TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ NHÂN VĂN
TIỂU LUẬN TRIẾT HC
ĐỀ I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VẬN DỤNG PHÂN
TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ TH TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Hoàng Trang
sinh viên: 2314510131
Số thứ tự: 88
Lớp tín chỉ: TRI114(HK1-2324)K62.1
Giảng viên hướng dẫn: Tiến Nguyễn Thị Tùng Lâm
Nội, Tháng 12 năm 2023
MỤC LC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 2
NỘI DUNG.......................................................................................................................4
PHẦN I: LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN................................4
1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn..............................................4
1.1 Các khái niệm chung......................................................................................... 4
1.2 Vị trí vai trò của mâu thuẫn..........................................................................4
1.3 Các tính chất chung của mâu thuẫn...................................................................5
2. Phân loại mâu thuẫn..............................................................................................6
3. Nội dung của quy luật mâu thuẫn........................................................................7
4. Ý nghĩa phương pháp luận................................................................................... 7
PHẦN II: NG DỤNG PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG VIỆC
PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ
NGHĨA NƯỚC TA....................................................................................................8
1. Tính tất yếu của quá trình hình thành phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa nước ta................................................................... 8
1.1 Khái niệm kinh tế th trường............................................................................. 8
1.2 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa..............................8
2. Đặc trưng, bản chất nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam..................................................................................................................... 8
3. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam.................................................................................................................... 9
3.1 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường tính định hướng hội chủ
nghĩa..........................................................................................................................9
3.2 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường vấn đề phân hóa giàu nghèo10
3.3 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường vấn đề bảo vệ môi trường.....10
4. Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN........................................................................................................... 11
4.1 Những phương án để giải quyết mâu thuẫn nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.................................................................................................................... 11
4.2 Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN........12
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 15
1
LỜI M ĐẦU
I. do chọn đề i
Mâu thuẫn luôn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, hội, duy
con người,… Mâu thuẫn tồn tại khi sự vật xuất hiện đến khi sự vật kết thúc. Mâu thuẫn
một tất yếu khách quan, mang tính phổ biến đa dạng các loại mâu thuẫn. c
định đúng từng loại mâu thuẫn con người sẽ tìm được các giải quyết vấn đề phù hợp
cho cuộc sống. Trong kinh tế cũng vậy, để được điều kiện phát triển vững mạnh,
việc vận dụng quy luật mâu thuẫn điều tất yếu, đặc biệt đối với nền kinh tế th
trường Việt Nam hiện nay.
Khi xây dựng đất nước đi lên hội chủ nghĩa, Đảng ta đã c định mâu thuẫn
bản trong thời kỳ quá độ nước ta mâu thuẫn giữa hai con đường: con đường
hội ch nghĩa bản chủ nghĩa. Đó cơ sở khách quan để Đảng ta đề ra đường lối
chung đường lối kinh tế cho sự nghiệp đổi mới của đất ớc. Chính nhờ xác định
được những mâu thuẫn ấy, nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa của
nước ta đã và đang từng bước khẳng định được chỗ đứng trên bản đ thế giới. Tuy
nhiên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay nền kinh tế q độ với điểm xuất
phát bản chất của chế độ nên không tránh khỏi những u thuẫn trong nội tại
nền kinh tế như nạn thất nghiệp, ảnh ởng ô nhiễm nặng nề tác động n môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm,v.v… Đây những vấn đề cấp bách vừa thường xuyên vừa
lâu dài trong đời sống kinh tế - hội đòi hỏi sự nhìn nhận, phân tích một cách toàn
diện để thể đưa ra những phương hướng giải quyết phù hợp nhất.
vậy, một sinh viên thuộc khối ngành kinh tế, với mong muốn một cái
nhìn tổng quan, đúng đắn hơn về nền kinh tế thị trường đồng thời đưa ra một số giải
pháp theo quan điểm nhân để nền kinh tế thị trường theo định hướng hội chủ
nghĩa nước ta thể phát triển hơn, em xin phép chọn đề tài cho bài tiểu luận là:
Phép biện chứng về mâu thuẫn vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng
trong nền kinh tế th trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay”.
Trong quá trình làm bài chắc chắn không tránh khỏi những sai t, em mong
thể thông cảm góp ý để bài làm của em thể hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn cô.
II. Mục đích nghiên cứu
- Hiểu khái niệm cũng như lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn.
2
- Ứng dụng phép phân tích biện chứng trong việc phân tích u thuẫn biện chứng
trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, từ đó đề
ra giải pháp giải quyết u thuẫn phát triển nền kinh tế thị trường định ớng xã hội
chủ nghĩa.
3
NỘI DUNG
PHẦN I: LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ U THUẪN
1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn
1.1 Các khái niệm chung
Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống
nhất, đấu tranh chuyển a giữa c mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Đây quan niệm biện chứng về mâu thuẫn, khác
căn bản với quan niệm siêu hình về mâu thuẫn. Theo quan niệm siêu hình, mâu thuẫn
cái đối lập phản logic, không sự thống nhất, không sự chuyển hóa biện chứng
giữa các mặt đối lập.
Nhân t tạo nên mâu thuẫn các mặt đối lập những đặc điểm, những thuộc
tính, những tính quy định khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau nhưng cùng tồn
tại một cách khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng tự nhiên, hội duy. Trong
mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh lẫn nhau tạo
nên trạng thái ổn định ơng đối của sự vật hiện tượng.
VD: Trong một cục nam châm luôn cực âm và cực ơng, đây hai mặt đối
lập của một cục nam châm, chúng luôn trái ngược nhau nhưng luôn cùng tồn tại song
song với nhau, không thể chỉ một trong hai cực cực âm hay cực dương.
Sự thống nhất của các mặt đối lập sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia
làm tiền đề. Sự thống nhất của các mặt đối lập n biểu hiện tác động ngang nhau
của chúng. cuối cùng giữa c mặt đối lập còn s tương đồng, đồng nhất do
trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng sự tác động đó cũng không tách
rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn
1.2 Vị trí vai trò của mâu thuẫn
Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật bản của phép biện chứng duy
vật và hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật chỉ ra nguồn gốc n trong,
động lực của mọi s vận động phát triển của thế giới khách quan.
4
1.3 Các tính chất chung của mâu thuẫn
- Tính khách quan của mâu thuẫn
Khác với các quan điểm của triết học cũ, phép biện chứng duy vật khẳng định
rằng tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng
trong mâu thuẫn. Sự hình thành phát triển của mâu thuẫn do cấu trúc tự thân
vốn bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc
vào bất cứ hiện tượng siêu nhiên nào, kể cả ý chí của con người. Mỗi sự vật, hiện
tượng đang tồn tại đều một thể thống nhất c khuynh hướng, các thuộc tính phát
triển ngược chiều nhau, đối lập nhau sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển
hoá, bài trừ phủ định lẫn nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình vận
động phát triển khách quan của chính bản thân các sự vật hiện ợng.
- Tính ph biến của u thuẫn
Mâu thuẫn một hiện ợng trong tất c các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội
duy của con người. Khoa học tự nhiên hiện đại chứng minh rằng thế giới vi sự
thống nhất giữa những thực thể có điện tích trái dấu, hạt trường,… hội loài
người những mâu thuẫn phức tạp hơn, thể kể đến các mâu thuẫn như mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất, sở h tầng và kiến trúc thượng tầng;
giữa các giai cấp đối kháng giữa chủ lệ, nông dân địa chủ, sản
sản. Hoạt động kinh tế mâu thuẫn cũng mang tính phổ biến, chẳng hạn như cung
cầu, tích lũy tiêu dùng,…Trong duy của con người cũng những mâu thuẫn
như chân và sai lầm,…Hay ngay chính trong mâu thuẫn ng s mâu thuẫn giữa
mâu thuẫn n trong mâu thuẫn bên ngoài.
- Tính đa dạng phong phú của mâu thuẫn
Tính đa dạng của mâu thuẫn được thể hiện qua mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình.
Chúng đều thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong
những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau. Chúng giữ v trí, vai trò khác
nhau với sự tồn tại, vận động phát triển của sự vật.
Ngoài ra, mâu thuẫn được phân chia thành nhiều loại: mâu thuẫn bên trong
bên ngoài, mâu thuẫn bản không bản, mâu thuẫn ch yếu thứ yếu, mâu
thuẫn đối kháng không đối kháng,... Trong các lĩnh vực cụ thể mâu thuẫn cũng tồn
tại với những nh chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu
thuẫn.
5
2. Phân loại mâu thuẫn
Dựa vào quan h giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng, u thuẫn
bên trong mâu thuẫn bên ngoài. u thuẫn bên trong sự tác động qua lại giữa
các mặt, các khuynh hướng,… đối lập nằm trong chính mỗi sự vật hiện tượng; vai
trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu
thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau cũng
ảnh ởng đến sự tồn tại phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên
trong mới phát huy tác dụng. c u thuẫn cơ bản chủ yếu đều là những mâu
thuẫn giữa các mặt, các bộ phận, yếu t bên trong cấu thành sự vật hiện tượng nên
thể gọi chúng mâu thuẫn bên trong. Song các đối ợng còn những mối liên hệ
quan hệ với các đối tượng khác thuộc v môi trường tồn tại của nó, những mâu thuẫn
này được gọi mâu thuẫn bên ngoài. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong bên ngoài
không ngừng tác động qua lại lẫn nhau n sự phân chia này cũng chỉ mang tính chất
tương đối.
Dựa vào sự tồn tại phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, mâu thuẫn
bản không bản. Mâu thuẫn bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật,
hiện tượng; từ lúc chúng hình thành cho đến lúc chúng tiêu vong. Mâu thuẫn không
bản đặc trưng cho một phương diện o đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của
một hay một số mặt của sự vật hiện tượng chịu s chi phối của mâu thuẫn bản.
Dựa vào vai trò của mâu thuẫn đối với s tồn tại phát triển của sự vật hiện
tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có th chia thành mâu thuẫn chủ yếu mâu
thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn nổi lên hàng đầu một giai đoạn phát
triển nhất định của sự vật, chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải
quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn điều kiện cho sự vật chuyển
sang giai đoạn phát triển mới. Mâu thuẫn thứ yếu mâu thuẫn không đóng vai trò
quyết định trong sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Tuy vậy, ranh giới giữa
mâu thuẫn chủ yếu thứ yếu chỉ ơng đối, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, mâu
thuẫn trong hoàn cảnh này chủ yếu nhưng trong hoàn cảnh khác thứ yếu ngược
lại.
Dựa o tính chất của lợi ích bản đối lập nhau trong mối quan hệ giữa c
giai cấp một giai đoạn lịch sử nhất định, trong hội mâu thuẫn đối kháng
mâu thuẫn không đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng u thuẫn giữa các giai cấp, tập
đoàn người, lực lượng, xu hướng hội,… lợi ích bản đối lập nhau không thể
điều a được. Đó mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột bị bóc lột, giai cấp thống
6
trị bị trị,… u thuẫn đối kháng mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,…
lợi ích bản không đối lập nhau nên u thuẫn cục bộ, tạm thời.
3. Nội dung của quy luật mâu thuẫn
Mâu thuẫn nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Sự thống nhất và đối lập
của các mặt đối lập hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo nên
mâu thuẫn. Sự thống nhất đấu tranh không tách rời nhau trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật. S thống nhất của các mặt đối lập tạo nên sự vật hiện tượng, làm
cân bằng sự tồn tại của các sự vật hiện ợng. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo
nên sự biến đối của sự vật hiện ợng. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập một quá
trình, trong đó u thuẫn được chuyển hóa qua ba giai đoạn: đầu tiên sự khác nhau
giữa các mặt trong sự vật, hiện tượng. Khi các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau,
sẽ hình thành mâu thuẫn biện chứng. Đến một giai đoạn nhất định, cả 2 mặt đối lập
cùng chuyển hóa thì mâu thuẫn sẽ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành giải
quyết. Như vậy, quá trình tác động, chuyển hóa giữa các sự vật được tiếp diễn sẽ làm
cho hiện ợng luôn vận động phát triển.
Từ những mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới hiện thực, bất kỳ sự vật hiện
tượng nào cũng chứa đựng trong bản thân những mặt, những thuộc tính khuynh
hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong
điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn hiện ợng khách quan, ph biến
trên thế giới. Mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũng mất đi sự vật mới hình thành. Sự
vật mới lại nảy sinh c mặt đối lập mâu thuẫn mới.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- u thuẫn tính khách quan, tính phổ biến nguồn gốc, động lực của
sự vận động, phát triển, do vậy, trong nhận thức thực tiễn cần phải tôn trọng mâu
thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất,
nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động phát triển. V.I.Lênin đã cho rằng: "Sự
phân đôi của cái thống nhất sự nhận thức các bộ phận mâu thuẫn của nó... đó
thực chất... của phép biện chứng".
- mâu thuẫn tính đa dạng, phong phú, do vậy trong việc nhận thức giải
quyết mâu thuẫn cần phải quan điểm lịch sử - cụ thể. Tức biết phân tích cụ th
từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động
nhận thức thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong
7
từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định: những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra
phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
PHẦN II: ỨNG DỤNG PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG VIỆC
PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ
NGHĨA NƯỚC TA.
1. Tính tất yếu của quá trình hình thành phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa nước ta.
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế được vận hành theo chế thị trường. Đó
nền kinh tế ng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của quy luật thị trường như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu,
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kém hiệu quả s b đào thải, người
sản xuất hiệu quả thì sẽ thu được lợi nhuận. Do đó nền kinh tế thị trường tạo động lực
để các nhà sản xuất cải tiến công nghệ, nâng cao quy trình sản xuất, quản lý, cũng như
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,…
1.2 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng hội ch nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa tên gọi Đảng Cộng sản
Việt Nam đặt ra cho hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa
Việt Nam. được tả một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trách nhiệm định hướng nền kinh tế, với mục tiêu i
hạn xây dựng chủ nghĩa hội. Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
sản phẩm của thời kỳ Đổi Mới, thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp
hoạt động theo chế th trường.
2. Đặc trưng, bản chất nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam
- nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận nh theo chế thị trường, vừa sự điều tiết
của nhà nước.
- nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu đa dạng các thành phần kinh tế,
trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
8
- Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết qu lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng c nguồn lực khác phân phối thông qua hệ
thống an sinh hội, phúc lợi hội.
- nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam nh đạo, nhà nước pháp
quyền xã hội ch nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết mục tiêu "dân giàu, ớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh".
- nền kinh tế thị trường hiện đại hội nhập quốc tế.
3. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3.1 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường tính định hướng hội ch
nghĩa.
Nước ta từ một nước phong kiến một bước đi n xây dựng hội chủ nghĩa
bỏ qua giai đoạn bản chủ nghĩa nên việc gặp nhiều khó khăn thử thách không
thể tránh khỏi, đặc biệt trong hai lĩnh vực kinh tế hội. Điều này đòi hỏi nhà
nước ta phải có những biện pháp phù hợp để phát triển nền kinh tế thị trường nhưng
vẫn giữ vững được định ớng hội chủ nghĩa.
Trong những năm đầu đi lên hội chủ nghĩa nước ta đã xây dựng một nền
kinh tế kế hoạch với hai hình thức sở hữu sở hữu toàn dân sở hữu tập thể. Điều
đó đã m kìm hãm sự phát triển nền kinh tế. Trong thời điểm đó chúng ta còn nhận
thức đơn giản về chủ nghĩa xã hội con đường đi lên chủ nghĩa hội nên chúng ta
đã coi chủ nghĩa hội một nhà nước của n do dân m chủ, xoá bỏ chế độ
hữu về liệu sản xuất do đó đã tạo nên một nền kinh tế quản tập trung quan liêu
bao cấp. Hậu quả quan quản nhà ớc làm thay chức năng quản sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc không có
quyền tự chủ, vừa lại vào cấp trên không b ràng buộc với thành quả lao động, sản
xuất. Thêm vào đó là sự cồng kềnh của bộ y quản đã làm mất đi sự năng động
sáng tạo của các đơn vị kinh tế, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế
hội. Khi đó chủ yếu phát triển kinh tế theo chiều rộng chứ không phải phát triển kinh
tế theo chiều sâu. Nhận thấy được sự bất cập trong đường lối chính sách đó, Đảng
Nhà nước ta đã đề ra phương hướng đổi mới kinh tế là chuyển nền kinh tế nước ta
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự
quản của nhà ớc.
9
Như vậy chấp nhận chuyển ớng sang nền kinh tế thị trường chúng ta chấp
nhận sự u thuẫn của với tính định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế thị
trường gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu do đó cũng
nhiều hình thức phân phối. Sự phức tạp đa dạng của nền kinh tế thị trường làm cho
định hướng hội chủ nghĩa ngày càng khó khăn đòi hỏi phải sự quản chặt
chẽ của nhà ớc. vậy, Nhà nước ta phải thực hiện tốt vai trò quản để đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển theo định ớng hội chủ nghĩa.
3.2 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thì lượng của cải vật chất sẽ được
tạo ra nhiều hơn cho hội nhưng không vậy chất lượng cuộc sống của nhân
dân được cải thiện, nâng cao và ổn định. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa, sự phân hoá giàu nghèo, sự phân tầng hội theo
mức sống ngày càng tăng. Điều đó đã đang đem đến nhiều hệ lụy không mấy tốt
đẹp không chỉ trong một lĩnh vực mà còn lan rộng sang nhiều lĩnh vực khác như giáo
dục, y tế, nhà ở, dịch vụ,… làm xuất hiện những nhóm hội dễ bị tổn thương
trong nền kinh tế th trường, gây tác động đến tưởng, tâm lý, niềm tin của con người
về công bằng, bình đẳng trong hội. Sự phân hóa giàu nghèo nếu không được quan
tâm giải quyết thể đem lại những tác động không tốt đến nhiều khía cạnh của một
quốc gia. thế, cần tăng cường vai t của nhà nước đối với phân phối thu nhập
nhằm từng bước thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa.
3.3 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo v môi trường
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển, đặc biệt các ngành công
nghiệp với tốc độ đi n đáng tự hào trong những năm gần đây. Đánh đổi với những
thành tựu đạt được việc chất ợng môi trường sẽ xấu đi, nh trạng ô nhiễm ngày
càng gia tăng.
Trong suốt những năm qua, con người đã thường xuyên tác động trực tiếp tới
thiên nhiên cải biến môi trường sống. Việc khai thác c mỏ kim loại như than đá,
sắt,…; hay việc đào sông, đắp đê, bạt núi, xây dựng các trạm thuỷ điện với c hồ
chứa nước nhân tạo những hoạt động đó đã không ít nh hưởng tới khí hậu, từ đó
tác động mạnh tới bầu khí quyển. Đặc biệt việc những cánh rừng bị triệt hạ nhiều làm
cho lượng oxi trong không khí lượng chất hữu sản sinh bị giảm sút rệt.
Lượng ớc dự trữ do rừng giữ lại ngày càng ít dần, làm cho quá trình sa mạc hoá
thảo nguyên hóa càng tăng nhanh. Theo nguồn thống của Báo Vietnamplus, trong
10
những năm 50 của thế kỷ 20, tỷ lệ che phủ rừng của nước ta trong khoảng 38-43,8%
nhưng sau năm 1985 tỷ lệ che ph rừng ch còn trong khoảng 28-30%. Nhưng nhờ
đường lối đúng đắn, nhận định được tầm quan trọng của nó, đến năm 2020 tỷ lệ che
phủ rừng nước ta đã đạt được 43%. Quá trình đô thị a nhanh làm cho diện tích đất
trồng ngày càng bị thu hẹp. Sự phân phối nước ngọt cho người cho vật nuôi, cây
trồng cũng bị hạn chế. không chỉ dừng lại đó, việc công trường, nghiệp mọc
lên như nấm kéo theo đó là lượng chất thải công nghiệp x ra môi trường ngày một
nhiều hơn cũng làm cho bầu khí quyển trở nên xấu đi.
Sự phát triển của nền kinh tế th trường đã kéo theo ng loạt các tác động xấu
đến môi trường sinh thái. Đây vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ Việt Nam
c trên toàn thế giới. Sự phát triển của mỗi quốc gia ch thể bền vững khi môi
trường sống thiên nhiên được bảo vệ tốt, duy trì được mối cân bằng sinh thái, tránh
bị ô nhiễm biết ch khai thác, s dụng, phục hồi một cách hợp nguồn tài nguyên
thiên nhiên. vậy chúng ta cần phải giải quyết triệt để, nhanh chóng kịp thời mâu
thuẫn trên để con người thể phát triển trong một môi trường trong lành nhất.
4. Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN
4.1 Những phương án để giải quyết mâu thuẫn nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN
Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa việc xảy ra
những mâu thuẫn không thể tránh khỏi. vậy, cần đưa ra những giải pháp nhanh
chóng khắc phục những mâu thuẫn đã nêu trên.
Đầu tiên giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế th trường mục tiêu xây dựng
hội chủ nghĩa. Để giải quyết được vấn đề này chúng ta cần xác lập vai trò chủ đạo
của nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế mô, vi mô. Bên cạnh đó việc cần phải
giáo dục ởng cho mọi tầng lớp nhân n, từ nông dân, công nhân cho đến tầng lớp
tri thức những chủ thể kinh doanh, giúp họ nhận thức được đường lối đúng đắn
đường lối phát triển đất nước theo định hướng hội ch nghĩa của nước ta. Từ đó đặt
ra những cách thức sản xuất phù hợp, vừa đi đúng trên con đường Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra, vừa có thể phát triển nền kinh tế thị trường vững mạnh.
Thứ hai giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển thị trường phân hóa giàu
nghèo. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã thực hiện tốt việc giảm thiểu phân
hóa giàu nghèo nhưng vẫn chưa thật sự triệt để, vẫn còn nhiều trường hợp đang nạn
11
nhân của việc phân a giàu nghèo. vậy, bên cạnh việc phải duy trì tốc độ tăng
trưởng nhanh và bền vững, Nhà nước ta phải tiếp tục tạo điều kiện để nhân dân
việc m, nâng cao vấn đề phúc lợi an sinh hội để dần cải thiện cuộc sống cho
nhân dân. Thực hiện tốt chủ trương xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho người
nghèo tiếp cận những dịch vụ, ưu đãi hội tốt hơn. những biện pháp trợ cấp thêm
cho nhân dân để họ thêm nguồn lực để tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế.
Cuối cùng giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế vấn đề bảo vệ môi
trường. Trên thực tế việc phát triển kinh tế đã n phá nặng nề chất lượng môi trường
sống của chúng ta, thể kể đến như công ty FORMOSA Tĩnh đã thải chất thải
công nghiệp ra môi trường khi chưa qua xử đã làm cho môi trường biển ô nhiễm,
chết hàng loạt, hay ngay chính trên địa bàn Hà Nội, hình ảnh sông Lịch bốc mùi
hôi thối gây ám ảnh cho người dân toàn thành phố. Tuy vậy trong những m gần đây,
Nhà nước ta đã đưa ra những chế tài khắt khe để xử phạt những hành vi tác động xấu
đến môi trường. Doanh nghiệp cũng đã tự ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trường nên đã những biện pháp thích ứng vừa phát triển kinh tế vừa không ảnh
hưởng đến bầu khí quyển. Ngoài ra, cần đưa ra những biện pháp bảo vệ rừng, trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc,…
4.2 Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việc xây dựng nền kinh tế thị trường sự quản của nhà nước không phải là
việc một sớm một chiều, không thể tức khắc phát triển, giàu mạnh được, đây phải
một quá trình về lâu về dài. Dựa vào quy luật mâu thuẫn cũng như thực tiễn nền
kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, nhân em đưa ra một số giải pháp như sau:
- Tất cả các chiến lược phát triển kinh tế hội của chính phủ, các doanh
nghiệp đều phải tính đến hiệu quả s dụng i nguyên, tài nguyên khan hiếm, cho
nên với một nguồn lực hiện có, chính phủ c doanh nghiệp phải lựa chọn các
phương án phát triển nền kinh tế sao cho dân cư thể thỏa n tốt nhất nhu cầu vật
chất, văn hóa tinh thần của họ.
- Để khắc phục những hậu qu hội của nền kinh tế thị trường, chính phủ cần
phải thành lập và tăng ờng hoạt động của các cơ quan bảo hiểm từ thiện để bảo
đảm cuộc sống tối thiểu cho những người đã rời khỏi đội quân lao động.
- Chính phủ ngày càng tăng mức chi tiêu cho các hàng hóa dịch vụ công cộng,
chăm sóc y tế, giáo dục, đầu tư thích đáng cho việc tái sản xuất ra sức lao động của thế
hệ hiện tại mai sau.
12
- Hoàn thiện một h thống luật dân sự bảo đảm điều chỉnh một cách kín kẽ
đồng bộ các quan hệ hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế.
- Kế hoạch hóa phát triển kinh tế hội cần thiết, nhưng phải thay đổi
phương pháp, ng nghệ kế hoạch hóa.
- Coi trọng công c pháp luật, tăng ờng kiềm chế, kiểm soát của Nhà ớc,
cần xây dựng duy trì hệ thống tài chính tiền t từ đó kiểm soát, điều tiết thị
trường một cách hợp lý.
Ngoài ra, để phát triển kinh tế thị trường thì chúng ta cũng cần phải:
- Đầy mạnh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
- Xây dựng sở vật chất, hạ tầng từ nông thôn đến thành th
- Giữ vững ổn định nền kinh tế chính trị, hoàn thiện hệ thống nhà ớc.
- Mở rộng các quan hệ đối ngoại, thu hút vốn đầu từ ớc ngoài -
Phép biện chứng về u thuẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhận
thức cũng như thực tiễn đời sống. Vì vậy, cần coi trọng mâu thuẫn, tìm hiểu, phân tích
đầy đủ các mặt đối lập để nắm được bản chất nguồn gốc và đặc điểm của mâu
thuẫn, đồng thời phân biệt được các loại mâu thuẫn, t đó xác định cụ thể chính
xác phương pháp giải quyết mâu thuẫn.
Nước ta từ một nước phong kiến, chịu s thống trị của các nước đế quốc một
bước đi lên con đường hội chủ nghĩa đã trải qua nhiều khó khăn. Với đường hướng
phát triển kinh tế đất nước theo hướng kinh tế thị trường, nước ta đã, đang sẽ gặp
nhiều khó khăn, trong đó sự tồn tại của mâu thuẫn một chướng ngại lớn làm kìm
hãm sự phát triển của đất nước. Vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay phải tìm phương
pháp hợp để giải quyết các mâu thuẫn đó. Trong ơng lai, chúng ta phải hoàn thiện
hơn chính sách quản lý đồng thời thúc đẩy, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
đa thành phần; đồng thời quan tâm hơn đến phúc lợi xã hội cho nhân n cũng như
bảo đảm chất lượng môi trường sống. như thế, chúng ta mới thực hiện được mục
tiêu phát triển nền kinh tế theo đúng con đường chúng ta hướng tới và hoàn thiện các
vấn đề văn hóa, hội, chính trị, quốc phòng, góp phần xây dựng một ớc Việt Nam
hội chủ nghĩa vững bền, thịnh vượng.
13
PHẦN KẾT LUN
Mâu thuẫn một hiện ợng phổ biến trong thế giới khách quan, xuất phát từ
cấu trúc thuộc tính t thân của các sự vật hiện tượng. đóng vai trò quan trọng
như động lực thúc đẩy sự vận động phát triển. Trong hệ thống kinh tế quá độ, sự
đối lập luôn hiện diện những khuynh hướng trong đối lập này không chỉ tạo ra sự
cạnh tranh mạnh mẽ còn ơng tác thâm nhập vào nhau, góp phần tạo thành một
sức mạnh tổng hợp, đặc biệt trong quá trình phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay
Đề tài nghiên cứu về phép biện chứng của mâu thuẫn áp dụng phân tích mâu
thuẫn biện chứng trong bối cảnh kinh tế thị trường hội ch nghĩa Việt Nam. Phép
biện chứng y bao gồm khái niệm, tính chất, quy trình vận động và ý nghĩa phương
pháp luận. Trong quá trình phân tích mâu thuẫn bản, tập trung chủ yếu vào quá
trình phát sinh phát triển mâu thuẫn trong nền kinh tế th trường. Nghiên cứu cũng
xem xét vai trò, vị trí mối quan hệ giữa các mâu thuẫn c thể. Sự phân định của mỗi
mâu thuẫn mang ý nghĩa tương đối, với vị t khác nhau ơng c đặc biệt.
Vấn đề giải quyết mâu thuẫn đòi hỏi các giải pháp đồng bộ, linh hoạt phù
hợp với từng giai đoạn cụ thể. Sự đa dạng không chủ quan trong đưa ra giải pháp,
đặc biệt vai trò quản của nhà nước hội ngủ nghĩa quan trọng để đạt được
mục tiêu xây dựng một hội dân giàu, ớc mạnh, công bằng, dân chủ văn minh.
Chỉ thông qua những cải tiến này, chúng ta có thể nhanh chóng thực hiện mục tiêu
cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc cho tất cả mọi người.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin”,GS.TS Phạm Văn Đức chủ biên, tr. 117-120
2. Giáo trình Những nguyên bản của Triết học Mác-Lênin
3. Bài viết Một số vấn đề luận thực tiễn về nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa Việt Nam”-PGS, TS. Đặng Quang Định - Viện trưởng viện Triết học,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 18/07/2021 -“Kinh tế Việt Nam 2020: một
năm tăng trưởng đầy bản lĩnh”, http:/ww.gso.gov.vn
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần th XIII, Nxb. Chính trị quốc gia S thật,
Nội, 2021, t. I, tr. 59-60
5. Giáo trình “Kinh tế chính trị”, PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa chủ biên, tr 34-50 -
Website tạp chí tài chính
6. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 6 m 1986
7. Bài viết “Thực trạng nền kinh tế th trường Việt Nam hiện nay”– Website
https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao doi.aspx?ItemID=2611
15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ VÀ NHÂN VĂN
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN
TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hà Trang
Mã sinh viên: 2314510131 Số thứ tự: 88
Lớp tín chỉ: TRI114(HK1-2324)K62.1
Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Tùng Lâm Hà Nội, Tháng 12 năm 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
PHẦN I: LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN. . . . . . . . . . . . . . . . 4
1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1 Các khái niệm chung. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2 Vị trí và vai trò của mâu thuẫn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.3 Các tính chất chung của mâu thuẫn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
2. Phân loại mâu thuẫn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
3. Nội dung của quy luật mâu thuẫn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
4. Ý nghĩa phương pháp luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
PHẦN II: ỨNG DỤNG PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG VIỆC
PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở NƯỚC TA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1. Tính tất yếu của quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.2 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . 8
2. Đặc trưng, bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở

Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
3.1 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và tính định hướng xã hội chủ
nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
3.2 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo10
3.3 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường. . .10
4. Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
4.1 Những phương án để giải quyết mâu thuẫn nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
4.2 Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. . . . 12
PHẦN KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 1 LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Mâu thuẫn luôn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy
con người,… Mâu thuẫn tồn tại khi sự vật xuất hiện đến khi sự vật kết thúc. Mâu thuẫn
là một tất yếu khách quan, mang tính phổ biến và có đa dạng các loại mâu thuẫn. Xác
định đúng từng loại mâu thuẫn con người sẽ tìm được các giải quyết vấn đề phù hợp
cho cuộc sống. Trong kinh tế cũng vậy, để có được điều kiện phát triển vững mạnh,
việc vận dụng quy luật mâu thuẫn là điều tất yếu, đặc biệt là đối với nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay.
Khi xây dựng đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã xác định mâu thuẫn
cơ bản trong thời kỳ quá độ ở nước ta là mâu thuẫn giữa hai con đường: con đường xã
hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Đó là cơ sở khách quan để Đảng ta đề ra đường lối
chung và đường lối kinh tế cho sự nghiệp đổi mới của đất nước. Chính nhờ xác định
được những mâu thuẫn ấy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
nước ta đã và đang từng bước khẳng định được chỗ đứng trên bản đồ thế giới. Tuy
nhiên, nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là nền kinh tế quá độ với điểm xuất
phát và bản chất của chế độ cũ nên không tránh khỏi những mâu thuẫn trong nội tại
nền kinh tế như nạn thất nghiệp, ảnh hưởng ô nhiễm nặng nề tác động lên môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm,v.v… Đây là những vấn đề cấp bách vừa thường xuyên vừa
lâu dài trong đời sống kinh tế - xã hội đòi hỏi sự nhìn nhận, phân tích một cách toàn
diện để có thể đưa ra những phương hướng giải quyết phù hợp nhất.
Vì vậy, là một sinh viên thuộc khối ngành kinh tế, với mong muốn có một cái
nhìn tổng quan, đúng đắn hơn về nền kinh tế thị trường đồng thời đưa ra một số giải
pháp theo quan điểm cá nhân để nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta có thể phát triển hơn, em xin phép chọn đề tài cho bài tiểu luận là:
“ Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”.

Trong quá trình làm bài chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em mong cô
có thể thông cảm và góp ý để bài làm của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô.
II. Mục đích nghiên cứu
- Hiểu rõ khái niệm cũng như lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn. 2
- Ứng dụng phép phân tích biện chứng trong việc phân tích mâu thuẫn biện chứng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề
ra giải pháp giải quyết mâu thuẫn và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 3 NỘI DUNG
PHẦN I: LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN
1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn
1.1 Các khái niệm chung
Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống
nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Đây là quan niệm biện chứng về mâu thuẫn, khác
căn bản với quan niệm siêu hình về mâu thuẫn. Theo quan niệm siêu hình, mâu thuẫn
là cái đối lập phản logic, không có sự thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng
giữa các mặt đối lập.
Nhân tố tạo nên mâu thuẫn là các mặt đối lập là những đặc điểm, những thuộc
tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau nhưng cùng tồn
tại một cách khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong
mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh lẫn nhau tạo
nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật hiện tượng.
VD: Trong một cục nam châm luôn có cực âm và cực dương, đây là hai mặt đối
lập của một cục nam châm, chúng luôn trái ngược nhau nhưng luôn cùng tồn tại song
song với nhau, không thể chỉ có một trong hai cực là cực âm hay cực dương.

Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia
làm tiền đề. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở tác động ngang nhau
của chúng. Và cuối cùng giữa các mặt đối lập còn có sự tương đồng, đồng nhất do
trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách
rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn
1.2 Vị trí và vai trò của mâu thuẫn
Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật chỉ ra nguồn gốc bên trong,
động lực của mọi sự vận động và phát triển của thế giới khách quan. 4
1.3 Các tính chất chung của mâu thuẫn
- Tính khách quan của mâu thuẫn
Khác với các quan điểm của triết học cũ, phép biện chứng duy vật khẳng định
rằng tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng
trong nó mâu thuẫn. Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự thân
vốn có bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc
vào bất cứ hiện tượng siêu nhiên nào, kể cả ý chí của con người. Mỗi sự vật, hiện
tượng đang tồn tại đều là một thể thống nhất các khuynh hướng, các thuộc tính phát
triển ngược chiều nhau, đối lập nhau sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển
hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình vận
động và phát triển khách quan của chính bản thân các sự vật hiện tượng.
- Tính phổ biến của mâu thuẫn
Mâu thuẫn là một hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư
duy của con người. Khoa học tự nhiên hiện đại chứng minh rằng thế giới vi mô là sự
thống nhất giữa những thực thể có điện tích trái dấu, hạt và trường,… Xã hội loài
người có những mâu thuẫn phức tạp hơn, có thể kể đến các mâu thuẫn như mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng;
giữa các giai cấp đối kháng giữa chủ nô và nô lệ, nông dân và địa chủ, tư sản và vô
sản. Hoạt động kinh tế mâu thuẫn cũng mang tính phổ biến, chẳng hạn như cung và
cầu, tích lũy và tiêu dùng,…Trong tư duy của con người cũng có những mâu thuẫn
như chân lý và sai lầm,…Hay ngay chính trong mâu thuẫn cũng có sự mâu thuẫn giữa
mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Tính đa dạng và phong phú của mâu thuẫn
Tính đa dạng của mâu thuẫn được thể hiện qua mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình.
Chúng đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong
những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau. Chúng giữ vị trí, vai trò khác
nhau với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Ngoài ra, mâu thuẫn được phân chia thành nhiều loại: mâu thuẫn bên trong và
bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu, mâu
thuẫn đối kháng và không đối kháng,. . Trong các lĩnh vực cụ thể mâu thuẫn cũng tồn
tại với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn. 5
2. Phân loại mâu thuẫn
Dựa vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa
các mặt, các khuynh hướng,… đối lập nằm trong chính mỗi sự vật hiện tượng; có vai
trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu
thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau cũng
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên
trong mới phát huy tác dụng. Các mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu đều là những mâu
thuẫn giữa các mặt, các bộ phận, yếu tố bên trong cấu thành sự vật hiện tượng nên có
thể gọi chúng là mâu thuẫn bên trong. Song các đối tượng còn có những mối liên hệ và
quan hệ với các đối tượng khác thuộc về môi trường tồn tại của nó, những mâu thuẫn
này được gọi là mâu thuẫn bên ngoài. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và bên ngoài
không ngừng tác động qua lại lẫn nhau nên sự phân chia này cũng chỉ mang tính chất tương đối.
Dựa vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn cơ
bản và không cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật,
hiện tượng; từ lúc chúng hình thành cho đến lúc chúng tiêu vong. Mâu thuẫn không cơ
bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của
một hay một số mặt của sự vật hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Dựa vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện
tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát
triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải
quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển
sang giai đoạn phát triển mới. Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò
quyết định trong sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Tuy vậy, ranh giới giữa
mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu chỉ là tương đối, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, có mâu
thuẫn trong hoàn cảnh này là chủ yếu nhưng trong hoàn cảnh khác là thứ yếu và ngược lại.
Dựa vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các
giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và
mâu thuẫn không đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập
đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội,… có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể
điều hòa được. Đó là mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giai cấp thống 6
trị và bị trị,… Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,…
có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
3. Nội dung của quy luật mâu thuẫn
Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Sự thống nhất và đối lập
của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo nên
mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh không tách rời nhau trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật. Sự thống nhất của các mặt đối lập tạo nên sự vật hiện tượng, làm
cân bằng sự tồn tại của các sự vật hiện tượng. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo
nên sự biến đối của sự vật hiện tượng. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá
trình, trong đó mâu thuẫn được chuyển hóa qua ba giai đoạn: đầu tiên là sự khác nhau
giữa các mặt trong sự vật, hiện tượng. Khi các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau,
sẽ hình thành mâu thuẫn biện chứng. Đến một giai đoạn nhất định, cả 2 mặt đối lập
cùng chuyển hóa thì mâu thuẫn sẽ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và giải
quyết. Như vậy, quá trình tác động, chuyển hóa giữa các sự vật được tiếp diễn sẽ làm
cho hiện tượng luôn vận động và phát triển.
Từ những mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới hiện thực, bất kỳ sự vật hiện
tượng nào cũng chứa đựng trong bản thân nó những mặt, những thuộc tính có khuynh
hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong
điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến
trên thế giới. Mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũng mất đi sự vật mới hình thành. Sự
vật mới lại nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của
sự vận động, phát triển, do vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu
thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất,
nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển. V.I.Lênin đã cho rằng: "Sự
phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận mâu thuẫn của nó. . đó là
thực chất. . của phép biện chứng".
- Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, do vậy trong việc nhận thức và giải
quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể. Tức là biết phân tích cụ thể
từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động
nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong 7
từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định: những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra
phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
PHẦN II: ỨNG DỤNG PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG VIỆC
PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA.

1. Tính tất yếu của quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

1.1 Khái niệm kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của quy luật thị trường như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu,…
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kém hiệu quả sẽ bị đào thải, người
sản xuất hiệu quả thì sẽ thu được lợi nhuận. Do đó nền kinh tế thị trường tạo động lực
để các nhà sản xuất cải tiến công nghệ, nâng cao quy trình sản xuất, quản lý, cũng như
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,…
1.2 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi mà Đảng Cộng sản
Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Nó được mô tả là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó nhà
nước giữ vai trò chủ đạo và có trách nhiệm định hướng nền kinh tế, với mục tiêu dài
hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
sản phẩm của thời kỳ Đổi Mới, thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp
hoạt động theo cơ chế thị trường.
2. Đặc trưng, bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Là nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước.
- Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế,
trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. 8
- Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ
thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh".
- Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
3. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3.1 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nước ta từ một nước phong kiến một bước đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa mà
bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên việc gặp nhiều khó khăn và thử thách là không
thể tránh khỏi, đặc biệt là trong hai lĩnh vực kinh tế và xã hội. Điều này đòi hỏi nhà
nước ta phải có những biện pháp phù hợp để phát triển nền kinh tế thị trường nhưng
vẫn giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm đầu đi lên xã hội chủ nghĩa nước ta đã xây dựng một nền
kinh tế kế hoạch với hai hình thức sở hữu là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Điều
đó đã làm kìm hãm sự phát triển nền kinh tế. Trong thời điểm đó chúng ta còn nhận
thức đơn giản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội nên chúng ta
đã coi chủ nghĩa xã hội là một nhà nước của dân và do dân làm chủ, xoá bỏ chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất do đó đã tạo nên một nền kinh tế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp. Hậu quả là cơ quan quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc vì không có
quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên không bị ràng buộc với thành quả lao động, sản
xuất. Thêm vào đó là sự cồng kềnh của bộ máy quản lý đã làm mất đi sự năng động
sáng tạo của các đơn vị kinh tế, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế xã
hội. Khi đó chủ yếu phát triển kinh tế theo chiều rộng chứ không phải phát triển kinh
tế theo chiều sâu. Nhận thấy được sự bất cập trong đường lối chính sách đó, Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra phương hướng đổi mới kinh tế là chuyển nền kinh tế nước ta
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. 9
Như vậy chấp nhận chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường là chúng ta chấp
nhận sự mâu thuẫn của nó với tính định hướng xã hội chủ nghĩa vì nền kinh tế thị
trường gồm có nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và do đó cũng có
nhiều hình thức phân phối. Sự phức tạp và đa dạng của nền kinh tế thị trường làm cho
định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng khó khăn và đòi hỏi phải có sự quản lý chặt
chẽ của nhà nước. Vì vậy, Nhà nước ta phải thực hiện tốt vai trò quản lý để đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thì lượng của cải vật chất sẽ được
tạo ra nhiều hơn cho xã hội nhưng không vì vậy mà chất lượng cuộc sống của nhân
dân được cải thiện, nâng cao và ổn định. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phân hoá giàu nghèo, sự phân tầng xã hội theo
mức sống ngày càng tăng. Điều đó đã và đang đem đến nhiều hệ lụy không mấy tốt
đẹp không chỉ trong một lĩnh vực mà còn lan rộng sang nhiều lĩnh vực khác như giáo
dục, y tế, nhà ở, dịch vụ,… Nó làm xuất hiện những nhóm xã hội dễ bị tổn thương
trong nền kinh tế thị trường, gây tác động đến tư tưởng, tâm lý, niềm tin của con người
về công bằng, bình đẳng trong xã hội. Sự phân hóa giàu nghèo nếu không được quan
tâm giải quyết có thể đem lại những tác động không tốt đến nhiều khía cạnh của một
quốc gia. Vì thế, cần tăng cường vai trò của nhà nước đối với phân phối thu nhập
nhằm từng bước thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.3 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển, đặc biệt là các ngành công
nghiệp với tốc độ đi lên đáng tự hào trong những năm gần đây. Đánh đổi với những
thành tựu đạt được là việc chất lượng môi trường sẽ xấu đi, tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng.
Trong suốt những năm qua, con người đã thường xuyên tác động trực tiếp tới
thiên nhiên và cải biến môi trường sống. Việc khai thác các mỏ kim loại như than đá,
sắt,…; hay là việc đào sông, đắp đê, bạt núi, xây dựng các trạm thuỷ điện với các hồ
chứa nước nhân tạo… những hoạt động đó đã không ít ảnh hưởng tới khí hậu, từ đó
tác động mạnh tới bầu khí quyển. Đặc biệt việc những cánh rừng bị triệt hạ nhiều làm
cho lượng oxi trong không khí và lượng chất hữu cơ sản sinh bị giảm sút rõ rệt.
Lượng nước dự trữ do rừng giữ lại ngày càng ít dần, làm cho quá trình sa mạc hoá và
thảo nguyên hóa càng tăng nhanh. Theo nguồn thống kê của Báo Vietnamplus, trong 10
những năm 50 của thế kỷ 20, tỷ lệ che phủ rừng của nước ta trong khoảng 38-43,8%
nhưng sau năm 1985 tỷ lệ che phủ rừng chỉ còn trong khoảng 28-30%. Nhưng nhờ
đường lối đúng đắn, nhận định rõ được tầm quan trọng của nó, đến năm 2020 tỷ lệ che
phủ rừng ở nước ta đã đạt được 43%. Quá trình đô thị hóa nhanh làm cho diện tích đất
trồng ngày càng bị thu hẹp. Sự phân phối nước ngọt cho người và cho vật nuôi, cây
trồng cũng bị hạn chế. Và không chỉ dừng lại ở đó, việc công trường, xí nghiệp mọc
lên như nấm kéo theo đó là lượng chất thải công nghiệp xả ra môi trường ngày một
nhiều hơn cũng làm cho bầu khí quyển trở nên xấu đi.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã kéo theo hàng loạt các tác động xấu
đến môi trường sinh thái. Đây là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ ở Việt Nam
mà cả trên toàn thế giới. Sự phát triển của mỗi quốc gia chỉ có thể bền vững khi môi
trường sống và thiên nhiên được bảo vệ tốt, duy trì được mối cân bằng sinh thái, tránh
bị ô nhiễm và biết cách khai thác, sử dụng, phục hồi một cách hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Vì vậy chúng ta cần phải giải quyết triệt để, nhanh chóng kịp thời mâu
thuẫn trên để con người có thể phát triển trong một môi trường trong lành nhất.
4. Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
4.1 Những phương án để giải quyết mâu thuẫn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa việc xảy ra
những mâu thuẫn là không thể tránh khỏi. Vì vậy, cần đưa ra những giải pháp nhanh
chóng khắc phục những mâu thuẫn đã nêu trên.
Đầu tiên là giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng
xã hội chủ nghĩa. Để giải quyết được vấn đề này chúng ta cần xác lập vai trò chủ đạo
của nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế vĩ mô, vi mô. Bên cạnh đó việc cần phải
giáo dục tư tưởng cho mọi tầng lớp nhân dân, từ nông dân, công nhân cho đến tầng lớp
tri thức và những chủ thể kinh doanh, giúp họ nhận thức được đường lối đúng đắn
đường lối phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. Từ đó đặt
ra những cách thức sản xuất phù hợp, vừa đi đúng trên con đường mà Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra, vừa có thể phát triển nền kinh tế thị trường vững mạnh.
Thứ hai là giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển thị trường và phân hóa giàu
nghèo. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã thực hiện tốt việc giảm thiểu phân
hóa giàu nghèo nhưng vẫn chưa thật sự triệt để, vẫn còn nhiều trường hợp đang là nạn 11
nhân của việc phân hóa giàu nghèo. Vì vậy, bên cạnh việc phải duy trì tốc độ tăng
trưởng nhanh và bền vững, Nhà nước ta phải tiếp tục tạo điều kiện để nhân dân có
việc làm, nâng cao vấn đề phúc lợi và an sinh xã hội để dần cải thiện cuộc sống cho
nhân dân. Thực hiện tốt chủ trương xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho người
nghèo tiếp cận những dịch vụ, ưu đãi xã hội tốt hơn. Có những biện pháp trợ cấp thêm
cho nhân dân để họ có thêm nguồn lực để tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế.
Cuối cùng là giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và vấn đề bảo vệ môi
trường. Trên thực tế việc phát triển kinh tế đã tàn phá nặng nề chất lượng môi trường
sống của chúng ta, có thể kể đến như công ty FORMOSA ở Hà Tĩnh đã thải chất thải
công nghiệp ra môi trường khi chưa qua xử lý đã làm cho môi trường biển ô nhiễm, cá
chết hàng loạt, hay ngay chính trên địa bàn Hà Nội, hình ảnh sông Tô Lịch bốc mùi
hôi thối gây ám ảnh cho người dân toàn thành phố. Tuy vậy trong những năm gần đây,
Nhà nước ta đã đưa ra những chế tài khắt khe để xử phạt những hành vi tác động xấu
đến môi trường. Doanh nghiệp cũng đã tự ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trường nên đã có những biện pháp thích ứng vừa phát triển kinh tế vừa không ảnh
hưởng đến bầu khí quyển. Ngoài ra, cần đưa ra những biện pháp bảo vệ rừng, trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc,…
4.2 Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việc xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước không phải là
việc một sớm một chiều, không thể tức khắc mà phát triển, giàu mạnh được, đây phải
là một quá trình về lâu về dài. Dựa vào quy luật mâu thuẫn cũng như thực tiễn nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, cá nhân em đưa ra một số giải pháp như sau:
- Tất cả các chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của chính phủ, các doanh
nghiệp đều phải tính đến hiệu quả sử dụng tài nguyên, tài nguyên là khan hiếm, cho
nên với một nguồn lực hiện có, chính phủ và các doanh nghiệp phải lựa chọn các
phương án phát triển nền kinh tế sao cho dân cư có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vật
chất, văn hóa và tinh thần của họ.
- Để khắc phục những hậu quả xã hội của nền kinh tế thị trường, chính phủ cần
phải thành lập và tăng cường hoạt động của các cơ quan bảo hiểm – từ thiện để bảo
đảm cuộc sống tối thiểu cho những người đã rời khỏi đội quân lao động.
- Chính phủ ngày càng tăng mức chi tiêu cho các hàng hóa dịch vụ công cộng,
chăm sóc y tế, giáo dục, đầu tư thích đáng cho việc tái sản xuất ra sức lao động của thế hệ hiện tại và mai sau. 12
- Hoàn thiện một hệ thống luật dân sự bảo đảm điều chỉnh một cách kín kẽ và
đồng bộ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong nền kinh tế.
- Kế hoạch hóa phát triển kinh tế – xã hội là cần thiết, nhưng phải thay đổi
phương pháp, công nghệ kế hoạch hóa.
- Coi trọng công cụ pháp luật, tăng cường kiềm chế, kiểm soát của Nhà nước,
cần xây dựng và duy trì hệ thống tài chính và tiền tệ từ đó kiểm soát, điều tiết thị
trường một cách hợp lý.
Ngoài ra, để phát triển kinh tế thị trường thì chúng ta cũng cần phải:
- Đầy mạnh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
- Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng từ nông thôn đến thành thị
- Giữ vững ổn định nền kinh tế chính trị, hoàn thiện hệ thống nhà nước.
- Mở rộng các quan hệ đối ngoại, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài - …
Phép biện chứng về mâu thuẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhận
thức cũng như thực tiễn đời sống. Vì vậy, cần coi trọng mâu thuẫn, tìm hiểu, phân tích
đầy đủ các mặt đối lập để nắm rõ được bản chất nguồn gốc và đặc điểm của mâu
thuẫn, đồng thời phân biệt được các loại mâu thuẫn, từ đó xác định cụ thể và chính
xác phương pháp giải quyết mâu thuẫn.
Nước ta từ một nước phong kiến, chịu sự thống trị của các nước đế quốc một
bước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa đã trải qua nhiều khó khăn. Với đường hướng
phát triển kinh tế đất nước theo hướng kinh tế thị trường, nước ta đã, đang và sẽ gặp
nhiều khó khăn, trong đó sự tồn tại của mâu thuẫn là một chướng ngại lớn làm kìm
hãm sự phát triển của đất nước. Vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tìm phương
pháp hợp lý để giải quyết các mâu thuẫn đó. Trong tương lai, chúng ta phải hoàn thiện
hơn chính sách quản lý đồng thời thúc đẩy, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
đa thành phần; đồng thời là quan tâm hơn đến phúc lợi xã hội cho nhân dân cũng như
bảo đảm chất lượng môi trường sống. Có như thế, chúng ta mới thực hiện được mục
tiêu phát triển nền kinh tế theo đúng con đường chúng ta hướng tới và hoàn thiện các
vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị, quốc phòng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa vững bền, thịnh vượng. 13 PHẦN KẾT LUẬN
Mâu thuẫn là một hiện tượng phổ biến trong thế giới khách quan, xuất phát từ
cấu trúc và thuộc tính tự thân của các sự vật hiện tượng. Nó đóng vai trò quan trọng
như là động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển. Trong hệ thống kinh tế quá độ, sự
đối lập luôn hiện diện và những khuynh hướng trong đối lập này không chỉ tạo ra sự
cạnh tranh mạnh mẽ mà còn tương tác và thâm nhập vào nhau, góp phần tạo thành một
sức mạnh tổng hợp, đặc biệt trong quá trình phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày nay
Đề tài nghiên cứu về phép biện chứng của mâu thuẫn và áp dụng phân tích mâu
thuẫn biện chứng trong bối cảnh kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phép
biện chứng này bao gồm khái niệm, tính chất, quy trình vận động và ý nghĩa phương
pháp luận. Trong quá trình phân tích mâu thuẫn cơ bản, tập trung chủ yếu vào quá
trình phát sinh và phát triển mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu cũng
xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn cụ thể. Sự phân định của mỗi
mâu thuẫn mang ý nghĩa tương đối, với vị trí khác nhau và tương tác đặc biệt.
Vấn đề giải quyết mâu thuẫn đòi hỏi các giải pháp đồng bộ, linh hoạt và phù
hợp với từng giai đoạn cụ thể. Sự đa dạng và không chủ quan trong đưa ra giải pháp,
đặc biệt là vai trò quản lý của nhà nước xã hội ngủ nghĩa là quan trọng để đạt được
mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh.
Chỉ thông qua những cải tiến này, chúng ta có thể nhanh chóng thực hiện mục tiêu
cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc cho tất cả mọi người. 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Triết học Mác-Lênin”,GS.TS Phạm Văn Đức chủ biên, tr. 117-120
2. Giáo trình “ Những nguyên lý cơ bản của Triết học Mác-Lênin”
3. Bài viết “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam”-PGS, TS. Đặng Quang Định - Viện trưởng viện Triết học,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 18/07/2021 -“Kinh tế Việt Nam 2020: một
năm tăng trưởng đầy bản lĩnh”
, http:/ww.gso.gov.vn
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội, 2021, t. I, tr. 59-60
5. Giáo trình “Kinh tế chính trị”, PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa chủ biên, tr 34-50 - Website tạp chí tài chính
6. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986
7. Bài viết “Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”– Website
https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao doi.aspx?ItemID=2611 15
Document Outline

  • LỜI MỞ ĐẦU
    • I.Lý do chọn đề tài
    • II.Mục đích nghiên cứu
  • NỘI DUNG
    • PHẦN I: LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN
    • 1.Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn
      • 1.1Các khái niệm chung
      • 1.2Vị trí và vai trò của mâu thuẫn
      • 1.3Các tính chất chung của mâu thuẫn
    • 2.Phân loại mâu thuẫn
    • 3.Nội dung của quy luật mâu thuẫn
    • 4.Ý nghĩa phương pháp luận
    • PHẦN II: ỨNG DỤNG PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG
    • 1.Tính tất yếu của quá trình hình thành và phát triể
      • 1.1Khái niệm kinh tế thị trường.
      • 1.2Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
    • 2.Đặc trưng, bản chất nền kinh tế thị trường định hư
    • 3.Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướ
      • 3.1Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và tí
      • 3.2Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấ
      • 3.3Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấ
    • 4.Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và phát triển nề
      • 4.1Những phương án để giải quyết mâu thuẫn nền kinh t
      • 4.2Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường
  • PHẦN KẾT LUẬN
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO