



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61425750 Mốc thời gian
1/9/1858: Pháp xâm lược Việt
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của
Nam ở bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất hạnh phúc”
diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta. 4 bản hiệp ước:
- Hiệp ước Nhâm Tuất 1862
Phù hợp với đkien nước ta
- Hiệp ước Giáp Tuất 1874
- Hiệp ước Hắc-Măng 1893
- Hiệp ước Patơnốt T6/1884
Lincoln: “của dân, do dân, vì dân”
1905-1909: Phong trào Đông Du – Khẩu hiệu của Đại Cách mạng Pháp - 1789: Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
PBC: đuổi hổ cửa trước, rước beo “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”
– 1791 – Pháp: Ngta sinh ra tự do và cửa sau
bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn
Quan điểm nhân quyền, dân quyền: Tuyên luôn được tư do và bình đẳng về quyền
1906-1908: Phong trào Duy Tân – ngôn độc lập – 1776 – Mỹ lợi
PCT: xin giặc rủ lòng thương
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền –
T3-T11/1907: Phong trào Đông
1791 – Pháp: tiếp thu tư tưởng dân chủ tư
Kinh Nghĩa Thục – Lương Văn sản: đề cao quyền cng + Nhà nước pháp Can, Nguyễn Quyền
quyền, qly xh = pháp luật
1908: Phong trào chống đi phu, Quyền dtoc
chống sưu thuế ở Trung Kỳ
1927-1930: Khởi nghĩa Yên Bái:
theo khuynh hướng dân chủ tư sản
1917: cách mạng T10 Nga thành Chủ nghĩa yêu nước: Cơ sở truyền thống HCM tiếp thu CNMLN với những
công: thắng lợi đầu tiên của qtrong nhất
đặc trưng riêng: tiếp thu và vdung với
CNMLN; đánh đổ gc tư sản và gc Chủ nghĩa Mác – Lênin: cơ sở lý luận
tinh thần độc lậo, sáng tạo, tiếp thu theo
địa chủ phong kiến, lập nên 1 xhoi qtrong nhất/ cơ sở quyết định bản chất quyết lối đắc ý vong ngôn của ph Đông mới – xhoi XHCN định CM – KH
CNMLN đã cung cấp cho HCM tgioi
2/3/1919: quốc tế III ra đời ở
quan khoa học, ppluan biện chứng
Nhân tố chủ quan: cơ sở qdinh/qtrong nhất Mátxcơva 1922: Liên Xô ra đời
1908: thgia phong trào chống thuế Quan điểm của Mác – Ăngghen: cách CMT10 Nga được coi là “mở ra trước ở Trung Kỳ
mạng vô sản chỉ có thể nổ ra và giành mắt họ thời đại cách mạng chống đế
quốc, thời đại giải phóng dân tộc”
1910: Là thầy giáo ở Trường Dục thắng lợi đồng thời ở các nước tư bản phát Thanh, Phan Thiết triển
Quan điểm của Lênin: cách mạng vô sản có
thể nổ ra và giành thắng lợi ở “khâu yếu
nhất” của chủ nghĩa đế quốc.
Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (1928): “Chỉ
có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải
phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô
sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”
1917: thgia phong trào công nhân Đại hội VI QTCS (1928): Những luận Lênin: lOMoAR cPSD| 61425750
Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa cương về phtrao cm trong các nc thuộc địa “Chỉ có những người cách mạng chân thực dân
và nửa thuộc địa: chỉ có thể thực hiện hoàn chính mới thu hái được những hiểu
1919: gia nhập Đảng Xã hội của toàn công cuộc gp các nc thuộc địa khi biết quý báu của các đời trước để lại” gcap công nhân Pháp
gcvs giành được thắng lợi ở các nước TB “Không có sự đồng tình ủng hộ của đại tiên tiến
18/6/1919: Nguyễn Ái Quốc, gửi
đa số nhân dân lao động đối với đội
Yêu sách của nhân dân An Nam tới Đại hội V QTCS (1924), HCM: “Vận tiền phong của mình tức là đối với
mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc gcap vô sản, thì cmvs ko thể thực hiện
Hội nghị Vécxây → tiếng nói biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các được” chính nghĩa đầu tiên
nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với “ko có bạo lực cm thì ko thể thay thế
bước nhận thức mới về quyền tự vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nhà nc tư sản = nhà nc vô sản đc”
do, dân chủ của nhân dân thuộc địa” trong TTHCM
“Ngta chỉ có thể trở thành người cộng
23/6/1924 (V) HCM: nọc độc và sức sống sản khi biết làm giàu trí óc của mình
T7/1920: độc Bản sơ thảo lần thứ của con rắn độc TBCN đang tập trung ở bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng
nhất những luận cương về vđề dtoc các nc thuộc địa chính quốc; nếu thờ ơ về tri thức mà nhân loại đã tạo ra”
và thuộc địa của Lênin đăng trên vde cm ở thuộc địa thì như “đánh chết rắn
báo nhân đạo số 16-17/T7/1920 đằng đuôi”…
“Không có NN phi giai cấp và cũng
không có NN siêu giai câp. NN bao giờ Tìm ra con đg cứu nc:
cũng mang bản chất giai cấp, đó là giai CMVS
cấp nắm quyền lực NN” ko có lý luận T12/1920: Bác tham dự ĐH
cách mệnh, thì ko có cách mệnh vận
XVIII của Đảng Xã hội Pháp (ĐH
động… chỉ có theo lý luận cách mệnh
Tua), tán thành ĐXH gia nhập
tiền phong, đảng cách mệnh mới làm
nổi trách nhiệm cách mệnh tiền
QTIII, thgia sáng lập ĐCS Pháp phong» - Lênin
Đánh dấu bước chuyển về chất trong TTHCM từ CNYN -> CNCS
Ng yêu nc -> ng cộng sản VN đầu tiên lOMoAR cPSD| 61425750
1921: thgia sáng lập Hội liên hiệp Bán án chế đột thực dân Pháp: Phg hg của 1920 – 1923: Pháp thuộc địa
cm gpdtoc (.) các nc thuộc địa, (.) đó có 1923 – 1924: Lxô
1922: đc bầu là Trưởng Tiểu ban VN trên cơ sở ptic sâu sắc bản chất, thủ 1924 – 1927: TQ
Nghiên cứu vđề dtoc thuộc địa của đoạn của cntdân pháp
T11/1924: đến QChâu, TQ: Gần VN ;
ĐCS Pháp, sáng lập báo Le Paria Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930): 2 Phong trào cm; 6/1924, Phạm Hồng (người cùng khổ)
mục tiêu chtri của Đảng:
Thái ám sát toàn quyền Đông Dương
«cánh én báo hiệu mùa xuân»
1925: Bản án chế độ thực dân
- Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
Truyền bá CNMLN về VN
Pháp viết bằng tiếng P xban ở Pari bọn pk
1925 – 1927 : mở lớp huấn luyện lý
6/1925: sáng lập Hội VN Thanh - Làm cho nc Nam được hoàn toàn độc luận cho thanh niên VN ở QC: tập hợp
niên Cách mạng – tiền thân của lập
bài giảng → Đường cách mệnh:
ĐCS, ra báo Thanh niên bằng TV “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc « (21/6)
lập… Thủ tiêu hết các thứ quốc trái… - Viết : 1925 – 1927, Xbản : 1927
- Tổ chức xuất bản đầu tiên : Bộ
1927: Đường cách mệnh: sự chuẩn Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa
tuyên truyền của hội liên hiệp các
bị mọi mặt về ctri, tư
làm của công, chia cho dân cày nghèo. Bỏ
dtộc bị áp bức Á Đông
tưởng, tổ chức cho sự ra đời của
sưu thuế cho dân cày nghèo…
- Mở đầu : 23 điều tư cách ng cách ĐCSVN
Thi hành luật ngày làm 8 giờ”
mệnh (đối với mình/việc/ng) →
1930: chủ trì Hội nghị hợp nhất các Sách lược vắn tắt của Đảng (1930): lực lần đầu tiên đề cập đạo đức cm
tổ chức cộng sản VN thành ĐCS lượng cm bao gồm toàn dân: Đảng phải 1928 – 1929: Thái Lan : Thầu Chín VN thông qua văn kiện
thu phục đại bộ phận gccn, tập hợp đại bộ 1930: TQ
Cương lĩnh ctri đầu tiên của
phận dân cày và phải dựa vào dân cày ĐCSVN (HCM)
nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để lôi
kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn đối với
phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản VN
mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập
Công nông là chủ cách mệnh… là gốc cách mệnh
Con đường giải phóng: nêu phương pháp
cách mạng giành chính quyền C.Mác lOMoAR cPSD| 61425750
1934: HCM trở lại Liên Xô, vào học T7/1935: Đại hội VII Quốc tế cộng sản đã Theo C.Mác và Ph.Ăngghen: gpgc – Trường Qte Lênin
phê phán khuynh hướng “tả” trong phong gpcng gpdt – gpxh – gpcng
1934 – 1938: vẫn còn bị hiểu lầm trào cộng sản quốc tế, chủ trương mở rộng Theo HCM: gpdt – gpxh – gpgc –
về một số hoạt động thực tế và quan mặt trận dân tộc thống nhất vì hòa bình, điểm cm
chống chủ nghĩa phát xít. Hội nghị TW chế độ mới” Đảng T11/1939
Tư bản: “Bạo lực là bà đỡ của một chế
6/6/1938: gửi thư cho 1 lãnh đạo
độ xã hội cũ đang thai nghén một
Qte Cộng sản, đề nghị cho phép trở Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành TW về nc hoạt động
Đảng T5/1941: TTHCM được ĐCS Đông
Dương khẳng định, trở thành thành yếu tố Chống Đuyrinh: Ph.Ăngghen: Bạo lực
10/1938: rời Liên Xô đi qua TQ trở chỉ đạo cm VN
còn đóng 1 vai trò khác (.) lsu, vai trò về VN
cml nói theo C.Mác, …; bạo lực là
Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng: đặt nvu
12/1940: về gần biên giới V – T,
công cụ mà sự vận động xhoi dùng để gpdtoc lên hàng đầu và chết cứng
liên lạc với TWĐCS Đông Dương,
tự mở đường cho mình và đập tan tành
trực tiếp chỉ đạo cmVN
“Vấn đề cơ bản của cách mạng thuộc địa là những hình thức chtri đã hóa đá vấn đề nông dân”
1/1941: mở lớp huấn luyện cán bộ,
viết “Con đường gp”: ppcm giành
Sự sụp đổ của GCTS và thắng lợi của chính quyền
GCVS là tất yếu như nhau” Cuối T1/1941: về nước
“Sự giải phóng của giai cấp công nhân “
phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”
“mỗi thời đại xã hội đều cần có những
con người vĩ đại của nó, và nếu nó
không tìm ra những con người như thế,
thì như Henvêtuýt đã nói, nó sẽ
“Tôi coi sự phát triển, thay thế các hình
thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử, nặn r t a họ ự nhiên ”
19/5/1941: sáng lập Mặt trận Việt Trong suốt các chặng đường cm VN, tư CNMLN lOMoAR cPSD| 61425750 Minh
tưởng HCM là ánh sáng soi đường, là kim ĐCS là nhân tố chủ quan để gc công
22/12/1944: sáng lập VN tuyên chỉ nam định hướng hành động cho Đảng nhân hoàn thành smls của mình. Gccn
truyền giải phóng quân – tiền thân và ndan ta
phait tổ chức ra chính đảng, đảng đó của Quân đội ndan VN
Lời kêu gọi Liên hợp quốc (1946): "Nhân phải thuyết phục, giác ngộ và tập hợp
dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa đông đảo quần chúng, huấn luyện quần
18/8/1945: Lời kêu gọi Tổng khởi
chúng và đưa quần chúng ra đấu tranh nghĩa giành chính quyền
bình. Nhưng ndan chúng tôi cũng kiên
quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những Cách mạng là sự nghiệp của quần
2/9/1945: Tuyên ngôn Độc lập: quyền thiêng liêng nhất: Toàn vẹn lãnh thổ chúng nhân dân ; quần chúng nhân dân
Nước VN Dân chủ Cộng hòa
cho Tổ quốc và độc lập cho đnc"
là chủ thể sáng tạo ra lịch sử »
2/9/1945 – 19/12/1946: đề ra
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946):
chiến lược sách lược cm sáng suốt…
"Ko! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không
6/3/1946: ký Hiệp định Sơ bộ: chịu làm nô lệ"
Chính phủ Pháp công nhận nc
VNDCCH là 1 qgia tự do có CP của "Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già,
mình, Nghị viện của mình,
người trẻ, ko chia tôn giáo, đảng phái,
quân đội của mình, tài chính của dtoc. Hễ là ng VN thì phải đứng lên đánh mình
thdân Pháp để cứu Tổ quốc" Thư gửi đồng bào Nam Bộ:
1946: Thư gửi đồng bào Nam Bộ
"Đồng bào Nam Bộ là dân nước VN. Sông
19/12/1946: Lời kêu gọi toàn quốc có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó
kháng chiến → vừa thể hiện khái không bao giờ thay đổi"
quát đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp, vừa là lời thề thiêng
liêng bảo vệ Tổ quốc của dtoc VN
T2/1958: Nước VN là một, dân tộc VN là một
17/7/1966: Lời kêu gọi đồng bào và
chiến sĩ cả nước “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
Báo cáo chtri tại Đại hội II của “Lúc bấy giờ, tôi ủng hộ cách mạng Tháng Đảng (1951)
Mười chỉ là theo cảm tính tự nhiên... Tôi
“Trong giai đoạn này quyền lợi của kính yêu Lênin vì Lênin là một người yêu
giai cấp công nhân và nhân dân lao nước vĩ đại đã giải phóng đồng bào
động và của dân tộc là một. Chính mình...”
vì Đảng Lao động Việt Nam là "Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm
Đảng của giai cấp công nhân và động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao!
nhân dân lao động, cho nên nó phải Tôi vui mừng phát khóc lên…
là Đảng của dân tộc Việt Nam”
Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ ! Đây là
cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường
giải phóng chúng ta" – Con đg dẫn tôi đến CN Lênin Đườn cm V g các N h phải mệnh
có ĐC S với CNMLN làm cốt để lãnh đạo, lực lượng cm gptoc là toàn thể ndan VN trong đó nòng cốt là lOMoAR cPSD| 61425750 lOMoAR cPSD| 61425750
liên minh công nông, đường lối, pp cmVN
Viết: 1925-1927; xuất bản 1927; tổ chức xuất bản đầu tiên: Bộ tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Bìa:
Không có lý luận cách mệnh…
Mở đầu: 23 điều tư cách người cách mệnh được chia thành Đối với mình Đối với việc Đối với người
Lần đầu tiên đề cập đến đạo đức cách mạng
Sự chuận bị vè mặt tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
“Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công…”
Gccn và nông dân là 2 gc đông đảo và cm nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì thế “lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh
càng quyết… công nông là tay ko chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thgioi, cho nên họ gan góc
“Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng
mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin” → quan điểm về nền
tảng tư tưởng của Đảng lOMoAR cPSD| 61425750
Theo HCM: nguồn gốc của những đau khổ và áp bức dân tộc là ở tại “chính quốc”, ở nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình
Có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả
Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người. dtoc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa
là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền….
CM thuộc địa ko những ko phụ thuộc vào cmvs ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước; -
Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm qtrong đbiet đối với CNĐQ, -
Tinh thần đấu tranh cm hết sức quyết liệt
Tuyên ngôn của Hội liên hiệp thuộc địa: Hỡi ae ở các thuộc địa… Ae phải làm thế nào để được gp? Vdung ct của Các
Mác, ctoi xin nói với ae rằng, công cuộc gp ae chỉ có thể thực hiện đc = sự nỗ lực của bản thân ae
“Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dtoc, cần dùng bạo lực cm chống lại bạo lực phản cm, giành
lấy chính quyền và bve chính quyền” – “chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là 1 hành động bạo lực của kẻ mẹnh đối với kẻ yếu rồi”
Bạo lực với 2 lực lượng: chính trị và qsu, 2 hình thức đấu tranh: đấu tranh chtri và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấu
tranh chtri của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho vc xdung lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang
có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lg qsu và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chtranh
T8/1945 “Dù phải hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập
CMT8 năm 1945: chủ yếu dựa vào lực lược chtri, kết hợp với lực lượng vũ trang
“Nói 1 cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trc hết nhằm làm cho ndan lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mng có công ăn
việc làm, được ấm no và sống 1 đời hạnh phúc”
“Trong xh có gc bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân của 1 số ít ng thuộc gc thống trị là đc thỏa mãn, còn lợi ích cá
nhân của quần chúng lao động thì bị giày xéo. Trái lại, trong chế độ XHCN và CSCN là chế độ do ndan lao động làm lOMoAR cPSD| 61425750
chủ, thì mỗi người là một bộ phận của tập thể, giữ 1 vị trí nhất định và đóng góp 1 phần công lao (.) xh… Lợi ích chung
của tập thể được bảo đảm thì lợi ích riêng của cá nhân mới có đk được thỏa mãn”
XHCN là xhoi ở giai đoạn đầu của xh CSCN. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng xh XHCN ko còn áp bức,
bóc lột, xh do ndan lao động làm chủ, (.) đó cng sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thêr vừa thống
nhất, vừa gắn bó chặt chẽ
“Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là ndan làm chủ", "Nước ta là nc dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ"
"Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bve và xdung
đnc là cv của dân, cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân"
Trong thư gửi Hội Phật tử năm 1947: "Đức Phật là đại từ đại bi, cứu khổ cứu nạn, muốn cứu chúng sinh ra khỏi khổ nạn,
Người phải hy sinh tranh đấu, diệt lũ ác ma. Nay đồng bào ta đại đoàn kết, hy sinh của cải xương máu, kháng chiến đến
cùng, để đánh tan thực dân phản động, để cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, để giữ quyền thống nhất và độc lập của Tổ quốc.
Thế là chúng ta làm theo lòng đại từ đại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến để đưa giống nòi ra khỏi cái khổ ải nô lệ"
"Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì"
"Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn
tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành"
"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"
Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): "CNTB là một con đỉa có 1 cái vòi bám vào gcvs ở chính quốc và 1 cái vòi khác
bám vào gcvs ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, nta phải đồng thời cắt cả 2 vòi. Nếu ngta chỉ cắt 1 vòi thôi, thì cái
vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của gcvs, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra" Di chúc lOMoAR cPSD| 61425750
"Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước
ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà."
Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thương xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng
cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Phải có tình dồng chí yêu thương lẫn nhau
Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới
Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải thật xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân ; rằng Đảng phải sẵn sàng vui vẻ làm trâu ngựa, làm tôi tớ trung thành của nhân
Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến
thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng CNXH dân… vừa
“hồng” vừa “chuyên”
Ngay sau khi cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân VN hoàn toàn thắng lợi, “việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn
lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn
tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù công việc có to lớn mấy, khó khăn mấy chúng ta cũng nhất định thắng lợi”
“Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập
đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi
Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi
bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình” khác.
“Đảng sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng
CNMLN và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình”
30 năm hoạt động của Đảng
“Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân”
Sự ra đời của ĐCS VN là kết quả của sự kết hợp CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Tuyên ngôn độc lập
“Nước VN có quyền hưởng
đem tất cả tinh thần và lực lư
tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân VN quyết
"Tất cả các dân tộc trên thế ợ
gi ng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
do… Đó là những lẽ phải khô ới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự ng
"Chúng ta phải có một hiến ai
p chối cãi được” → TTHCM về quyền bình đẳng dân tộc
với chế độ phổ thông đầu phi háp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc TỔNG TUYỂN CỬ
Đồng Minh, có quan hệ quốc
ếu" để lập nên Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan… để làm việc với quân
Nhà nước pháp quyền hiện đ tế bình đẳng, thiết lập được một cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một ại
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN lOMoAR cPSD| 61425750
ểm cơ bản về đường lối, phương pháp cách mạng VN, việc tổ chức, xây dựng ĐCSVN
Khẳng định rõ những quan đi thành 1 tổ
chức lãnh đạo cách mạng VN
tư sản dân quyền cm và thổ địa cm để đi tới xh cộng sản, (đánh đế quốc giành
Mục tiêu và con đường cách mạng: “làm độc đánh đổ đế quốc Pháp, pkiến An Nam và gcấp ts phản cm”, giương cao
lập → cuộc cm với nd dtoc – dchu ; kđ – cnx sự l h) ng ãnh đ ọn ạo
của ĐCS VN; liên minh công nông là lực lượng nòng cốt; cmVN là 1 bộ
cờ độc lập dtoc và cnxh phận của cm thgioi Sử Đi a đổi ều 9: lối làm “Đảng việc phải : 12 đ chọn l iều ự
a những người rất trung thành và rất hăng hái”
Điều 10: “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hóa ra ngoài”
Cũng như sông thì có nguồn mới có nướcc, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân…” “
“Vì ham danh vọng và địa vị…
Đạo đức cách mạng (1958)
Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cổ.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” “… N
gười cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” Khác
Tuyền ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp năm 1791: ‘Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi’ Chương 2. I.
Cơ sở hình thành TTHCM
1. Cơ sở thực tiễn: cơ sở khách quan
a. Thực tiễn VN cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX lOMoAR cPSD| 61425750 -
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên đều thất bại:
Nguyên nhân sâu xa: giai cấp tư sản VN còn non yếu
Nguyên nhân trực tiếp: chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
- Đầu TK XX, công nhân phát triển hơn và trở thành 1 giai cấp ngay trước CTTGI (1914-1918) - Công nhân VN
chịu 3 tầng áp bức bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến - Mâu thuẫn
Nông dân – Địa chủ phong kiến
Dân tộc VN – Thực dân Pháp xâm lược và tay sai
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- CNTB phát triển và xác lập quyền thống trị trên phạm vi toàn thế giới, trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc
địa. Chủ nghĩa tư bản trên thế giới phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, làm xuất
hiện những mâu thuẫn mới: cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trở thành 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới →
mẫu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới
- Hệ thống các nước thuộc địa ra đời, phong trào giải phóng dân tộc lớn mạnh trên thế giới
- CMT10 Nga thắng lợi mở ra 1 thời đại mới: “Giống như mặt trời chói lọi, CMT10 đã chiếu sáng khắp 5 châu, thức tỉnh
hàng triệu người bị áp bức bóc lột trên TĐ” – HCM
- Sự xuất hiện của Quốc tế cộng sản: nảy sinh mâu thuẫn thời đại: mâu thuẫn CNXH và CNTB
- Sự phát triển của phong trào công nhân, bước phát triển mới về chất: 3 phong trào công nhân tiêu biểu:
phong trào Hiến Chương ở nước Anh (1838-1848)
phong trào công nhân dệt ở Thành phố Xilêdi ở nước Đức 1844 phong
trào công nhân dệt ở Thành phố Liông nước Pháp (1831-1834)
- Tình hình đó làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản:
Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở các nước tư bản
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc 2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
- Chủ nghĩa yêu nước: cơ sở truyền thống quan trọng nhất: là nền tảng tư tưởn, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy
HCM ra đi tìm đường cứu nước
- Truyền thống oàn kết: đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Truyền thống nhân nghĩa, cần cù, yêu lao động, tinh thần hiếu học và tinh thần lạc quan
- Trong TTHCM, con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng: dân là gốc của nước, nước
lấy dân làm gốc, gốc có vững cây mới bên, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đông
- Nho giáo: kế thừa và phát triển tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội.
Quan niệm về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được
coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác.
Tinh thần trọng đạo đức trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức
- Phật giáo: kế thừa và phát triển tư tưởng
từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác
đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý
khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước
- Lão giáo (Đạo giáo): kế thừa và phát triển tư tưởng của Lão Tử
Sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, biết bảo vệ môi trường sống. lOMoAR cPSD| 61425750 -
Thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi - Chủ nghĩa Găngđi
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc” → phù hợp với đk nước ta
- “Học thuyết không tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả.
CNMLN có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó
phù hợp với điều kiện nước ta… “mưu cầu hạnh phúc cho loài người, mưu cầu hạnh phúc cho xã hội”… Tinh hoa văn hóa phương Tây
- Khẩu hiệu của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự do – Bình đẳng – Bác ái
- Quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, bản Tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền năm 1791 của Pháp. Tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản
Đề cao quyền con người, quyền công dân → quyền dân tộc
Nhà nước pháp quyền, quản lý xã hội bằng pháp luật
Đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc
- HCM sống, hoạt động thực tiễn, nghiên cứu tại những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn… → góp phần hình
thành phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử của HCM c. Chủ nghĩa MLN
- Cơ sở lý luận quan trọng nhất
- Cơ sở quyết định bản chất cách mạng – khoa học
- T7/1920, Bác đọc “Bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin đăng trên báo
Nhân đạo số 16-17/T7/1920 → ĐH II – QTCS
Tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản
- T12/1920: Bác tham dự ĐH XVIII của Đảng xã hội Pháp (ĐH Tua), tán thành Đảng xã hội gia nhập QTCS, thgia sáng lập ĐCS Pháp
Đánh dấu bước chuyển về chất trong TTHCM từ CNYN → CNCS, từ người yêu nước → người cộng sản
- HCM tiếp thu CNMLN với những đặc trưng riêng: tiếp thu và vận dụng với tinh thần độc lập, sáng tạo, tiếp thu theo
lối “đắc ý vong ngôn” của phương Đông
CNMLN đã cung cấp cho HCM thế giới quan khoa học, phương pháp luận biện chứng
“Chúng tôi dành được thắng lợi đó là do nhiều nhân tố, nhưng cần phải nhấn mạnh rằng – mà không phải chỉ nhân dịp
kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Lênin – chúng tôi giành được những thắng lợi đó trước hết là nhờ cái vũ khi không gì
thay thế được là chủ nghĩa MLN.”
3. Nhân tố chủ quan HCM a. Phẩm chất HCM
- Có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới
Ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phần, đổi mới và cách mạng
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
- Suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú II.
Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới -
Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và của dân tộc hình thành nên tư tưởng yêu
nước và tìm đường cứu nước
2. Thời kỳ 1911-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường CMVS lOMoAR cPSD| 61425750 - -
Từ năm 1911 đến năm 1917, Hồ Chí Minh đến Pháp và đi qua nhiều nước => xác định đúng bản chất, thủ đoạn,
tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các nước thuộc địa
“Trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu
ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản" – Đoàn kết giai cấp
Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc cùng những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi Bản yêu sách của nhân dân An
Nam đến hội nghị Véc – xay => bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Bao gồm 8 điểm với 2 ndung chính là đồi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi các quyền tự do, dân chủ người dân Đông Dương -
Tháng 7/1920: Hồ Chí Minh bắt gặp Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin => Người đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc -
Tháng 12/1920: Hồ Chí Minh cùng những người phái tả trong Đảng Xã hội Pháp tại Đại hội Tua đã bỏ phiếu tán
thành Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp =>Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Hồ
Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ với lập trường cách mạng vô sản
3. Thời kỳ 1920-1930: Hình thành những nội dung cơ bản về cách mạng VN -
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng bước được cụ thể hóa, thể
hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam -
1920-1923: Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh lương tri nhân dân
Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các nước thuộc địa -
Vấn đề dân bản xứ đăng báo l’Humanité T8/1919, Ở Đông Dương đăng báo l’Humanité 4/11/1920 -
Năm 1921: Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa -
Năm 1922: Hồ Chí Minh được bầu là Trưởng Tiểu ban nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng Cộng sản
Pháp, sáng lập báo Le Paria (Người cùng khổ) bằng tiếng Pháp -
Năm 1923-1924: Liên Xô -
Từ cuối 1924 đến 1927: Người hoạt động ở Quảng Châu – Trung Quốc: HCM đẩy mạnh hoạt động lý luận chính
trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCS VN để lãnh đạo cách mạng VN -
Năm 1925: Tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản bằng tiếng Pháp tại Pháp -
Tháng 6/1925: Người sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng: Hội Việt Nam Thanh niên Cách mạng và ra tờ báo Thanh niên -
1925-1927: mở lớp huấn luyện lý luận cho thanh niên VN ở Quảng Châu, tập hợp bài giảng → tp ĐKM -
Năm 1927: xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh – Tác phẩm là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư tưởng, tổ chức
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Tháng 2/1930: Người tổ chức, chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo – Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Hội nghị hợp nhất diễn ra tại Cửu Long – Hương Cảng – Trung Quốc từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930 -
Hội nghị có đại biểu của 3 tổ chức cộng sản tham dự: An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng và
Quốc tế cộng sản. Nguyễn Ái Quốc tham dự hội nghị với tư cách là đại biểu của Quốc tế Cộng sản
Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cách mạng VN kéo dài suốt từ cuối TK XIX sang đầu năm 1930
4. Thời kỳ 1930-1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng VN đúng đắn, sáng tạo -
Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản: do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương nên tư
tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh không được hiểu và chấp nhận mà còn bị phê phán là “hữu
khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa” lOMoAR cPSD| 61425750 - -
Tháng 10/1930: Hội nghị Trung ương Đảng ra nghị quyết cho rằng Hội nghị hợp nhất Đảng do Nguyễn Ái Quốc
chủ trì có nhiều sai lầm “chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất lợi ích giai cấp tranh đấu ấy là một sư rất nguy hiểm”,
ra Án nghị quyết thủ tiêu Chánh cương, Sách lược và Điều lệ Đảng -
Từ năm 1934 đến 1938: Hồ Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về một số hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng -
Ngày 6/6/1938: Hồ Chí Minh gửi thư cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng sản, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động: -
“Xin đồng chí giúp đỡ tôi thay đổi tình cảnh đau buồn này… Đừng để tôi sống quá lâu trong tình trạng không hoạt
động và giống như là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài của Đảng” -
Tháng 10/1938: Hồ Chí Minh rời Liên Xô về Việt Nam
Tháng 1/1941: Hồ Chí Minh về đến Việt Nam sau 30 năm bôn ba, trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam, mở lớp huấn
luyện cán bộ và viết cuốn sách Con đường giải phóng -
Tháng 5/1941: Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8. Hội nghị đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, thành lập Mặt trận Việt Minh -
“Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy” -
Nghị quyết của Hội nghị TWĐ nêu rõ: “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, củau giai cấp phải đặt dưới sự sinh
tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc…
5. Thời kỳ 1941-1969: TTHCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta -
CMT8 là thắng lợi to lớn đầu tiên của CNMLN và TTHCM ở VN -
Từ năm 1946 đến năm 1954: Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng daant ộc dân chủ nhân dân, và từng bước
hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam -
Từ năm 1954-1969: HCM xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi hành 2 nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng VN: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam III. Giá trị TTHCM
1. Đối với cách mạng VN
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc của Việt Nam đến thắng lợi và bắt đầu xây dựng
một xã hội mới trên đất nước ta
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển trên thế giới lOMoAR cPSD| 61425750
Chương 3. TTHCM về độc lập dân tộc và CNXH I.
TTHCM về độc lập dân tộc
1. Vđề độc lập dân tộc
- Độc lập dân tộc – Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Độc lập dân tộc phải là độc lập thực sự, độc lập gắn liền với chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Độc lập dân tộc là những quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo
- Độc lập dân tộc phải gắn với hòa bình
- Độc lập dân tộc phải gắn với ấm no, hạnh phúc của nhân dân
- Quyền bình đẳng dân tộc – tiêu chí cao nhất của độc lập dân tộc
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản - Cơ sở của luận điểm Lý luận của CNMLN
Thực tiễn cách mạng VN
Thực tiễn cách mạng thế giới
Khảo sát cách mạng tư sản: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách
mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực thì trong nó tước lục công nông, ngoài thì nó
áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa
mới hòng thoái khỏi vòng áp bức”
Khảo sát cách mạng vô sản: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga là đã thành công, và thành công
đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối
như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam… Nói tóm lại là phải theo CN Mã Khắc Tư và Lênin”
- Nội dung của luận điểm
Mâu thuẫn cơ bản ở các nước thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc
Tính chất cách mạng: mang tính chất của cách mạng vô sản
“độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”
Đối tượng: chủ nghĩa thực dân đế quốc và tay sai
Mục tiêu cách mạng là đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân
“Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết”
Nhiệm vụ: đánh đuổi đế quốc giành độc lập, đánh đổ phong kiến giành ruộng đất cho dân cày
Giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là đảng cộng sản
Lực lượng cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công – nông – trí
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới - Giá trị:
Trong Văn kiện Đại hội VI QTCS, KN “cách mạng tư sản dân quyền” không bao hàm đầy đủ nhiệm vụ chống đế
quốc, giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Còn trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, HCM nêu rõ: Cách mạng
tư sản dân quyền trước hết là phải đánh đổ đế quốc và bón phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập…
Theo QTCS, 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống pk phải được thực hiện đồng thời, khăng khít với nhau, nương tựa
vào nhau. HCM: đặt lên hàng đầu nhiệm vụ chống đế quốc, gpdt, còn nhiệm vụ chống pk, mang lại ruộng đất cho
dân thì sẽ từng bước thực hiện
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo - Cơ sở
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của Đảng cộng sản đối với cách mạng
“Điều kiện để cách mạng vô sản thắng lợi là phải có ĐCS lãnh đạo”
Thực tiễn cách mạng Việt Nam: PTYN thất bại và thế giới: CMT10 Nga - Nội dung: lOMoAR cPSD| 61425750
Cách mạng muốn thắng lợi thì trước hết phải có Đảng cộng sản lãnh đạo
“Cách mệnh muốn thành công trước hết phải có đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi” Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng cộng sản phải:
Hoạch định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng
Giác ngộ, tổ chức, tập hợp quần chúng
Liên lạc, đoàn kết với giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên thế giới
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công
– nông làm nền tảng - Cơ sở:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân
Thực tiễn cách mạng thế giới: Công xã Pari
Cách mạng tháng Mười – Nga
Truyền thống dân tộc - Nội dung:
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân tộc Giai cấp địa chủ Giai cấp nông dân Giai cấp công nhân Giai cấp tư sản
Tầng lớp tiểu tư sản
“cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người” “dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai
cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền:
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
vô sản ở chính quốc
- Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
Quan điểm của Mác – Ăngghen: cách mạng vô sản chỉ có thể nổ ra và giành thắng lợi đồng thời ở các nước tư bản phát triển
Quan điểm của Lênin: cách mạng vô sản có thể nổ ra và giành thắng lợi ở “khâu yếu nhất” của chủ nghĩa đế quốc.
Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (1928): “Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa
khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến” -
Quan điểm của Hồ Chí Minh:
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
Cách mạng giải phóng dân tộc có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc vì:
Sức sống của chủ nghĩa tư bản tập trung ở các nước thuộc địa
Các nước thuộc địa trở thành “khâu yếu nhất” của chủ nghĩa đế quốc
Các dân tộc thuộc địa có tiềm năng cách mạng to lớn
Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ bình đẳng, chặt chẽ như
“hai cánh của một con chim”. Cách mạng giải phóng dân tộc tạo điều kiện cho cách mạng vô sản chính quốc
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin: Chỉ có dùng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân đập tan bạo lực phản
cách mạng của giai cấp thống trị mới giành được chính quyền về tay nhân dân - Quan điểm của HCM:
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
“Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lưc cách mạng chống lại bạo
lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
“Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động baocj lực của kẻ mẹnh đối với kẻ yếu rồi” lOMoAR cPSD| 61425750
Hình thức của bạo lực cách mạng: bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần chúng với hai lực lượng chính trị và
quân sự, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
HCM: “Tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo
kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng” II.
TTHCM về CNXH và xây dựng CNXH ở VN 1. TTHCM về CNXH
a. Quan niệm của HCM về CNXH
- Hồ Chí Minh khẳng định mục đích của cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa xã hội, rồi đến chủ nghĩa cộng sản
“Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc” -
So sánh với các chế độ xã hội tồn tại trong lịch sử:
Trong xhoi có giai cấp bóc lột thống trị: chỉ có lợi ích cá nhân của một số rất ít người thuộc giai cấp thống trị là được
thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của quần chúng lao động thì bị giày xéo
Trong chế độ XHCN: chế độ do nhân dân lao động làm chủ, lợi ích cá nhân nằm trong lợi ích của tập thể, là bộ phận
của lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể được bảo đảm thì lợi ích riêng của cá nhân mới có đk được thỏa mãn
- Chủ nghĩa cộng sản có hai giai đoạn: giai đoạn thấp (chủ nghĩa xã hội) và giai đoạn cao (chủ nghĩa cộng sản)
Giống nhau: sức sản xuất đã phát triển cao, nền tảng kinh tế thì tư liệu sản xuất đều là của chung, không có giai cấp áp bức bóc lột
Khác nhau: chủ nghĩa xã hội vẫn còn chút ít vết tích của xã hội cũ. Xã hội cộng sản thì hoàn toàn không còn vết tích xã hội cũ
- Xã hội XHCN là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tổn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng
XHXHCN không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau
b. Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
- Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan: “… Chế độ xã hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên thủy đến chế độ nô
lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ nghĩa và ngày nay gần một nửa loài người đang tiến lên chế độ XHCN
và chế độ CSCN. Sự phát triển và tiến bộ đó không ai ngăn cản được”
- Tùy theo bối cảnh cụ thể, mỗi quốc gia có những phương thức tiến lên CNXH khác nhau.
“Tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau. Có nước thì đi thẳng đến CNXH như Liên
Xô. Có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên CNXH như các nước Đông Âu, TQ, VN ta” “Chế
độ dân chủ mới là chế độ dưới sự lãnh đạo của Đảng và gccn, nhân dân đánh đổ đế quốc và phong kiến; trên nền
tảng công nông liên minh, nhân dân lao động làm chủ, nhân dân dân chủ chuyên chính theo tư tưởng của CNMLN”
- Tiến lên CNXH ở Việt Nam vừa là tất yếu lịch sử, vừa đáp ứng khát vọng của dân tộc và xu thế phát triển của thời đại lịch sử
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
- Về chính trị: xã hội XHCN là xã hội có chế độ dân chủ: nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản trên nền
tảng liên minh công – nông
- Về kinh tế: xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
HCM: “Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v. làm của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân”
- Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội XHCN có trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự
công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội
HCM: “Chỉ có CNXH mới chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn”; “chỉ ở
trong chế độ XHCN thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và
sở trường riêng của mình”
CNXH bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đó là xã hội đem lại quyền bình đẳng trước pháp
luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụl ai cũng
phải lao động và ai cũng có quyền lao động, ai cũng được hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm lOMoAR cPSD| 61425750
nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm thì không hưởng, tất nhiên là trừ những người chưa có khả năng
lao động hoặc không còn khả năng lao động
Phân phối lao động theo thu nhập
- Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
HCM: “Cần có sự lãnh đạo của một đảng các mạng chân chính của gccn, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân
2. TTHCM về xây dựng CNXH ở VN
a. Mục tiêu CNXH ở VN
- Mục tiêu cao nhất: không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân - Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ
HCM: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ", "Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”
Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo
vệ và xây dựng đất nước là công việc của dân, các cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ
chức nên. Nói tóm lại quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị HCM:
Đây là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến”, là “một
nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”. Mục tiêu này phải gắn bó chặt chẽ với
mục tiêu về chính trị vì “Chế độ kinh tế và xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân
trên cơ sở kinh tế XHCN ngày càng phát triển”
Kinh tế quốc doanh: là hình thức sở hữu của toàn dân, nó lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và Nhà nước phải bảo
đảm cho nó phát triển ưu tiên
Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động; NN đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và
giúp đỡ cho nó phát triển
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại
Chế độ chính trị và kinh tế của xã hội là nền tảng và quyết định tính chất của văn hóa; còn văn hóa góp phần thực
hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế
“Xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy”; “Muốn tiến lên CNXH phải phát triển kinh tế và văn hóa… có thực mới vực
được đạo, vì thế kinh tế phải đi trước”
Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh
b. Động lực CNXH ở VN
- Động lực của CNXH: động lực trong quá khứ, hiện tại và tương lai; động lực vật chất, tinh thần, nội lực và ngoại lực…
Trong đó, giữ vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân dân nên để thúc đẩy tiến trình cách mạng XHCN phải bảo
đảm lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Lợi ích của dân: quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi ích của những con người cụ thể
“việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”, “phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy”
Dân chủ của dân: lợi ích của dân và dân chủ của dân không thể tách rời nhau
“dân chủ là của quý báu nhất của dân”; “địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”
“dân chủ là chiếc chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi vấn đề”
Sức mạnh đoàn kết toàn dân: đây là lực lượng mạnh nhất trongg tất cả các lực lượng
Trong TTHCM, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở tiền đề của nhau,
tạo nên những động lực của CNXH
- Để phát huy nội lực dân tộc cần thực hiện thông qua hoạt động của những cộng đồng người và những con người Việt Nam cụ thể
Về hoạt động của những tổ chức:
Đảng Cộng sản: giữ vai trò quyết định “Đảng như người cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy lOMoAR cPSD| 61425750
Nhà nước: đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân, thực hiện chức năng quản lý xã hội để biến đường
lối, chủ trương của Đảng thành hiện thực
Các tổ chức chính trị - xã hội: các tổ chức quần chúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt động
khác nhau những đều nhất quán về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN, hoạt
động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc
Về con người VN: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”. Đấy là những con người của
CNXH, có tư tưởng và tác phong XHCN
HCM: Những tư tưởng và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dường cho mình là: Có ý thức làm chủ nhà nước,
có tinh thần tập thể XHCN và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; có quan điểm “tất cả phục vụ sản
xuất”; có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà; có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH và
phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là: Chủ nghĩa cá nhân; quan liêu, mệnh lệnh; tham ô, lãng phí; bảo thủ, rụt rè
- Chống lại các trở lực của chủ nghĩa xã hội
3. TTHCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
- Tính chất: đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khan, gian khổ vì
Đây là cuộc cách mạng triệt để nhất nên đồng thời là cuộc cách mạng khó khăn nhất
Chúng ta chưa có kinh nghiệm, phải vừa làm vừa học, vừa làm vừa rút kinh nghiệm
Thường xuyên bị các thế lực thù địch trong và ngoài nước chống phá
- Đặc điểm: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
- Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến
lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó:
Chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ: phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân
Kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại
Văn hóa: phát triển truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, hấp thụ cái mới tiến bộ của thế giới
Quan hệ xã hội: xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
- Mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin
- Phải giữ vững độc lập dân tộc
- Phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
“Cách mạng VN là một bộ phận của lực lượng hòa bình, dân chủ, XHCN trên thế giới”
HCM: “sự đoàn kết giữa lực lượng các nước XHCN và sự đoàn kết nhất trí giữa các đảng cộng sản và công nhân tất cả
các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất”
- Xây phải đi đôi với chống III.
TTHCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội *quan trọng nhất
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc
HCM: “chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ
3. Điều kiện đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Một là, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản trong suốt tiến trình cách mạng *quan trọng nhất
- Hai là, phải củng cố và tang cường khối đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên minh công – nông
- Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới IV.
Vận dụng TTHCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong sự nghiệp cách mạng VN giai đoạn hiện nay
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định
- Đại hội VII thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Đại hội XI: “nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH – ngọn cờ quang vinh mà Chủ tích HCM đã trao lại cho thế
hệ hôm nay và các thế hệ mai sau”