lOMoARcPSD| 61425750
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh: TTHCM là một hệ thống quan điểm
toàn diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, kết quả
của svận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi.
Nội hàm cơ bản, cơ sở hình thành và ý nghĩa của TTHCM
+ Bản chất khoa học và cách mạng, nội dung cơ bản của TTHCM
Hệ thống về quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề bản của
cách mạng Việt Nam
Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mành, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội, theo đúng luận Mác
Lênin
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam squản của Nhà nước cách
mạng
Lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước
Sức mạnh dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại, sở quan hệ quốc tế hòa
bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển, với phương pháp cách mạng phù
hợp
+ Cơ sở hình thành TTHCM
Chủ nghĩa Mác – Lênin: Giá trị cơ bản nhất
Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tinh
hoa văn hóa nhân loại
+ Ý nghĩa TTHCM
Tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
Cấu thành làm nên nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành động của
Đảng và cách mạng Việt Nam
- Quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí
Minh
+ Ngay từ khi ra đời: Các văn kiện làm thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
lOMoARcPSD| 61425750
+ Sau khi Đảng ra đời, TTHCM trải qua thử thách và đã được khẳng định lại
+ ĐH II (1951): “Đường lối chính trị, nền nếp làm việc đạo đức cách mạng
của Đảng ta hiện nay đường lối, tác phong đạo đức Hồ Chủ tịch… Toàn
Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong đạo đức cách mạng
của Hồ Chủ tịch…”
+ Điếu văn của Ban chấp hành Trung ương Đảng tôn vinh Hồ Chí Minh
“Anh hùng dân tộc vĩ đại” (1969)
+ ĐH IV (12/1976): Hồ Chí Minh là “vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân
nhân dân ta, người anh hùng dân tộc đại, người chiến lỗi lạc của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế”
+ ĐH V (3/1982): “Đảng phải đặc biệt coi trọng việc tổ chức học tập một cách
hệ thống tưởng, đạo đức tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong toàn
Đảng.”
+ ĐH VI (12/1986): “Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý báu về tưởng luận cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”
+ ĐH VII (1991) là mốc lớn khi nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh.
Lần đầu tiên Đảng khẳng định trong văn kiện Đảng: “Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động”.
Bước đầu đưa ra nhận thức về tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều
kiện cthể của nước ta, trong thực tế tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành
một tài sản tinh thần quý bái của Đảng ta và của cả dân tộc”
Vai trò nền tảng tư tưởng của tư tưởng Hồ Chí Minh còn được khẳng định
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội 1991 (bổ sung, phát triển 2011) và trong Hiến pháp nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992, 2003)
+ ĐH IX (4/2001): “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện
sâu sắc vnhững vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, kết quả sự vận
dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta, kế thừa phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại” (Đưa ra khái niệm chưa có nội dung)
+ ĐH X (4/2006): Sự nghiệp cách mạng của Đảng của nhân dân ta 76 năm
qua đã khẳng định rằng, tưởng đại của Người cùng với chủ nghĩa Mác
Lênin mãi mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta. Tư tưởng
đó đã dẫn dắt chúng ta trên mỗi chặng đường xây dựng và phát triển đát nước, là
lOMoARcPSD| 61425750
ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là sức mạnh tập hợp và đoàn kết dân
tộc trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta hôm nay và mai sau.”
+ ĐH XI (2011) đã đưa ra khái niệm tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề bản của
cách mạng Việt Nam, kết quả sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần
cùng to lớn qgiá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi
+ ĐH XII (2016): Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hồ Chí Minh,
vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam.”
+ Ở bình diện quốc tế, UNESCO tại Khóa họp Đại Hội đồng lần thứ 24
Paris (1987) đã ra Nghị quyết số 24C/18.6.5 về kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, “ghi nhận 1990 sẽ đánh dấu 100 năm Kỷ niệm Ngày sinh
cả Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc nhà văn hóa kiệt xuất
của Việt Nam.”
II. Đối tượng nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh
- Toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đbản của
cách mạng Việt Nam, trong đó cốt lõi nhất quan điểm về độc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội
- Quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong quá
trình phát triển của dân tộc Việt Nam (Quá trình hệ thống quan điểm của Hồ Chí
Minh vận động trong thực tiễn)
Quá trình sản sinh và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp luận: Phương pháp kép – 2 phương pháp
- sở: Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật
lịch sử Mác - Lênin
- Thống nhất tính đảng nh khoa học: Phải đứng trên lập trường giai cấp
công nhân, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt cương
lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam để nhận thức phát
triển những quan điểm của Hồ Chí Minh.
- Thống nhất lý luận và thực tiễn
- Quan điểm lịch s- cụ thể: xem xét sự vật hiện trượng trong mối liên hệ
lịch sử căn bản, xem sự vật, hiện tượng đó đã xuất hiện trong lịch sử thế nào,
trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào.
lOMoARcPSD| 61425750
- Quan điểm toàn diện và hệ thống
- Quan điểm kế thừa phát triển: không chỉ biết kế thừa, vận dụng còn
phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện lịch sử mới,
trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
2. Phương pháp cụ thể: 3 phương pháp
- Phương pháp logic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp hai phương pháp này
+ Phương pháp logic nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được bản chất
vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận
+ Phương pháp lịch sử nghiên cứu sự vật hiện tượng theo trình tthời gian,
quá trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó
- Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động của Hồ
Chí Minh
- Phương pháp chuyên ngành và liên ngành
IV. Ý nghĩa của việc học tập môn học TTHCM
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận
- Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa
học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
- Xây dựng và rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có 6 nhiệm vụ
CHƯƠNG II: SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN
TTHCM
I. shình thành tưởng Hồ Chí Minh 1. sở
thực tiễn a, Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thể kỷ XX
- 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn ký 4
bản hiệp ước số IV
- 1858 cuối thế kỷ XIX: Các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm
lược liên tục nổ ra
Miền Nam: Trương Định, Nguyễn Trung Trực
Miền Trung: Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng
Miền Bắc: Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn
Quang Bích, Hoàng Hoa Thám (Mang nặng cốt cách phong kiến, nguyên
nhân thất bại do người lãnh đạo)
lOMoARcPSD| 61425750
Ngọn cờ “Cần Vương”, giúp vua cứu nước Nhân dân yêu nước, phong kiến
suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
- Các bản hiệp ước triều đình ký với Pháp
+ Hiệp ước Héc-măng (1883)
+ Hiệp ước Pa tơ nốt (1884)
Việt Nam trở thành quốc gia thuộc địa và bảo hộ
+ Thuộc địa: bản cần thị trường do cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2,
nền đại công nghiệp ra đời. Mâu thuẫn giữa sức sản xuất hạn không gian
sản xuất hữu hạn Ngòi nổ của CNTB
+ Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), 3 chính sách
Thuế máu: Đi phu và đi lính
Đầu độc bằng rượu, thuốc phiện, thuốc lá, giáo dục (trường học)
Thuế khóa phong kiến: Địa tô và các loại thuế
+ Bảo hộ: Nằm ở Trung Kỳ - Nhà nước – Tồn tại song song 2 thiết chế chính tr
là phong kiến và thực dân Pháp. Pháp duy trì phong kiến ở Việt Nam
Vì lợi nhuận
Chia để trị, dùng người Việt Nam để trị người Việt Nam
Xuất pháp từ tưởng Nho giáo, khai thác giá trị “trung làm đầu”, triệt tiêu
được đấu tranh
- Thực dân Pháp khai thác thuộc địa Việt Nam
+ Duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, 95% dân số là nông dân
+ Giai cấp địa chủ thêm các điền chủ người Pháp và nước ngoài + Giai
cấp công nhân, giai cấp sản tiểu sản thành thị xuất hiện - 3 mâu
thuẫn:
+ Tư sản & Vô sản Chủ yếu
+ Phong kiến & Nhân dân Chủ yếu
+ Dân tộc & Đế quốc Chi phối xã hội
- Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
+ Phong trào Đông du (Phan Bội Châu – Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau)
+ Phong trào Duy tân (Phan Chu Trinh – Không khác gì xin giặc rủ lòng thương)
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (Lương Văn Can, Nguyễn Quyền)
lOMoARcPSD| 61425750
+ Phong trào chống đi phu, chống sưu thuếTrung K+
Khởi nghĩa Yên Bái
Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Phó Đức Chính – 25/12/1927
Không thành công cũng thành nhân
Địa bàn chính của Việt Nam Quốc dân đảng ở Bắc Kỳ
Nguyên nhân thất bại: Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu (sâu xa) + Các tổ
chức và người lãnh đạo chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
(trực tiếp)
Câu hỏi thực tiễn: Cứu nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi?
- Cuối thế kỷ XIX, lực lượng công nhân Việt Nam ít ỏi, không ổn định. Đầu
thế kỷ XX, công nhân phát triển thành giai cấp.
3 tầng lớp áp bức, bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến
Hình thức đấu tranh từ thô sơ tiến tới đình công, bãi công
“Chỉ giai cấp công nhân dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn
gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân” – Hồ Chí Minh
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam điều kiện thuận
lợi để chủ nghĩa Mác – Lênin thâm nhập, truyền bá vào nước ta
b, Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Cuối XIX đầu XX, CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền sang
chủ nghĩa đế quốc
Các mâu thuẫn ngày càng sâu sắc:
Giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở các nước tư bản
Giữa các nước đế quốc với nhau
Giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc
- Đầu thế kỷ XX, mâu thuẫn gay gắt, giành độc lập mong muốn chung của giai
cấp vô sản quốc tế
- Cách mạng tháng Mười Nga
Thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác Lênin, đánh đổ sản phong
kiến
Mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người
3/1919, Quốc tế cộng sản ra đời
Đỉnh của cách mạng tháng Mười năm 1922, nhà nước Liên bang Viết
ra đời
Sự phát triển của phong trào công nhân, phong trào dân tộc
lOMoARcPSD| 61425750
2. sở lý luận a, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam (Tinh
thần dân tộc) - Chủ nghĩa yêu nước
Chủ nghĩa hành động và chủ nghĩa hiện thực
Giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra
đi tìm được cứu nước (Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa yêu nước trở thành
thực tiễn)
- Không quý hơn độc lập tự do Chân lớn của thời đại được Hồ Chí
Minh khẳng định, điểm cốt lõi trong TTHCM
- Trong lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ đất nước, Hồ Chí Minh chú trọng
Yêu nước gắn liền với yêu dân, đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng
đồng và hòa hiêu với các dân tộc liên bang.
Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quân, vì nghĩa, thương người
Con người vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của cách mạng
Dân là gốc của nước, nước lấy dân làm gốc
Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế (Nguyên tắc chiến lược
quyết định sự thắng lợi cách mạng)
- Đoàn kết: Cố kết cộng đồng dân tộc (Nước Làng – Nhà) b, Tinh hoa văn hóa
nhân loại
* Tinh hoa văn hóa phương Đông: Nho giáo Phật giáo Lão giáo Chủ
nghĩa tam dân - Nho giáo
Triết lý hành động, tư tưởng hành thế nhập đạo giúp đời
Dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội
Xã hội tự bình yên chung – Nêu gương, tu dưỡng đạo đức cá nhân
Hình thành nên đạo đức Cách mạngxây dựng cán bộ -
Phật giáo
Đem lại giá trị bình đẳng, hướng thiện
tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện,
chống lại điều ác, đề cao quyền bình đẳng
Đoàn kết toàn dân vì nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh - Lão giáo
tưởng của Lão Tử, sống gắn với thiên nhiên, bảo vệ i trường
sống HCM kêu gọi trồng cây, “Tết trồng cây”
Tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi
lOMoARcPSD| 61425750
tưởng Vovi thuận tự nhiên Xây dựng cán bộ + Chiến lược trồng
người trong tư tưởng Hồ Chí Minh - Chủ nghĩa tam dân:
Cách mạng Tân Hợi (1911), TQ thoát khỏi phong kiến
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Dân tộc, dân quyền, dân sinh
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Gần gũi với Việt Nam ở giá trị cộng đồng
* Tinh hoa văn hóa Phương Tây
- Hồ Chí Minh đến Pháp Pháp chính quốc, xuất phát từ bản tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền và giá trị “tự do, bình đẳng, bác ái”
- Hồ Chí Minh đến Mỹ do Cách mạng tư sản 1776, tuyên ngôn độc lập, là
quốc gia đầu tiên trên thế giới thoát khỏi chế độ của thuộc địa
+ Mỹ thừa nhận nhân quyền: Sống Tự do Mưu cầu hạnh phúc (Quyền sở
hữu)
+ Dân chủ khai sáng của Pháp: Khế ước xã hội (Rút-so), Tinh thần Pháp luật
(Mongtextơ) – Xã hội phong kiến không có dân chủ
Tiền đề Nhà nước là Hiến pháp – khế ước xã hội đầu tiên được ký
Dân chủ trị: Công xã nguyên thủy – Lập pháp
Quý tộc trị: Chiếm hữu nô lệ - Tư pháp
Quân chủ trị: Phong kiến – Hành pháp
Quyền lực phải bị giám sát và đối trọng trực tiếp bởi quyền lực
- Sách Shakespeare bằng tiếng Anh, Lỗ Tấn bằng Trung Hoa, Hugo, Zola bằng
tiếng Pháp, hai nhà văn Anatole France Léon Tolstoi: Những người đỡ đầu
văn học cho HCM c, Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, thời đại mới chnghĩa Mác
Lênin: Cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong TTHCM
- Chủ nghĩa Mác – Lêninthế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức
và hoạt động cách mạng
- Chủ nghĩa Mác Lênin: Tiền đề luận quan trọng nhất, vai trò quyết
định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu biết sâu sắc kho tàng tri
thức của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin:
+ Thế giới quan duy vật
lOMoARcPSD| 61425750
+ Phương pháp luận biện chứng
+ Nhân sinh quan Cách mạng: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Đưa tưởng Hồ Chí Minh phát triển vchất qua 3 chữ: Chân chính (Giải
phóng con người) – Chắc chắn (Khi được xây dựng trên sở khoa học) – Cách
mạng đổi mới
3. Vai trò chủ quan của Hồ Chí Minh a,
Phẩm chất Hồ Chí Minh
- tưởng cao cả, hoài bão lớn cứu dân cứu nước: Xuất phát từ Chủ nghĩa yêu
nước (Quan trọng nhất) - Ý chí, nghị lực to lớn.
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng.
- Tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
- Năng lực tổng kết thực tiễn, tiên tri, dự báo tương lai chính xác- Tận trung với
nước, tận hiếu với dân.
- Tinh thần kiên cường bất khuất
- Trái tim nhân áib, Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường
- Thấu hiệu về phong trào giải phóng dân tộc, xây dựng CNXH, Đảng Cộng sản
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: nh thành tưởng yêu nước chí
hướng tìm con đường cứu nước mới
- Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê
hương, gia đìnhcủa dân tộc hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường
cứu nước.
+ Nghệ An: Vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân
tài và anh hùng yêu nước nổi tiếng
+ Gia đình: Sinh ra trong gia đình khoa bảng. Tinh thần yêu nước, thương dân
nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc. Tình cảm sâu sắc của mẹ Hoàng Thị Loan
Sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động.
lOMoARcPSD| 61425750
- Điểm đặc biệt của tuổi trẻ HChí Minhsuy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc
thời cuộc Muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh của kẻ thù và học
hỏi kinh nghiệm cách mạng thế giới.
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tưởng
cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
- tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường của
cách mạng sản được hình thành từng bước trong quá trình Hồ Chí Minh đi
tìm đường cứu nước
Quá trình sống, làm việc, học tập, nghiên cứu luận tham gia đấu tranh
trong thực tế cách mạng ở nhiều nước trên thế giới.
- Xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân tình
cảnh nhân dân các nước thuộc địa.
Hình thành nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước đều bị bóc lột có thể
là bạn của nhau; Chủ nghĩa đế quốc, thực dân là kẻ bóc lột, kẻ thù
- Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
- Tìm thấy xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản.
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành những nội dung
cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
từngbước được cthể hóa, thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương
tri nhân dân Pháp nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các
dân tộc thuộc địa và của dân tộc Việt Nam.
- Phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa được cụ thể hóa một
bước trên cơ sở phân tích sâu sắc bản chất, thủ đoạn của thực dân Pháp.
- Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ nhất là từ
kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười Nga
Đảng Cộng sản với chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt để lãnh đạo
Lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân, nòng cốt là liên minh công
nông
- Đẩy mạnh hoạt động luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
lOMoARcPSD| 61425750
Quan điểm về đường lối, phương pháp cách mạng, việc tổ chức, xây
dựng Đảng
Mục tiêu con đường cách mạng “làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”, “đánh đổ đế quốc Pháp,
phong kiến An Nam và giai cấp tư sản phản cách mạng
Chiến lược đại đoàn kết dân tộc
- Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị
đúng đắn sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức
lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm
1930.
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu m 1941: Vượt qua thử thách, givững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù,
mà còn từ trong nội bộ những người cách mạng.
Một số người trong Quốc tế Cộng sản Đảng Cộng sản Việt Nam
những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ảnh hưởng quan điểm
giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản.
Đến đại hội VII thì thừa nhận và sửa chữa
Do không nắm vững tình nh các dân tộc thuộc địa Đông Dương, nên
tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu chấp nhận còn bị
họ phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa.
- tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định,
trở thành yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng
tháng 5-1941.
- Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm bản nhất vđường lối
cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định
đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn
tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: tưởng Hồ Chí Minh tiếp
tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng
nhân dân ta
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đường lối của Đảngbản là thống nhất trong
thời kỳ này
- 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập. Nhà Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ra đời, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ
nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 61425750
- 1946-1954, Hồ Chí Minh linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp. Trong thời kỳ này, HChí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân Việt Nam, từng bước hình thành tưởng về xây dựng ch
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- 1954-1969, Hồ Chí Minh xác định lãnh đạo thực hiện đường lối cùng
một lúc thi hành 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tất
cả nhằm giành được hòa bình, độc lập, thống nhất nước nhà.
Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm bản của cách mạng Việt
Nam trên tất cả các lĩnh vực triết học, chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo
đức, đối ngoại,... nhằm hướng tới mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân
ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng
và phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
1858
Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
1883
Hiệp ước Héc-măng
1884
Hiệp ước Pa-te-nốt
1907
Phong trào Đông kinh nghĩa thục
1908
Phong trào chống siu thuế ở Trung kỳ
1910
Thầy giáo trường Giục Thanh, Phan Thiết
5/6/1911
Bác Hồ đi tìm đường cứu nước
Cuối 7/1911
Đến Méc-xây, Pháp
1911-1917
nhận thức mới về bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân
và kẻ thù chung của nhân dân lao động thế giới
1917
Trở lại Pháp, tham gia phong trào công nhân Pháp
1919
Tham gia Đảng xã hội Pháp
Quốc tế Cộng sản ra đời
Yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam (Nguyễn Văn
Trường, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh lấy tên Nguyễn Ái
Quốc)
7/1920
Đọc Sơ khảo lần thứ nhất Luận cương dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin
Xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
12/1920
Bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp
Bước ngoặt về chất, chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ
với lập trường Cách mạng vô sản
lOMoARcPSD| 61425750
1921
Tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa
1922
Sáng lập báo Le Paria bằng tiếng Pháp
Nhà nước Liên bang Xô viết ra đời
1925
Bản án chế độ thực dân Pháp
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tiền thân của Đảng Cộng
sản
Báo Thanh niên – Tờ báo đầu tiên của Việt Nam (6/1925)
1927
Đường Cách mệnh (Quảng Châu, Trung Quốc), chuẩn bị
tưởng để thành lập Đảng
1928-1929
Thái Lan
1930
Cương lĩnh chính trị đầu tiên
1930-1931
Giai đoạn vượt qua thử thách:
Quốc tế Cộng sản Đảng Cộng sản Đông Dương tả
khuynh
Hồ Chí Minh là hữu khuynh dân tộc chủ nghĩa
10/1930, Hội nghị Trung ương Đảng chỉ trích Hồ Chí
Minh chỉ lo phản đế quên lợi ích đấu tranh giai cấp;
Thủ tiêu sách lược, điều lệ của Đảng; Bỏ tên Đảng
Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương
6/6/1938
Gửi thư cho Quốc tế Cộng sản, xin phép trở về nước hoạt động
10/1938
Rời Liên Xô, qua Trung Quốc để trở về Việt Nam
12/1940
Về gần biên giới Việt Nam Trung Quốc, trực tiếp chỉ đạo cách
mạng Việt Nam
1941
Tác phẩm “Con đường giải phóng”
1/1941
Hồ Chí Minh trở về nước
5/1941
Hội nghị Trung ương VIII đặt vấn đề quyền lợi dân tộc giải
phóng lên hết thảy
19/5/1941
Thành lập Mặt trận Việt Minh
22/12/1944
Sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quên, tiền thân của
Quân đội nhân dân Việt Nam
18/8/1945
Tổng khởi nghĩa
2/9/1945
Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
2/9/1945 –
19/12/1946
Đề ra chiến lược sách lược cách mạng sáng suốt, phương châm
“Dĩ bất biến ứng vạn biến”
1946 - 1954
HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
19/12/1946
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
1954
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi
lOMoARcPSD| 61425750
17/7/1966
Lời kêu gọi đồng bào chiến cả nước, “Không quý
hơn độc lập, tự do”
1954-1969
Hoàn thiện bổ sung quan điểm về Cách mạng Việt Nam về kinh
tế, chính trị
III. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Đối với cách mạng Việt Nam
- TTHCM đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi bắt
đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta
Thời đại độc lập dân tộc gắn liên với chủ nghĩa xã hội
- TTHCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại
- TTHCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải
phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội
Người là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ, người anh hùng giải
phóng dân tộc tiêu biểu của thế kỷ XX
Cống hiến luận lớn đầu tiên: Cách mạng giải phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, có
thể thắng lợi bằng con đường bạo lực: Kết hợp đấu tranh chính trị của
quần chúng với đấu tranh vũ trang
HCM tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc dẫn tới pha tan hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân
- TTHCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh độc lập dân tộc, dân
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới
“Làm bạn với tất cả mọi người không gây thù oán với một ai” – Hồ Chí Minh
lOMoARcPSD| 61425750
CHƯƠNG III: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
- Mác nghiên cứu vấn đề trong Chủ nghĩa bản, phương pháp luận chung
(nguồn gốc, đặc trưng) – Tộc người & Quốc gia dân tộc. 4 đặc trưng đều quan
trọng như nhau:
+ Kinh tế: Phương thức sản xuất - Việt Nam nông nghiệp, lúa nước (tỉnh
điền)
+ Chính trị: Lãnh thổ, nhà nước
+ Văn hóa: Bản sắc, phong tục tập quán
+ Xã hội: Ngôn ngữ (nói và viết)
Xung đột dân tộc Việt Nam hiện nay chủ yếu về chính trị, Tây Nguyên
Điện Biên (Indonesia)
- Lênin Chủ nghĩa đế quốc, tiếp cận vấn đề xu hướng phát triển của phong
trào dân tộc, đưa ra Cương lĩnh dân tộc
+ Quyền bình đẳng
+ Quyền tự quyết
+ Liên hiệp giai cấp công nhân dân tộc (quan trọng nhất)
- Hồ Chí Minh Chủ nghĩa thực dân
1. Vấn đề độc lập dân tộc a, Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất kh
xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Lịch sử dựng nước giữ nước của dân tộc Việt Nam gắn với truyền thống yêu
nước, đấu tranh chống ngoại xâm
Khát khao có nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc
- 1919: Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị Vécxây (Pháp) bản Yêu sách của nhân
dân An Nam Lần đầu tiên tư tưởng HCM về quyền của các dân tộc thuộc địa
được hình thành
Đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý
Đòi các quyền tự do, dân chủ
- Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, mục tiêu chính trị của Đảng là:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
lOMoARcPSD| 61425750
Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
- Tuyên ngôn Độc lập 1945: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập,
sự thực đã thành một nước tdo độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do
và độc lập ấy”
- Thư gửi Liên hợp quốc năm 1946: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn
hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo
vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc độc lập cho
đất nước”
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946: “Không! Chúng ta thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm
lệ”.
- 1965, Mỹ mở rộng chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến tranh miền Bắc.
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”chân lý thời đại, tuyên ngôn bất hủ b,
Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do hạnh phúc của nhân dân
- Độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân
Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp 1971: “Người
ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.”
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, HCM khẳng định:
“Nước độc lập dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì.”
- Độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ ở
Làm cho dân có học hành
“Tôi chmột sham muốn, ham muốn tột bậc, làm sao cho nước ta hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc,
ai cũng được học hành” – Hồ Chí Minh c, Độc lập dân tộc phải là nền độc lập
thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Độc lập dân tộc phải độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực: ngoại giao, quân đội, tài chính…
- Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946): “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ, nghị viên, quân độ, tài chính
lOMoARcPSD| 61425750
của mình.” d, Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
(Kế thừa giữa truyền thông dân tộc và yếu tố thời đại)
- Thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946: “Đồng bào Nam Bộ dân nước Việt Nam.
Sông thể cạn, núi thể mòn, song chân đó không bao giờ thay đổi” -
1958: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.
- Di chúc: “Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ
sum họp một nhà”.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
Cuối XIX đầu XX, vấn đề cấp bách cho cách mạng Việt Nam: Con đường cách
mạng, ai lãnh đạo, lực lượng và phương pháp ra sao? Giải đáp:
a, Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
- Nhiều phong trào yêu nước thất bại Khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh
đạo và đường lối cách mạng
Không lựa chọn con đường cách mạng tư sản.
- Cách mạng bản cách mạng không đến nơi, trong tước lục công
nông, ngoài áp bức thuộc địa
- 1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước
Cách mạng vô sản (con đường triệt để phù hợp nhất) -
Con đường cách mạng vô sản:
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc
là trước hết, trên hết.
Theo Mác Ăngghen, con đường cách mạng sản châu Âu đi từ
giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải phóng hội - giải phóng
con người.
Theo Hồ Chí Minh thì Việt Nam các ớc thuộc địa phải là: giải phóng
dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng giai cấp - giải phóng con người.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Cách mạng tư sản dân quyền trước hết phải đánh đổ đế quốc bọn
phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập – Chánh cương vắn tắt,
Hồ Chí Minh Giải phóng dân tộc là tiền đề giải phóng giai cấp (Nét độc đáo,
sáng tạo của Hồ Chí Minh) b, Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện
của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo
lOMoARcPSD| 61425750
- Chủ nghĩa Mác Lênin: Đảng cộng sản nhân tố chủ quan để giai cấp
công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
- Đường Cách mệnh (1927): Cách mệnh trước hết phải đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân
tộc vị áp bức sản giai cấp mọi nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành
công…
- Trong hoàn cảnh Việt Nam một nước thuộc địa – phong kiến, Đảng Cộng
sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên phong của nhân
dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng
sự Tổ quốc. Đó còn là Đảng của cả dân tộc Việt Nam.
c, Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
- Chủ nghĩa Mác Lênin: Cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân,
quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
- Hồ Chí Minh: dân tất cả, trên đời này không quý bằng dân, được
lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả.
- Phải tập hợp đoàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành công: “cách
mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”
- Sách lược vắn tắt của Đảng (1930), xác định lực lường cách mạng bao
gồm toàn dân
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của giai cấp công
nhân và nông dân: Đông nhất, khổ nhất, “tay không chân không rồi”.
d, Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa
nênQuốc tế cộng sản lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Hồ Chí Minh chỉ mối quan hệ khắng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa
cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng,
không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau.
- Hồ Chí Minh nêu rằng, cách mạng thuộc địa không những không phụ
thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Vì:
+ Thuộc địa một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc, nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế
quốc nhưng lại là khâu yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Cho nên, cách
mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi .
lOMoARcPSD| 61425750
+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà
theo Người sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
- “Hỡi anh em các thuộc địa… Anh em phải làm thế nào để được giải
phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng,
công cuộc giải phóng anh em chỉ thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản
thân anh em”.
e, Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo
lực cách mạng
- Bộ Tư bản, C. Mác: Bạo lực đỡ của một chế độ hội đang thai
nghén một chế độ mới
- Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: Không có bạo lực
cách mạng thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được
- Muốn đánh đổ thực dân - phong kiến giành độc lập dân tộc thì con đường
duy nhất là bạo lực cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng của kẻ thù.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải thông qua con đường “bạo lực cách
mạng”
Tính tất yếu của bạo lực: Chủ nghĩa thực dân tự bản thân đã hành
động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu
Nội dung của bạo lực cách mạng: Là kết hợp giữa đấu tranh chính trị và
bạo lực vũ trang – Tư tưởng vừa đàm, vừa đánh
Cách mạng Việt Nam cách mạng toàn dân, toàn diện, trường kỳ
dựa vào sức mình chính. (Vì cách mạng Việt Nam chính nghĩa, tất
cả các lĩnh vực, vừa kháng chiến vừa xây dựng, tự lực cánh sinh) - Hình
thức bạo lực cách mạng:
Bạo lực của quần chúng được thực hiện dưới hai lực lượng chính trị
quân sự
2 hình thức: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng
Đấu tranh trang ý nghĩa quyết định, đi đến kết thúc chiến tranh - 3
hình ảnh trong đề thi:
+ Chủ nghĩa tư bản là hình ảnh con rắn
+ Chủ nghĩa đế quốc là hình ảnh con đỉa hai vòi
+ Hình ảnh hai cánh chim đại bàng mối quan hệ bình đẳng giữa cách mạng
thuộc địa và cách mạng chính quốc
lOMoARcPSD| 61425750
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việt Nam
1. tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa hội a,
Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Khái niệm “chủ nghĩa hội” được Hồ Chí Minh tiếp cận ở nhiều góc độ khác
nhau bằng cách chỉ ra đặc trưng ở một lĩnh vực nào đó của chủ nghĩa xã hội.
“Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa hội trước hết nhằm làm cho
nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người công ăn việc
làm, được m no sống một đời hạnh phúc”, làm sao cho dân giàu nước
mạnh.
- Hai giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản: CHXH CNCS
Giống: Sức sản xuất phát triển cao, liệu sản xuất của chung, không bóc
lột
Khác: CNXH vẫn có chút ít vết tích xã hội cũ
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội thuộc giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản
Không còn áp bức, bóc lột
Do nhân dân lao động làm ch
Con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc
Quyền lợi của nhân tập thể vừa thống nhất, vừa gắn chặt chẽ b,
Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
- Mác: Xuất phát tbản phát triển Tuần tự lên CNXH (Quá đtrực tiếp
Liên Xô)
- Lênin: Xuất phát từ tiền tư bản Nhảy vọt (Quá độ gián tiếp – Kinh qua chế đ
dân chủ mới – Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam)
Chế độ dân chủ mới: Đảng và giai cấp công nhân lãnh đạo, đã đánh đổ đế quốc
và phong kiến, nhân dân dân chủ chuyên chính.
- Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật
khách quan (quy luật trong sản xuất vật chất) HCM khẳng định tính tất yếu
từ những năm 20 của thế kỷ XX
- Cách tiếp cận: Là tất yếu lịch sử (Tất yếu là khách quan)
+ Mác Học thuyết hình thái kinh tế hội nghiên cứu CNTB Nền móng
luận của CNXH, đưa CNXH từ không tưởng thành khoa học Tất yếu + Lênin

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61425750
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh -
Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh: TTHCM là một hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
 Nội hàm cơ bản, cơ sở hình thành và ý nghĩa của TTHCM
+ Bản chất khoa học và cách mạng, nội dung cơ bản của TTHCM
• Hệ thống về quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam
• Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mành, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, theo đúng lý luận Mác – Lênin
• Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước cách mạng
Lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước
• Sức mạnh dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại, cơ sở quan hệ quốc tế hòa
bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển, với phương pháp cách mạng phù hợp
+ Cơ sở hình thành TTHCM
Chủ nghĩa Mác – Lênin: Giá trị cơ bản nhất
• Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại + Ý nghĩa TTHCM
• Tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
• Cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng và cách mạng Việt Nam -
Quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Ngay từ khi ra đời: Các văn kiện làm thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng lOMoAR cPSD| 61425750
+ Sau khi Đảng ra đời, TTHCM trải qua thử thách và đã được khẳng định lại
+ ĐH II (1951): “Đường lối chính trị, nền nếp làm việc và đạo đức cách mạng
của Đảng ta hiện nay là đường lối, tác phong và đạo đức Hồ Chủ tịch… Toàn
Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong và đạo đức cách mạng của Hồ Chủ tịch…”
+ Điếu văn của Ban chấp hành Trung ương Đảng tôn vinh Hồ Chí Minh
“Anh hùng dân tộc vĩ đại” (1969)
+ ĐH IV (12/1976): Hồ Chí Minh là “vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân
và nhân dân ta, người anh hùng dân tộc vĩ đại, người chiến sĩ lỗi lạc của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế”
+ ĐH V (3/1982): “Đảng phải đặc biệt coi trọng việc tổ chức học tập một cách
có hệ thống tư tưởng, đạo đức tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong toàn Đảng.”
+ ĐH VI (12/1986): “Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”
+ ĐH VII (1991) là mốc lớn khi nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh.
Lần đầu tiên Đảng khẳng định trong văn kiện Đảng: “Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”.
Bước đầu đưa ra nhận thức về Tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều
kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành
một tài sản tinh thần quý bái của Đảng ta và của cả dân tộc”
• Vai trò nền tảng tư tưởng của tư tưởng Hồ Chí Minh còn được khẳng định
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội 1991 (bổ sung, phát triển 2011) và trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992, 2003)
+ ĐH IX (4/2001): “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại” (Đưa ra khái niệm chưa có nội dung)
+ ĐH X (4/2006): “ Sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân ta 76 năm
qua đã khẳng định rằng, tư tưởng vĩ đại của Người cùng với chủ nghĩa Mác –
Lênin mãi mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta. Tư tưởng
đó đã dẫn dắt chúng ta trên mỗi chặng đường xây dựng và phát triển đát nước, là lOMoAR cPSD| 61425750
ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là sức mạnh tập hợp và đoàn kết dân
tộc trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta hôm nay và mai sau.”
+ ĐH XI (2011) đã đưa ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta
, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần
vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi

+ ĐH XII (2016):Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam.”
+ Ở bình diện quốc tế, UNESCO tại Khóa họp Đại Hội đồng lần thứ 24
Paris (1987) đã ra Nghị quyết số 24C/18.6.5 về kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, “ghi nhận 1990 sẽ đánh dấu 100 năm Kỷ niệm Ngày sinh
cả Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc và nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam.”
II. Đối tượng nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh -
Toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, trong đó cốt lõi nhất là quan điểm về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội -
Quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong quá
trình phát triển của dân tộc Việt Nam (Quá trình hệ thống quan điểm của Hồ Chí
Minh vận động trong thực tiễn)
 Quá trình sản sinh và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp luận: Phương pháp kép – 2 phương pháp
- Cơ sở: Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác - Lênin
- Thống nhất tính đảng và tính khoa học: Phải đứng trên lập trường giai cấp
công nhân, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt cương
lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam để nhận thức và phát
triển những quan điểm của Hồ Chí Minh.
- Thống nhất lý luận và thực tiễn
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: xem xét sự vật và hiện trượng trong mối liên hệ
lịch sử căn bản, xem sự vật, hiện tượng đó đã xuất hiện trong lịch sử thế nào,
trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào. lOMoAR cPSD| 61425750
- Quan điểm toàn diện và hệ thống
- Quan điểm kế thừa và phát triển: không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn
phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện lịch sử mới,
trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
2. Phương pháp cụ thể: 3 phương pháp
- Phương pháp logic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp hai phương pháp này
+ Phương pháp logic nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được bản chất
vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận
+ Phương pháp lịch sử nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự thời gian,
quá trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó
- Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động của Hồ Chí Minh
- Phương pháp chuyên ngành và liên ngành
IV. Ý nghĩa của việc học tập môn học TTHCM
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận
- Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa
học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
- Xây dựng và rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
 Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có 6 nhiệm vụ
CHƯƠNG II: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TTHCM
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Cơ sở
thực tiễn a, Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thể kỷ XX
- 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn ký 4 bản hiệp ước số IV
- 1858 – cuối thế kỷ XIX: Các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra
• Miền Nam: Trương Định, Nguyễn Trung Trực
• Miền Trung: Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng
• Miền Bắc: Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn
Quang Bích, Hoàng Hoa Thám (Mang nặng cốt cách phong kiến, nguyên
nhân thất bại do người lãnh đạo) lOMoAR cPSD| 61425750
 Ngọn cờ “Cần Vương”, giúp vua cứu nước  Nhân dân yêu nước, phong kiến
suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
- Các bản hiệp ước triều đình ký với Pháp
+ Hiệp ước Héc-măng (1883)
+ Hiệp ước Pa tơ nốt (1884)
 Việt Nam trở thành quốc gia thuộc địa và bảo hộ
+ Thuộc địa: Tư bản cần thị trường do cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2,
nền đại công nghiệp ra đời. Mâu thuẫn giữa sức sản xuất vô hạn và không gian
sản xuất hữu hạn
 Ngòi nổ của CNTB
+ Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), 3 chính sách
• Thuế máu: Đi phu và đi lính
• Đầu độc bằng rượu, thuốc phiện, thuốc lá, giáo dục (trường học)
• Thuế khóa phong kiến: Địa tô và các loại thuế
+ Bảo hộ: Nằm ở Trung Kỳ - Nhà nước – Tồn tại song song 2 thiết chế chính trị
là phong kiến và thực dân Pháp. Pháp duy trì phong kiến ở Việt Nam • Vì lợi nhuận
• Chia để trị, dùng người Việt Nam để trị người Việt Nam
• Xuất pháp từ tư tưởng Nho giáo, khai thác giá trị “trung làm đầu”, triệt tiêu được đấu tranh
- Thực dân Pháp khai thác thuộc địa Việt Nam
+ Duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, 95% dân số là nông dân
+ Giai cấp địa chủ thêm các điền chủ người Pháp và nước ngoài + Giai
cấp công nhân, giai cấp tư sản và tiểu tư sản thành thị xuất hiện - 3 mâu thuẫn:
+ Tư sản & Vô sản  Chủ yếu
+ Phong kiến & Nhân dân  Chủ yếu
+ Dân tộc & Đế quốc  Chi phối xã hội
- Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
+ Phong trào Đông du (Phan Bội Châu – Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau)
+ Phong trào Duy tân (Phan Chu Trinh – Không khác gì xin giặc rủ lòng thương)
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (Lương Văn Can, Nguyễn Quyền) lOMoAR cPSD| 61425750
+ Phong trào chống đi phu, chống sưu thuế ở Trung Kỳ + Khởi nghĩa Yên Bái
• Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Phó Đức Chính – 25/12/1927
• Không thành công cũng thành nhân
• Địa bàn chính của Việt Nam Quốc dân đảng ở Bắc Kỳ
 Nguyên nhân thất bại: Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu (sâu xa) + Các tổ
chức và người lãnh đạo chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn (trực tiếp)
 Câu hỏi thực tiễn: Cứu nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi?
- Cuối thế kỷ XIX, lực lượng công nhân ở Việt Nam ít ỏi, không ổn định. Đầu
thế kỷ XX, công nhân phát triển thành giai cấp.
• 3 tầng lớp áp bức, bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến
• Hình thức đấu tranh từ thô sơ tiến tới đình công, bãi công
• “Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn
gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân” – Hồ Chí Minh
• Phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam là điều kiện thuận
lợi để chủ nghĩa Mác – Lênin thâm nhập, truyền bá vào nước ta
b, Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Cuối XIX đầu XX, CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền sang
chủ nghĩa đế quốc
 Các mâu thuẫn ngày càng sâu sắc:
• Giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở các nước tư bản
• Giữa các nước đế quốc với nhau
• Giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc
- Đầu thế kỷ XX, mâu thuẫn gay gắt, giành độc lập là mong muốn chung của giai cấp vô sản quốc tế
- Cách mạng tháng Mười Nga
• Thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác – Lênin, đánh đổ tư sản và phong kiến
• Mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người
• 3/1919, Quốc tế cộng sản ra đời
• Đỉnh của cách mạng tháng Mười là năm 1922, nhà nước Liên bang Xô Viết ra đời
 Sự phát triển của phong trào công nhân, phong trào dân tộc lOMoAR cPSD| 61425750
2. Cơ sở lý luận a, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam (Tinh
thần dân tộc) - Chủ nghĩa yêu nước
• Chủ nghĩa hành động và chủ nghĩa hiện thực
• Giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
• Nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra
đi tìm được cứu nước (Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa yêu nước trở thành thực tiễn)
- Không có gì quý hơn độc lập tự do – Chân lý lớn của thời đại được Hồ Chí
Minh khẳng định, điểm cốt lõi trong TTHCM
- Trong lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ đất nước, Hồ Chí Minh chú trọng
Yêu nước gắn liền với yêu dân, đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng
đồng và hòa hiêu với các dân tộc liên bang.
• Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quân, vì nghĩa, thương người
Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của cách mạng
• Dân là gốc của nước, nước lấy dân làm gốc
Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế (Nguyên tắc chiến lược
quyết định sự thắng lợi cách mạng)
- Đoàn kết: Cố kết cộng đồng dân tộc (Nước – Làng – Nhà) b, Tinh hoa văn hóa nhân loại
* Tinh hoa văn hóa phương Đông: Nho giáo – Phật giáo – Lão giáo – Chủ
nghĩa tam dân - Nho giáo
• Triết lý hành động, tư tưởng hành thế nhập đạo giúp đời
• Dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội
• Xã hội tự bình yên chung – Nêu gương, tu dưỡng đạo đức cá nhân
 Hình thành nên đạo đức Cách mạngxây dựng cán bộ - Phật giáo
• Đem lại giá trị bình đẳng, hướng thiện
• Tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện,
chống lại điều ác, đề cao quyền bình đẳng
• Đoàn kết toàn dân vì nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh - Lão giáo
• Tư tưởng của Lão Tử, sống gắn bó với thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống  HCM kêu gọi trồng cây, “Tết trồng cây”
• Tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi lOMoAR cPSD| 61425750
Tư tưởng Vovi thuận tự nhiên  Xây dựng cán bộ + Chiến lược trồng
người trong tư tưởng Hồ Chí Minh - Chủ nghĩa tam dân:
• Cách mạng Tân Hợi (1911), TQ thoát khỏi phong kiến
• Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Dân tộc, dân quyền, dân sinh 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 Gần gũi với Việt Nam ở giá trị cộng đồng
* Tinh hoa văn hóa Phương Tây
- Hồ Chí Minh đến Pháp vì Pháp là chính quốc, xuất phát từ bản tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền và giá trị “tự do, bình đẳng, bác ái”
- Hồ Chí Minh đến Mỹ do có Cách mạng tư sản 1776, có tuyên ngôn độc lập, là
quốc gia đầu tiên trên thế giới thoát khỏi chế độ của thuộc địa
+ Mỹ thừa nhận nhân quyền: Sống – Tự do – Mưu cầu hạnh phúc (Quyền sở hữu)
+ Dân chủ khai sáng của Pháp: Khế ước xã hội (Rút-so), Tinh thần Pháp luật
(Mongtextơ) – Xã hội phong kiến không có dân chủ
• Tiền đề Nhà nước là Hiến pháp – khế ước xã hội đầu tiên được ký
• Dân chủ trị: Công xã nguyên thủy – Lập pháp
• Quý tộc trị: Chiếm hữu nô lệ - Tư pháp
• Quân chủ trị: Phong kiến – Hành pháp
• Quyền lực phải bị giám sát và đối trọng trực tiếp bởi quyền lực
- Sách Shakespeare bằng tiếng Anh, Lỗ Tấn bằng Trung Hoa, Hugo, Zola bằng
tiếng Pháp, hai nhà văn Anatole France và Léon Tolstoi: Những người đỡ đầu
văn học cho HCM c, Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, thời đại mới và chủ nghĩa Mác –
Lênin: Cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong TTHCM
- Chủ nghĩa Mác – Lêninthế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức
và hoạt động cách mạng
- Chủ nghĩa Mác – Lênin: Tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết
định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
 Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu biết sâu sắc kho tàng tri
thức của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin: + Thế giới quan duy vật lOMoAR cPSD| 61425750
+ Phương pháp luận biện chứng
+ Nhân sinh quan Cách mạng: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Đưa Tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển về chất qua 3 chữ: Chân chính (Giải
phóng con người) – Chắc chắn (Khi được xây dựng trên cơ sở khoa học) – Cách mạng đổi mới
3. Vai trò chủ quan của Hồ Chí Minh a,
Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Lý tưởng cao cả, hoài bão lớn cứu dân cứu nước: Xuất phát từ Chủ nghĩa yêu
nước (Quan trọng nhất) - Ý chí, nghị lực to lớn.
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng.
- Tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
- Năng lực tổng kết thực tiễn, tiên tri, dự báo tương lai chính xác- Tận trung với
nước, tận hiếu với dân.
- Tinh thần kiên cường bất khuất
- Trái tim nhân áib, Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường
- Thấu hiệu về phong trào giải phóng dân tộc, xây dựng CNXH, Đảng Cộng sản
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí
hướng tìm con đường cứu nước mới -
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê
hương, gia đình và của dân tộc hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước.
+ Nghệ An: Vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân
tài và anh hùng yêu nước nổi tiếng
+ Gia đình: Sinh ra trong gia đình khoa bảng. Tinh thần yêu nước, thương dân và
nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc. Tình cảm sâu sắc của mẹ Hoàng Thị Loan
 Sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động. lOMoAR cPSD| 61425750 -
Điểm đặc biệt của tuổi trẻ Hồ Chí Minhsuy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc
và thời cuộc  Muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh của kẻ thù và học
hỏi kinh nghiệm cách mạng thế giới.
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tư tưởng
cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường của
cách mạng vô sản được hình thành từng bước trong quá trình Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước
 Quá trình sống, làm việc, học tập, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu tranh
trong thực tế cách mạng ở nhiều nước trên thế giới.
- Xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình
cảnh nhân dân các nước thuộc địa.
 Hình thành nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước đều bị bóc lột có thể
là bạn của nhau; Chủ nghĩa đế quốc, thực dân là kẻ bóc lột, kẻ thù
- Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
- Tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản.
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành những nội dung
cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
từngbước được cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam
.
- Tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương
tri nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các
dân tộc thuộc địa và của dân tộc Việt Nam.
- Phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa được cụ thể hóa một
bước trên cơ sở phân tích sâu sắc bản chất, thủ đoạn của thực dân Pháp.
- Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ
kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười Nga
Đảng Cộng sản với chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt để lãnh đạo
Lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân, nòng cốt là liên minh công nông
- Đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam lOMoAR cPSD| 61425750
• Quan điểm về đường lối, phương pháp cách mạng, việc tổ chức, xây dựng Đảng
Mục tiêu và con đường cách mạng là “làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”, “đánh đổ đế quốc Pháp,
phong kiến An Nam và giai cấp tư sản phản cách mạng
• Chiến lược đại đoàn kết dân tộc
- Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị
đúng đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức
lãnh đạo cách mạng Việt Nam
kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930.
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo -
Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù,
mà còn từ trong nội bộ những người cách mạng.
• Một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có
những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ảnh hưởng quan điểm
giáo điều tả khuynh
xuất hiện trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản. 
Đến đại hội VII thì thừa nhận và sửa chữa
• Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên
tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn bị
họ phê phán
, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”. -
Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định,
trở thành yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941. -
Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định
đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn
tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp
tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta -
Tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất trong thời kỳ này -
2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập. Nhà Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ra đời, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ
nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 61425750 -
1946-1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở Việt Nam, và từng bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. -
1954-1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng
một lúc thi hành 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam:
• Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
• Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.  Tất
cả nhằm giành được hòa bình, độc lập, thống nhất nước nhà.
 Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt
Nam trên tất cả các lĩnh vực triết học, chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo
đức, đối ngoại,... nhằm hướng tới mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân
ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. -
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng
và phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. 1858
Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam 1883 Hiệp ước Héc-măng 1884 Hiệp ước Pa-te-nốt 1907
Phong trào Đông kinh nghĩa thục 1908
Phong trào chống siu thuế ở Trung kỳ 1910
Thầy giáo trường Giục Thanh, Phan Thiết 5/6/1911
Bác Hồ đi tìm đường cứu nước
Cuối 7/1911 Đến Méc-xây, Pháp
Có nhận thức mới về bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân 1911-1917
và kẻ thù chung của nhân dân lao động thế giới 1917
Trở lại Pháp, tham gia phong trào công nhân Pháp
Tham gia Đảng xã hội Pháp
Quốc tế Cộng sản ra đời 1919
Yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam (Nguyễn Văn
Trường, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh lấy tên là Nguyễn Ái Quốc)
Đọc Sơ khảo lần thứ nhất Luận cương dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin 7/1920
 Xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp 12/1920
Bước ngoặt về chất, chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ
với lập trường Cách mạng vô sản lOMoAR cPSD| 61425750 1921
Tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa
Sáng lập báo Le Paria bằng tiếng Pháp 1922
Nhà nước Liên bang Xô viết ra đời
Bản án chế độ thực dân Pháp
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên – tiền thân của Đảng Cộng 1925 sản
Báo Thanh niên – Tờ báo đầu tiên của Việt Nam (6/1925)
Đường Cách mệnh (Quảng Châu, Trung Quốc), chuẩn bị tư 1927
tưởng để thành lập Đảng 1928-1929 Ở Thái Lan 1930
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930-1931
Giai đoạn vượt qua thử thách:
• Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Đông Dương là tả khuynh
• Hồ Chí Minh là hữu khuynh dân tộc chủ nghĩa
• 10/1930, Hội nghị Trung ương Đảng chỉ trích Hồ Chí
Minh chỉ lo phản đế quên lợi ích đấu tranh giai cấp;
Thủ tiêu sách lược, điều lệ của Đảng; Bỏ tên Đảng
Cộng sản Việt Nam và thành Đảng Cộng sản Đông Dương 6/6/1938
Gửi thư cho Quốc tế Cộng sản, xin phép trở về nước hoạt động 10/1938
Rời Liên Xô, qua Trung Quốc để trở về Việt Nam
Về gần biên giới Việt Nam – Trung Quốc, trực tiếp chỉ đạo cách 12/1940 mạng Việt Nam 1941
Tác phẩm “Con đường giải phóng” 1/1941
Hồ Chí Minh trở về nước
Hội nghị Trung ương VIII đặt vấn đề quyền lợi dân tộc giải 5/1941 phóng lên hết thảy 19/5/1941
Thành lập Mặt trận Việt Minh
Sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quên, tiền thân của 22/12/1944
Quân đội nhân dân Việt Nam 18/8/1945 Tổng khởi nghĩa 2/9/1945
Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời 2/9/1945 –
Đề ra chiến lược sách lược cách mạng sáng suốt, phương châm 19/12/1946
“Dĩ bất biến ứng vạn biến”
1946 - 1954 HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 19/12/1946
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1954
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi lOMoAR cPSD| 61425750
Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, “Không có gì quý 17/7/1966 hơn độc lập, tự do”
Hoàn thiện bổ sung quan điểm về Cách mạng Việt Nam về kinh 1954-1969 tế, chính trị
III. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Đối với cách mạng Việt Nam
- TTHCM đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và bắt
đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta
 Thời đại độc lập dân tộc gắn liên với chủ nghĩa xã hội
- TTHCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại -
TTHCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải
phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội
• Người là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ, người anh hùng giải
phóng dân tộc tiêu biểu của thế kỷ XX
• Cống hiến lý luận lớn đầu tiên: Cách mạng giải phóng dân tộc
• Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, có
thể thắng lợi bằng con đường bạo lực: Kết hợp đấu tranh chính trị của
quần chúng với đấu tranh vũ trang
• HCM tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc dẫn tới pha tan hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân -
TTHCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới
 “Làm bạn với tất cả mọi người và không gây thù oán với một ai” – Hồ Chí Minh lOMoAR cPSD| 61425750
CHƯƠNG III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
- Mác nghiên cứu vấn đề trong Chủ nghĩa tư bản, phương pháp luận chung
(nguồn gốc, đặc trưng) – Tộc người & Quốc gia dân tộc. 4 đặc trưng đều quan trọng như nhau:
+ Kinh tế: Phương thức sản xuất - Ở Việt Nam là nông nghiệp, lúa nước (tỉnh điền)
+ Chính trị: Lãnh thổ, nhà nước
+ Văn hóa: Bản sắc, phong tục tập quán
+ Xã hội: Ngôn ngữ (nói và viết)
 Xung đột dân tộc Việt Nam hiện nay chủ yếu về chính trị, ở Tây Nguyên và Điện Biên (Indonesia)
- LêninChủ nghĩa đế quốc, tiếp cận vấn đề xu hướng phát triển của phong
trào dân tộc, đưa ra Cương lĩnh dân tộc + Quyền bình đẳng + Quyền tự quyết
+ Liên hiệp giai cấp công nhân dân tộc (quan trọng nhất)
- Hồ Chí Minh Chủ nghĩa thực dân
1. Vấn đề độc lập dân tộc a, Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam gắn với truyền thống yêu
nước, đấu tranh chống ngoại xâm
 Khát khao có nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
 Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc
- 1919: Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị Vécxây (Pháp) bản Yêu sách của nhân
dân An Nam  Lần đầu tiên tư tưởng HCM về quyền của các dân tộc thuộc địa được hình thành
• Đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý
• Đòi các quyền tự do, dân chủ
- Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, mục tiêu chính trị của Đảng là:
• Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến lOMoAR cPSD| 61425750
• Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
- Tuyên ngôn Độc lập 1945: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập,
và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
- Thư gửi Liên hợp quốc năm 1946: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn
hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo
vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946: “Không! Chúng ta thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- 1965, Mỹ mở rộng chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến tranh miền Bắc. 
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do” – chân lý thời đại, tuyên ngôn bất hủ b,
Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do hạnh phúc của nhân dân

- Độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân
• Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc
• Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp 1971: “Người
ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.”
• Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, HCM khẳng định:
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì.”
- Độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
• Làm cho dân có ăn
• Làm cho dân có mặc
• Làm cho dân có chỗ ở
• Làm cho dân có học hành
 “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc,
ai cũng được học hành” – Hồ Chí Minh c, Độc lập dân tộc phải là nền độc lập
thật sự, hoàn toàn và triệt để

- Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực: ngoại giao, quân đội, tài chính…
- Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946): “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ, nghị viên, quân độ, tài chính lOMoAR cPSD| 61425750
của mình.” d, Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
(Kế thừa giữa truyền thông dân tộc và yếu tố thời đại)
- Thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam.
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi” -
1958
: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.
- Di chúc: “Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
Cuối XIX đầu XX, vấn đề cấp bách cho cách mạng Việt Nam: Con đường cách
mạng, ai lãnh đạo, lực lượng và phương pháp ra sao?  Giải đáp:
a, Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản -
Nhiều phong trào yêu nước thất bại  Khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh
đạo và đường lối cách mạng
 Không lựa chọn con đường cách mạng tư sản. -
Cách mạng tư bản là cách mạng không đến nơi, trong tước lục công
nông, ngoài áp bức thuộc địa -
1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước
 Cách mạng vô sản (con đường triệt để và phù hợp nhất) -
Con đường cách mạng vô sản:
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc
là trước hết, trên hết.
• Theo Mác và Ăngghen, con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ
giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng con người.
• Theo Hồ Chí Minh thì ở Việt Nam và các nước thuộc địa phải là: giải phóng
dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng giai cấp - giải phóng con người.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội -
Cách mạng tư sản dân quyền trước hết là phải đánh đổ đế quốc và bọn
phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập – Chánh cương vắn tắt,
Hồ Chí Minh  Giải phóng dân tộc là tiền đề giải phóng giai cấp (Nét độc đáo,
sáng tạo của Hồ Chí Minh) b, Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện
của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo
lOMoAR cPSD| 61425750 -
Chủ nghĩa Mác – Lênin: Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp
công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình -
Đường Cách mệnh (1927): Cách mệnh trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân
tộc vị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công… -
Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa – phong kiến, Đảng Cộng
sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên phong của nhân
dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng
sự Tổ quốc. Đó còn là Đảng của cả dân tộc Việt Nam.
c, Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng -
Chủ nghĩa Mác – Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân,
quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. -
Hồ Chí Minh: Có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng dân, được
lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả. -
Phải tập hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành công: “cách
mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người” -
Sách lược vắn tắt của Đảng (1930), xác định lực lường cách mạng bao gồm toàn dân -
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của giai cấp công
nhân và nông dân: Đông nhất, khổ nhất, “tay không chân không rồi”.
d, Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc -
Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa
nênQuốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. -
Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khắng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa
cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng,
không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. -
Hồ Chí Minh nêu rằng, cách mạng thuộc địa không những không phụ
thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Vì:
+ Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế
quốc nhưng lại là khâu yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Cho nên, cách
mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi . lOMoAR cPSD| 61425750
+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà
theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng. -
“Hỡi anh em ở các thuộc địa… Anh em phải làm thế nào để được giải
phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng,
công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”.
e, Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng -
Bộ Tư bản, C. Mác: Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai
nghén một chế độ mới -
Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: Không có bạo lực
cách mạng thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được -
Muốn đánh đổ thực dân - phong kiến giành độc lập dân tộc thì con đường
duy nhất là bạo lực cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng
của kẻ thù. -
Cách mạng giải phóng dân tộc phải thông qua con đường “bạo lực cách mạng”
• Tính tất yếu của bạo lực: Chủ nghĩa thực dân tự bản thân nó đã là hành
động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu
• Nội dung của bạo lực cách mạng: Là kết hợp giữa đấu tranh chính trị và
bạo lực vũ trang – Tư tưởng vừa đàm, vừa đánh
• Cách mạng Việt Nam là cách mạng toàn dân, toàn diện, trường kỳ và
dựa vào sức mình là chính. (Vì cách mạng Việt Nam là chính nghĩa, tất
cả các lĩnh vực, vừa kháng chiến vừa xây dựng, tự lực cánh sinh) - Hình
thức bạo lực cách mạng:

• Bạo lực của quần chúng được thực hiện dưới hai lực lượng chính trịquân sự
• 2 hình thức: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng
• Đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định, đi đến kết thúc chiến tranh - 3
hình ảnh trong đề thi:
+ Chủ nghĩa tư bản là hình ảnh con rắn
+ Chủ nghĩa đế quốc là hình ảnh con đỉa hai vòi
+ Hình ảnh hai cánh chim đại bàng là mối quan hệ bình đẳng giữa cách mạng
thuộc địa và cách mạng chính quốc lOMoAR cPSD| 61425750
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội a,
Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Khái niệm “chủ nghĩa xã hội” được Hồ Chí Minh tiếp cận ở nhiều góc độ khác
nhau bằng cách chỉ ra đặc trưng ở một lĩnh vực nào đó của chủ nghĩa xã hội.
 “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho
nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm
, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”, là làm sao cho dân giàu nước mạnh.
- Hai giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản: CHXH  CNCS
• Giống: Sức sản xuất phát triển cao, tư liệu sản xuất của chung, không bóc lột
• Khác: CNXH vẫn có chút ít vết tích xã hội cũ
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội thuộc giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản
• Không còn áp bức, bóc lột
• Do nhân dân lao động làm chủ
• Con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc
• Quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ b,
Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
- Mác: Xuất phát từ tư bản phát triển  Tuần tự lên CNXH (Quá độ trực tiếp – Liên Xô)
- Lênin: Xuất phát từ tiền tư bản  Nhảy vọt (Quá độ gián tiếp – Kinh qua chế độ
dân chủ mới – Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam)
 Chế độ dân chủ mới: Đảng và giai cấp công nhân lãnh đạo, đã đánh đổ đế quốc
và phong kiến, nhân dân dân chủ chuyên chính.
- Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật
khách quan (quy luật trong sản xuất vật chất)  HCM khẳng định tính tất yếu
từ những năm 20 của thế kỷ XX
- Cách tiếp cận: Là tất yếu lịch sử (Tất yếu là khách quan)
+ Mác – Học thuyết hình thái kinh tế xã hội nghiên cứu CNTB  Nền móng lý
luận của CNXH, đưa CNXH từ không tưởng thành khoa học  Tất yếu + Lênin