Quiz: TOP 192 câu hỏi trắc nghiệm Thuế mức độ dễ và trung bình | Đại học Tài Chính - Marketing
Câu hỏi trắc nghiệm
Chức năng khởi thủy của thuế là: Huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Căn cứ vào phương thức đánh thuế, thuế được phân loại thành: Thuế trực thu và thuế gián thu
Yếu tố nào sau đây được coi là “linh hồn” của một sắc thuế: Thuế suất
Thuế là một bộ phận cấu thành của giá bán và thu vào người tiêu dùng.Vậy thuế đó là : Thuế trực thu
So sánh thuế gián thu, thuế trực thu là loại thuế có ý nghĩa : Công bằng vì phần đóng góp phù hợp với kếtquả thu nhập của từng đối tượng
Thuế trực thu là thuế trực tiếp thu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức Việt Nam và của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, của dân cư có thu nhập.
Thuế tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan vì Thuế là phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại cùng với sự hình thành và phát triển của nhà nước.
Thuế gián thu là khoản thu qua giá bán của hàng hóa và dịch vụ bán ra
Thuế xuất khẩu,nhập khẩu là loại thuế đánh vào Cả b, c đều đúng
Mục tiêu của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là: Cả a, b đều đúng
Hàng hóa đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan thuộc diện chịu thuế xuất khẩu
Hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc diện: Chịu thuế nhập khẩu
Hàng hóa đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và ngược lại thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế thuộc loại: Thuế gián thu
Giá thanh toán ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng do đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng là: Giá chưa có thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế Tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ
Giá tính thuế của thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế đối với hàng hóa, dịch vụ là: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được ban hành để thay thế cho luật thuế hàng hóa
Luật thuế giá trị gia tăng được ban hành vào năm 1997
Luật thuế giá trị gia tăng được ban hành để thay thế cho luật thuế doanh thu
Thuế Giá trị gia tăng được ban hành đầu tiên ở nước Pháp
Nước đầu tiên ở Châu Á áp dụng luật thuế giá trị gia tăng là Hàn Quốc
Hiện nay thuế giá trị gia tăng có 3 mức thuế suất
Các mức thuế suất của thuế giá trị gia tăng là 0%, 5%, 10%
Thuế bảo vệ môi trường lần đầu tiên được áp dụng tại VN vào năm 2012
Đặc điểm không phải của thuế BVMT là Đánh nhiều giai đoạn
Căn cứ tính thuế BVMT là
- Số lượng hàng hóa tính thuế
- Mức thuế tuyệt đối
Từ 1/1/1999, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng để thay thế cho Luật thuế lợi tức
Người nộp thuế TNDN bao gồm:
- Tổ chức Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
- Tổ chức nước ngoài sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp chung kể từ 1/1/2016 của VN là: 20%
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiến, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại VN là: Thuế suất từ 32% đến 50%.
Doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế TNDN khi:
- Thuộc trường hợp được ưu đãi theo ngành nghề hoặc theo địa bàn
- Thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai
Luật Thuế TNCN lần đầu tiên có hiệu lực thi hành ở nước ta vào năm 2009
Đối tượng nộp thuế TNCN từ kinh doanh ở Việt Nam là: Hộ kinh doanh cá thể
Những khoản thu nhập chịu thuế được trừ 10 triệu đồng trước khi tính thuế :
- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng;
- Thu nhập chịu thuế từ bản quyền;
- Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại;
Người nộp thuế TNCN gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì theo quy định: Được xét giảm thuế TNCN tương ứng với mức độ thiệt hại, nhưng không vượt quá số thuế phải nộp
Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh được quy định: Theo năm
Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được tính theo:
- Biểu thuế lũy tiến từng phần
- Thuế suất toàn phần.
Cá nhân được hoàn thuế TNCN trong trường hợp:
- Có số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp
- Đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa tới mức phải nộp thuế
- Đã tạm nộp thuế TNCN nhưng thuộc trường hợp được miễn, giảm thuế.
Kỳ tính thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú là: Tính theo từng lần phát sinh thu nhập
Thuế có thể góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì: Thuế có phạm vi điều tiết rộng
Hiện tượng thuế chồng lên thuế là hiện tượng Đánh thuế trùng lắp trên cùng một đối tượng chịu thuế
Ba chức năng cơ bản của thuế là: Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách NN; Thực hiện phân phối lại thu nhập; Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế gián thu là thuế mà doanh nghiệp nộp thay Cho người tiêu dùng
Thuế gián thu là các loại thuế sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo phương thức đánh thuế để phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế trực thu là khoản thuế thu vào thu nhập của người có thu nhập.
Ưu điểm của thuế trực thu là Đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng chịu thuế có thu nhập, có tài sản
So với chi phí mà Nhà nước bỏ ra để thu thuế gián thu, thì chi phí để thu thuế trực thu mất thiều thời gian công sức hơn để kiểm tra, xác định thu nhập chịu thuế.
Nói “Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư” vì Thuế là một khoản thu vào các thể nhân, pháp nhân có thu nhập do lao động, do hoạt động sản xuất kinh doanh… tạo ra.
Người chịu thuế cảm nhận là gánh nặng với kết quả hoạt động mà mình thu được khi trực tiếp nộp thuế cho nhà nước
Hàng hóa nào sau đây là đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu : Cả a, b, c đều sai
Các đối tượng nào sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu:
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
- Hàng hóa chuyển khẩu theo qui định của chính phủ Việt Nam
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác
Người nộp thuế xuất nhập khẩu là: Tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định qua biên giới Việt Nam
Số lượng hàng hóa làm căn cứ tính thuế là: Số lượng của từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu ghi trong tờ khai Hải quan
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa là: Giá FOB (không bao gồm chi phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I)
Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa là: Giá CIF( bao gồm phí vận chuyển (F), bảo hiểm (I),
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng không hộ đủ các điều kiện theo quy định là: Giá xác định theo các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo quy định
Thuế xuất nhập khẩu nộp cho nhà nước bằng phương thức:
- Thanh toán tiền mặt bằng tiền đồng Việt Nam
- Thanh toán chuyển khoản bằng tiền đồng Việt Nam
- Thanh toán chuyển khoản bằng USD và quy ra đồng Việt Nam
Khi xuất khẩu rượu nhà sản xuất rượu phải nộp Thuế xuất khẩu
Thời điểm tính thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu là: Ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo quy định.
Hàng hóa nào sau đây thuộc diện miễn thuế xuất nhập khẩu:
- Hàng đưa từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác
- Hàng từ khu chế xuất bán ra nước ngoài
- Xuất trả hàng gia công cho nước ngoài
Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu theo luật thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam là: Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu hoặc biên giới Việt Nam
Những hàng hóa thuộc diện miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu là
- Hàng hóa viện trợ không hoàn lại
- Hàng hóa tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm
- Hàng hóa từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài gởi tặng cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc ngược lại
Các trường hợp được hoàn thuế xuất nhập khẩu:
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất khẩu nữa
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu nhưng thực tế xuất khẩu ít hơn
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố làm cơ sở để xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế xuất nhập khẩu
- Hàng viện trợ nhân đạo
- Hàng viện trợ không hoàn lại
- Hàng xuất khẩu từ khu chế xuất bán ra nước ngoài
Đối tượng nộp thuế nhập khẩu ở trường hợp này là Công ty B
Đặc điểm Trùng lắp không phải của thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là: HHDV dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt thuộc đối tượng chịu Thuế giá trị gia tăng
Hàng hoá luân chuyển nội bộ là hàng hoá: Để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu là Giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế TTĐB (nếu có)+ thuế BVMT (nếu có).
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, giá tính thuế GTGT là: Giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, giá tính thuế GTGT là: Giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT
Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao, giá tính thuế GTGT là: Giá tính thuế hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT
Đối với kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là Giá chuyển nhượng BĐS trừ giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng
Thuế suất 0% không áp dụng đối với: Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định bằng Số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Khi bán hàng ghi thuế suất cao hơn quy định mà CSKD chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì Phải kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên hoá đơn.
Thời hạn kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là Không giới hạn nhưng trước khi có kết luận của thanh tra, kiểm tra thuế
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT của CSKD vàng được xác định bằng Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của loại hàng hoá, dịch vụ đó
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với đối tượng
- Cá nhân, hộ kinh doanh
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
- Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
Hoá đơn, chứng từ được sử dụng trong trường hợp mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng được coi là không hợp pháp:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 12 tháng (hoặc 4 quý) liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế sẽ được hoàn thuế
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
- CSKD có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao
- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
Đối tượng và trường hợp nào được hoàn thuế GTGT
- CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong 12 tháng (hoặc 4 quý) liên tục trở lên có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
- CSKD quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ của doanh nghiệp nộp tờ khai theo tháng là Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ của doanh nghiệp nộp tờ khai theo quý là Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
Thời hạn nộp thuế GTGT:
- Đối với NNT theo phương pháp khấu trừ thì thời hạn nộp thuế GTGT là thời hạn nộp tờ khai.
- Đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá là thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán, theo thông báo nộp thuế khoán của cơ quan thuế.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là: Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu là Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế TTĐB (nếu có) + thuế BVMT (nếu có)
Việc tính thuế GTGT có thể thực hiện bằng phương pháp
- Phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài là đối tượng chịu mức thuế suất thuế GTGT 0%
Theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT phải nộp được xác định bằng: Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGTcủa CSKD không KD vàng bạc đá quý, số thuế GTGT phải nộp được xác định bằng: Cả 3 phương án trên đều sai
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được Khấu trừ toàn bộ
Căn cứ tính thuế GTGT là Giá tính thuế và thuế suất
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu: Trong 4 quý liên tục trở lên (nếu DN kê khai theo quý) có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB là Giá bán đã có thuế Tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là: Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp
Thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu trừ khi:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn Thuế GTGT Trong 12 tháng liên tục trở lên (Nếu CSKD kê khai theo tháng) có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
Nước sạch phục vụ sinh hoạt chịu thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp A bán 5 quạt điện, giá bán chưa có thuế là 500.000 đồng/cái. Thuế suất 10%. Thuế GTGT đầu ra của số quạt đó là 250.000 đồng
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá giá công là: Giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công
Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá sản xuất trong nước là: Giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT, BVMT vàTTĐB
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì số thuế TTĐB phải nộp trong kỳ là: Thuế TTĐB của hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ trừ (-) Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào (nếu có chứng từ hợp pháp)
Xe mô tô hai bánh có dung tích trên 125cm3 thuộc diện chịu thuế TTĐB
Trường hợp mà người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB được xét giảm thuế TTĐB
- Gặp khó khăn do thiên tai;
- Gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ;
Căn cứ tính thuế TTĐB là Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ đó
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB là Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Phương pháp tính thuế TTĐB là Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB.
Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá gia công là Giá bán ra của cơ sở gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.
Giám đốc công ty B nhập khẩu 1 chiếc du thuyền và xăng để vận chuyển hành khách và phục vụ khách du lịch thì B phải nộp thuế TTĐB xăng
Tàu bay dùng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hành khách không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Tàu bay dùng cho mục đích cá nhân chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đại lý bán bia phải nộp loại thuế gián thu nào là Thuế giá trị gia tăng
Hàng hoá do cơ sở sản xuất uỷ thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá sản xuất trong nước là: Giá do cơ sở sản xuất bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng và thuế BVMT
Giá tính thuế tiêu thụ đặc đối với hàng hoá nhập khẩu là: Giá đã bao gồm thuế Nhập khẩu chưa bao gồm thuế Tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là: Giá bán theo phương thức trả tiền một lần của hàng hoá đó không bao gồm khoản lãi trả góp.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong trường hợp
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu
- Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu
Hạn chế nhập khẩu không phải là tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt:
Đơn vị A ủy thác cho đơn vị B nhập khẩu bia, C là đơn vị mua bia từ A để bán lại. Đơn vị B là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước là: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế BVMT
Giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là: Giá CIF (trị giá tính thuế) + thuế nhập khẩu
Túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường thuộc đối tượng không chịu thuế BVMT
Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chịu thuế BVMT thì: Cả a, b, c đều sai
Giá tính thuế BVMT đối với hàng hóa nhập khẩu là: Cả a, b, c đều sai
Giá tính thuế BVMT đối với hàng hoá sản xuất trong nước là Số lượng hàng hóa tiêu thụ
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định căn cứ vào: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất
Thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định bằng: Thu nhập chịu thuế trừ (-) thu nhập được miễn thuế cộng (+) các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế TNDN gồm: Thu nhập từ hoạt động sản suất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác của doanh nghiệp.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là: Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế đối với cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế Là doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là: Giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp
Doanh thu tính thuế TNDN đối với DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là: Doanh thu đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản thuế khác (TTĐB, BVMT…)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế: Tạm nộp thuế theo quý, quyết toán theo năm
Theo Luật thuế TNDN, điều kiện của chi phí được trừ là: Có hóa đơn chứng từ hợp pháp; thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của đơn vị và thỏa điều kiện về thanh toán không dùng tiền mặt
Khoản chi không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Khoản chi không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Tiền lương, tiền công của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ).
- Tiền lương trả cho các thành viên của hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Doanh nghiệp được tính vào chi phí phần trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay khi có đầy đủ hoá đơn chứng từ.
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi Thuế (Lệ phí) môn bài đã nộp
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi Chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo đúng quy định.
Theo Luật thuế TNDN từ 1/1/2015, các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chiết khấu thanh toán, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị : Không được trừ trên tổng số chi phí được trừ.
Theo Luật thuế TNDN, Quỹ khoa học và phát triển công nghệ được DN trích lập từ: Tối đa 10% từ TN tính thuế
Kể từ khi trích lập, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải được sử dụng hết theo quy định trong khoảng thời gian Tối đa 5 năm
Doanh nghiệp được được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hết 70% thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hết và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó
Theo luật thuế TNDN thì Thu nhập lỗ trong năm là khoản: Chênh lệch âm của thu nhập tính thuế chưa kể các khoản lỗ kết chuyển từ các năm trước
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ: Trong thời hạn 5 năm, kể từ năm phát sinh lỗ
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì: Doanh nghiệp sẽ không được giảm trừ tiếp vào thu nhập chịu thuế TNDN của các năm tiếp sau
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm:
- Chỉ có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu
- Chỉ có thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi, và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản gắn với tài sản trên đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở
DN nếu có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ngoài thu nhập từ hoạt động SXKD chính, thì theo luật thuế TNDN: DN phải tách riêng để kê khai nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập thuộc thu nhập được miễn thuế từ chuyển nhượng bất động sản:
- Chuyển nhượng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau
- Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất
Khoản thu nhập chịu thuế được trừ 10 triệu đồng trước khi tính thuế TNCN liên quan đến bất động sản là: Thu nhập chịu thuế từ quà tặng là bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế: Tạm nộp thuế theo quý, quyết toán theo năm
Cá nhân cư trú theo luật thuế TNCN là người:
- Có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại VN
Hoặc
- Có nơi ở thường xuyên tại VN, bao gồm có nơi ở thường xuyên hoặc có nhà thuê để ở tại VN có thời hạn từ 183 ngày trở lên
Luật thuế TNCN quy định, đối tượng nộp thuế TNCN là:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh ở nước ngoài
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
Kỳ tính thuế TNCN với cá nhân cư trú được quy định:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng với thu nhập từ kinh doanh
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh áp dụng với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Theo luật thuế TNCN, thu nhập tính cho từng lần phát sinh là
- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ tiền lương của cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú: Từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế
Kỳ tính thuế TNCN theo năm được áp dụng đối với cá nhân cư trú là: TNCN từ kinh doanh
Thu nhập thuộc thu nhập từ đầu tư vốn là
- Tiền lãi cho vay
- Lợi tức cổ phần
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ trái phiếu Chính phủ
Thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn không bao gồm: Lãi từ chuyển nhượng chứng khoán
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn vào tổ chức cá nhân tại Việt Nam của cá nhân không cư trú là 5%
Phương pháp tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với: Cả a, b, c đều sai
Phương pháp tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với Thu nhập chịu thuế là tiền lương của cá nhân cư trú
Giảm trừ gia cảnh theo quy định trong Luật thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền:
- Được trừ trước khi tính thuế TNCN tạm nộp
- Được trừ khi quyết toán thuế TNCN
- Là số tiền cụ thể được trừ theo luật thuế TNCN
Quy định từ 1/7/2013 về giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người lao động là 108 triệu đồng/năm
Theo quy định của Luật thuế TNCN, người phụ thuộc của người nộp thuế không bao gồm: Bố mẹ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng không có thu nhập.
Người nộp thuế chỉ có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, khi khai thuế thì Không tính giảm trừ gia cảnh
Thu nhập chịu thuế TNCN từ trúng thưởng là
- Thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại của các doanh nghiệp
- Thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng
Thu nhập chịu thuế TNCN từ bản quyền là:
- Thu nhập từ bản quyền tác giả, tác phẩm văn học, âm nhạc
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thương mại.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ
Thu nhập tính thuế TNCN từ bản quyền Là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sử hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
Thu nhập tính thuế TNCN từ thừa kế, quà tặng được xác định: Là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng nhận được theo từng lần phát sinh.
Kỳ tính thuế áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn là Theo từng lần phát sinh thu nhập
Từ 1/1/2015, thuế suất thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% trên giá chuyển nhượng bất động sản
Khoản thu nhập chịu thuế được trừ 10 triệu đồng trước khi tính thuế TNCN liên quan đến bất động sản là Thu nhập chịu thuế từ quà tặng là bất động sản
Chị A được cha mẹ cho 1 căn nhà, chị bán căn nhà này được 2 tỷ đồng. Khoản thuế phải nộp từ hoạt động này của chị A là Thuế thu nhập
Cậu ruột của bà A tặng bà A một căn nhà trị giá 1 tỷ, bà A cho thuê 3 triệu đồng/ tháng. Theo luật thuế TNCN thì:
- TN chịu thuế TNCN của bà A là 1 tỷ
- TN chịu thuế TNCN của bà A là 3 triệu đồng/tháng.
Mẹ của bà A cho bà A một căn nhà trị giá 1 tỷ, bà A cho thuê 3 triệu đồng/tháng. Theo luật thuế TNCN thì: TN chịu thuế TNCN của bà A là 3 triệu đồng/tháng.
Đối tượng nộp thuế TNCN ở Việt Nam được xác định theo:
- Tình trạng cư trú của đối tượng nộp thuế
- Số tiền có được (thu nhập) của người nộp thuế
Đối tượng chịu thuế TNCN ở Việt Nam được xác định theo Số tiền có được (thu nhập) của người nộp thuế
Thu nhập từ lãi cho DN vay vốn sản xuất kinh doanh của cá nhân thuộc thu nhập chịu thuế TNCN
Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả thuộc thu nhập được miễn thuế
Khoản thu nhập thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN là
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Thu nhập từ bồi thường tiền bồi thường tai nạn lao động
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo
Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế TNCN