Quiz: TOP 200 câu Đề cương trắc nghiệm -Nguyên lý kế toán | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Câu hỏi trắc nghiệm
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cung cấp các thông tin về: tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Bảng cân đối thử có đặc điểm: tập hợp các tài khoản kế toán cùng với số dư tương ứng của chúng tại 1 thời điểm nhất định.
Bảng cân đối thử của công ty ANP có số dư của các tài khoản kế toán như sau (ĐVT: ngđ): TK Tiền: 5.000, TK Doanh thu cung cấp dịch vụ 85.000, TK Phải trả tiền công: 4.000, TK chi phí tiền công: 40.000, TK chi phí thuê nhà: 10.000, TK Vốn chủ sở hữu: 42.000, TK Rút vốn: 15.000, TK Thiết bị 61.000.Khi lập bảng cân đối thử, tổng số tiền cột Nợ là: 131.000
Bảng cân đối thử sẽ không cân bằng nếu: tổng số tiền phát sinh Nợ và phát sinh Có trong 1 bút toán ghi sổ không bằng nhau. Ví dụ chủ sở hữu rút 1.000 tiền mặt để chi tiêu cá nhân. Kế toán đã ghi Nợ TK Rút vốn: 10.000, ghi Có TK Tiền: 1.000
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các thông tin về: kết quả các hoạt động của doanh nghiệp
Báo cáo nào của công ty NLKT sẽ bị ảnh hưởng khi công ty chia lợi nhuận cho cổ đông bằng tiền mặt: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo vốn chủ sở hữu
Báo cáo vốn chủ sở hữu cho biết: tình hình hiện có và biến động tăng, giảm của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sau 1 kỳ kế toán
Bên Nợ của tài khoản kế toán: ghi tăng tài sản và giảm nợ phải trả
Các báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng bên trong doanh nghiệp
Các báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ: các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cần được kế toán cung cấp các thông tin về : tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh nghiệp nắm bắt thông tin kế toán về doanh nghiệp thông qua : các báo cáo kế toán
Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên trong doanh nghiệp bao gồm: các nhà quản trị doanh nghiệp
Các quỹ doanh nghiệp dùng để: nhằm chi tiêu cho các mục đích khác nhau của doanh nghiệp
Các thông tin về giá thành sản xuất của sản phẩm cần được kế toán cung cấp tớ: các nhà quản trị trong công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến khấu hao tài sản cố định: nguyên và và thời gian sử dụng TSCĐ
Câu nào sau đây không đúng khi nói đến sổ Nhật kí: không phải là sổ để ghi nhận các bút toán ban đầu
Chi phí bán hàng tháng 7/2013 của công ty NLKT tăng thêm 20% so với tháng trước, điều này làm cho: Không ảnh hưởng tới lợi nhuận gộp của công ty.
Chỉ tiêu hàng tồn kho có liên quan tới báo cáo kết quả kinh doanh trong trường hợp: hàng được xác định là tiêu thụ
Chỉ tiêu nào sau đây được tính bằng: số dư Nợ TK TSCĐ hữu hình trừ đi số dư Có của TK Khấu hao lũy kế: giá trị còn lại TSCĐ HH
Cho các số liệu sau trong một công ty trách nhiệm hữu hạn (triệu VNĐ):
Tài sản đầu kỳ: 150
Nợ phải trả đầu kỳ: 60
Tài sản cuối kỳ: 280
Nợ phải trả cuối kỳ: 120
Nếu trong kỳ không có biến động về vốn góp, lợi nhuận thu được sẽ là: 70
(Vì VCSH đầu kỳ = 150 – 60 = 90, VCSH cuối kỳ = 280 – 120 = 160, Lợi nhuận thu được = VCSH cuối kỳ – VCSH đầu kỳ = 160 – 90 = 70)
Cho các số liệu sau trong một công ty trách nhiệm hữu hạn (triệu VNĐ):
Tài sản đầu kỳ: 150
Nợ phải trả đầu kỳ: 60
Tài sản cuối kỳ: 280
Nợ phải trả cuối kỳ: 120, nếu trong kỳ tổng vốn góp tăng thêm 20 (các thành viên công ty góp thêm vốn), lợi nhuận trong kỳ sẽ là: 50
Vì VCSH đầu kỳ = 150 – 60 = 90, VCSH cuối kỳ = 280 – 120 = 160, Lợi nhuận thu được = VCSH cuối kỳ – VCSH đầu kỳ – Số vốn góp thêm = 160 – 90 – 20 = 50.
Cho các số liệu sau trong một công ty trách nhiệm hữu hạn (triệu VNĐ):
Tài sản đầu kỳ: 150
Nợ phải trả đầu kỳ: 60
Tài sản cuối kỳ: 280
Nợ phải trả cuối kỳ: 120, nếu trong kỳ, vốn góp của công ty giảm đi 10, lợi nhuận của công ty sẽ là: 80. Vì VCSH đầu kỳ = 150 – 60 = 90, VCSH cuối kỳ = 280 – 120 = 160Lợi nhuận thu được = VCSH cuối kỳ – VCSH đầu kỳ + Vốn góp giảm đi = 160 – 90 + 10 = 80
Cho các số liệu tại 1 Doanh nghiệp trong tháng 7/2013 như sau (Đvt: triệu đồng):
– Số dư ĐK TK Hàng hoá: 350
– Mua hàng hoá nhập kho lần 1: 200
– Xuất kho hàng bán thẳng cho khách, giá xuất 130
– Xuất kho hàng gửi cho đại lí 300
– Mua hàng hoá nhập kho lần 2: 200.
– Khách hàng trả lại một lô hàng bán từ kì trước trị giá 80, đã nhập kho.Số dư cuối kỳ của tài khoản Hàng hoá là: 400
Cho các số liệu tại 1 Doanh nghiệp trong tháng 7/2013 như sau (Đvt: triệu đồng):
– Số dư ĐK TK Hàng hoá: 350
– Mua hàng hoá nhập kho lần 1: 200
– Xuất kho hàng bán thẳng cho khách, giá xuất 130
– Xuất kho hàng gửi cho đại lí 300
– Mua hàng hoá nhập kho lần 2: 200.
– Khách hàng trả lại một lô hàng bán từ kì trước trị giá 80, đã nhập kho.Tổng phát sinh bên Có TK Hàng hoá là: 430
Cho các số liệu tại 1 Doanh nghiệp trong tháng 7/2013 như sau (Đvt: triệu đồng):
– Số dư ĐK TK Hàng hoá: 350
– Mua hàng hoá nhập kho lần 1: 200
– Xuất kho hàng bán thẳng cho khách, giá xuất 130
– Xuất kho hàng gửi cho đại lí 300
– Mua hàng hoá nhập kho lần 2: 200.
– Khách hàng trả lại một lô hàng bán từ kì trước trị giá 80, đã nhập kho.Tổng phát sinh bên Nợ TK Hàng hoá là: 480
Cho số liệu sau tại doanh nghiệp tư nhân NLKT (Đvt: triệu đồng):Số dư đầu kỳ tài khoản vốn chủ sở hữu là 1.500; trong kỳ tổng phát sinh của tài khoản Rút vốn là 50; lợi nhuận từ kinh doanh được ghi nhận là 100. Số dư cuối kỳ của tài khoản vốn chủ sở hữu sẽ là: 1.550
Có TK “Tiền mặt”: 10Ông NLKT góp thêm vốn vào công ty do mình sở hữu bằng 1 thiết bị sản xuất trị giá 100.000USD. Giao dịch này sẽ làm thay đổi thông tin trên báo cáo: Báo cáo vốn chủ sở hữu và Bảng cân đối kế toán
Công ty Acecook Việt Nam đã quyết định bán một trong các máy sản xuất cũ của nó vào ngày 30 tháng sáu năm 2012. Máy đã được mua với 800 triệu vào ngày 1 tháng 1 năm 2008, và khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 10 năm. Nếu máy sản xuất đã được bán với 260 triệu, số tiền lãi hoặclỗ được ghi nhận vào thời điểm bán là Lỗ 180 triệu
Công ty Brother mua thiết bị vào ngày 1 tháng 1 năm 2011, với chi phí tổng hoá đơn 390 triệu. Thời gian sử dụng hữu ích ước tính 5 năm. Số tiền khấu hao lũy kế 31 tháng 12 năm 2012, nếu được sử dụng, phương pháp khấu hao đường thẳng là: 156 triệu
Công ty ĐTN thanh toán trước cho NCC văn phòng phẩm 2.000, vài ngày sau ĐTN nhận VPP kèm theo hóa đơn trị giá 9.500 và thanh toán ngay cho NCC 3.000 (ĐVT: ngđ). Kết thúc các các nghiệp vụ nêu trên, số dư TK Phải trả người bán là: 4.500
Công ty ĐTN trả lại số tiền nhận trước (để thực hiện hợp đồng bảo trì máy tính) còn thừa cho Côngty ANP, kế toán của ĐTN sẽ ghi số tiền này vào: bên Nợ TK Phải thu khách hàng
Công ty Mit hoàn thành cung cấp dịch vụ trong tháng 1/2013. Tiền hàng được thanh toán toàn bộ trong tháng 2/2013. Theo cơ sở dồn tích, doanh thu sẽ được ghi nhận vào tháng nào: tháng 1/2013
Công ty Mit hoàn thành cung cấp dịch vụ trong tháng 1/2013. Tiền hàng được thanh toán toàn bộ trong tháng 2/2013. Theo cơ sở tiền, doanh thu sẽ được ghi nhận vào Tháng 2/2013
Công ty NLKT (tính thuế khấu trừ) mua một ô tô vận tải, giá chưa thuế là 500 triệu VND, thuế suất thuế GTGT là 10%, toàn bộ đã thanh toán bằng chuyển khoản. Nghiệp vụ này được kế toán ghi: Nợ TK Tài sản cố định: 500
Công ty NLKT (tính thuế khấu trừ) mua một ô tô vận tải, giá chưa thuế là 600 triệu VND, thuế suất thuế GTGT là 10%, toàn bộ đã thanh toán bằng tiền vay dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ này được kế toán ghi: Nợ TK Tài sản cố định: 600
Công ty NLKT bán hàng cho công ty PNB theo hợp đồng ký ngày 5/7/N. Toàn bộ tiền hàng đã được thanh toán vào ngày 15/08/N. Việc giao hàng và hoá đơn hoàn tất vào ngày 15/09/N. Doanh thu thương vụ này sẽ được công ty NLKT ghi nhận vào: tháng 9
Công ty NLKT bắt đầu tiến hành dịch vụ tư vấn cho khách hàng vào ngày 5/08/N và hoàn thành vào ngày 15/08/N. 50% giá trị hợp đồng đã được khách hàng trả trước từ tháng 07/N. Số còn lại trả dần trong tháng 9 và tháng 10 mỗi tháng 25%. Doanh thu dịch vụ tư vấn của công ty NLKT sẽ được ghi nhận vào báo cáo tài chính của tháng: tháng 8
Công ty NLKT cho công ty TTT thuê nhà làm văn phòng trong 3 năm, từ 1/1/2013 đến 2015. Toàn bộtiền thuê đã nhận trước vào ngày ký hợp đồng là 3.600 triệu VND. Nghiệp vụ này làm cho: Doanh thu của công ty NLKT năm 2013 tăng thêm 1.200 triệu.
Công ty NLKT cho công ty TTT thuê nhà làm văn phòng trong 3 năm, từ 1/1/2013 đến 2015. Toàn bộtiền thuê đã nhận trước vào ngày ký hợp đồng là 3.600 triệu VND. Nghiệp vụ này làm cho: Tài sản của công ty NLKT tăng thêm 3.600
Công ty NLKT đang có trong tài khoản tại ngân hàng Techcombank số tiền là 300 triệu VND. Đồng thời, công ty đang vay của Techcombank số tiền là 600 triệu VND sắp đến hạn thanh toán. Khi lập báo cáo tài chính, kế toán của công ty đã bù trừ 2 khoản này, chỉ để lại số dư khoản vay là 300 triệu VND. Việc làm này đã vi phạm nguyên tắc: nguyên tắc trọng yếu.
Công ty NLKT đang sở hữu một căn nhà dùng làm văn phòng từ năm 2007. Nguyên giá của căn nhà là 1.200 triệu VND. Cuối năm 2012, giá thị trường của căn nhà là 2.000 triệu VND. Sự thay đổi này trên thị trường làm cho: giá trị căn nhà trên báo cáo của công ty NLKT không thay đổi.
Công ty NLKT mua 1 ô tô vận tải vào ngày 02/09/N với giá 600 triệu VND. Đến ngày 30/09/N, khi lập báo cáo, giá trị thị trường tương đương của chiếc xe này là 650 triệu VND. Theo nguyên tắc giá gốc: giá trị xe được giữ nguyên là 600 triệu VND.
Công ty NLKT mua một căn nhà làm văn phòng với giá 3.000 triệu VND. Thời gian sử dụng dự kiến của căn nhà là 15 năm. Theo nguyên tắc phù hợp, giá trị căn nhà sẽ được: phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của công ty trong 15 năm.
Công ty NLKT mua một TSCĐ trị giá 300 triệu VND, đã thanh toán 50% bằng chuyển khoản. Nghiệp vụ này làm cho Tổng TS của công ty tăng thêm 150
Công ty NLKT nhập kho một lô vật liệu đang đi đường từ kì trước trị giá 250 triệu VND. Nghiệp vụ này làm cho: Ảnh hưởng đến đơn giá của NVL xuất kho trong kỳ
Công ty NLKT thanh toán toàn bộ tiền lương còn nợ cho người lao động bằng chuyển khoản, số tiền 1.550 triệu VND. Lựa chọn cách ghi đúng cho nghiệp vụ này: Nợ TK Phải trả CNV: 1.550
Công ty NLKT thuê của công ty TT một khu nhà xưởng trong 4 năm kể từ 1/1/2013. Tiền thuê được thanh toán vào các ngày: 1/1/2013, 1/1/2015. Tiền thuê nhà trả vào 1/1/2013 sẽ được công ty NLKT: phân bổ vào chi phí kinh doanh trong năm 2013 và 2014.
Công ty NLKT vay một khoản tiền 30.000USD của ngân hàng Techcombank để ký quỹ mở L/C nhập khẩu hàng. Nghiệp vụ này làm ảnh hưởng đến báo cáo: Bảng cân đối kế toán
Công ty NLKT vay ngắn hạn để thanh toán nợ cho người bán nguyên liệu, số tiền là 300 triệu VND. Sau nghiệp vụ này: Tổng TS của công ty không thay đổi
Công ty sản xuất Hammen có tồn kho nguyên vật liệu thô đầu kỳ 12 triệu đồng, tồn kho nguyên vật liệu thô cuối kỳ 15 triệu đồng, và thua mua nguyên vật liệu thô cuối kỳ 170 triệu đồng. Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng trong kỳ là 167 triệu đồng
Công ty SUSU, giá trị hàng tồn cuối kỳ bị đánh giá thấp hơn so thực tế làm cho:
giá vốn cao lên, lợi nhuận giảm đi
Công ty Thương mại An Khánh mua 20 chiếc xe máy về để sử dụng nhưng chưa thanh toán cho người bán, những chiếc xe này sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính của công ty là: Tài sản cố định hữu hình (nhóm phương tiện vận tải)
Công ty TNHH Sông Hồng mua một chiếc ô vận tải với giá 500 triệu. Lệ phí trước bạ phải nộp là 4 triệu. Tiền bảo hiểm trả cho năm đầu tiên là 1 triệu. Nguyên giá của chiếc ô tô là: 504 triệu
Công ty TTT mua một lô vật liệu đã nhập kho, giá trị 400 triệu VND. Công ty TTT đã vay ngắn hạn của ngân hàng để thanh toán 30%, phần còn lại nợ người bán. Nghiệp vụ này làm cho Tổng TS của công ty TTT tăng thêm 400 triệu
Công ty TTT mua một TSCĐ đã đưa vào sử dụng, giá trị 500 triệu VND. Công ty TTT đã vay dài hạn của ngân hàng để thanh toán 70%, phần còn lại nợ người bán. Nghiệp vụ này làm cho: Tổng TS của công ty TTT tăng thêm 500 triệu
Công ty TTT xuất kho một lô hàng hoá để gửi cho đại lí bán hộ, giá xuất kho là 250 triệu VND. Giá giao đại lí là 350 triệu VND. Nghiệp vụ này làm cho: Tổng TS của công ty không thay đổi
Cuối năm N, kế toán xác định lãi trong năm đã thực hiện là 12 tỷ đồng. Bút toán ghi nhận đúng là:
Nợ TK “XĐKQ”: 12
Có TK “Lợi nhuận chưa PP”:12
Để ĐTN thực hiện hợp đồng viết phần mềm quản lý, Công ty ANP đã chuyển trước 10.000. Sau khi hoàn thành, bàn giao phần mềm cho ANP kèm theo hóa đơn với số tiền 25.000, ĐTN đã nhận từ ANP 8.000. Số dư TK Phải thu khách hàng tại ĐTN là (ĐVT: ngđ): 7.000
Đến cuối kỳ, điều chỉnh lãi vay phải trả kế toán ghi: Nợ TK Chi phí lãi vay/ Có TK Lãi vay phải trả
Định khoản sau làm cho tài sản và nguốn vốn của Doanh nghiệp biến đổi như thế nào:Nợ TK Phải trả người bán: 300 Có TK Vay ngắn hạn: 300: Tổng nguồn vốn không thay đổi
Định khoản sau làm cho tài sản và nguốn vốn của Doanh nghiệp biến đổi như thế nào:Nợ TK Tài sản cố định: 300 Có TK Phải trả người bán: 300: Tổng nguồn vốn tăng thêm 300
Định khoản sau làm cho tài sản và nguốn vốn của Doanh nghiệp biến đổi như thế nào:Nợ TK Hàng hoá: 100 Có TK Tiền mặt: 100: Tổng tài sản không thay đổi
Định khoản sau làm cho tài sản và nguốn vốn của Doanh nghiệp biến đổi như thế nào:Nợ TK Nguyên vật liệu: 100 Có TK Tiền gửi ngân hàng: 100: Tổng tài sản không thay đổi
Định khoản sau làm cho tài sản và nguốn vốn của Doanh nghiệp biến đổi như thế nào:Nợ TK Tài sản cố định: 300Có TK Tạm ứng: 300: Tổng tài sản không thay đổi
Doanh nghiệp chiết khấu thương mại cho khách hàng 50 triệu đồng trả bằng tiền mặt do mua nhiều. Nghiệp vụ này được ghi: Nợ TK “CK thương mại”: 50tr Có TK “Tiền mặt”: 50tr
Doanh nghiệp được người bán chấp nhận chiết khấu thanh toán 75tr do thanh toán tiền hàng trướchạn. Số tiền chiết khấu này được ghi giảm nợ phải trả. Hãy chọn phương án đúng: Nợ TK “Phải trả người bán”: 75Có TK “DT tài chính”: 75
Doanh nghiệp K mua lại 10.000 cổ phần của mình làm cổ phiếu quỹ. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua lại đã chi bằng tiền mặt 10 triệu đồng. Phần chi phí mua khác được ghi: Nợ TK “Cổ phiếu quỹ”: 10 Có TK “Tiền mặt”: 10
Doanh nghiệp mua 5 chiếc máy tính bấm tay và giao ngay cho bộ phận kế toán sử dụng. Giá mua theo hóa đơn là 15 triệu cả 5 chiếc, thời gian sử dụng ước tính là 2 năm. Kế toán sẽ ghi: lập dự toán phân bổ 15 triệu vào chi phí từng kỳ
Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu xuất dùng ngay cho sản xuất với giá trị là 25 triệu VNĐ, trong đódoanh nghiệp thanh toán cho người bán là 20 triệu phần còn lại sẽ trả vào tháng sau. Vậy theo nguyêntắc kế toán tiền thì chi phí sản xuất được ghi nhận là 25 triệu VNĐ
Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu phổ thông, nghĩa là: huy động vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp sản xuất ghi nhận 3 khoản mục hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán: (1) nguyên liệu thô, (2) sản phẩm dở dang và (3) sản phẩm cuối. Những khoản mục này xuất hiện trên Bảng cân đối kế toán theo trình tự sau: (1), (2), (3)
Doanh thu bán hàng là: tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường.
Doanh thu nhận trước là: Nợ phải trả
Doanh thu phải thu được ghi nhận trên báo cáo tài chính là: Tài sản
Doanh thu tháng 1/2013 của Mit là 350.000.000 đồng. Tổng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng: 14.000.000 đồng, chiết khấu thanh toán: 9.500.000 đồng. Bút toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh sẽ là: Nợ TK Doanh thu 326.500.000/ Có TK Xác định kết quả 326.500.000
Doanh thu thuần: 1.200.000.000vnđ
Tổng CF: 960.000.000vnđ
CF hợp lý 936.000.000vnđ. Giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% thì tiền thuế TNDN phải nộp là: 66.000.000vnđ
Giá trị cổ phiếu quỹ được trình bày trên bảng cân đối kết toán theo Ghi vào phần vốn chủ sở hữu thành một chỉ tiêu riêng nhưng ghi âm
Giá trị hao mòn của TSCĐ sử dụng tại doanh nghiệp sẽ giảm nếu: thanh lý TSCĐ
Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp sản xuất không bao gồm: nguyên liệu nhận ký gửi
Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp thương mại không bao gồm: sản phẩm chế biến dở dang
Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ là 2 phương pháp: theo dõi hàng tồn kho
Kế toán Công ty ĐTN tính tiền lương phải trả nhân viên văn phòng tháng 3/2013: 10.000 ngđ (Công ty sẽ trả lương cho nhân viên bằng tiền mặt), bút toán ghi trên Sổ Nhật ký sẽ là: Nợ TK Chi phí nhân công: 10.000/ Có TK Phải trả nhân viên: 10.000
Kế toán nghiệp vụ khấu hao TSCĐ hữu hình ghi: Có TK Khấu hao lũy kế
Khấu hao là một quá trình: phân bổ giá trị
Khấu hao TSCĐ sẽ được ghi nhận vào: tăng chi phí trong kỳ
Khi bán hàng, khoản nào sau đây làm giảm doanh thu của doanh nghiệp: chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
Khi có một sự thay đổi trong trong việc sử dụng phương pháp tính khấu hao: năm khấu hao hiện tại và tương lai cần được sửa đổi.
Khi doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp phải tuân thủ theo: nguyên tắc nhất quán
Khi doanh nghiệp muốn thu hồi nhanh giá trị đầu tư TSCĐ thì doanh nghiệp sẽ sử dụng phương pháp khấu hao: phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Khi doanh nghiệp trả vốn cho các chủ sở hữu bằng tiền gửi ngân hàng 200 triệu đồng:
Nợ TK “Vốn góp CSH”: 200
Có TK “TGNH”: 200
Khi lập báo cáo, kế toán ghi nhầm một khoản mục “Người mua ứng trước” 500 sang phần Tài sản, sai sót này sẽ làm Tài sản và Nguồn vốn chênh lệch nhau: Tài sản lớn hơn Nguồn vốn: 1000
Khi lập báo cáo, kế toán ghi nhầm một khoản mục “Phải thu khách hàng” 200 sang phần Nguồn vốn, sai sót này sẽ làm Tài sản và Nguồn vốn chênh lệch nhau: Tài sản nhỏ hơn Nguồn vốn 400
Khi lập báo cáo, kế toán ghi nhầm một khoản mục “Trả trước ngắn hạn cho người bán” 300 sang phần Nguồn vốn, sai sót này sẽ làm Tài sản và Nguồn vốn chênh lệch nhau: Tài sản nhỏ hơn Nguồn vốn 600
Khi nhận vốn góp, vốn đầu tư của các chủ sở hữu, bên tham gia liên doanh bằng NVL trị giá 100 triệu đồng, kế toán ghi:
Nợ TK “NVL” 100tr
Có TK “Vốn góp CSH” 100 tr
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ cho cơ quan thuế, kế toán ghi: Nợ TK Chi phí thuế TNDN/ Có TK Tiền
Khi phát hành cổ phiếu với giá phát hành chênh lệch với mệnh giá cổ phần, phần chênh lệch được ghi vào TK: Thặng dư vốn cổ phần
Khi phát sinh chi phí cải tạo nâng cấp, kế toán ghi: Nợ TK TSCĐ
Khi tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá bình quân cả kì dự trữ: Đơn giá hàng tồn kho thấp hơn đơn giá nhập cao nhất trong kỳ
Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK Chi phí thuế TNDN/ Có TK Thuế TNDN phải nộp
Khoản chi nào dưới đây không được tính vào nguyên giá của TSCĐ: sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Khoản mục nào không thể hiện trên BC KQ HĐKD: chi phí phải trả (là những khoản chi phí chưa phát sinh nhưng đc tính trước vào chi phí)
Khoản mục nào sau đây không phải là chi phí: Chi phí trả trước tiền bảo hiểm
Khoản nào không được coi là một khoản giảm trừ doanh thu khi xác định doanh thu thuần: Thuế GTGT đầu ra
Khoản nào sau đây không phải khoản giảm trừ doanh thu: chi phí vận chuyển
Khoản nào sau đây không phải khoản giảm trừ doanh thu: giá vốn hàng bán
Khoản nào trong các khoản sau đây không phải là nợ phải trả của doanh nghiệp:
tiền ứng trước cho người bán
Khoản thu nào sau đây không phải là doanh thu: khoản tiền thu từ nhượng bán TSCĐ
Khoản trả trước ngắn hạn cho người bán thuộc: Tài sản ngắn hạn
Lắp đặt thêm cho tài sản cố định hữu hình là: chi phí vốn hóa