vai trò của M-A đối với sự ra đời của CNXHKH
- Sự chuyển biến lập trường tiết học sang lập trường CT : Duy tâm -> Duy vật; DCCM -> angcộng
sản.
- Ba phát kiến: CNDVLS;
- Tuyên ngôn của ĐCS
-> Đã khắc phục được các hạn chế của các nhà tư tưởng -> Biến CNXHKH từ KT thành KH.
=> Tóm lại, sự xuất hiện của những tiền đề trên đã tạo ra những điều kiện KT-XH, văn hóa và tư
tưởng khách quan ở mức đđầy đủ để chủ nghĩa XH thực sự trở thành KH do C.M Ă XD năm
1848 và được đánh dấu bởi tác phẩm “tuyên ngôn của ĐCS”.
Câu 2: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân? Đặc điểm của giai cấp công nhân? Nội
dung sứ mệnh lịch sử của GCCN? Một số giải pháp chủ yếu để XD GCCN hiện nay?
1. Khái niệm giai cấp công nhân
C.M Ă đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp ng nhân như: GCVS,
GCVS hiện đại, GCCN hiện đại, GCCN hiện đại công nghiệp.
Ngoài ra còn có những thuật ngữ khác có nội dung hẹp hơn để chỉ các laoij công nhân của
CN như: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công nhân công xưởng.
biểu đạt bằng hình thức nào, song GCCN được các nhà kinh điển xác định trên hai
phương diện cơ bản: KT-XH và CT-XH 1.1. GCCN trên phương diện KT- XH
- Thứ nhất, vphương thức lao động: Đó những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vậnhành
các công cụ SX tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại XH hóa cao. Với những đặc
điểm nổi bật: SX bằng máy móc, lao động có tính chất XH hóa cao, năng suất lao động cao và
tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho XH mới.
lOMoARcPSD| 61458992
- Thứ hai, về vị trí trong quan hệ SX TBCN: Đó là giai cấp những người lao động không cóhoặc
về cơ bản không có tư liệu SX chủ yếu của XH. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và b
chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
1.2. GCCN Trên phương diện CT-XH
- Trong chế độ TBCN, sự thống trị của giai cấp sản, đặc biệt của bộ phận sản đại
côngnghiệp là điều kiện ban đầu cho sự phát triển của giai cấp công nhân.
+ GCCN là sản phẩm XH của quá trình phát triển tư bản, một XH có “ ĐK tồn tại dựa trên cơ sở
chế độ làm thuê”.
+ GCCN là những người lao động không sở hữu tư liệu SX chủ yếu của XH. Hoj phải bán sức
lao động cho nhà bản bọ nhà bản bóc lột giá trị thặng dư. Chính điều này khiến cho
GCCN trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản.
+ >< bản của PTSX TBCN >< giữa LLSX XH a ngày càng rộng lớn với QHSX TBCN
dựa trên chế độ tư hữu TBCN về tư liệu SX. >< cơ bản này thể hiện về mặt XH >< về lợi ích
giữa GCCN VS tư sản.
+ >< cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hóa giữa GCCN với GC TS trong PTSX TBCN
và trong CĐ TBCN.
1.3. Khái niệm GCCN
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa M-L:
- Là một tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
CNHĐ.
- giai cấp đại diện cho lực lượng SX tiên tiến, lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quáđộ
từ CNTB lên CNXH.
- các nước TBCN, GCCN những người không hoặc vbản không TLSX, phải
làmthuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS.
- Đó giai cấp sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, XD thành công CNXH CNCS trên
toànTG.
- Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu SX chủ yếu vàcùng
nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân có 3 đặc điểm:
lOMoARcPSD| 61458992
Đặc điểm nổi bật: GCCN lao động bằng phương thức công nghiệp, với đặc trưng công cụ
máy móc, tạo ra năng suất LĐ, mang tính chất XHH cao.
(1) Thứ nhất: Giai cấp công nhân giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất chủyếu
(với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng những sáng chế, phát minh
thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). thế, giai cấp công nhân vai trò quyết định
nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
(2) Thứ hai: nền SX đại CN phương thức SX tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN những phẩmchất
đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
(3) GCCN là GC CM và có tinh thần CM triệt để.
=> Những đặc điểm ấy chính là phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có vai trò lãnh đạo
CM
Câu 3: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN? Một số giải pháp chủ yếu để XD
GCCN VN hiện nay?
1. Thế nào là một giai cấp mang sứ mệnh lịch sử?
Giai cấp mang sữ mệnh lịch sử là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của hình thái KT-XH và
đại diện cho lực lượng SX tiến bộ nhất trên thế giới.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp nhiệm vụ lớn lao, cao cả nhằm xóa bỏ hình thái KT
XH cũ đã lỗi thời, xác lập một hình thái KT-XH mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. GC
xứ mệnh lịch sử phải là giai cấp đại biểu cho một phương thức SX tiên tiến, đại diện cho tiến bộ
XH.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:
1. Xó bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ XH TBCN. 2.
Giải phóng cho GCCN và toàn thể nhân dân lao động
3. Xây dựng XH cộng sản văn minh hơn.
Sứ mệnh đó được thể hiện cụ thể trên 3 nội dung sau:
2.1. Nội dung về KT
- nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất XH a cao, GCCN cũng đại biểu cho QHSXmới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
- Tính chất hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ SX mới, phù hợp với chếđộ
công hữu.
- GCCN đại diện cho lợi ích chung của XH. Chỉ GCCN là giai cấp duy nhất không lợi
íchriêng với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn XH.
lOMoARcPSD| 61458992
- Trên thực tế hầu hết các nước XHCN lại ra đời từ phương thức phát triển rút ngắn, bỏ qua
chếđộ TBCN. Do đó, để thực hiện smệnh lích sử của mình về nội dung KT, GCCN phải đóng
vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng SX, thúc đẩy LLSX phát triển, để tạo
sở cho quan hệ SX mới, XHCN ra đời.
- GCCN phải là lực lượng đi đầu thực hiện công nghiệp hóa, gắn liền CNH HĐH, đẩy mạnhCNH
gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
2.2. Nội dung về chính trị - xã hội
- GCCN cùng với nhân dân lao động dưới slãnh đạo của ĐCS tiến hành CM chính trị để lật
đổchính quyền thống trị của GCTS, Xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công
nhân; Sử dụng nhà nước của mình để cải tạo XH cũ và tổ chức XD XH mới, mang bản chất
GCCN, XD nền dân chủ XHCN, thực hiện quyên lực của nhân dân, quyền dân chủ làm chủ
XH.
- GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một công cụcó
hiệu lưc để cải tạo XHvà tổ chức XD XH mới, phát triển KT-VH, XD nền CT dân chủ pháp
quyền, quản KT- XH. Thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng tiến bộ hội, theo
tưởng và mục tiêu của CNXH.
2.3. Nội dung về văn hóa – tư tưởng
- GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng. Ba gồm :
+ Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu
+ XD cái mới, tiến bộ trong linhc vực ý thức tưởng, tâm lý, lối sống trong đời sống tinh
thần XH.
+ XD và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN
- GCCN trong tiến trình CM, cần phải tập trung XD hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dânchủ,
bình đẳng và tự do.
- Tiếp thu có chọn lọc trên tinh thần phê phán những tinh hoa giá trị, những thành tựu văn hóatư
tưởng của mọi thời đại.
- Tự khắc phục khỏi mình những ảnh hưởng tiêu cực của ý thức, tư tưởng tư sản, PK đã tắcđộng
thâm nhập vào đời sống công nhân, tăng cường GD ý thức CT cho công nhân, nâng cao VH,
học vấn và giác ngộ lý luận KH CM.
- XD con người XHCN, đọa đức và lối sống mới XHCN là một trong những nội dung cơ bản,mà
CMVH tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh LS của GCCN hiện đại.
3. Một số giải pháp chủ yếu để XD GCCN VN hiện nay
lOMoARcPSD| 61458992
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa đất nước trở thành một nước CN theo hướng hiện đại,
GCCN VN cần thực hiện giải pháp sau:
- Thứ nhất, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo CM thông
quađội tiên phong là ĐCS VN.
- Thứ hai, XD GCCN lớn mạnh gắn với XD phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp
dướisự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản VN.
- Thứ ba, thực hiện chiến lược XD GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát
triểnKT-XH , công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
- Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng t
thứchóa GCCN một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt là XD đội ngũ công nhân trẻ học vấn,
chuyên môn và kỹ năng nghề cao.
- Thứ năm, XD giai cấp công nhân lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toànXH và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, người tham gia góp ý tích cực
của người sử dụng lao động. XD GCCN lớn mạnh phải gắn liền với XD đảng trong sạch, vững
mạnh về CT, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Câu 4: Điều kiện ra đời của CNXH? Nêu đăc trưng của CNXH?
1. Điều kiện ra đời của CNXH
1Theo quan điểm của M-L có hai điều kiện chủ yếu sau:
1.11. Điều kiện về kinh tế
- Nhờ vào những bước tiến to lớn của LLSX, biểu hiện tâp trung nhất sự ra đời của CN
cơ khí(CMCN lần t2) , CNTB đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của LLSX.
- LLSX càng được khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính XHH cao -> >< với QHSX
TBCNdựa trên chiếm hữu nhân. QHSX từ chỗ đóng vai trò mở đường cho LLSX phát
triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của LLSX.
1.2. Điều kiện Chính trị - Xã hội
- >< giữa tính chất XHH của LLSX với chế độ chiếm hữu nhân tư bản chủ nghĩa đối
vớiTLSX -> >< KT cơ bản của CNTB. Biều hiện về mặt XH >< giữa GCCN hiện đại VS GCTS
lỗi thời.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí, sự trưởng thành vượt
bậcvề số lượng và chất lượng của GCCN. -> tiền đề KT- XH dẫn tới sự sụp đổ không tránh
khỏi của CNTB.
- Do khác về bản chất với tất cả các hình thái KT- XH trước đó, nên hình thái KT-XH cộng
sảnchủ nghĩa thành công thông qua CMVS dưới sự lãnh đạo của chính Đảng của GCCN.
lOMoARcPSD| 61458992
- ĐCS thực hiện bước quá độ tCNTB lên CNXH CNCS. Cuộc CM của GCCN được
thựchiện bằng con đường bạo lực CM và cũng có thể tiến hành bằng con đường hóa bình nhưng
hiếm.
- CMVS chỉ thể thành công khi tính tích cực CT của GCCN được khơi dậy phát huy
khiliên minh với các tầng lớp và giai cấp khác dưới sự lão đạo của Đảng.
2. Đặc trưng cơ bản của CNXH
Có 6 nét đặc trưng cơ bản của CNXH:
(1) CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng con người, tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện:
- Đây sự khác biệt về chất giữa hình thái KT-XH cộng sản với các hình thái KT-XH ra đời từ
trước, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, giải phóng Giai cấp, con người, XH.
(2) nền KT phát triển cao dựa trên lực lượng SX hiện đại chế độ công hữu về tư liệu SX
chủ yếu.
- Đây là đặc trưng về phương diện KT của CNXH
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người trên cơ sở ĐK KT-XH phát triển, xétđến
cùng là trình độ phát triển cao của LLSX. CNXH có nền KT phát triển cao, với LLSX hiện đại.
- Phải tạo ra quan hệ SX tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng SX -> đnângcao
năng suất lao động
(3) CNXH là chế độ do dân làm chủ
- Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người.
- Nhân dân nòng cốt nhân dân lao động chủ thể của XH thực hiện quyền làm chủ trongquá
trình cải tạo XH cũ, XD XH mới.
(4) CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Trong CNXH, phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản
chấtcông nhân, đại diện cho lợi ích, quyên lực, ý chí của nhân dân lao động.
- Nhà nước sản một công cụ, phương tiện, đồng thời một biểu hiện tập trung trình
độdân chủ của nhân dân lao động.
(5) nền văn hóa phát triển ca, kế thừa phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc tinh
hoa văn hóa nhân loại
- Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, mục tiêu, động lực của phát triển XH.
lOMoARcPSD| 61458992
- Qúa trình XD nền văn hóa XHCN phải biết kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoavăn
hóa nhân loại đồng thời, cần chống tưởng, văn hóa phi sản, trái với những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và loài người, trái với phương hướng đi lên của CNXH.
(6) CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới.
- Vấn đề giai cấp dân tộc, XD một cộng đồng dân tộc giai cấp bình đẳng, đoàn kết,
hợptác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn vị trí đặc biệt quan trọng trong
hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và quốc gia.
- Vấn đề giai cấp và dân tộc có mối quan hệ biện chứng, bởi vậy giải quyết vấn đề dân tộc,
giaicấp trong CNXH vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: Xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người,thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ”
- CNXH bảo đảm bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ hợp tác hữu nghị với
nhândân tất cả các nước trên thế giới. Góp phần tích cực chung vào công cuộc đấu tranh của
NDTG vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
Câu 6: Vì sao nói quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu ở VN?
1. Về lý luận
- Những con đường đi lên CNXH bỏ qua một vài hình thái KT-XH đã được trình bày trong
họcthuyết M-L chính là sở luận để nhận thức về con đường phát triển của đất nước ta. M-
L: “Không phải quốc gia dân tộc nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình thái KT-XH”.
- Điều kiện quan trọng để thực hiện sư phát triển “rút ngắn” các nhà KT đã chỉ ra đối
vớicác nước tiền TBCN đi lên XHCN là:
+ Phải có tấm gương của 1 cuộc CMVS thắng lợi;
+ Có được sự ủng hộ tích cực của các nước tiên tiến và giai cấp vô sản nước đó;
+ Có một chính đảng vô sản đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo đât nước tiến lên CNXH.
- Với những điều kiện các nhà kinh điển đã chỉ ra như trên, xét trong tình hình của khung
cảnhquốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn đủ điều kiện khả năng thực hiện một sự phát triển
“Rút ngắn” Vì:
+ Thứ nhất, nếu như các nhà kinh điển cho rằng, đối với các nước tiền bản CN cần phải
được 1 tấm gương của cuộc CMVS thắng lợi để làm bài học, thì đối với VN, cho đến hôm nay
các tấm gương CM rất phong phú. Như: Liên Xô….
+ Thứ hai, VN hiện nay thể thấy rằng, Đảng nhà nước ta, hơn bao giờ hết đã có kinh
nghiệm bản lĩnh trong việc thu hút sự ủng hộ giúp đỡ tích cực của các nước phát triển, cũng
như giai cấp vô sản quốc tế, để xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
+ Thứ ba, VN, ĐCS VN rõ ràng là một nhân tố có vai trò quyết định đối với việc đẩy mạnh s
phát triển của đất nước.
lOMoARcPSD| 61458992
=> xét như vậy, về mặt lý luận VN có đầy đủ điều kiện để có thể tiến lên CNXH.
2. Về mặt thực tiễn
(1) Qúa độ lên CNXH là phù hợp với xu hướng nội tại của CMVN
- Cả dân tộc đi theo ĐCSVN, đấu tranh giành độc lập, tự do, hạnh phúc, nếu phát triển theo
conđường TBCN thì sẽ không thể bảo đảm thành quả và mục tiêu của dân tộc.
- Cuối TK XIX, đầu XX, VN là một nước thuộc địa nửa PK, tại thời điểm đó XHVN đa trải
quanhững cuộc thử nhiệm để lựa chọn con đường cứu nước.
+ Hàng loạt PT đấu tranh diễn ra theo khuynh hướng PK, khuynh hướng DCTS đều thất bại, tìm
một hướng đi mới, một hệ tư tưởng mới soi đường cho CMVN đi đến thắng lợi đã trở thành yêu
cầu bức thiết lúc bấy giờ.
+ Con đường đấu tranh theo khuynh hướng sản, con đường đi lên CNXH lựa chọn đúng đắn
của DTVN.
- Vừa giành lại được quyền làm chủ từ tay thế lực XL, ng với sự giúp đỡ của các
nướcXHCN trước đây đã tạo nên nhiều thành tựu tính chất vtiền đề KT kỹ thuật cho bước
quá độ lên CNXH.
- Những thành tựu chúng ta đạt được trong thời gian qua trong điều kiện quốc tế
khôngthuận lợi lại càng nói lên tính tất yếu và khả năng phát triển KT theo định hướng XHCN ở
VN.
+ Bằng một nền KT nhiều thành phần, KT nhà nước chủ đạo, chúng ta đã từng bước giải phòng
sức SX, đạt hiệu quả KT cao hơn, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Bằng cách chuyển nền KT theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN mở rộng KT đối ngoại, nền KTớc ta đã đạt được mức tăng trưởng cao liên tục trong
nhiều năm.
-> Điều đó chứng tỏ khả năng kế thừa kinh nghiệm TG, nhưng thực hiện theo định hướng XHCN
và phù hợp với điều kiện cụ thể của VN.
(2) phù hợp với xu thế của thời đại
- Cuộc CMKHKT hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước mức độ
khácnhau, quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Những xu thế đó đã tạo ra những thời cơ và thách thức
cho các nước,
- Thắng lợi của CMT10 Nga năm 1917 đã làm cho CNXH từ luận trở thành hiện thực,
đồngthời mở ra một thời đại mới, thời đại quá đtừ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Vì thế, quá độ lên CNXH ở nước ta là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại.
lOMoARcPSD| 61458992
=> Như vậy, quá độ lên CNXH của nước ta một lựa chọn đúng. Cương lĩnh năm 1930 của
Đảng đã chỉ rõ: sau khi hoàn thành CMDT DCND, sẽ tiến lên chủ nghĩa XH” đây sự lựa chọn
sứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của DT, phản ánh xu thế phát triển
của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, CM và sáng tạo của CN M-L.
Câu 7: Sự ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? Sự khác biệt của nền dân
chủ XHCN với các nền dân chủ trong lích sử?
1. Dân chủ là gì?
Là một giá trị XH phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một hình thức tổ chức
nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử XH nhân loại.
2. Qúa trình ra đời của nền dân chủ XHCN
- Dân chủ XHCN được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp Pháp công paris
(1871),tuy nhiên chỉ đến khi CMT10 Nga thành công với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên
trên thế giới (1917)-> nền DCXHCN mới chính thức được xác lập.
+ Đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ
+ Qúa trình phát triển của nền DCXHCN bắt đầu từ thấp đến cao từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện trong đó có sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó.
- VN, tháng 8/1945, cách mạng tháng 8 thành công, lập ra nước VNDCCH, đây nhà
nướccông nông đầu tiên ở ĐNA.
+ T4/1975, đất nước ta hoàn toàn giải phóng VN bước sang một giai đoạn phát triển mới,
GĐ cả nước quá độ đi lên CNXH.
-> DCXHCN ra đời sau thắng lợi của cuộc CMXHCN trên lĩnh vực CT, không ngừng phát triển
và hoàn thiện trong quá trình cải tạo và XDXHCN.
- Qúa trình phát triển của nền DCXHCN sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của nền
Dânchủ tư sản.
- Nguyên tắc bản của nền DCXHCN là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức đ
giảiphóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản nhà
nước-
XH.
=> Như vậy, DCXHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân
loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân
chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền
XHCN, đăt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Tuy vậy, để nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, ngoài yếu
tốGCCN lãnh đạo CM thông qua Đảng, đòi hỏi nhiều yếu tố như: dân trí, XHCD, chế pháp
luật, quyên làm chủ nhà nước và quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước.
lOMoARcPSD| 61458992
3. Bản chất của nền dân chủ XHCN
- Nền DCXHCN nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân. sự thống nhất giữatính
giai cấp công nhân với tính dân tộc và tính nhân dân.
- Bản chất giai cấp được thể hiện rõ nét thông qua sự lãnh đạo của ĐCS.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH: KT -
CT-VH-XH
Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, DCXHCN có bản chất
cơ bản sau:
3.1.Bản chất về Chính trị
- Nhân dân lao động những người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH. Họ
quyềngiới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương, tham gia
đóng góp ý kiến XD chính sách, pháp luật, XD bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước.
- Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản nhà nước của nhân dân chính nội
dungdân chủ trên lĩnh vực CT.
3.2. Bản chất về Kinh tế
- Nền DCXHCN dựa trên chế độ sở hữu XH về những tư liệu SX chủ yếu của toàn XH đáp
ứngsự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH CN hiện đại, nhằm thỏa mãn nhu
vầu vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
- Cụ thể, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các liệu SX chủ yếu; quyền làm chủ
trongquá trình SX kinh doanh, quản phân phối; phải coi lợi ích KT của người lao động là
động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy KT-XH phát triển.
3.3. Bản chất về tư tưởng- VH-XH
- Nền DCXH CN lấy hệ tưởng M-L hệ tưởng của GCCN, làm chủ đạo đối với mọi
hìnhthái ý thức XH khác trong XH mới.
- Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu
nhữnggiá trị tư tưởng – VH, văn minh, tiến bộ XH.
- Cụ thể, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ
vănhóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.
=> Với những bản chất nêu trên, DCXHCN trước hết và chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền XHCN, là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của
GCCN. DCXHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết bảo đảm vai tlãnh đạo duy nhất của
ĐCS.
4. Sự khác biệt của nền DCXHCN với những nền dân chủ khác trong lịch sử?( Như câu trên)
lOMoARcPSD| 61458992
- Về bản chất KT: Nền DCXHCN đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, mang lại quyền
lựccho đa số. Trong khi đó, nền DC chủ nền DCTS chỉ mang lại quyền lực cho thiểu số
người trong XH.
- Về bản chất CT: Nền DCXHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX, chủ yếu nhằm thỏa
mãnnhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Trong khi đó, nền dân
chủ chủ nền DCTS XD chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu nhằm bảo vệ lợi ích KT cho một
thiểu số người trong XH.
- Về bản chất VH- TT-XH: Trong nền DCXHCN, toàn thể nhân dân làm chủ các GT văn
hóatinh thần, còn trong nền DC chủ nô và DCTS thì cũng chỉ có thể thuộc về GC thống trị là có
khả năng làm chủ các GT VH tinh thần của XH.
Câu 8: Trình bày sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN?
1. Khái niệm về nhà nước XHCN?
Nhà nước XHCN một kiểu nhà nước đó, sự thống trị CT thuộc về giai cấp công
nhân, do CNXHCN sản sinh ra và có sứ mệnh XD thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên
làm chủ các mặt của đời sống XH – trong một XH phát triển cao xã hội XHCN.
2. Sự ra đời của nhà nước XHCN
Có 2 yếu tố quyết định đến sự ra đời của nhà nước XHCN:
(1) Kinh tế:
- Nhà nước XHCN ra đời khi trong XH TBCN mâu thuẫn giữa quan hệ SX LLSX
ngàycàng trở nên gay gắt không thể điều hòa được, đòi hỏi phải có một cuộc CM để xóa bỏ quan
hệ SX TBCN thiết lập một kiểu quan hệ SX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, đó là
kiểu SX XHCN dựa trên chế độ Công hữu về TLSX.
-> Đây là sự khác biệt về bản chất giữa nhà nước XHCN với nhà nước chủ nô hoặc các hình thái
nhà nước khác trong lịch sử.
- Mục tiêu về KT của nnước XHCN nhằm giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình
đẳnggiữa các tầng lớp trong XH.
(2) Xã hội
- Nhà nước XHCN ra đời khi mà ở đó sthống trị CT thuộc về giai cấp công nhân do CM XHCN
sản sinh ra sứ mệnh XD thành công chủ nghĩa XD, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ tất cả các mặt của đời sống XH. Trong một XH phát triển cao là XH XHCN.
3. Bản chất của nhà nước XHCN
Nhà nước XH chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân rông rãi
dân tộc sâu sắc.
Tính ưu Việt về mặt bản chất của nhà nước XHCN được thể hiện trên các phương diện:
lOMoARcPSD| 61458992
CT-KT- VH-XH
3.1. Về chính tr
- Nhà nước XHCN quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân dân lao động,
thaymặt nhân dân lao động, quản mọi mặt hoạt động của XH bằng hệ thống pháp luật những
thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sbảo vệ, giám sát của nhân dân.
3.2. Về Kinh tế
- Nhà nước XHCN được XD trên sở của chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Do đó,
khôngcòn tồn tại quan hệ SX bóc lột.
-Vì thế, nhà nước XHCN vừa một bộ máy CT- hành chính, một quan cưỡng chế, tổ chức
quản KT-XH của NDLĐ. không còn nhà nước theo đúng nghĩa, chỉ Nửa n
nước”.
- Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của
nhànước XHCN.
3.3. Về văn hóa – XH
- Nhà nước XHCN được XD trên nền tẳng tinh thần luận của CN M-L, những giá trị
tiếnbộ của nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc.
- Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong việc tiếp
cậncác nguồn lực và cơ hội để phát triển.
4. Chức năng của nhà nước XHCN
Tùy theo góc độ tiếp cận nhà nước XHCN chia thành các chức năng khác nhau:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chiathành
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chiathành;
chức năng CT-KT-VH-XH
- Ở góc độ tiếp cận là quyền lực chính trị: chức năng của nhà nước có 2 chức năng cơ bản:
+ Chức năng giai cấp ( Trấn áp)
+ Chức năng Xã hội ( tổ chức và XD)
-> Chức năng XH sẽ cao hơn chức năng chức năng trấn áp trong nhà nước XHCN
(1) Chức năng giai cấp
lOMoARcPSD| 61458992
- Trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột.
- Trong nhà nước XHCN, mặc vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó bmáy do giai cấpcông
nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử
chống đối bảo vệ thành quả CM, giữ vững an ninh CT, tạo điều kiện phát triển KT-XH.
(2) Chức năng Xã hội
- Chức năng XH sẽ cao hơn chức năng giai cấp, nghĩa nhà nước XHCN thực hiện sự
mongmuốn cải tạo XH cũ, XD thành công XH mới là nội dung chủ yếu mục đích cuối cùng
của nhà nước XHCN.
- Làm thế nào được người dân thực sự được làm chủ, tạo nên sự bình đẳng, tạo nên một XH
màtrong đó con người được phát triển toàn diện.
=> Vì vậy, nhà nước XHCN trong thời kì quá độ vẫn đang thực hiện hai chức năng cơ bản đó là
Chức năng giai cấp chức năng XH. Trong đó, chức năng trấn áp chỉ được sử dụng để chống
lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mang tính chất quyết định cho sự tòn tại của nhà nước là
chức năng XH. Mục tiêu chính của nhà nước XHCN là chính quyền mới tạo ra được năng xuất
SX cao hơn chế độ XH cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đep.
Câu 9: Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH – Giai cấp trong thời kì quá độ lên
CNXH. Liên hệ với VN?
1. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH- GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH
(1) Cơ cấu XH – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi Cơ cấu KT
- Sự chuyển biến trong thười kì quá độ lên CNXH của cơ cấu XH nói chung và cơ cấu XH
giaicấp nói riêng phụ thuộc vào sự biến động của cơ cấu KT, thành phần KT, cơ cấu hành chính
KT-XH. Đặc biệt những thay đổi về phương thức SX, về cơ cấu ngành nghề.
- Qúa trình biến đổi cấu giai cấp tsang mới một quá trình liên tục, được kết
hợp,pha trộn bởi nhiều yếu tố.
- những nước bước vào thời kỳ qđộ lên CNXH với xuất phát điểm còn thấp, cơ cấu KT
cónhiều biến đổi:Từ một nền KT chủ yếu nông nghiệp, công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ,
chuyển sang cấu KT theo hướng tăng tỉ trong CN DV, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Định hình
sang hình thành các vùng, các trung tâm KT
- Qúa trình biến đổi về KT kéo theo biến đổi về cấu XH- GC. Theo đó, vị trí, vai trò
củatừng GC, tầng lớp cũng bị theo đổi.
(2) Cơ cấu XH- GC biến đổi phức tạp, đa dạng làm xuất hiện các tầng lớp mới.
- Chính kết cấu KT đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng phức tạp, trong cơcấu
XH-GC, biểu hiện là tồn tại các tầng lớp, GC khác nhau:
lOMoARcPSD| 61458992
+ Ngoài giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản tđã xuất hiện tồn
tại, phát triển các tầng lớp mới: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và
trung lưu trong XH.
- Ở nhiều nước XH hiện nay, tầng lớp trung lưu đang có xu hướng phát triển mạnh.
(3) Cơ cấu XH-GC biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh dẫn đến sự xích lại
gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong XH.
- Trong thời quá độ, cấu XH-GC biến đổi trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn, đấu
tranh,vừa có liên minh với nhau. Điều này dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng
lớp cơ bản trong XH. Đặc biệt là giai cấp công nhâu và nông dân, tàng lớp t thức và tầng lớp
doanh nhân.
- Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong XH tùy thuộc vào cácđiều
kiện KT-XH trong từng giai đoạn của thời kỳ quá độ.
- Tính đa dạng tính độc lập tương đối của các giai cấp tầng lớp được biểu hiện việc
hòanhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm XH và có xu hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần
tình trạng bóc lột giai cấp trong XH.
- Giai cấp công nhân, lực lượng tiên phong trong quá trình cải tạo XH cũ, XD XH mới.
2. Liên hệ với VN
- Trong thời kỳ quá độ, XH VN có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng lớp biến đổi
liêntục.
- Sự biến đổi cấu XH giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang tính đặc
thùcủa XHVN.
- Trong sự biến đổi của cấu XH giai cấp, vị trí vai trò của các GC- tầng lớp ngày càng
đượckhẳng định.
a. Về tình hình kinh tế - xã hội nước ta.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc Đổi mới của Đảng, Nhà nước ta đã ghi nhận những bước chuyển
mình trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đầu tiên nền kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp được thay thế bằng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Thứ hai từ việc quản kinh tế dựa trên hình kế hoạch hoá tập trung đã chuyển
sang mô hình quản lí mới với sự điều tiết ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật nhằm thích ứng tối đa
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, hệ thống chính trđược đổi
mới sau khi tiến hành đổi mới kinh tế. Ngoài ra, Đảng cũng động viên phát huy tính thần độc lập,
tự chủ, sáng tạo của toàn dân nhằm hạn chế khiếm khuyết về mô hình xây dựng chủ nghĩa hội
kiểu cũ.
Theo cách nhìn mới hiện nay, cấu giai tầng nước ta là một cấu trúc “đan kết”vừa cấu
trúc “ngang”, vừa có cấu trúc “dọc”. Cấu trúc “ngang”, đó là một tập hợp các giai cấp, tầng lớp,
lOMoARcPSD| 61458992
nghề nghiệp, tổ chức, đoàn thể trong hội. Trong đó bao hàm các giai cấp công nhân, nông dân,
tiểu thương, doanh nhân, trí thức... Cấu trúc “dọc”, tức là cấu trúc “tầng bậc” cao thấp khác nhau
trong xã hội, được xem xét (biểu hiện) ở ba dấu hiệu cơ bản khác nhau: địa vị kinh tế (tài sản, thu
nhập), địa vị chính trị (quyền lực), địa vị xã hội (uy tín).
Dưới sức ảnh hưởng trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế đa thành phần, hội nhập quốc tế, nội bộ
các giai cấp đều biến đổi không ngừng và gây tác động tới toàn xã hội với biểu hiện nổi bật nhất
sự phân hoá giàu nghèo. Đó nền tảng cho sự xuất hiện của hai tầng lớp đối lập nhau tầng
lớp xã hội ưu trội và tầng lớp xã hội yếu thế.
Tầng lớp hội ưu trội: Những người thuộc tầng lớp này có thể đến từ mọi lực lượng lao động,
các giai cấp khác nhau trong xã hội, là những nhân ưu tú, vượt trội nhất với hiệu quả kinh tế
cao nhất, đóng góp nhiều nhất cho hội. Họ sở hữu nguồn lực kinh tế ổn định, được bảo đảm
các quyền lợi cơ bản trong xã hội về mọi mặt nên họ có đầy đủ sự giáo dục, nhận thức, có khả
năng mang lại nhiều lợi ích, gia tăng giá trị thặng dư cho bản thân và xã hội.
Tầng lớp hội yếu thế: được hình thành tkhắp các giai cấp, tầng lớp, tchức, nghề nghiệp,
đoàn thể hội; đa số họnhững người vừa hạn chế về các nguồn lực kinh tế, xã hội, văn hóa
tổ chức, vừa có những yếu kém về thể chất, tinh thần và gặp nhiều rủi ro, không may mắn trong
cuộc sống.
b. Giải pháp kiến nghị:
Thứ nhất, các quan cấp trung ương tiếp tục soát điều chỉnh các chính sách kinh tế
hội như: chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng chống tệ nạn xã hội...
Thứ hai, Nhà nước cần tìm ra cơ chế thích hợp nhằm phát hiện và sớm chính sách thu hút, đào
tạo, sử dụng, sắp xếp những lực lượng xã hội ưu trội, những nhân ưu , năng động, trình
độ năng lực lãnh đạo quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh vào những vị trí thích hợp để họ
thể phát huy tốt nhất tiềm năng, trí tuệ của họ vào tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Đây là cơ
hội để hiện thực hóa những bứt phá về mặt chính sách, cải cách thể chế mà Đảng ta đã đề ra. Đặc
biệt là cần đầu tư, khuyến khích những chủ tập đoàn doanh nghiệp lớn đang uy tín trên thương
trường, tiếp tục mở rộng đầu tư, phát triển, tạo những hành lang an toàn những điều kiện tốt
nhất đhọ thể tiếp tục phát triển vươn lên trở thành những tập đoàn sản xuất xứng tầm quốc
tế, góp phần phát triển kinh tế đất nư
Ba là, Đảng và Nhà nước cũng cần đẩy mạnh hoạt động tôn vinh các nhà khoa học nhiều phát
minh, sáng kiến, các nhà lãnh đạo – quản lý tài ba, các doanh nhân làm ăn giỏi, tạo ra những môi
trường tốt nhất để cho họ phát triển, để họ tiếp tục phát huy hơn nữa những sự sáng tạo và đóng
góp sức mình cho xã hội, đồng thời có chính sách, chế độ đãi ngộ, thù lao thỏa đáng cho họ, đặc
biệt đối với những trí thức, viên chức hành chính, sự nghiệp (những người làm việc những khu
vực phi lợi nhuận) để ghi nhận khuyến khích họ cũng nlàm cho nhân dân thấu hiểu và đồng
thuận với những đánh giá công bằng, đúng đắn của Đảng, Nhà nước về đội ngũ ưu tú này.
lOMoARcPSD| 61458992
Ngoài ra, đối với cộng đồng hội cần ch cực đẩy mạnh ng tác thông tin, giáo dục, truyền
thông nhằm thay đổi hành vi xóa đói, giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội và tăng cường sản
xuất, kinh doanh theo hướng người nghèo bớt nghèo và người giàu giàu thêm. Tạo luận hội
ủng hộ tích cực các cá nhân vượt trội, các nhóm xã hội ưu trội hợp thức trong cơ cấu giai tầng
hội, đồng thời phê phán, đấu tranh không khoan nhượng với các phần tử tiêu cực.
- Xu hướng phát triển của cơ cấu XH- giai cấp ở VN trong thời kỳ quá độ: Tính đa dạng và tính
thống nhất
+ Tính đa dạng thể hiện sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp hội: giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Tính đa dạng còn thể hiện ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai tầng
+ Tính thống nhất thể hiện chổ trong cấu hội giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực
lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò chư đạo trong quá trình cải biến hội.
Đồng thời giai cấp công nhân cùng với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo thành nền tảng
chính trị- xã hội vững chắc,tạo nên sự thống nhất của cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ
Câu 10: Phân tích nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của Chủ nghĩa ML?
1. Khái niệm dân tộc (Theo quan điểm của CNM-L)
* Theo nin: Dân tộc quá trình phát triển lâu dài của XH loài người, trải qua các hình
thứccộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: Thị tộc, bộ lạc, dân tộc. Sự biến đổi của Phương thức
Sx chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
* Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
- Thứ nhất, Theo nghĩa rộng: Dân tộc hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng chính trị XH
cónhững đặc trưng cơ bản sau đây.
+ có chung một vùng lãnh thổ ổn định
+ Có chung một phương thức sinh hoạt KT
+ có chung ngôn ngữ giao tiếp
+ Có chung một nhà nước và hệ thống pháp luật thống nhất
+ Có chung một nền văn hóa và tâm lý dân tộc
- Thứ hai, theo nghĩa hẹp: Dân tộc tộc người, Dân tộc là cộng đồng người được hình thành
lâudài trong lịch sử và có ba đặc trưng cơ bản sau:
+ Có ngôn ngữ riêng
+ Có nền văn hóa riêng
lOMoARcPSD| 61458992
+ ý thức, tình cảm dân tộc VD:
VN có dân tộc ê đê, Tày, Nùng
2. Nguyên tắc giải quyết các vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa M-L
2.1. Hoàn cảnh ra đời
- Các nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc được thể hiện trong “Cương lĩnh dân tộc” của Lê nin.
=> Lê nin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc với ba nội dung sau:
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc được quyền tự quyêt
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
2.2. Phân tích nguyên tắc
(1) Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lơn hay nhỏ, trình
độphát triển cao hay thấp.
- Các dân tộc đều nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sốngXH, không dân tộc nào được giữ đặc quyền KT-CT-VH.
- Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ
sởpháp lý và thực tế.
+ Đượ ghi nhận công pháp quốc tế, luật pháp quốc gia, từng bước hiện hóa ở mọi lĩnh vực.
+ Trong một quốc gia đa dân tộc, để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết
phải được pháp luật bảo vệ, trên thực tiễn phải chính sách khắc phục dần sự phát triển các dân
tộc.
+ VD: ở VN các dân tộc được pháp luật bảo hộ, có nhiều chính sách ưu tiên.
- Trên phạm vi quan hệ quốc tế, để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần đấu
tranhchống chủ ngĩa phân biệt chủng tộc”, chnghĩa bá quyền nước lớn, chống lại sự áp bức
bóc lột.
+ VD: Tổng thống Men-xơn- Ma den la, tổng thống da màu đầu tiên ở Nam Phi.
=> Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là cơ sở để thực hiện quyền tự quết và XD mối quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
(2) Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
- Đó quyền để các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọnchế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
lOMoARcPSD| 61458992
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồngthời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết phải xuất phát từ thực tiến cụ thể, và phải đứng trên
lậptrường của giai cấp công nhân. Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc lợi ích lợi
ích của giai cấp công nhân.
-> Lưu ý, quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với quyền của dân tộc thiểu số trong một quốc
gia đa tộc người.
(3) Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhấtgiữa sự nghiệp GPDT và giải phóng giai cấp.
- bảo đảm cho PT GPDT có đủ sức mạnh để giành thắng lợi, GCCN thể hoàn thành
sứmệnh lịch sử.
=> Ý NGHĨA CƯƠNG LĨNH: Cương lĩnh dân tộ một bộ phận trong Cương lĩnh CM của
GCCN nhân dân tròn sự phiệp giải phóng đấu tranh gia cấp. sở luận quan
trọng để các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập DT.
Câu 11: Trình bày đặc điểm các dân tộc ở VN? Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước
VN?
1. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
1.1. Thứ nhất, Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc.
- Dân tộc Vn 54 dân tộc khác nhau phân bố dân trên khắp cả nước, dân tộc kinh
chiếm85,7%, Dân tộc thiểu số chiếm 14,3%, tỉ lệ dân số giữa các dân tộc không đồng đều.
- Ơ đu là dân tộc có số dân thấp nhất.
- Địa bàn sinh sống chủ yếu của các dân tộc thiểu số vùng trung du miền núi phía bắc
tâynguyên.
- Một dân tộc mà có dân ít sẽ gặp nhiều kkhắn trong việc tổ chức cuộc sống,bảo tồn tiếngnói
và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển nòi giống.
- Do vậy, Đảng và nhà nước cần có những cần có những chính sách quan tâm đặc biệt. Mặtkhác
phải có những công tác phòng ngừa âm mưu xấu của kẻ thù.
1.2. Các dân tộc cư trú xem kẽ nhau
- Các dân tộc ta nước ta cư trú xem kẽ, không dân tộc nào vùng lãnh thổ riêng. Không cómột
vùng nào có 1 dân tộc sinh tộc cả.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
1. Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?
CNXHKH được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: CNXHKH là chủ nghĩa M -L, luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế
họcchính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa M- L, bao gồm: + Triết học M-L + KT-CT M-L + CNXHKH
2. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH 2.1. Điều kiện KT -
Vào những năm 40 của TK XIX, CNTB ở một số nước Châu Âu đã đạt được những bước
tiếnquan trọng. Cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức SX TBCN phát triển
mạnh mẽ làm cho cuộc CM công nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển
sang một số nước khác. -
Cách mạng CN phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó là nền đại công
nghiệp.Giai cấp vô sản hiện đại được hình thành. Nó thúc đẩy nền sản xuất TBCN phát triển
mạnh mẽ cả về năng suất lao động và kinh nghiệm quản lý.-> Đây chính là điều vật chất, KT
quan trọng thúc đẩy XH loài người phát triển lên nấc thang cao hơn CNTB. -
Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của 2 giai cấp có lơi ích
cơbản đối lập nhau: Giai cấp tư sản >< giai cấp vô sản (giai cấp công nhân). Để giải quyết mâu
thuẫn này cần thay đổi quan hệ sản xuất cũ (tư bản chủ nghĩa), thay vào đó là một quan hệ SX
mới phù hợp hơn - đó là quan hệ SX XHCN.
2.2. Điều kiện Chính trị -XH -
Giai cấp vô sản hiện đại đứng lên vũ đài đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với tư cách là
mộtlực lượng XH độc lập. Từ đấy, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị, áp
bức của giai cấp tư sản ngày càng phát triển mạnh mẽ. -
Nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tổ chức, trên quymô rộng khắp:
+ Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Li -on Pháp (1931-1934).
+ PT công nhân ngành dệt thành phố Xi- lê – đi (1844) lOMoAR cPSD| 61458992
+ PT Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm -
Các cuộc đấu tranh của giai cấp Vô sản để bị thất bại ( Bộc lộ yếu kém của mình: Chưa có
lýluận CM thực tiễn, đường lối đấu tranh, chưa có mục tiêu, chưa có một tổ chức thống nhất lãnh đạo).
-> PT đòi hỏi phải có lý luận soi đường và cương lĩnh chính trị làm Kim chỉ nam cho hành động.
=> PT hiện thực ấy chính là cơ sở để MÁC, ĂNG GHEN nghiên cứu xác định lên CNXH. 2.3.
Tiền đề KH tự nhiên và tư tưởng lý luận a) Tiền đề KHTN
- Cuối TK XVIII, đầu TKXIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vựcKHTN
và XH, tạo nền tảng cho sự phát triển tư duy lý luận. Tiêu biểu là 3 phát minh KHTN ảnh hưởng
tới sự ra đời của CNXHKH: + Học thuyết tế bào
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tiến hóa của Đác- Uyn
-> Những thành tựu của KHTN này đã giúp cho Mác và Ăngghen khẳng định nguyên lý sự phát
triển và mối liên hệ phổ biến ( thuyết duy vật lịch sử). b) Tiền đề về tư tưởng lý luận
- Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Đầu TKXIX,
những tiền đề về tư tưởng lí luận bao gồm:
+ Triết học cổ điển Đức: Phép biện chứng của Hê ghen; CNDV và vô thần của Phoiobac.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Lý luận về giá trị lao động của Ađam smits; Lý luận địa tô chênh lệch của Ri Các Đô.
+ CNXH không tưởng Pháp: Xanh xi-mông; S.phurie; R.Oen.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học, tuy nhiên vẫn có giá trị nhất định và hạn chế: - Gía trị lịch sử:
• Thể hiện tinh thần nhân đạo
• Đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ TBCN.
• Thông qua những tư tưởng và bằng những hành động của mình các nhà CNXH
không tưởng đã góp phần thức tình phong trào công nhân và người lao động trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
• Đã nêu nên nhiều luận điểm, dự báo về sự phát triển về XH tương lai và chính những
dự báo này đã được M- Ă chứng minh trên cơ sở KH. - Những hạn chế: lOMoAR cPSD| 61458992
• Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử
• Hầu hết các nhà không tưởng đều có khuynh hướng đi theo con đường ôn hòa để cải
tạo XH bằng pháp luật và thực nghiệm XH.
• Đã không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển chiến
CM từ CNTB lên CNXH, CNCS là giai cấp công nhân.
• Không giải thích được bản chất của cđ làm thuê trong chế độ tư bản
• Không phát hiện được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói
chung và cđ tư bản nói riêng
• Không chỉ ra được những biện pháp cải tạo xã hội áp bức, bóc lột, bất công đương thời
3. Vai trò của M-A đối với sự ra đời của CNXHKH
- Sự chuyển biến lập trường tiết học sang lập trường CT : Duy tâm -> Duy vật; DCCM -> angcộng sản. - Ba phát kiến: CNDVLS; - Tuyên ngôn của ĐCS
-> Đã khắc phục được các hạn chế của các nhà tư tưởng -> Biến CNXHKH từ KT thành KH.
=> Tóm lại, sự xuất hiện của những tiền đề trên đã tạo ra những điều kiện KT-XH, văn hóa và tư
tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa XH thực sự trở thành KH do C.M và Ă XD năm
1848 và được đánh dấu bởi tác phẩm “tuyên ngôn của ĐCS”.
Câu 2: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân? Đặc điểm của giai cấp công nhân? Nội
dung sứ mệnh lịch sử của GCCN? Một số giải pháp chủ yếu để XD GCCN hiện nay?
1. Khái niệm giai cấp công nhân
C.M và Ă đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như: GCVS,
GCVS hiện đại, GCCN hiện đại, GCCN hiện đại công nghiệp.
Ngoài ra còn có những thuật ngữ khác có nội dung hẹp hơn để chỉ các laoij công nhân của
CN như: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công nhân công xưởng.
Dù biểu đạt bằng hình thức nào, song GCCN được các nhà kinh điển xác định trên hai
phương diện cơ bản: KT-XH và CT-XH 1.1. GCCN trên phương diện KT- XH
- Thứ nhất, về phương thức lao động: Đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vậnhành
các công cụ SX có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và XH hóa cao. Với những đặc
điểm nổi bật: SX bằng máy móc, lao động có tính chất XH hóa cao, năng suất lao động cao và
tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho XH mới. lOMoAR cPSD| 61458992
- Thứ hai, về vị trí trong quan hệ SX TBCN: Đó là giai cấp những người lao động không cóhoặc
về cơ bản không có tư liệu SX chủ yếu của XH. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị
chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
1.2. GCCN Trên phương diện CT-XH
- Trong chế độ TBCN, sự thống trị của giai cấp tư sản, đặc biệt là của bộ phận tư sản đại
côngnghiệp là điều kiện ban đầu cho sự phát triển của giai cấp công nhân.
+ GCCN là sản phẩm XH của quá trình phát triển tư bản, một XH có “ ĐK tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”.
+ GCCN là những người lao động không có sở hữu tư liệu SX chủ yếu của XH. Hoj phải bán sức
lao động cho nhà tư bản và bọ nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Chính điều này khiến cho
GCCN trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản.
+ >< cơ bản của PTSX TBCN là >< giữa LLSX XH hóa ngày càng rộng lớn với QHSX TBCN
dựa trên chế độ tư hữu TBCN về tư liệu SX. >< cơ bản này thể hiện về mặt XH là >< về lợi ích giữa GCCN VS tư sản.
+ >< cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hóa giữa GCCN với GC TS trong PTSX TBCN và trong CĐ TBCN. 1.3. Khái niệm GCCN
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa M-L:
- Là một tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền CNHĐ.
- Là giai cấp đại diện cho lực lượng SX tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quáđộ từ CNTB lên CNXH.
- Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX, phải
làmthuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS.
- Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, XD thành công CNXH và CNCS trên toànTG.
- Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu SX chủ yếu vàcùng
nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân có 3 đặc điểm: lOMoAR cPSD| 61458992
Đặc điểm nổi bật: GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp, với đặc trưng công cụ là
máy móc, tạo ra năng suất LĐ, mang tính chất XHH cao.
(1) Thứ nhất: Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất là chủyếu
(với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có những sáng chế, phát minh
lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế, giai cấp công nhân có vai trò quyết định
nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
(2) Thứ hai: nền SX đại CN và phương thức SX tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN những phẩmchất
đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
(3) GCCN là GC CM và có tinh thần CM triệt để.
=> Những đặc điểm ấy chính là phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có vai trò lãnh đạo CM
Câu 3: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN? Một số giải pháp chủ yếu để XD
GCCN VN hiện nay?
1. Thế nào là một giai cấp mang sứ mệnh lịch sử?
Giai cấp mang sữ mệnh lịch sử là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của hình thái KT-XH và
đại diện cho lực lượng SX tiến bộ nhất trên thế giới.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là nhiệm vụ lớn lao, cao cả nhằm xóa bỏ hình thái KT
XH cũ đã lỗi thời, xác lập một hình thái KT-XH mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. GC có
xứ mệnh lịch sử phải là giai cấp đại biểu cho một phương thức SX tiên tiến, đại diện cho tiến bộ XH.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:
1. Xó bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ XH TBCN. 2.
Giải phóng cho GCCN và toàn thể nhân dân lao động
3. Xây dựng XH cộng sản văn minh hơn.
Sứ mệnh đó được thể hiện cụ thể trên 3 nội dung sau: 2.1. Nội dung về KT
- Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất XH hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho QHSXmới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
- Tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ SX mới, phù hợp với chếđộ công hữu.
- GCCN đại diện cho lợi ích chung của XH. Chỉ có GCCN là giai cấp duy nhất không có lợi
íchriêng với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn XH. lOMoAR cPSD| 61458992
- Trên thực tế hầu hết các nước XHCN lại ra đời từ phương thức phát triển rút ngắn, bỏ qua
chếđộ TBCN. Do đó, để thực hiện sứ mệnh lích sử của mình về nội dung KT, GCCN phải đóng
vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng SX, thúc đẩy LLSX phát triển, để tạo sơ
sở cho quan hệ SX mới, XHCN ra đời.
- GCCN phải là lực lượng đi đầu thực hiện công nghiệp hóa, gắn liền CNH HĐH, đẩy mạnhCNH
gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
2.2. Nội dung về chính trị - xã hội
- GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS tiến hành CM chính trị để lật
đổchính quyền thống trị của GCTS, Xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công
nhân; Sử dụng nhà nước của mình để cải tạo XH cũ và tổ chức XD XH mới, mang bản chất
GCCN, XD nền dân chủ XHCN, thực hiện quyên lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ XH.
- GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một công cụcó
hiệu lưc để cải tạo XH cũ và tổ chức XD XH mới, phát triển KT-VH, XD nền CT dân chủ pháp
quyền, quản lý KT- XH. Thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý
tưởng và mục tiêu của CNXH.
2.3. Nội dung về văn hóa – tư tưởng
- GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng. Ba gồm :
+ Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu
+ XD cái mới, tiến bộ trong linhc vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần XH.
+ XD và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN
- GCCN trong tiến trình CM, cần phải tập trung XD hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dânchủ, bình đẳng và tự do.
- Tiếp thu có chọn lọc trên tinh thần phê phán những tinh hoa giá trị, những thành tựu văn hóatư
tưởng của mọi thời đại.
- Tự khắc phục khỏi mình những ảnh hưởng tiêu cực của ý thức, tư tưởng tư sản, PK đã tắcđộng
và thâm nhập vào đời sống công nhân, tăng cường GD ý thức CT cho công nhân, nâng cao VH,
học vấn và giác ngộ lý luận KH CM.
- XD con người XHCN, đọa đức và lối sống mới XHCN là một trong những nội dung cơ bản,mà
CMVH tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh LS của GCCN hiện đại.
3. Một số giải pháp chủ yếu để XD GCCN VN hiện nay lOMoAR cPSD| 61458992
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa đất nước trở thành một nước CN theo hướng hiện đại,
GCCN VN cần thực hiện giải pháp sau: -
Thứ nhất, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo CM thông
quađội tiên phong là ĐCS VN. -
Thứ hai, XD GCCN lớn mạnh gắn với XD và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp
dướisự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản VN. -
Thứ ba, thực hiện chiến lược XD GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát
triểnKT-XH , công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. -
Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí
thứchóa GCCN là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt là XD đội ngũ công nhân trẻ có học vấn,
chuyên môn và kỹ năng nghề cao. -
Thứ năm, XD giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toànXH và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, người tham gia góp ý tích cực
của người sử dụng lao động. XD GCCN lớn mạnh phải gắn liền với XD đảng trong sạch, vững
mạnh về CT, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Câu 4: Điều kiện ra đời của CNXH? Nêu đăc trưng của CNXH?
1. Điều kiện ra đời của CNXH
1Theo quan điểm của M-L có hai điều kiện chủ yếu sau:
1.11. Điều kiện về kinh tế -
Nhờ vào những bước tiến to lớn của LLSX, biểu hiện tâp trung nhất là sự ra đời của CN
cơ khí(CMCN lần t2) , CNTB đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của LLSX. -
LLSX càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính XHH cao -> >< với QHSX
TBCNdựa trên CĐ chiếm hữu tư nhân. QHSX từ chỗ đóng vai trò mở đường cho LLSX phát
triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của LLSX.
1.2. Điều kiện Chính trị - Xã hội -
>< giữa tính chất XHH của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối
vớiTLSX -> >< KT cơ bản của CNTB. Biều hiện về mặt XH >< giữa GCCN hiện đại VS GCTS lỗi thời. -
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí, là sự trưởng thành vượt
bậcvề số lượng và chất lượng của GCCN. -> là tiền đề KT- XH dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của CNTB. -
Do khác về bản chất với tất cả các hình thái KT- XH trước đó, nên hình thái KT-XH cộng
sảnchủ nghĩa thành công thông qua CMVS dưới sự lãnh đạo của chính Đảng của GCCN. lOMoAR cPSD| 61458992 -
ĐCS thực hiện bước quá độ từ CNTB lên CNXH và CNCS. Cuộc CM của GCCN được
thựchiện bằng con đường bạo lực CM và cũng có thể tiến hành bằng con đường hóa bình nhưng hiếm. -
CMVS chỉ có thể thành công khi tính tích cực CT của GCCN được khơi dậy và phát huy
khiliên minh với các tầng lớp và giai cấp khác dưới sự lão đạo của Đảng.
2. Đặc trưng cơ bản của CNXH
Có 6 nét đặc trưng cơ bản của CNXH:
(1) CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng con người, tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện:
- Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái KT-XH cộng sản với các hình thái KT-XH ra đời từ
trước, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, giải phóng Giai cấp, con người, XH.
(2) Có nền KT phát triển cao dựa trên lực lượng SX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX chủ yếu.
- Đây là đặc trưng về phương diện KT của CNXH
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người trên cơ sở ĐK KT-XH phát triển, xétđến
cùng là trình độ phát triển cao của LLSX. CNXH có nền KT phát triển cao, với LLSX hiện đại.
- Phải tạo ra quan hệ SX tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng SX -> để nângcao năng suất lao động
(3) CNXH là chế độ do dân làm chủ
- Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người.
- Nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của XH thực hiện quyền làm chủ trongquá
trình cải tạo XH cũ, XD XH mới.
(4) CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động. -
Trong CNXH, phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản
chấtcông nhân, đại diện cho lợi ích, quyên lực, ý chí của nhân dân lao động. -
Nhà nước vô sản là một công cụ, phương tiện, đồng thời là một biểu hiện tập trung trình
độdân chủ của nhân dân lao động.
(5) Có nền văn hóa phát triển ca, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
- Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, mục tiêu, động lực của phát triển XH. lOMoAR cPSD| 61458992
- Qúa trình XD nền văn hóa XHCN phải biết kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoavăn
hóa nhân loại và đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và loài người, trái với phương hướng đi lên của CNXH.
(6) CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới. -
Vấn đề giai cấp và dân tộc, XD một cộng đồng dân tộc và giai cấp bình đẳng, đoàn kết,
hợptác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong
hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và quốc gia. -
Vấn đề giai cấp và dân tộc có mối quan hệ biện chứng, bởi vậy giải quyết vấn đề dân tộc,
giaicấp trong CNXH có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “ Xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người,thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ” -
CNXH bảo đảm bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác hữu nghị với
nhândân tất cả các nước trên thế giới. Góp phần tích cực chung vào công cuộc đấu tranh của
NDTG vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
Câu 6: Vì sao nói quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu ở VN? 1. Về lý luận -
Những con đường đi lên CNXH bỏ qua một vài hình thái KT-XH đã được trình bày trong
họcthuyết M-L chính là cơ sở lý luận để nhận thức về con đường phát triển của đất nước ta. M-
L: “Không phải quốc gia dân tộc nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình thái KT-XH”. -
Điều kiện quan trọng để thực hiện sư phát triển “rút ngắn” mà các nhà KT đã chỉ ra đối
vớicác nước tiền TBCN đi lên XHCN là:
+ Phải có tấm gương của 1 cuộc CMVS thắng lợi;
+ Có được sự ủng hộ tích cực của các nước tiên tiến và giai cấp vô sản nước đó;
+ Có một chính đảng vô sản đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo đât nước tiến lên CNXH. -
Với những điều kiện các nhà kinh điển đã chỉ ra như trên, xét trong tình hình của khung
cảnhquốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện và khả năng thực hiện một sự phát triển “Rút ngắn” Vì:
+ Thứ nhất, nếu như các nhà kinh điển cho rằng, đối với các nước tiền tư bản CN cần phải có
được 1 tấm gương của cuộc CMVS thắng lợi để làm bài học, thì đối với VN, cho đến hôm nay
các tấm gương CM rất phong phú. Như: Liên Xô….
+ Thứ hai, ở VN hiện nay có thể thấy rằng, Đảng và nhà nước ta, hơn bao giờ hết đã có kinh
nghiệm và bản lĩnh trong việc thu hút sự ủng hộ và giúp đỡ tích cực của các nước phát triển, cũng
như giai cấp vô sản quốc tế, để xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
+ Thứ ba, ở VN, ĐCS VN rõ ràng là một nhân tố có vai trò quyết định đối với việc đẩy mạnh sự
phát triển của đất nước. lOMoAR cPSD| 61458992
=> xét như vậy, về mặt lý luận VN có đầy đủ điều kiện để có thể tiến lên CNXH. 2. Về mặt thực tiễn
(1) Qúa độ lên CNXH là phù hợp với xu hướng nội tại của CMVN -
Cả dân tộc đi theo ĐCSVN, đấu tranh giành độc lập, tự do, hạnh phúc, nếu phát triển theo
conđường TBCN thì sẽ không thể bảo đảm thành quả và mục tiêu của dân tộc. -
Cuối TK XIX, đầu XX, VN là một nước thuộc địa nửa PK, tại thời điểm đó XHVN đa trải
quanhững cuộc thử nhiệm để lựa chọn con đường cứu nước.
+ Hàng loạt PT đấu tranh diễn ra theo khuynh hướng PK, khuynh hướng DCTS đều thất bại, tìm
một hướng đi mới, một hệ tư tưởng mới soi đường cho CMVN đi đến thắng lợi đã trở thành yêu
cầu bức thiết lúc bấy giờ.
+ Con đường đấu tranh theo khuynh hướng vô sản, con đường đi lên CNXH là lựa chọn đúng đắn của DTVN. -
Vừa giành lại được quyền làm chủ từ tay thế lực XL, cùng với sự giúp đỡ của các
nướcXHCN trước đây đã tạo nên nhiều thành tựu có tính chất về tiền đề KT kỹ thuật cho bước quá độ lên CNXH. -
Những thành tựu mà chúng ta đạt được trong thời gian qua trong điều kiện quốc tế
khôngthuận lợi lại càng nói lên tính tất yếu và khả năng phát triển KT theo định hướng XHCN ở VN.
+ Bằng một nền KT nhiều thành phần, KT nhà nước là chủ đạo, chúng ta đã từng bước giải phòng
sức SX, đạt hiệu quả KT cao hơn, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Bằng cách chuyển nền KT theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN và mở rộng KT đối ngoại, nền KT nước ta đã đạt được mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm.
-> Điều đó chứng tỏ khả năng kế thừa kinh nghiệm TG, nhưng thực hiện theo định hướng XHCN
và phù hợp với điều kiện cụ thể của VN.
(2) phù hợp với xu thế của thời đại -
Cuộc CMKHKT hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ
khácnhau, quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Những xu thế đó đã tạo ra những thời cơ và thách thức cho các nước, -
Thắng lợi của CMT10 Nga năm 1917 đã làm cho CNXH từ lý luận trở thành hiện thực,
đồngthời mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Vì thế, quá độ lên CNXH ở nước ta là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại. lOMoAR cPSD| 61458992
=> Như vậy, quá độ lên CNXH của nước ta là một lựa chọn đúng. Cương lĩnh năm 1930 của
Đảng đã chỉ rõ: “ sau khi hoàn thành CMDT DCND, sẽ tiến lên chủ nghĩa XH” đây là sự lựa chọn
sứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của DT, phản ánh xu thế phát triển
của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, CM và sáng tạo của CN M-L.
Câu 7: Sự ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? Sự khác biệt của nền dân
chủ XHCN với các nền dân chủ trong lích sử? 1. Dân chủ là gì?
Là một giá trị XH phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một hình thức tổ chức
nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử XH nhân loại.
2. Qúa trình ra đời của nền dân chủ XHCN -
Dân chủ XHCN được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và công xã paris
(1871),tuy nhiên chỉ đến khi CMT10 Nga thành công với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên
trên thế giới (1917)-> nền DCXHCN mới chính thức được xác lập.
+ Đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ
+ Qúa trình phát triển của nền DCXHCN bắt đầu từ thấp đến cao từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện trong đó có sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó. -
Ở VN, tháng 8/1945, cách mạng tháng 8 thành công, lập ra nước VNDCCH, đây là nhà
nướccông nông đầu tiên ở ĐNA.
+ T4/1975, đất nước ta hoàn toàn giải phóng VN bước sang một giai đoạn phát triển mới,
GĐ cả nước quá độ đi lên CNXH.
-> DCXHCN ra đời sau thắng lợi của cuộc CMXHCN trên lĩnh vực CT, không ngừng phát triển
và hoàn thiện trong quá trình cải tạo và XDXHCN. -
Qúa trình phát triển của nền DCXHCN có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của nền Dânchủ tư sản. -
Nguyên tắc cơ bản của nền DCXHCN là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ
giảiphóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước- XH.
=> Như vậy, DCXHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân
loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân
chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền
XHCN, đăt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
-
Tuy vậy, để nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, ngoài yếu
tốGCCN lãnh đạo CM thông qua Đảng, đòi hỏi nhiều yếu tố như: dân trí, XHCD, cơ chế pháp
luật, quyên làm chủ nhà nước và quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61458992
3. Bản chất của nền dân chủ XHCN
- Nền DCXHCN là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân. Có sự thống nhất giữatính
giai cấp công nhân với tính dân tộc và tính nhân dân.
- Bản chất giai cấp được thể hiện rõ nét thông qua sự lãnh đạo của ĐCS.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH: KT - CT-VH-XH
Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, DCXHCN có bản chất cơ bản sau:
3.1.Bản chất về Chính trị -
Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH. Họ có
quyềngiới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương, tham gia
đóng góp ý kiến XD chính sách, pháp luật, XD bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. -
Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội
dungdân chủ trên lĩnh vực CT.
3.2. Bản chất về Kinh tế -
Nền DCXHCN dựa trên chế độ sở hữu XH về những tư liệu SX chủ yếu của toàn XH đáp
ứngsự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH CN hiện đại, nhằm thỏa mãn nhu
vầu vật chất và tinh thần của nhân dân lao động. -
Cụ thể, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu SX chủ yếu; quyền làm chủ
trongquá trình SX kinh doanh, quản lý và phân phối; phải coi lợi ích KT của người lao động là
động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy KT-XH phát triển.
3.3. Bản chất về tư tưởng- VH-XH -
Nền DCXH CN lấy hệ tư tưởng M-L – hệ tư tưởng của GCCN, làm chủ đạo đối với mọi
hìnhthái ý thức XH khác trong XH mới. -
Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu
nhữnggiá trị tư tưởng – VH, văn minh, tiến bộ XH. -
Cụ thể, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ
vănhóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.
=> Với những bản chất nêu trên, DCXHCN trước hết và chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền XHCN, là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của
GCCN. DCXHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của ĐCS.
4. Sự khác biệt của nền DCXHCN với những nền dân chủ khác trong lịch sử?( Như câu trên) lOMoAR cPSD| 61458992 -
Về bản chất KT: Nền DCXHCN đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, mang lại quyền
lựccho đa số. Trong khi đó, nền DC chủ nô và nền DCTS chỉ mang lại quyền lực cho thiểu số người trong XH. -
Về bản chất CT: Nền DCXHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX, chủ yếu nhằm thỏa
mãnnhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Trong khi đó, nền dân
chủ chủ nô và nền DCTS XD chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu nhằm bảo vệ lợi ích KT cho một
thiểu số người trong XH. -
Về bản chất VH- TT-XH: Trong nền DCXHCN, toàn thể nhân dân làm chủ các GT văn
hóatinh thần, còn trong nền DC chủ nô và DCTS thì cũng chỉ có thể thuộc về GC thống trị là có
khả năng làm chủ các GT VH tinh thần của XH.
Câu 8: Trình bày sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN?
1. Khái niệm về nhà nước XHCN?
Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị CT thuộc về giai cấp công
nhân, do CNXHCN sản sinh ra và có sứ mệnh XD thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên
làm chủ các mặt của đời sống XH – trong một XH phát triển cao xã hội XHCN.
2. Sự ra đời của nhà nước XHCN
Có 2 yếu tố quyết định đến sự ra đời của nhà nước XHCN: (1) Kinh tế: -
Nhà nước XHCN ra đời khi mà trong XH TBCN mâu thuẫn giữa quan hệ SX và LLSX
ngàycàng trở nên gay gắt không thể điều hòa được, đòi hỏi phải có một cuộc CM để xóa bỏ quan
hệ SX TBCN thiết lập một kiểu quan hệ SX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, đó là
kiểu SX XHCN dựa trên chế độ Công hữu về TLSX.
-> Đây là sự khác biệt về bản chất giữa nhà nước XHCN với nhà nước chủ nô hoặc các hình thái
nhà nước khác trong lịch sử. -
Mục tiêu về KT của nhà nước XHCN là nhằm giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình
đẳnggiữa các tầng lớp trong XH. (2) Xã hội
- Nhà nước XHCN ra đời khi mà ở đó sự thống trị CT thuộc về giai cấp công nhân do CM XHCN
sản sinh ra và có sứ mệnh XD thành công chủ nghĩa XD, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ tất cả các mặt của đời sống XH. Trong một XH phát triển cao là XH XHCN.
3. Bản chất của nhà nước XHCN
Nhà nước XH chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân rông rãi và dân tộc sâu sắc.
Tính ưu Việt về mặt bản chất của nhà nước XHCN được thể hiện trên các phương diện: lOMoAR cPSD| 61458992 CT-KT- VH-XH 3.1. Về chính trị -
Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân dân lao động,
thaymặt nhân dân lao động, quản lý mọi mặt hoạt động của XH bằng hệ thống pháp luật và những
thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân. 3.2. Về Kinh tế -
Nhà nước XHCN được XD trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Do đó,
khôngcòn tồn tại quan hệ SX bóc lột.
-Vì thế, nhà nước XHCN vừa là một bộ máy CT- hành chính, một cơ quan cưỡng chế, tổ chức
quản lý KT-XH của NDLĐ. Nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “ Nửa nhà nước”. -
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhànước XHCN. 3.3. Về văn hóa – XH -
Nhà nước XHCN được XD trên nền tẳng tinh thần là lý luận của CN M-L, những giá trị
tiếnbộ của nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc. -
Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong việc tiếp
cậncác nguồn lực và cơ hội để phát triển.
4. Chức năng của nhà nước XHCN
Tùy theo góc độ tiếp cận nhà nước XHCN chia thành các chức năng khác nhau:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chiathành
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chiathành; chức năng CT-KT-VH-XH
- Ở góc độ tiếp cận là quyền lực chính trị: chức năng của nhà nước có 2 chức năng cơ bản:
+ Chức năng giai cấp ( Trấn áp)
+ Chức năng Xã hội ( tổ chức và XD)
-> Chức năng XH sẽ cao hơn chức năng chức năng trấn áp trong nhà nước XHCN (1) Chức năng giai cấp lOMoAR cPSD| 61458992
- Trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột.
- Trong nhà nước XHCN, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấpcông
nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử
chống đối bảo vệ thành quả CM, giữ vững an ninh CT, tạo điều kiện phát triển KT-XH. (2) Chức năng Xã hội -
Chức năng XH sẽ cao hơn chức năng giai cấp, nghĩa là nhà nước XHCN thực hiện sự
mongmuốn cải tạo XH cũ, XD thành công XH mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN. -
Làm thế nào được người dân thực sự được làm chủ, tạo nên sự bình đẳng, tạo nên một XH
màtrong đó con người được phát triển toàn diện.
=> Vì vậy, nhà nước XHCN trong thời kì quá độ vẫn đang thực hiện hai chức năng cơ bản đó là
Chức năng giai cấp và chức năng XH. Trong đó, chức năng trấn áp chỉ được sử dụng để chống
lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mang tính chất quyết định cho sự tòn tại của nhà nước là
chức năng XH. Mục tiêu chính của nhà nước XHCN là chính quyền mới tạo ra được năng xuất
SX cao hơn chế độ XH cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đep.

Câu 9: Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH – Giai cấp trong thời kì quá độ lên
CNXH. Liên hệ với VN?
1. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH- GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH
(1) Cơ cấu XH – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi Cơ cấu KT -
Sự chuyển biến trong thười kì quá độ lên CNXH của cơ cấu XH nói chung và cơ cấu XH
giaicấp nói riêng phụ thuộc vào sự biến động của cơ cấu KT, thành phần KT, cơ cấu hành chính
KT-XH. Đặc biệt những thay đổi về phương thức SX, về cơ cấu ngành nghề. -
Qúa trình biến đổi cơ cấu giai cấp từ cũ sang mới là một quá trình liên tục, và được kết
hợp,pha trộn bởi nhiều yếu tố. -
Ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH với xuất phát điểm còn thấp, cơ cấu KT
cónhiều biến đổi:Từ một nền KT chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ,
chuyển sang cơ cấu KT theo hướng tăng tỉ trong CN và DV, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Định hình
sang hình thành các vùng, các trung tâm KT -
Qúa trình biến đổi về KT kéo theo biến đổi về cư cấu XH- GC. Theo đó, vị trí, vai trò
củatừng GC, tầng lớp cũng bị theo đổi.
(2) Cơ cấu XH- GC biến đổi phức tạp, đa dạng làm xuất hiện các tầng lớp mới.
- Chính kết cấu KT đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng phức tạp, trong cơcấu
XH-GC, biểu hiện là tồn tại các tầng lớp, GC khác nhau: lOMoAR cPSD| 61458992
+ Ngoài giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản thì đã xuất hiện và tồn
tại, phát triển các tầng lớp mới: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong XH.
- Ở nhiều nước XH hiện nay, tầng lớp trung lưu đang có xu hướng phát triển mạnh.
(3) Cơ cấu XH-GC biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh dẫn đến sự xích lại
gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong XH.
- Trong thời kì quá độ, cơ cấu XH-GC biến đổi trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu
tranh,vừa có liên minh với nhau. Điều này dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng
lớp cơ bản trong XH. Đặc biệt là giai cấp công nhâu và nông dân, tàng lớp trí thức và tầng lớp doanh nhân.
- Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong XH tùy thuộc vào cácđiều
kiện KT-XH trong từng giai đoạn của thời kỳ quá độ.
- Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp và tầng lớp được biểu hiện ở việc
hòanhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm XH và có xu hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần
tình trạng bóc lột giai cấp trong XH.
- Giai cấp công nhân, lực lượng tiên phong trong quá trình cải tạo XH cũ, XD XH mới. 2. Liên hệ với VN -
Trong thời kỳ quá độ, XH VN có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng lớp biến đổi liêntục. -
Sự biến đổi cơ cấu XH giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang tính đặc thùcủa XHVN. -
Trong sự biến đổi của Cơ cấu XH giai cấp, vị trí vai trò của các GC- tầng lớp ngày càng đượckhẳng định.
a. Về tình hình kinh tế - xã hội nước ta.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc Đổi mới của Đảng, Nhà nước ta đã ghi nhận những bước chuyển
mình trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đầu tiên là nền kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp được thay thế bằng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần mà kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Thứ hai là từ việc quản lí kinh tế dựa trên mô hình kế hoạch hoá tập trung đã chuyển
sang mô hình quản lí mới với sự điều tiết ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật nhằm thích ứng tối đa
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, hệ thống chính trị được đổi
mới sau khi tiến hành đổi mới kinh tế. Ngoài ra, Đảng cũng động viên phát huy tính thần độc lập,
tự chủ, sáng tạo của toàn dân nhằm hạn chế khiếm khuyết về mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội kiểu cũ.
Theo cách nhìn mới hiện nay, cơ cấu giai – tầng ở nước ta là một cấu trúc “đan kết”vừa có cấu
trúc “ngang”, vừa có cấu trúc “dọc”. Cấu trúc “ngang”, đó là một tập hợp các giai cấp, tầng lớp, lOMoAR cPSD| 61458992
nghề nghiệp, tổ chức, đoàn thể trong xã hội. Trong đó bao hàm các giai cấp công nhân, nông dân,
tiểu thương, doanh nhân, trí thức... Cấu trúc “dọc”, tức là cấu trúc “tầng bậc” cao thấp khác nhau
trong xã hội, được xem xét (biểu hiện) ở ba dấu hiệu cơ bản khác nhau: địa vị kinh tế (tài sản, thu
nhập), địa vị chính trị (quyền lực), địa vị xã hội (uy tín).
Dưới sức ảnh hưởng trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế đa thành phần, hội nhập quốc tế, nội bộ
các giai cấp đều biến đổi không ngừng và gây tác động tới toàn xã hội với biểu hiện nổi bật nhất
là sự phân hoá giàu – nghèo. Đó là nền tảng cho sự xuất hiện của hai tầng lớp đối lập nhau là tầng
lớp xã hội ưu trội và tầng lớp xã hội yếu thế.
Tầng lớp xã hội ưu trội: Những người thuộc tầng lớp này có thể đến từ mọi lực lượng lao động,
các giai cấp khác nhau trong xã hội, là những cá nhân ưu tú, vượt trội nhất với hiệu quả kinh tế
cao nhất, đóng góp nhiều nhất cho xã hội. Họ sở hữu nguồn lực kinh tế ổn định, được bảo đảm
các quyền lợi cơ bản trong xã hội về mọi mặt nên họ có đầy đủ sự giáo dục, nhận thức, và có khả
năng mang lại nhiều lợi ích, gia tăng giá trị thặng dư cho bản thân và xã hội.
Tầng lớp xã hội yếu thế: được hình thành từ khắp các giai cấp, tầng lớp, tổ chức, nghề nghiệp,
đoàn thể xã hội; đa số họ là những người vừa hạn chế về các nguồn lực kinh tế, xã hội, văn hóa
tổ chức, vừa có những yếu kém về thể chất, tinh thần và gặp nhiều rủi ro, không may mắn trong cuộc sống.
b. Giải pháp kiến nghị:
Thứ nhất, các cơ quan ở cấp trung ương tiếp tục rà soát và điều chỉnh các chính sách kinh tế xã
hội như: chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng chống tệ nạn xã hội...
Thứ hai, Nhà nước cần tìm ra cơ chế thích hợp nhằm phát hiện và sớm có chính sách thu hút, đào
tạo, sử dụng, sắp xếp những lực lượng xã hội ưu trội, những cá nhân ưu tú, năng động, có trình
độ năng lực lãnh đạo quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh vào những vị trí thích hợp để họ có
thể phát huy tốt nhất tiềm năng, trí tuệ của họ vào tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Đây là cơ
hội để hiện thực hóa những bứt phá về mặt chính sách, cải cách thể chế mà Đảng ta đã đề ra. Đặc
biệt là cần đầu tư, khuyến khích những chủ tập đoàn doanh nghiệp lớn đang có uy tín trên thương
trường, tiếp tục mở rộng đầu tư, phát triển, tạo những hành lang an toàn và những điều kiện tốt
nhất để họ có thể tiếp tục phát triển vươn lên trở thành những tập đoàn sản xuất xứng tầm quốc
tế, góp phần phát triển kinh tế đất nướ
Ba là, Đảng và Nhà nước cũng cần đẩy mạnh hoạt động tôn vinh các nhà khoa học có nhiều phát
minh, sáng kiến, các nhà lãnh đạo – quản lý tài ba, các doanh nhân làm ăn giỏi, tạo ra những môi
trường tốt nhất để cho họ phát triển, để họ tiếp tục phát huy hơn nữa những sự sáng tạo và đóng
góp sức mình cho xã hội, đồng thời có chính sách, chế độ đãi ngộ, thù lao thỏa đáng cho họ, đặc
biệt đối với những trí thức, viên chức hành chính, sự nghiệp (những người làm việc ở những khu
vực phi lợi nhuận) để ghi nhận và khuyến khích họ cũng như làm cho nhân dân thấu hiểu và đồng
thuận với những đánh giá công bằng, đúng đắn của Đảng, Nhà nước về đội ngũ ưu tú này. lOMoAR cPSD| 61458992
Ngoài ra, đối với cộng đồng xã hội cần tích cực đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông nhằm thay đổi hành vi xóa đói, giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội và tăng cường sản
xuất, kinh doanh theo hướng người nghèo bớt nghèo và người giàu giàu thêm. Tạo dư luận xã hội
ủng hộ tích cực các cá nhân vượt trội, các nhóm xã hội ưu trội hợp thức trong cơ cấu giai tầng xã
hội, đồng thời phê phán, đấu tranh không khoan nhượng với các phần tử tiêu cực.
- Xu hướng phát triển của cơ cấu XH- giai cấp ở VN trong thời kỳ quá độ: Tính đa dạng và tính thống nhất
+ Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội: giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Tính đa dạng còn thể hiện ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai tầng
+ Tính thống nhất thể hiện ở chổ trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực
lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò chư đạo trong quá trình cải biến xã hội.
Đồng thời giai cấp công nhân cùng với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo thành nền tảng
chính trị- xã hội vững chắc,tạo nên sự thống nhất của cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ
Câu 10: Phân tích nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của Chủ nghĩa ML?
1. Khái niệm dân tộc (Theo quan điểm của CNM-L)
* Theo Lê nin: Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của XH loài người, trải qua các hình
thứccộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: Thị tộc, bộ lạc, dân tộc. Sự biến đổi của Phương thức
Sx chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
* Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa: -
Thứ nhất, Theo nghĩa rộng: Dân tộc hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng chính trị XH
cónhững đặc trưng cơ bản sau đây.
+ có chung một vùng lãnh thổ ổn định
+ Có chung một phương thức sinh hoạt KT
+ có chung ngôn ngữ giao tiếp
+ Có chung một nhà nước và hệ thống pháp luật thống nhất
+ Có chung một nền văn hóa và tâm lý dân tộc -
Thứ hai, theo nghĩa hẹp: Dân tộc – tộc người, Dân tộc là cộng đồng người được hình thành
lâudài trong lịch sử và có ba đặc trưng cơ bản sau: + Có ngôn ngữ riêng + Có nền văn hóa riêng lOMoAR cPSD| 61458992
+ Có ý thức, tình cảm dân tộc VD:
VN có dân tộc ê đê, Tày, Nùng
2. Nguyên tắc giải quyết các vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa M-L 2.1. Hoàn cảnh ra đời
- Các nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc được thể hiện trong “Cương lĩnh dân tộc” của Lê nin.
=> Lê nin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc với ba nội dung sau:
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc được quyền tự quyêt
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
2.2. Phân tích nguyên tắc
(1) Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng -
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lơn hay nhỏ, ở trình
độphát triển cao hay thấp. -
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sốngXH, không dân tộc nào được giữ đặc quyền KT-CT-VH. -
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ
sởpháp lý và thực tế.
+ Đượ ghi nhận công pháp quốc tế, luật pháp quốc gia, từng bước hiện hóa ở mọi lĩnh vực.
+ Trong một quốc gia đa dân tộc, để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết
phải được pháp luật bảo vệ, trên thực tiễn phải có chính sách khắc phục dần sự phát triển các dân tộc.
+ VD: ở VN các dân tộc được pháp luật bảo hộ, có nhiều chính sách ưu tiên. -
Trên phạm vi quan hệ quốc tế, để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần đấu
tranhchống “ chủ ngĩa phân biệt chủng tộc”, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống lại sự áp bức bóc lột.
+ VD: Tổng thống Men-xơn- Ma den la, tổng thống da màu đầu tiên ở Nam Phi.
=> Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là cơ sở để thực hiện quyền tự quết và XD mối quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
(2) Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết -
Đó là quyền để các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọnchế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. lOMoAR cPSD| 61458992 -
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồngthời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. -
Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết phải xuất phát từ thực tiến cụ thể, và phải đứng trên
lậptrường của giai cấp công nhân. Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích và lợi
ích của giai cấp công nhân.
-> Lưu ý, quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với quyền của dân tộc thiểu số trong một quốc gia đa tộc người.
(3) Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc -
Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhấtgiữa sự nghiệp GPDT và giải phóng giai cấp. -
Nó bảo đảm cho PT GPDT có đủ sức mạnh để giành thắng lợi, GCCN có thể hoàn thành sứmệnh lịch sử.
=> Ý NGHĨA CƯƠNG LĨNH: Cương lĩnh dân tộ là một bộ phận trong Cương lĩnh CM của
GCCN và nhân dân LĐ tròn sự phiệp giải phóng và đấu tranh gia cấp. Là cơ sở lý luận quan
trọng để các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập DT.

Câu 11: Trình bày đặc điểm các dân tộc ở VN? Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước VN?
1. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
1.1. Thứ nhất, Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc.
- Dân tộc Vn có 54 dân tộc khác nhau phân bố dân cư trên khắp cả nước, dân tộc kinh
chiếm85,7%, Dân tộc thiểu số chiếm 14,3%, tỉ lệ dân số giữa các dân tộc không đồng đều.
- Ơ đu là dân tộc có số dân thấp nhất.
- Địa bàn sinh sống chủ yếu của các dân tộc thiểu số là vùng trung du và miền núi phía bắc tâynguyên.
- Một dân tộc mà có ố dân ít sẽ gặp nhiều khó khắn trong việc tổ chức cuộc sống,bảo tồn tiếngnói
và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển nòi giống.
- Do vậy, Đảng và nhà nước cần có những cần có những chính sách quan tâm đặc biệt. Mặtkhác
phải có những công tác phòng ngừa âm mưu xấu của kẻ thù.
1.2. Các dân tộc cư trú xem kẽ nhau
- Các dân tộc ta nước ta cư trú xem kẽ, không có dân tộc nào ở vùng lãnh thổ riêng. Không cómột
vùng nào có 1 dân tộc sinh tộc cả.