Quiz: Top 25 câu hỏi trắc nghiệm môn Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo (có đáp án) | Đại học Phenika
Câu hỏi trắc nghiệm
Trong tiếng Việt, khởi sự được hiểu là bắt đầu hành động để thực hiện một kế hoạch.
Khởi nghiệp kinh doanh theo định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất của Scott Shane và S. Venkataraman (2000) là quá trình tìm kiếm, đánh giá và khai thác các cơ hội kinh doanh bằng cách thành lập doanh nghiệp mới hoặc với doanh nghiệp hiện có.
Khởi sự kinh doanh trong tiếng Anh (start-ups) được hiểu là doanh nghiệp mới thành lập và đưa sản phẩm mới ra thị trường dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo.
Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020 của Việt Nam, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Khởi nghiệp kinh doanh trong doanh nghiệp đã thành lập trong tiếng Anh được hiểu là: Các doanh nghiệp đã thành lập tìm kiếm, đánh giá và khai thác các cơ hội kinh doanh trên cơ sở nhấn mạnh tính chủ động (proactive), đổi mới sáng tạo (innovative) và chấp nhận rủi ro (risk taking).
Những lý do chính của khởi nghiệp kinh doanh của các cá nhân hoặc nhóm khởi nghiệp là được tự mình làm chủ (nghiệp chủ), được theo đuổi ý tưởng, cơ hội của riêng mình, được tưởng thưởng về tài chính cho bản thân và gia đình…
Mối liên hệ giữa kỹ năng lãnh đạo, đổi mới sáng tạo, và khởi nghiệp kinh doanh là: Kỹ năng lãnh đạo (Leadership skills) là yếu tố kết nối Sáng tạo (Creativity) với Đổi mới sáng tạo (Innovation) và Khởi nghiệp kinh doanh (Entrepreneurship).
Đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp kinh doanh được hiểu là sáng tạo được thương mại hóa dưới hình thức sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng nhất định.
Kỹ năng lãnh đạo là những năng lực (ví dụ: xây dựng tầm nhìn, truyền thông, phát triển đội ngũ, tạo động lực, giải quyết xung đột, quản trị sự thay đổi..), qua đó giúp nhà lãnh đạo làm việc với và thông qua người khác để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
Sáng tạo trong khởi nghiệp kinh doanh được hiểu là năng lực vượt qua được những ý tưởng, quy tắc, khuân mẫu, quan hệ và những gì ‘truyền thống’/thông thường/’cũ’ để tạo ra những cái mới, cái khác biệt.
Cơ hội kinh doanh là những tình huống, bối cảnh thuận lợi tạo ra nhu cầu về một loại sản phẩm hàng hóa/dịch vụ mới, hay một dự án kinh doanh mới.
Bốn tiêu chí của một cơ hội kinh doanh là mang lại giá trị cho khách hàng, hấp dẫn, kịp thời, và đủ dài.
Tiêu chí “Hấp dẫn” trong xác định cơ hội kinh doanh nghĩa là thị trường cần phải đủ lớn, bạn có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt doanh thu lớn hơn chi phí.
Ý tưởng kinh doanh là suy nghĩ, dự định, kế hoạch về hoạt động đem lại lợi nhuận, và thường gắn với sản phẩm nào đó; có thể đáp ứng hoặc không các tiêu chí của một cơ hội.
Tiêu chí “Kịp thời” trong xác định cơ hội kinh doanh nghĩa là thời điểm thị trường cần và thời điểm bạn có thể gia nhập thị trường là khớp nhau.
Thấu cảm là bước thứ 1 trong tiến trình tư duy thiết kế và nội dung là thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc về các nhu cầu, cảm nhận, suy nghĩ, hành vi của khách hàng.
Thiết kế mẫu là bước 4 trong tiến trình tư duy thiết kế và nội dung là xây dựng sản phẩm mẫu để trực quan hóa các giải pháp cho vấn đề của khách hàng và thu thập phản hồi.
Ba nguồn gốc chính của cơ hội kinh doanh theo Barringer và Ireland (2019) là quan sát các xu thế, tìm khoảng trống trên thị trường, và giải quyết một vấn đề.
Tư duy thiết kế vận dụng nhiều phương pháp, công cụ và quy trình mà các nhà thiết kế sử dụng, nhưng hiện nay đã được phát triển và áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau - bao gồm kiến trúc, kỹ thuật và kinh doanh.
Phương pháp xác định cơ hội kinh doanh bằng cách giải quyết một vấn đề nghĩa là tìm ra giải pháp giúp giải quyết hiệu quả vấn đề mà bản thân nhà khởi nghiệp và/hoặc nhiều người khác gặp phải trong cuộc sống, công việc…
Trong Mô hình đề xuất giá trị do Alexander Osterwalder phát triển, cần đạt được sự phù hợp giữa các cặp yếu tố: Sản phẩm/Products - Nhiệm vụ/Jobs; Giải pháp cho vấn đề/Pain Relievers - Vấn đề/Pains; Giải pháp cho mong muốn - Mong muốn/Gain Creators.
Phương pháp “Động thân thể/Body storming” là một phương pháp trong tư duy thiết kế, dùng để thấu cảm và phát triển giải pháp cho vấn đề của khách hàng, bằng cách thâm nhập vào môi trường thực tế của khách hàng.
Yếu tố “Nhiệm vụ/Jobs” thuộc phần “Hồ sơ khách hàng” trong mô hình đề xuất giá trị của Alexander Osterwalder và nội dung của nó là những điều mà phân khúc khách hàng cụ thể đang cần thực hiện hoặc giải quyết trong công việc, cuộc sống.
Kiểm tra là bước thứ 5 trong tiến trình tư duy thiết kế và nội dung là lựa chọn giải pháp tốt nhất trong số các giải pháp từ các mẫu thử để hoàn thiện và kiểm tra trước khi thương mại hóa.
Yếu tố ‘”Vấn đề/Pains’ thuộc phần “Hồ sơ khách hàng” trong mô hình đề xuất giá trị của Alexander Osterwalder và nội dung của nó là những điều khiến phân khúc khách hàng cụ thể lo lắng, bận tâm hoặc cảm thấy bị cản trở khi thực hiện nhiệm vụ của họ trong công việc, cuộc sống.