Quiz: Top 27 câu hỏi trắc nghiệm Chương 4 môn Kế toán tổng hợp (có đáp án) | Đại học Giao thông vận tải
Câu hỏi trắc nghiệm
Theo Kế toán HCSN theo thông tư 107/2017: TK 3371 – Kinh phí hoạt đồng bằng tiền: Phản ánh các khoản đơn vị đã tạm ứng từ dự toán do NSNN cấp về quỹ tiền mặt, ngân sách cấp bằng Lệnh chi tiền vào TK tiền gửi của đơn vị hoặc phát sinh kinh phí hoạt động khác bằng tiền. Trường hợp Ngân sách cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền vào TK tiền gửi của đơn vị sẽ hạch toán: Nợ TK 112/ Có TK 3371. Đồng thời: Nợ TK 012 – Lệnh chi tiền thực chi (nếu NSNN cấp bằng Lệnh chi tiền thực chi), hoặc Nợ TK 013 – Lệnh chi tiền tạm ứng (Nếu NSNN cấp bằng Lệnh chi tiền tạm ứng)
Theo Kế toán HCSN theo thông tư 107/2017: TK 348 nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược: dùng để phản ánh các khoản tiền mà đơn vị nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh, dịch vụ được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết, như nhận tiền đặt cọc, ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý,…
Một khoản nợ phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại của ĐVSN phát sinh từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán HCSN/2017: Khi kiểm kê kho phát hiện thừa NVL chưa xác định nguyên nhân, kế toán sẽ ghi: Nợ 152/Có 3388 B đúng. Định kỳ, tính và phân bổ lãi nhận trước theo số lãi phải thu từng kỳ: Nợ 3388/ Có 515. A sai, C sai.
Theo thông tư 107 ban hành năm 2017, trong nguyên tắc kế toán thì GTCL của TSCĐ, giá trị nguyên liêu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phản ánh vào TK này được hình thành từ các nguồn NSNN; được tiếp nhận hoặc mua sắm bằng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài hoặc được mua sắm bằng nguồn phí được khấu trừ để lại.
Theo thông tư 107/2012, cuối năm giá trị nguyên vật liệu được hình thành từ nguồn NSNN cấp chưa sử dụng hết phải được theo dõi riêng ở TK 366(36611).
Theo thông tư 107 ban hành năm 2017, trong phần kết cấu và nội dung phản ánh của TK 336 thì TK 336 chỉ có số dư bên Có phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp cho các đơn vị nội bộ.
Theo kế toán HCSN theo TT 107/2017: Tài khoản 337: Tạm thu, kế toán phải theo dõi chi tiết trên tài khoản tương ứng các khoản tạm thu. TK này có 5 TK cấp 2: Tài khoản 3371- Kinh phí hoạt động bằng tiền; Tài khoản 3372: Viện trợ, vay nợ nước ngoài; Tài khoản 3373: Tạm thu phí, lệ phí; Tài khoản 3374: Ứng trước dự toán; Tài khoản 3378: Tạm thu khác.
Mua hàng nhập kho sẽ làm tăng hàng hóa ghi nợ TK 156 và mua hàng hóa phát sinh khoản thuế GTGT được khấu trừ ghi Nợ TK 133, còn chưa trả tiền nên sẽ ghi tăng nợ phải trả cho người bán ghi Có TK 331. Vì vậy chọn A. Câu B sai vì TK 152 là nguyên liệu, vật liệu chứ không phải hàng hóa. Câu C sai vì mua hàng hóa nhập kho chưa đủ điều kiện để ghi nhận chi phí tài sản chưa sử dụng cho các hoạt động. Câu D sai vì mua hàng hóa nhập kho chưa sử dụng chưa đủ điều kiện để ghi nhận chi phí nên chưa đưa vào TK 611.
Theo đặc điểm tài chính của đơn vị HCSN, đối với các khoản dự toán về quỹ hoặc được NSNN cấp bằng lệnh chi tiền (lệnh chi tiền tạm ứng, LCT thực chi) đều được kho bạc nhà nước giữ để cấp phát đồng thời kiểm soát chi tiêu tại đơn vị. Vậy khi đơn vị rút tạm ứng kinh phí sẽ đến kho bạc nhà nước chọn A. Ngân hàng thương mại là các ngân hàng tư nhân, không chịu sự quản lý của nhà nước nên không liên quan loại C, D. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, … không đảm nhận việc quản lý kinh phí của đơn vị HCSN loại B.
Thuế TNDN mà đơn vị phải nộp cho hoạt động SXKD được phản ánh: Nợ TK 821/ Có TK 333
Theo chế độ kế toán HCSN, phản ánh tiền lương, tiền công của bộ phận quản lý hoạt động SXKD, dịch vụ, ghi: Nợ 642/ Có 334 C đúng. Câu A sai vì đây là bút toán thể hiện khi trả lương cho cán bộ công nhân viên và người lao động bằng tiền mặt. Câu B sai vì không có bút toán này khi trả lương. Câu D sai vì đây là bút toán thể hiện phần BHXH, BHYT, BHTN của các cán bộ công chức, viên chức người lao động phải khấu trừ vào lương phải trả.
Đơn vị HCSN hay DN đều dùng khoản này để phản ánh khoản phải trả người lao động
Theo thông tư 107/2017 (hoặc chế độ HCSN) TK 334 có số dư bên Có: Các khoản còn phải trả NLĐ, thuộc NPT Số dư bên có
Theo chế độ kế toán HCSN, phản ánh số tiền đơn vị đã thu hộ các đơn vị nội bộ, ghi: Nợ 111,112/ Có 336 B đúng. Câu A sai vì thu tiền hộ cho đơn vị cấp dưới, không liên quan đến đơn vị, không thỏa mãn 2 điều kiện để ghi nhận doanh thu là ghi tăng chi phí của các hoạt động và được chi bằng tiền. Câu C sai vì đây không phải là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ với nhà cung cấp bên ngoài nên không ghi nhận vào 331. Câu D sai vì đây là bút toán các khoản tạm thu như rút tạm ứng, nhận ngân sách bằng LCT,…
Theo thông tư 107 ban hành năm 2017, trong phần kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 thì TK 331 có số dư bên Có phản ánh các khoản phải trả cho người bán NLVL, CCDC, hàng hóa, TSCĐ, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản. Và TK 331 có thể có số dư bên Nợ: phản ánh số tiền đơn vị đã trả lớn hơn số phải trả.
Theo thông tư 107 ban hành năm 2017, trong phần kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 thì TK 338 có số dư bên Có phản ánh các khoản còn phải chi hộ hoặc các khoản đã thu hộ hiện còn cuối kỳ; các khoản nợ vay còn cuối kỳ; doanh thu nhận trước ở cuối kỳ; các khoản phải trả khác ở cuối kỳ và TK 338 còn có số dư bên Nợ phản ánh số đã chi hộ các tổ chức, cá nhân nhưng các tổ chức cá nhân chưa thanh toán cho đơn vị hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả.
Theo thông tư 107 ban hành năm 2017, trong phần kết cấu và nội dung phản ánh của TK 366 chỉ có số dư bên Có phản ánh GTCL của TSCĐ, giá trị NLVL, CCDC và nguồn kinh phí đầu tư XDCB chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng công trình chưa được quyết toán (hoặc chưa bàn giao TSCĐ vào sử dụng).
Theo chế độ KTHCSN 2017, khi mua trái phiếu, căn cứ vào chứng từ mua, kế toán ghi: Nợ 121 (mệnh giá trái phiếu); Có 3383 (số lãi nhận trước); Có tiền (số tiền thực trả)
Câu A sai: tiền lãi của tiền gửi có kỳ hạn sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài chính nếu được nhận đúng hạn và chỉ khi lãi nhận trước được phân bổ dần theo từng kỳ).
Câu B sai: Doanh thu hoạt động dịch vụ phản ánh các khoản doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ không liên quan đến tiền lãi nhận trước.
Câu D sai: Thu nhập khác phản ánh thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá lại tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ,… không liên quan đến tiền lãi nhận trước.
Theo kế toán HCSN theo TT 107/2017: Kinh phí công đoàn chi vượt sẽ được cấp bù.
Theo chế độ KTHCSN 2017, khi nhận giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH, BHYT, BHTN phải nộp, trường hợp chưa xử lý ngay tiền phạt nộp chậm ghi tăng tài khoản phải thu khác và đồng thời tăng các khoản phải nộp theo lương vì vậy ghi Nợ TK 138/ Có TK 3321. Câu B bị phạt nộp chậm tiền thì phải tăng khoản phải trả, phải ghi Có không phải ghi Nợ. Câu C chưa xử lý nên chưa ghi nhận không đưa vào chi phí được. Câu D bị phạt nộp chậm tiền thì phải tăng khoản phải trả, phải ghi Có không phải ghi Nợ, không ghi tăng thu nhập khác.
Khi xác định được số lệ phí đã thu phải nộp NSNN kế toán ghi giảm TK tạm thu phí lệ phí và tăng TK phải trả về phí lệ phí. TK 014 không được sử dụng trong trường hợp này vì bên Nợ TK 014 ghi nhận số phí được khấu trừ để lại đơn vị, bên Có TK 014 ghi nhận số đã sử dụng cho hoạt động thu phí và các hoạt động khác theo quy định Loại C, D.
Thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hóa ra được xem là một khoản phải nộp nhà nước và khi đó hạch toán bên Nợ TK 531 doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
TK 366 – Có khoản nhận trước chưa ghi thu có số dư bên Có phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ, NVL, CCDC.
Khi có quyết định sử dụng Qũy bổ sung thu nhập để trả thu nhập tăng thêm cho NLĐ và quỹ còn đủ số dư để chi trả, được hạch toán: Nợ TK 4313/ Có TK 334
Đáp án A: hạch toán khi đơn vị nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển về để chi trả cho NLĐ trong đơn vị được hưởng chế độ bảo hiểm.
Việc theo dõi chặt chẽ nợ phải trả người bán không nhằm để hưởng chiết khấu