Quiz: Top 30 câu hỏi trắc nghiệm Chương 3 Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường môn Kinh tế chính trị Mác -Lênin (có đáp án) | Đại học Văn Lang
Câu hỏi trắc nghiệm
Điều kiện để sức lao động thành hàng hoá là: Người lao động được tự do về thân thể; người lao động không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là: Tạo ra giá trị sử dụng lớn hơn bản thân nó.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận là tỷ suất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản, tiết kiệm tư bản bất biến.
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên ruộng đất tốt và có điều kiện tự nhiên thuận lợi đem lại.
Công thức chung của tư bản là T – H – T’.
Lưu thông tư bản nhằm thực hiện mục đích giá trị và giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất.
Trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa yếu tố làm tăng thêm giá trị của hàng hóa là hàng sức lao động.
Trong lưu thông tư bản, mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư. Vậy giá trị thặng dư do nhà tư bản mua được hàng hoá sức lao động.
Giá trị sức lao động được đo lường gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
Bộ phận tư bản khả biến có vai trò trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư
Thực chất giá trị thặng dư là một bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo tư bản xét về lượng giữa tư liệu sản xuất và sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được coi là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Để chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến căn cứ vào vai trò các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến (c) là bộ phận tư bản dùng mua tư liệu sản xuất, giá trị sử dụng của nókhông thay đổi sau quá trình sản xuất.
Tư bản khả biến (v) là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, giá trị của nó được tăng lên sau quá trình sản xuất.
Những ý kiến dưới đây về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, ý kiến đúng là: Ngày lao động không thay đổi; Thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động thay đổi; Thời gian lao động thăng dư thay đổi.
Trong phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, người lao động muốn giảm thời gian lao động trong ngày còn nhà đầu tư lại muốn kéo dài thời gian lao động trong ngày, giới hạn tối thiểu của ngày lao động lớn hơn thời gian lao động tất yếu.
Thực chất giá trị thặng dư siêu ngạch là một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản.
Nguồn của tích lũy tư bản là từ giá trị thặng dư.
Tích tụ tư bản là tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó.
Trong sản xuất giá trị thặng dư, độ dài ngày lao động được chia thành: Thời gian lao động tất yếu – Thời gian lao động thặng dư.
Lợi nhận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của tư bản như nhau đầu tư vào các ngành khác nhau.
Trong kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, nếu không thu được lợi nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà tư bản sẽ tiết kiệm chi phí tư bản.
Nguyên nhân hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân do cạnh tranh giữa các ngành sản xuất trong xã hội.
Địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa địa chủ, nhà tư bản đầu tư và công nhân nông nghiệp.