Quiz: TOP 162 câu hỏi trắc nghiệm Kiểm soát nhiễm khuẩn (có đáp án) (Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh)
Câu hỏi trắc nghiệm
Thời gian thuờng đuợc tính đến trong xuất hiện NKBV là: Sau 48 giờ kể từ khi nhập viện
Nguời bệnh mắc NKBV là do:
- Yếu tố nội sinh (bản thân nguời bệnh)
- Ngoại sinh (môi truờng)
- Cán bộ y tế
Nguyên nhân làm cho nhân viên y tế bị NKBV do:
- Tai nạn rủi ro từ kim tiêm và vật sắc nhọn nhiễm khuẩn
- Bắn máu và dịch từ nguời bệnh vào niêm mạc mắt, mũi, miệng khi làm thủ thuật
- Da tay không lành lặn tiếp xúc với máu và dịch sinh học của nguời bệnh có chứa tác nhân gây bệnh
Các NKBV thuờng gặp là:
- Viêm phổi. Nhiễm khuẩn huyết
- Nhiễm khuẩn tiết niệu
- Nhiễm khuẩn vết mổ
Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện:
- Thiết bị và dụng cụ sử dụng cho thăm khám
- Phẫu thuật
- Sử dụng kháng sinh
Công tác kiểm soát NKBV là nhiệm vụ của: Tất cả nhân viên y tế
Khi xảy ra NKBV tại don vị mình, anh/chị cần:
- Xác dịnh xem có đúng là NKBV không và báo cáo với nguời có trách nhiệm
- Giám sát xem có những ca khác không
- Xác định nguyên nhân và can thiệp ngay
Nguồn nhiễm của động vật là: Chó và Chuột
Hệ thống tổ chức KSNK trong bệnh viện bao gồm thành phần duới dây:
- Hội đồng KSNK
- Khoa/Tổ KSNK
- Mạng luới KSNK
Hội đồng KSNK gồm:
- Phòng điều duỡng
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng vật tư và Phòng hành chính - quản trị
Mục dích mang phương tiện phòng hộ là Bảo vệ nhân viên y tế và nguời bệnh và cộng dồng
Ðuờng lây truyền chính trong bệnh viện là:
- Ðuờng không khí
- Ðuờng tiếp xúc
- Ðuờng qua các giọt bắn trong không khí
Biện pháp quan trọng nhất dể phòng ngừa nhiễm khuẩn do tiếp xúc là: Thay găng và rửa tay mỗi khi dụng chạm vào nguời bệnh hoặc đồ vật trong buồng cách ly
Thời điểm cần phải rửa tay: Truớc khi tiếp xúc với bệnh nhân
Ðể ngăn ngừa các vi rút lây bệnh qua đường máu cho NVYT trong phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp chúng ta cần chú trọng hoạt động các hoạt động sau :
- Ðẩy mạnh việc chủng ngừa viêm gan
- Coi tất cả máu và dịch dều có khả năng lây nhiễm
- Ngăn ngừa các tổn thương xuyên thấu da
Mục đích của sử dụng găng tay là: Hạn chế nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch
Mục đích của việc vệ sinh bàn tay khi thực hành chăm sóc nguời bệnh là:
- Làm sạch và loại bỏ vi khuẩn thuờng trú trên bàn tay
- Ðảm bảo an toàn cho nguời bệnh và nhân viên y tế
- Góp phần làm giảm tỷ lệ NKBV
Thời gian sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn trung bình là: 15 – 20 giây
Trong truờng hợp tay không tiếp xúc với vật dụng bẩn hoặc không nhìn thấy tay dính bẩn thì phương pháp VST Chà sát tay với dung dịch chứa cồn đuợc áp dụng
Công việc thuộc thực hành ứng dụng phòng ngừa chuẩn:
- Mang găng khi dự kiến sẽ tiếp xúc với máu hoặc dịch co thể
- Rửa tay trong cham sóc bệnh nhân
- Khử hoặc tiệt khuẩn dụng cụ khi sử dụng giữa những nguời bệnh
Khi áp dụng phòng ngừa chuẩn, chỉ định mang găng trong tình huống sau dây là đúng: Truớc khi khám nguời bệnh bị nhiễm khuẩn
Khi chăm sóc bệnh nhân có nguy cơ sẽ bị bắn máu vào nguời thực hiện chăm sóc, nguời CBYT cần mang những phương tiện PHCN sau dây: Áo choàng, găng tay, khẩu trang y tế và kính mắt bảo hộ
Các trang phục phòng hộ phải duợc: Giữ tại lối vào của bất kỳ khu vực nào đang lưu nguời bệnh cách ly
Vệ sinh hô hấp duợc yêu cầu thực hiện: Ðối với bất kỳ nguời nào dang có ho và hắt hoi
Khi ho, hắt hơi, động tác duợc khuyến cáo để phòng ngừa lây nhiễm là: Che mũi miệng bằng khăn giấy hoặc khuỷu tay, rửa tay ngay sau dó
Biện pháp quan trọng NHẤT dể phòng ngừa lây truyền qua đuờng không khí là: Cho nguời bệnh nằm phòng cách ly có xử lý không khí thích hợp (áp lực âm) hoặc thông khí tốt
Biện pháp quan trọng NHẤT để phòng ngừa lây truyền qua đuờng giọt bắn là: Khoảng cách giữa các nguời bệnh cách nhau ít nhất 1 mét.
Biện pháp quan trọng NHẤT dể phòng ngừa lây truyền qua đuờng tiếp xúc là: Mang áo choàng, bao giày, găng tay truớc khi vào phòng và tháo ngay ra truớc khi ra khỏi phòng, rửa tay
Thời diểm KHÔNG nằm trong “5 thời điểm rửa tay” khi chăm sóc bệnh nhân: Truớc khi tiếp xúc vật dụng xung quanh bệnh nhân
Thực hành duới đây không thực sự bắt buộc Mang gang khi tiêm bắp, tiêm duới da
Hành động duới dây không đuợc làm: Sát khuẩn găng truớc khi thực hành trên nguời bệnh
Ðiều sau đây là không đúng: Trong một số truờng hợp, sát khuẩn găng để dùng lại là chấp nhận duợc
Khử khuẩn sơ bộ đuợc định nghĩa là quá trình: Loại bỏ nhiều hoặc tất cả các vi khuẩn gây bệnh trừ nha bào
Khử khuẩn đuợc định nghĩa là quá trình: Loại bỏ hầu hết hoặc tất cả các vi khuẩn gây bệnh trừ nha bào
Loại dụng cụ duới đây cần phải tiệt khuẩn: Bộ dụng cụ thay băng
Phương pháp sau đây duợc gọi là tiệt khuẩn: Hấp uớt ở nhiệt dộ 121oC trong 20 phút
Khi tiếp xúc với dụng cụ đã đuợc tiệt khuẩn/khử khuẩn mức độ cao NVYT cần: Sử dụng găng vô khuẩn
Nguyên tắc nào sau đây đuợc áp dụng khi lựa chọn hoá chất khử khuẩn:
- Phổ kháng khuẩn rộng
- Tác dụng nhanh
- Không gây dộc cho bệnh nhân, nhân viên y tế và môi truờng
Nguyên tắc lựa chọn hoá chất khử khuẩn: Tác dụng nhanh, không bị ảnh huởng bởi các chất: chất hữu cơ, xà phòng, chất tẩy rửa khác
Khử khuẩn mức độ thấp sử dụng cho Mặc nạ khí dung
Thời gian luu chứa dụng cụ: Tùy vào chất liệu đóng gói và phuong pháp tiệt khuẩn
Nguời ta thuờng chia ra 3 loại mức độ khử khuẩn :
Phương pháp tiệt khuẩn phổ biến nhất trong BV tại Việt Nam: Nhiệt độ cao (Hơi nước)
Ưu điểm của máy tiệt khuẩn hơi nước: Chi phí đầu tư thấp
Dụng cụ bán thiết yếu cần xử lý: Khử khuẩn mức độ cao
Máy đo huyết áp cơ là dụng cụ: Dụng cụ không thiết yếu
Tiêm là một trong những biện pháp đưa thuốc vào cơ thể nhằm mục dích: Chẩn đoán, điều trị, tiêm chủng và kế hoạch hóa gia dình
Ðể dụng cụ tiêm không bị nhiễm khuẩn, cần phải: Kim tiêm không đuợc chạm vào tay điều duỡng hoặc vật dụng xung quanh truớc khi tiêm và rửa tay truớc khi chuẩn bị các phương tiện tiêm và truớc khi tiêm.
Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến hành vi thiếu an toàn trong tiêm là: Thiếu ý thức tuân thủ quy trình tiêm an toàn của cán bộ y tế
Ðể thực hiện tiêm an toàn, việc làm quan trọng nhất đối với bác sỹ là: Chỉ định đúng thuốc trong điều trị.
Ðể thực hiện tiêm an toàn cho bản thân, nhiệm vụ quan trọng nhất của nguời tiêm là: Tuân thủ đúng quy trình tiêm, xử trí đúng và báo cáo khi xảy ra phơi nhiễm
Ðể thực hiện tiêm an toàn, nhiệm vụ quan trọng nhất của nguời thu gom chất thải sắc nhọn là: Cẩn thận, thực hiện đúng quy trình thu gom, vận chuyển, quản lý chất thải sắc nhọn
Những hành vi thiếu an toàn cho nguời nhận mũi tiêm do cán bộ y tế không tuân thủ dúng quy trình, kỹ thuật tiêm là: C và dùng tay dể tháo bơm kim tiêm, bẻ cong kim tiêm, đậy nắp kim sau khi tiêm
Biện pháp phòng ngừa tác nhân gây bệnh cho nguời nhận mũi tiêm là:
- Sử dụng bơm, kim tiêm vô khuẩn cho mỗi mũi tiêm.
- Tiệt khuẩn bơm kim tiêm bằng phương pháp hấp theo huớng dẫn của Bộ Y tế
- hộp an toàn dựng bơm kim tiêm
Biện pháp phòng ngừa tác nhân gây bệnh cho cộng đồng do kim tiêm là:
- Bỏ bơm, kim tiêm đã sử dụng vào hộp dựng vật sắc nhọn
- Ðậy nắp và niêm phong hộp đựng vật sắc nhọn để vận chuyển tới nơi xử lý vật sắc nhọn
- không sử dụng lại, không đem bán bơm kim tiêm dã sử dụng
Theo tổ chức y tế thế giới có 50% số mũi tiêm ở các nước đang phát triển khôngđạt đủ tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn
Có 4 tiêu chuẩn chính để đánh giá mũi tiêm an toàn
Câu sai: Tạo chất thải tốt cho cộng đồng
Tránh nhiễm khuẩn cho người bệnh: Dụng cụ thực hiện tiêm vô khuẩn.
Phát hiện sớm dấu hiệu sốc phản vệ thường xảy ra Câu A + đến 20-30 phút
Dấu hiệu của sốc phản vệ, tình trạng của người bệnh có biểu hiện: Câu C + HA tụt.
Xử trí của Điều dưỡng khi có dấu hiệu sốc phản vệ
- Ngừng tiêm ngay.
- Cho NB nằm đầu thấp
- Tiêm adrenaline 1mg dưới da cho người lớn
Để tránh nhầm lẫn thuốc, người ĐD cần phải kiểm tra:
- Họ và tên, tuổi người bệnh
- Kiểm tra lại y lệnh
- Kiểm tra thuốc
Các nguyên tắc bố trí nhà giặt bao gồm:
- Nơi tiếp nhận đồ vải bẩn phải được bố trí tách biệt với những khu khác trong nhà giặt
- Bố trí quy trình giặt một chiều từ nơi nhận đồ vải bẩn, phân loại, giặt, phơi hoặc làm khô, gấp và đóng gói rồi bàn giao về các khoa sử dụng
- Hệ thống thông khí thích hợp để phòng ngừa sự pha trộn không khí giữa hai khu vực này
Trang bị cần thiết để phòng hộ cá nhân khi thu gom, xử lý dồ vải bẩn gồm: Quần áo bảo hộ lao động, găng tay vệ sinh, khẩu trang, tạp dề và ủng cao su
Phương tiện thu gom đồ vải tại buồng bệnh gồm có:
- Bao đựng đồ vải không thấm nuớc, không thủng.
- Thùng đựng đồ vải có nắp.
- Xe vận chuyển đồ vải
Phương tiện xử lý đồ vải tại nhà giặt gồm có:
- Máy giặt. máy sấy đồ vải
- Bàn là (máy ủi), máy khâu, kim chỉ
- Xà phòng, chất tẩy hoặc chất khử khuẩn
Nguyên tắc bảo quản đồ vải sạch là:
- Mỗi khoa cần có nơi để đồ vải sach, có đầy đủ giá, tủ.
- Ðồ vải mang từ nhà giặt về được sử dụng càng sớm càng tốt và được sắp xếp gọn gàng.
- Không được luu giữ đồ vải bẩn chung với đồ vải sạch và kịp thời khâu vá đồ vải khi phát hiện đồ vải rách.
Những việc cần làm khi phân loại và thu gom đồ vải: Không để đồ vải đã sử dụng của người này sang giường người khác hoặc xuống sàn nhà
Câu sai: Cho đồ vải vào thùng ngâm ngập dung dịch khử khuẩn trong thời gian 20phút rồi vớt ra cho vào máy giặt
Mục đích vệ sinh môi truờng là để:
- Làm sạch môi truờng trong bệnh viện
- Giảm nguy cơ lây nhiễm cho nguời bệnh, nhân viên y tế và cộng dồng.
- Ðảm bảo an toàn trong chăm sóc và điều trị nguời bệnh
Các khu vực vệ sinh trong môi truờng bệnh viện được thực hiện theo tiêu chí sau:
- Phân loại theo vùng: sạch, vùng kém sạch, vùng nhiễm khuẩn
- Phân loại theo nguy cơ: nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình, nguy cơ cao
- Phân theo màu sắc: màu xanh, màu vàng, màu dỏ
Quy định tần suất vệ sinh bề mặt môi truờng chăm sóc nguời bệnh như sau: Lau sàn nhà 2 lần/ngày, Ðánh cọ bồn rửa 2 lần/ngày, đánh cọ rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 4 lần/ngày và khi cần
Mỗi tải lau nhà chỉ vệ sinh cho diện tích 9m2
Để làm sạch môi trường không khí phòng mổ, dùng phương pháp Máy lọc khí
Theo quy định, hệ thống mã màu đựng chất thải lây nhiễm là: Màu vàng
Thời gian luu giữ chất thải trong các cơ sở y tế là: Không quá 48 giờ
Vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh về nơi tập trung chất thải gần nhất: Ít nhất một lần/ngày và khi cần
Khoảng cách từ nơi lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế phải cách xa nhà an, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông nguời tối thiểu là: 100 mét
Phương pháp cô lập và tiêu hủy chất thải sắc nhọn an toàn nhất là: Cho ngay cả bơm kim tiêm có gắn kim vào hộp an toàn làm bằng bìa cát tông kháng thủng trên các xe tiêm hoặc bàn tiêm, khi hộp đầy ¾ dán kín miệng chuyển đi thiêu đốt cùng chất thải lây nhiễm.
Rác y tế chứa trong túi màu: Vàng
Rác hóa chất chứa trong túi màu: Đen
Rác sinh hoạt tái chế chứa túi màu: Trắng
Loại bệnh NKBV thuờng gặp là: Nhiễm khuẩn máu, NK hô hấp duới, NK tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ
Yếu tố sau đây không làm tăng nguy cơ NKBV: Do nhân viên y tế mang nhiều vi khuẩn trên cơ thể như ở đại tràng, khoang miệng
Căn nguyên vi sinh vật gây NKBV gồm: Vi khuẩn, Vi rút, Ký sinh trùng
Vi rút viêm gan B, C, và HIV lây truyền trong bệnh viện chủ yếu theo đuờng: Ðuờng máu
Biện pháp Sắp xếp nguời bệnh hợp lý KHÔNG thuộc phòng ngừa chuẩn
Biện pháp duới đây KHÔNG sử dụng để dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ: Vệ sinh hô hấp và sắp xếp nguời bệnh
Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật dùng 30 phút truớc rạch da
Kỹ thuật chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật đúng là: Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn liên tục từ 24 - 48 giờ sau mổ. Chỉ thay băng khi băng thấm máu/dịch, băng bị nhiễm bẩn hoặc khi mở kiểm tra vết mổ.
Nhiễm khuẩn đuờng tiết niệu trong bệnh viện chủ yếu do : Ðặt thông tiết niệu.
Yếu tố duới dây KHÔNG gây nguy cơ NKTN: Dị vật đuờng tiết niệu (sỏi)
Dự phòng NKTN bệnh viện bằng biện pháp sau:
- Thực hành PNC trong đặt ống thông
- Kiểm tra giám sát thực hành kỹ thuật.
- Giáo dục nhân viên y tế
Con duờng dẫn đến nhiễm khuẩn hô hấp duới là: Không khí, giọt bắn, dụng cụ hô hấp, bàn tay nhân viên y tế, chất tiết vùng hầu họng
Yếu tố nguy cơ do can thiệp y tế mà KHÔNG làm tăng nhiễm khuẩn hô hấp duới là Nguời bệnh đuợc đặt catheter tĩnh mạch cảnh làm tăng nguy cơ viêm phổi hít
Dụng cụ hỗ trợ hô hấp sau sử dụng cần sử dụng biện pháp xử lý hợp lý nhất trong những biện pháp duới đây: Mức độ cao
Chỉ định thay dụng cụ hỗ trợ hô hấp đúng nhất trong truờng hợp: Thay toàn bộ dây thở oxy, mặt nạ, dây dẫn oxy khi dùng cho nguời bệnh khác.
Con đường chủ yếu nhất gây nhiễm khuẩn huyết là: Vi khuẩn từ trên da nguời bệnh di chuyển vào vùng da của vị trí đặt ống thông và tụ tập suốt chiều dài của bề mặt ống thông đến đầu ống thông
Vị trí đặt ống thông tĩnh mạch máu tốt nhất là: Tĩnh mạch duới dòn
Mục tiêu của hoạt động giám sát KSNK là: An toàn cho NVYT, giảm nhẹ nguy cơ NKBV cho nguời bệnh và an toàn cho cộng dồng.
Nội dung cơ bản trong kiểm soát NKBV tại các khoa lâm sàng là: Dự phòng cơ bản.
Mục tiêu của giám sát phòng ngừa lan truyền vi khuẩn đa kháng là: Ngăn ngừa sự lan truyền vi khuẩn đa kháng thuốc kháng sinh trong bệnh viện và đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc và điều trị.
Không đuợc chẩn đoán là NKBV tại thời điểm điều tra cắt ngang trong truờng hợp sau: Nguời bệnh xuất hiện nhiễm khuẩn trong thời gian nằm viện nhưng được điềutrị khỏi hoàn toàn tại thời điểm điều tra. Những NKBV xuất hiện truớc 48 giờ tính từ thời gian nguời bệnh vào viện và những nguời bệnh mắc NKBV từ các bệnh viện khác chuyển đến.
Việc tốt nhất cần phải làm ngay để KSNK bệnh viện là: Tổ chức lại hệ thống KSNK bệnh viện
Phạm vi tiến hành giám sát NKBV có thể là: Trên một số nhóm bệnh có nguy cơ cao, tại một số khoa trọng điểm và trong toàn bệnh viện.
Tỷ lệ % nguời bệnh NKBV là tỷ lệ được tính theo công thức sau: Số nguời bệnh hiện mắc trong ngày điều tra chia cho tổng số nguời bệnh có mặt trong ngày điều tra và nhân với 100
Căn nguyên gây NKBV là Vi sinh vật gây NKBV có thể vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng
Chẩn đoán ca bệnh NKBV dựa vào: Dựa vào hồ sơ bệnh án + khai thác trực tiếp từ nguời bệnh + thực hiện nuôi cấy vi sinh vật hoặc các chẩn đoán đặc hiệu khác dể xác định nhiễm khuẩn.
Câu sai: Thu thập có hệ thống, liên tục; việc xử lý và phân tích những dữ kiện về sức khỏe của nguời bệnh và NVYT cần thiết nhằm triển khai, lập kế hoạch và phổ biến kịp thời những dữ kiện này dến những nguời cần duợc biết.
Khi ho, hắt hơi, động tác sau đây đuợc khuyến cáo để phòng ngừa lây nhiễm: Che mũi miệng bằng khăn giấy hoặc khủy tay, rửa tay ngay sau dó
Thực hành Mang găng khi tiêm bắp, tiêm duới da không thực sự bắt buộc
Hành động duới đây không được làm: Sát khuẩn găng truớc khi thực hành trên nguời bệnh
Ðiều sau đây là không đúng: Trong một số truờng hợp, sát khuẩn găng để dùng lại là chấp nhận được
Nguyên nhân làm cho CBYT bị NKBV do: Bắn máu và dịch từ nguời bệnh vào niêm mạc mắt, mui, miệng khi làm thủ thuật và tai nạn rủi ro từ kim tiêm và vật sắc nhọn nhiễm khuẩn
Khẩu trang ngoại khoa có tác dụng Không ngăn cản vi rus, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
Trong bệnh viện, mang áo choàng Khi chăm sóc nguời bệnh có nguy cơ văng bắn máu dịch cơ thể
Thực hành duới đây bị cấm: Sát khuẩn bên ngoài găng để sử dụng tiếp
Rửa tay hoặc chà tay bằng cồn bắt buộc phải được thực hành khi tiếp xúc nguời bệnh
Mục dích mang phương tiện phòng hộ là Bảo vệ nhân viên y tế và nguời bệnh và cộng dồng
Nguời ta thuờng chia ra 3 loại mức độ khử khuẩn
Thời gian lưu chứa dụng cụ: Tùy vào chất liệu đóng gói và phương pháp tiệt khuẩn
Tiêm an toàn là mũi tiêm:
- Có sử dụng dụng cụ tiêm thích hợp, an toàn
- không gây hại cho nguời được tiêm
- không gây phơi nhiễm cho nguời tiêm
- không tạo chất thải nguy hại cho cộng dồng
Biện pháp phòng ngừa tác nhân gây bệnh cho nguời nhận mũi tiêm là:
- Sử dụng bơm, kim tiêm vô khuẩn cho mỗi mũi tiêm.
- Tiệt khuẩn bơm kim tiêm bằng phương pháp hấp theo huớng dẫn của Bộ Y tế
- hộp an toàn dựng bơm kim tiêm
Biện pháp phòng ngừa tác nhân gây bệnh cho cộng dồng do kim tiêm là:
- Bỏ bơm, kim tiêm đã sử dụng vào hộp đựng vật sắc nhọn
- Ðậy nắp và niêm phong hộp đựng vật sắc nhọn để vận chuyển tới nơi xử lý vật sắc nhọn
- không sử dụng lại, không đem bán bơm kim tiêm đã sử dụng
Những hành vi thiếu an toàn cho nguời nhận mũi tiêm do CBYT không tuân thủ đúng quy trình, kỹ thuật tiêm là:
- Không rửa/sát khuẩn tay truớc khi chuẩn bị thuốc, truớc khi tiêm
- Mang cùng một đôi găng để vừa chăm sóc bệnh nhân, vừa tiêm
- dùng tay để tháo bơm kim tiêm, bẻ cong kim tiêm, đậy nắp kim sau khi tiêm
Nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp:
- NB thở máy
- NB hôn mê
Sử dụng dụng cụ thích hợp, an toàn bao gồm: Trên xe tiêm có hộp kháng thùng
Để không gây nguy hại cho người bệnh: Bỏ ngay kim tiêm vài hộp kháng thùng sau khi tiêm
Phát hiện sớm dấu hiệu sốc phản vệ thường xảy ra: Sau khi tiêm vài giây đến 20 - 30 phút
Tránh nhiễm khuẩn cho người bệnh: Dụng cụ thực hiện tiêm vô khuẩn
Dấu hiệu của sốc phản vệ, tình trạng của người bệnh có biểu hiện: Cảm giác bồn chồn, khó thở, mạch nhanh, nhỏ, HA tụt
Xử trí của Điều dưỡng khi có dấu hiệu sốc phản vệ: Ngừng tim ngay, cho NB nằm đầu thấp, tiêm Adrenaline 1mg dưới da chongười lớn
Phòng bệnh nguy cơ không an toàn cho người tiêm, bao gồm: Tránh nguy cơ bị phơi nhiễm do máu/vật sắt nhọn đâm, chú ý những nguy cơ hệ lụy pháp luật, phòng ngừa nguy cơ đổ lỗi tránh nhiệm cho người tiêm
Tránh nguy cơ bị phơi nhiễm do máu hoặc do kim đâm: Bỏ kim tiêm vào hộp kháng thùng sau khi tiêm
Quy trình xử lý sau phơi nhiễm có 7 bước
Hệ thống tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám chữa bệnh theo Thông tư 18/2008/BYT có: Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn cấp Bộ y tế
Người mắc, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A phải tuân thủchế độ điều trị, Cách ly, hoặc ra viện theo quy định của cơ sở khám chữ bệnh
Mục đích của giám sát nhiễm khuẩn: Phát hiện và xác định dịch bệnh
Dấu hiệu lâm sàng chẩn đoán Nhiễm khuẩn bệnh viện là: Thông tin thu thập đặc trưng trên NB
Để tránh nhầm lẫn thuốc, người ĐD cần phải kiểm tra: Sự nguyên vẹn của lọ thuốc, kiểm tra thuốc
Tham gia xây dựng quy định, quy định Kiểm soát nhiễm khuẩn và kiểm tra giám sát: Nhiệm vụ của Điều dưỡng Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
Trường hợp bệnh có nguy cơ lây nhiễm thành dịch, người bệnh được cách ly hoàn toàn với bên ngoài được gọi là: Cách ly toàn phần
Khả năng đề kháng của cơ thể phụ thuộc vào độ tuổi, giới, sự dinh dưỡng, hệ thống miễn dịch của cơ thể: Sự dinh dưỡng, tuổi, hệ thống miễn dịch của cơ thể, giới tính
Giám sát nhiễm khuẩn Bệnh viện là: Quá trình thu thập, phân tích dữ kiện về Nhiễm khuẩn BV
Điều trị tỷ lệ mắc mới Thực hiện trên NB từ lúc nhập viện
Đầu tư kinh phí hàng năm cho công tác KSNK là: Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở
Xây dựng các quy trình KSNK cho điều dưỡng do: Phòng kế hoạch tổng hợp chủ động xây dựng
Thực hiện điều tra giám sát nhiễm khuẩn mắc phải là: Phòng điều dưỡng phối hợp với khoa KSNK
Theo dõi và báo cáo các vi khuẩn kháng thuốc: Nhiệm vụ của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
Quyền hạn của trưởng khoa KSNK là: Tham gia xây dựng các quy định. Tham gia tổ chức công tác KSNK
Xử trí ban đầu khi bị kim đâm da chảy máu, điều dưỡng phải: Xối ngay vết thương dưới vòi nước, không nặn bóp vết thương
Quy trình xử lý chất thải rắn: Phát sinh, thu gom, phân loại, lưu trữ, vận chuyển
Chất thải bị thấm máu, dịch là: Chất thải sắt nhọn
Sử dụng dụng cụ thích hợp, an toàn bao gồm: Trên xe tiêm có hộp kháng thùng
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: NB thở máy và NB hôn mê
Dấu hiệu của sốc phản vệ, tình trạng của người bệnh có biểu hiện: Cảm giác bồn chồn, khó thở, mạch nhanh, nhỏ, HA tụt
Xử trí của Điều dưỡng khi có dấu hiệu sốc phản vệ: Ngừng tiêm ngay, cho NB nằm đầu thấp, tiêm Adrenaline 1mg dưới da cho người lớn
Để tránh nhầm lẫn thuốc, người ĐD cần phải kiểm tra: Sự nguyên vẹn của lọ thuốc, kiểm tra thuốc
Phòng bệnh nguy cơ không an toàn cho người tiêm, bao gồm: Tránh nguy cơ bị phơi nhiễm do máu/vật sắt nhọn đâm, chú ý những nguy cơ hệ lụy pháp luật, phòng ngừa nguy cơ đổ lỗi tránh nhiệm cho người tiêm
Tránh nguy cơ bị phơi nhiễm do máu hoặc do kim đâm: Bỏ kim tiêm vào hộp kháng thùng sau khi tiêm
Tránh nhiễm khuẩn cho người bệnh: Dụng cụ thực hiện tiêm vô khuẩn