Quiz: Top 34 câu hỏi trắc nghiệm Chương 3 Các loại hình công ty môn Luật doanh nghiệp (có đáp án) | Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Điểm khác biệt nhưng đúng giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh là: Thành viên hợp danh có quyền điều hành quản lý công ty còn thành viên góp vốn thì không; Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức; Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn góp của mình vào công ty
Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có sổ cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33 % tổng số phiếu biểu quyết.
Trong Cơ cấu tổ chức không có Ban kiểm soát của CTCP, HĐQT phải có ít nhất 20% thành viên là thành viên độc lập và có: Ủy ban kiểm toán
Số lượng thành viên tối đa của Hội đồng quản trị trong công cổ phần là: 11 thành viên
Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức: Biểu quyết tại cuộc họp; Lấy ý kiến bằng văn bản
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình: (A) hoặc (B)
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ bằng cách: Tăng vốn góp của thành viên
Nhận định sai là: Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm hữu hạn với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty hợp danh
Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên, phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây: Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản; Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; Người được tặng cho không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên
Nghị quyết của HĐTV trong công ty TNHH 2-50 thành viên được thông qua khi: Có số thành viên đại diện cho ít nhất 65 % tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành
Tài sản khi góp vốn không phải làm thủ tục định giá là: Vàng
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, công ty mà vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là: Công ty Cổ phần
Trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, thành viên chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán:
Chủ tịch hội đồng thành viên trong công ty hợp danh: Phải là thành viên hợp danh
Nhận định không đúng khi nói về Công ty hợp danh là: Thành viên công ty hợp danh có thể là cá nhân hoặc tổ chức
Chủ thể được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết là: Tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập
Trong công ty cổ phần, cổ tức có thể được chi trả bằng: Tiền, cổ phần Công ty hay tài sản khác qui định tại Điều lệ Công ty
Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ của doanh nghiệp được gọi là: Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn điều lệ bằng cách: Tất cả cách trên đều sai
Nhận định sai là: Thành viên hợp danh có thể là cá nhân hoặc tổ chức
Nhận định đúng là: Công ty hợp danh không giới hạn số lượng thành viên tối đa.
Công ty cổ phần thì công ty có quyền mua lại không quá 30 % phần trăm tổng số cổ phần phổ thông đã bán
Tư cách thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên hình thành khi: Nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên công ty; Được hưởng thừa kể từ thành viên ( đã chết ) của công ty để lại; Góp vốn vào công ty
Nhận định về công ty hợp danh là đúng là: Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại nhìn chung không có các quyền sau đây: Đề cử người vào HĐQT, BKS; Dự họp ĐHĐCĐ; Biểu quyết tại ĐHCĐ
Nhận định đúng là: Doanh nghiệp tư nhân không phải là một pháp nhân
Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 3 ngày nếu muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Quyết định, Nghị quyết về việc tách công ty phải được thông báo đến người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết
Chia Công ty không áp dụng với loại hình doanh nghiệp: Công ty hợp danh
Hệ quả pháp lý sau khi các công ty bị hợp nhất là: Các Công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại
Khi doanh nghiệp giải thể thì các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên: Nợ lương-Trợ cấp thôi việc- Nợ thuế - Nợ khác
Cơ quan quy định chi tiết về trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp là: Chính phủ
Khi doanh nghiệp giải thể thì các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên: Nợ lương - Bảo hiểm y tế- Nợ thuế - Nợ khác