Quiz: TOP 36 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập Bất Động Sản Đầu Tư (có đáp án) | Học Viện Tài Chính

1 / 36

Q1:

Bất động sản đầu tư của đơn vị công được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính, trong phần:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Bất động sản đầu tư của đơn vị công được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính, trong phần: Tài sản dài hạn

2 / 36

Q2:

Có những khoản mục dưới đây:

1. Đất đơn vị mua về chờ tăng giá để bán
2. Toà nhà đơn vị sở hữu dùng để cho thuê hoạt động
3. Toà nhà đơn vị sở hữu được sử dụng nhằm cung cấp dịch vụ công
4. Toà nhà đơn vị thuê tài chính được sử dụng để cho đơn vị khác thuê lạidưới
hình thức thuê hoạt động
Những khoản mục được xác định là bất động sản đầu tư bao gồm:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Có những khoản mục dưới đây: 1; 2; 4

3 / 36

Q3:

Sau khi ghi nhận ban đầu, bất động sản đầu tư được xử lý theo mô hình:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Sau khi ghi nhận ban đầu, bất động sản đầu tư được xử lý theo mô hình: Giá gốc và giá trị hợp lý

4 / 36

Q4:

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là Giá trị hợp lý

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là Giá trị hợp lý: 200,000

5 / 36

Q5:

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là Giá trị còn lại của tài sản :
GTCL: 300.000 – 120.000 = 180.000

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là Giá trị còn lại của tài sản :
180.000

6 / 36

Q6:

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:
300.000 – 120.000 = 180.000
200.000 – 180.000 = 20.000

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:
300.000 – 120.000 = 180.000
200.000 – 180.000 = 20.000:
Thặng dư 20.000

7 / 36

Q7:

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sảnđầu tư. Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000: 0

8 / 36

Q8:

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Chi phí được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư là: thặng dư (thu nhập)
FV = 150.000
CA = 300.000 – 120.000 = 180.000
CL đánh giá lại TS = 180.000 – 150.000 = 30.000

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Chi phí được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư là: thặng dư (thu nhập)
FV = 150.000
CA = 300.000 – 120.000 = 180.000
CL đánh giá lại TS = 180.000 – 150.000 = 30.000:
30.000

9 / 36

Q9:

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 190.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.
Chi phí (thâm hụt) được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Chi phí (thâm hụt) được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư là: 0

10 / 36

Q10:

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá gốc để kế toán bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá gốc để kế toán bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là:
100,000

 

11 / 36

Q11:

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá hợp lý để kế toán bất
động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá hợp lý để kế toán bất
động sản đầu tư.


Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là: 120.000

12 / 36

Q12:

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá hợp lý để kế toán bất
động sản đầu tư. Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá hợp lý để kế toán bất
động sản đầu tư. Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:
Thặng dư 20.000

13 / 36

Q13:

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá gốc để kế toán bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá gốc để kế toán bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:
0

 

14 / 36

Q14:

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận tại ngày 1/1/20x3 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận tại ngày 1/1/20x3 là:
150.000

 

15 / 36

Q15:

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư
Chi phí (thâm hụt) được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng là:
Khấu hao lũy kế: 2 x (300.000 x 20%) = 120.000
GTCL: 300.000 – 120.000 = 180.000
CL đánh giá lại TS = Giá hợp lý – GTCL = 150.000 – 180.000 = 30.000

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư
Chi phí (thâm hụt) được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng là:
30.000


Khấu hao lũy kế: 2 x (300.000 x 20%) = 120.000
GTCL: 300.000 – 120.000 = 180.000
CL đánh giá lại TS = Giá hợp lý – GTCL = 150.000 – 180.000 = 30.000

16 / 36

Q16:

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.
Bút toán ghi sổ khi chuyển PPE thành IP là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.
Bút toán ghi sổ khi chuyển PPE thành IP là:

Nợ TK IP: 150.000
Nợ TK HMLK: 120.000
Nợ TK chi phí do đánh giá lại TS/thâm hụt do đánh giá lại: 30.000
Có TK PPE: 300.000

 

17 / 36

Q17:

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận tại ngày 1/1/20x3 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận tại ngày 1/1/20x3 là: 180.000

18 / 36

Q18:

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.

Bút toán ghi sổ khi chuyển PPE thành IP là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.

Bút toán ghi sổ khi chuyển PPE thành IP là:

Nợ TK IP: 180.000
Nợ TK HMLK: 120.000
Có TK PPE: 3

19 / 36

Q19:

Có các nhận định sau đây về bất động sản đầu tư: (1,2,3)

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Có các nhận định sau đây về bất động sản đầu tư: (1,2,3): Bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu chỉ được kế toán theo mô hìnhgiá gốc

20 / 36

Q20:

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý với bất động sản đầu tư:
Giá trị của bất động sản được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính ngày 31/12/20x1 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý với bất động sản đầu tư:
Giá trị của bất động sản được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính ngày 31/12/20x1 là:
120.000

 

21 / 36

Q21:

Thặng dư/ thâm hụt trong kỳ là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Thặng dư/ thâm hụt trong kỳ là: 20.000

22 / 36

Q22:

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc với bất động sản đầu tư.

Giá trị của bất động sản được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính ngày 31/12/20x1 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc với bất động sản đầu tư.

Giá trị của bất động sản được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính ngày 31/12/20x1 là: 100.000

23 / 36

Q23:

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc với bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc với bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 là:
0

 

24 / 36

Q24:

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý với bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý với bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 là:
Thặng dư 20.000

25 / 36

Q25:

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là: 1 tầng 1.000.000/10

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là: 1 tầng 1.000.000/10:
100.000

 

26 / 36

Q26:

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Giá trị ban đầu của PPE được ghi nhận là: 9 tầng còn lại

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Giá trị ban đầu của PPE được ghi nhận là: 9 tầng còn lại:
900.000

 

27 / 36

Q27:

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Bút toán ghi sổ là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Bút toán ghi sổ là:

Nợ PPE: 900.000
Nợ IP: 100.000
Có Vốn bằng tiền: 1.000.0000

28 / 36

Q28:

Ngày 1/1/20x1, đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng. Nguyên giá của toà nhà là 1.000.000, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20 năm. XYZ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Ngày 31/12/20x5, XYZ quyết định
chuyển 2 tầng của toà nhà sang cho đơn vị khác thuê hoạt động. Giá hợp lý của toà nhà ngày 31/12/20x5 là 1.200.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau.Giá trị của bất động sản đầu tư được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ngày 31/12/20x5 là:
1.200.000/10 = 120.000
120.000 x 2 = 240.000

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1/1/20x1, đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng. Nguyên giá của toà nhà là 1.000.000, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20 năm. XYZ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Ngày 31/12/20x5, XYZ quyết định
chuyển 2 tầng của toà nhà sang cho đơn vị khác thuê hoạt động. Giá hợp lý của toà nhà ngày 31/12/20x5 là 1.200.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau.Giá trị của bất động sản đầu tư được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ngày 31/12/20x5 là:
240.000


1.200.000/10 = 120.000
120.000 x 2 = 240.000

29 / 36

Q29:

Đơn vị công lập XYZ mua bất động sản đầu tư ngày 1/1/20x1, thanh toán trả chậm ngày 31/12/20x1 với số tiền là 121.000. Lãi suất vay có hiệu lực là 10%/năm. Giá trị ban đầu của bất động sản được xác định là:

Quy về giá trị hiện tại của tiền: 121.000/(1+12%)^1 = 110.000

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công lập XYZ mua bất động sản đầu tư ngày 1/1/20x1, thanh toán trả chậm ngày 31/12/20x1 với số tiền là 121.000. Lãi suất vay có hiệu lực là 10%/năm. Giá trị ban đầu của bất động sản được xác định là:

Quy về giá trị hiện tại của tiền: 121.000/(1+12%)^1 = 110.000

30 / 36

Q30:

Đơn vị công lập XYZ mua bất động sản đầu tư ngày 1/1/20x1, thanh toán trả chậm ngày 31/12/20x2 với số tiền là 121.000. Lãi suất vay có hiệu lực là
10%/năm.

Giá trị ban đầu của bất động sản được xác định là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công lập XYZ mua bất động sản đầu tư ngày 1/1/20x1, thanh toán trả chậm ngày 31/12/20x2 với số tiền là 121.000. Lãi suất vay có hiệu lực là
10%/năm.

Giá trị ban đầu của bất động sản được xác định là: 100.000

31 / 36

Q31:

Ngày 1.1.20X1, đơn vị công A mua một toà nhà nhằm cho đơn vị khác thuê theo hình thức thuê hoạt động:
Giá mua: 50.000
Hoa hồng trả cho đơn vị môi giới: 800
Chi phí bảo vệ toà nhà trả trước: 200 (chi phí trả trước trong kỳ)
Giá trị ghi nhận bất động sản đầu tư là: Giá mua + chi phí liên quan

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1.1.20X1, đơn vị công A mua một toà nhà nhằm cho đơn vị khác thuê theo hình thức thuê hoạt động: 50,800


Giá mua: 50.000
Hoa hồng trả cho đơn vị môi giới: 800
Chi phí bảo vệ toà nhà trả trước: 200 (chi phí trả trước trong kỳ)
Giá trị ghi nhận bất động sản đầu tư là: Giá mua + chi phí liên quan

32 / 36

Q32:

Đơn vị công ABC mua một số bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm. Đơn vị ABC đồng ý thanh toán mỗi năm 100.000.000 trong khoảng thời gian 5 năm.
Giá trị ban đầu của bất động sản này là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị công ABC mua một số bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm. Đơn vị ABC đồng ý thanh toán mỗi năm 100.000.000 trong khoảng thời gian 5 năm.
Giá trị ban đầu của bất động sản này là:
PV của số tiền thanh toán mỗi năm

33 / 36

Q33:

Đơn vị M thanh toán 9.000.000.000 để mua quyền sử dụng đất và nhà xưởng để cho đơn vị khác thuê hoạt động. Những tài sản này được đánh giá theo giá thị trường một cách riêng rẽ như sau: quyền sử dụng đất; 7.000.000.000, nhà xưởng; 3.000.000.000.

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Đơn vị M thanh toán 9.000.000.000 để mua quyền sử dụng đất và nhà xưởng để cho đơn vị khác thuê hoạt động. Những tài sản này được đánh giá theo giá thị trường một cách riêng rẽ như sau: quyền sử dụng đất; 7.000.000.000, nhà xưởng; 3.000.000.000: 6,3 tỷ

 

34 / 36

Q34:

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư là nhà xưởng là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư là nhà xưởng là::: 6,3 tỷ

35 / 36

Q35:

Ngày 1/1/20x1, đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng. Nguyên giá của toà nhà là 1.000.000, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20 năm. XYZ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Ngày 31/12/20x5, XYZ quyết định
chuyển 2 tầng của toà nhà sang cho đơn vị khác thuê hoạt động. Giá hợp lý của toà nhà ngày 31/12/20x5 là 1.200.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc đối với
bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau. Giá trị của bất động sản đầu tư được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ngày 31/12/20x5 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

Ngày 1/1/20x1, đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng. Nguyên giá của toà nhà là 1.000.000, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20 năm. XYZ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Ngày 31/12/20x5, XYZ quyết định
chuyển 2 tầng của toà nhà sang cho đơn vị khác thuê hoạt động. Giá hợp lý của toà nhà ngày 31/12/20x5 là 1.200.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc đối với
bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau. Giá trị của bất động sản đầu tư được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ngày 31/12/20x5 là:
150.000

36 / 36

Q36:

Ngày 1/1/20x1, đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng. Nguyên giá của toà nhà là 1.000.000, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20 năm. XYZ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Ngày 31/12/20x5, XYZ quyết định
chuyển 2 tầng của toà nhà sang cho đơn vị khác thuê hoạt động. Giá hợp lý của toà nhà ngày 31/12/20x5 là 1.200.000.
• Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau. Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận là thặng dư trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/20x5 là: Đáp án: thặng dư/thâm hụt = 0
• Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau. Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận là thặng dư trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x5 là:

Giải thích

Chính xác!
Chưa đúng

GTCL: 1.000.000/10 = 100.000

chính xác chưa đúng

Câu hỏi trắc nghiệm

Giải thích

Có những khoản mục dưới đây: 1; 2; 4

Giải thích

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là Giá trị hợp lý: 200,000

Giải thích

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là Giá trị còn lại của tài sản :
180.000

Giải thích

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 200.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:
300.000 – 120.000 = 180.000
200.000 – 180.000 = 20.000:
Thặng dư 20.000

Giải thích

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000: 0

Giải thích

Đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Nguyên giá của toà nhà 300.000, giá trị hao mòn luỹ kế 120.000. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành
bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Chi phí được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư là: thặng dư (thu nhập)
FV = 150.000
CA = 300.000 – 120.000 = 180.000
CL đánh giá lại TS = 180.000 – 150.000 = 30.000:
30.000

Giải thích

Chi phí (thâm hụt) được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư là: 0

Giải thích

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá gốc để kế toán bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là:
100,000

 

Giải thích

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá hợp lý để kế toán bất
động sản đầu tư.


Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là: 120.000

Giải thích

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá hợp lý để kế toán bất
động sản đầu tư. Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:
Thặng dư 20.000

Giải thích

Đơn vị công chuyển toà nhà đang được ghi nhận là hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư dưới dạng cho thuê hoạt động. Giá gốc của toà nhà là 100.000, giá hợp lý của nó là 120.000. Đơn vị sử dụng mô hình giá gốc để kế toán bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi mục đích sử dụng là:
0

 

Giải thích

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận tại ngày 1/1/20x3 là:
150.000

 

Giải thích

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư
Chi phí (thâm hụt) được ghi nhận do chênh lệch đánh giá lại tài sản tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng là:
30.000


Khấu hao lũy kế: 2 x (300.000 x 20%) = 120.000
GTCL: 300.000 – 120.000 = 180.000
CL đánh giá lại TS = Giá hợp lý – GTCL = 150.000 – 180.000 = 30.000

Câu hỏi 16 / 36
Giải thích

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư.
Bút toán ghi sổ khi chuyển PPE thành IP là:

Nợ TK IP: 150.000
Nợ TK HMLK: 120.000
Nợ TK chi phí do đánh giá lại TS/thâm hụt do đánh giá lại: 30.000
Có TK PPE: 300.000

 

Giải thích

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.

Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận tại ngày 1/1/20x3 là: 180.000

Giải thích

Ngày 1/1/20x3, đơn vị công XYZ chuyển toà nhà đang sử dụng thành bất động sản đầu tư dưới dạng cho đơn vị khác thuê hoạt động. Toà nhà được đơn vị mua ngày 1/1/20x1 với nguyên giá của toà nhà 300.000, tỷ lệ khấu
hao 20%/năm. Giá hợp lý của toà nhà tại thời điểm chuyển thành bất động sản đầu tư 150.000. XYZ sử dụng mô hình giá gốc đối với bất động sản đầu tư.

Bút toán ghi sổ khi chuyển PPE thành IP là:

Nợ TK IP: 180.000
Nợ TK HMLK: 120.000
Có TK PPE: 3

Câu hỏi 19 / 36
Giải thích

Có các nhận định sau đây về bất động sản đầu tư: (1,2,3): Bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu chỉ được kế toán theo mô hìnhgiá gốc

Giải thích

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý với bất động sản đầu tư:
Giá trị của bất động sản được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính ngày 31/12/20x1 là:
120.000

 

Giải thích

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc với bất động sản đầu tư.

Giá trị của bất động sản được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính ngày 31/12/20x1 là: 100.000

Giải thích

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc với bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 là:
0

 

Giải thích

Giá ghi sổ của bất động sản đầu tư ngày 31/12/20x1 là 100.000, giá hợp lý của nó cùng thời điểm là 120.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý với bất động sản đầu tư.
Chênh lệch đánh giá lại bất động sản được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 là:
Thặng dư 20.000

Giải thích

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận là: 1 tầng 1.000.000/10:
100.000

 

Giải thích

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Giá trị ban đầu của PPE được ghi nhận là: 9 tầng còn lại:
900.000

 

Câu hỏi 27 / 36
Giải thích

Đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng, nguyên giá của toà nhà là 1.000.000. Cùng ngày mua, một (01) trong 10 tầng của toà nhà được chuyển sang cho thuê hoạt động. Giả định các tầng có giá trị như nhau.
Bút toán ghi sổ là:

Nợ PPE: 900.000
Nợ IP: 100.000
Có Vốn bằng tiền: 1.000.0000

Giải thích

Ngày 1/1/20x1, đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng. Nguyên giá của toà nhà là 1.000.000, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20 năm. XYZ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Ngày 31/12/20x5, XYZ quyết định
chuyển 2 tầng của toà nhà sang cho đơn vị khác thuê hoạt động. Giá hợp lý của toà nhà ngày 31/12/20x5 là 1.200.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá hợp lý đối với bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau.Giá trị của bất động sản đầu tư được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ngày 31/12/20x5 là:
240.000


1.200.000/10 = 120.000
120.000 x 2 = 240.000

Giải thích

Đơn vị công lập XYZ mua bất động sản đầu tư ngày 1/1/20x1, thanh toán trả chậm ngày 31/12/20x1 với số tiền là 121.000. Lãi suất vay có hiệu lực là 10%/năm. Giá trị ban đầu của bất động sản được xác định là:

Quy về giá trị hiện tại của tiền: 121.000/(1+12%)^1 = 110.000

Giải thích

Đơn vị công lập XYZ mua bất động sản đầu tư ngày 1/1/20x1, thanh toán trả chậm ngày 31/12/20x2 với số tiền là 121.000. Lãi suất vay có hiệu lực là
10%/năm.

Giá trị ban đầu của bất động sản được xác định là: 100.000

Giải thích

Ngày 1.1.20X1, đơn vị công A mua một toà nhà nhằm cho đơn vị khác thuê theo hình thức thuê hoạt động: 50,800


Giá mua: 50.000
Hoa hồng trả cho đơn vị môi giới: 800
Chi phí bảo vệ toà nhà trả trước: 200 (chi phí trả trước trong kỳ)
Giá trị ghi nhận bất động sản đầu tư là: Giá mua + chi phí liên quan

Giải thích

Đơn vị công ABC mua một số bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm. Đơn vị ABC đồng ý thanh toán mỗi năm 100.000.000 trong khoảng thời gian 5 năm.
Giá trị ban đầu của bất động sản này là:
PV của số tiền thanh toán mỗi năm

Giải thích

Đơn vị M thanh toán 9.000.000.000 để mua quyền sử dụng đất và nhà xưởng để cho đơn vị khác thuê hoạt động. Những tài sản này được đánh giá theo giá thị trường một cách riêng rẽ như sau: quyền sử dụng đất; 7.000.000.000, nhà xưởng; 3.000.000.000: 6,3 tỷ

 

Giải thích

Ngày 1/1/20x1, đơn vị công XYZ mua một toà nhà 10 tầng. Nguyên giá của toà nhà là 1.000.000, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20 năm. XYZ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Ngày 31/12/20x5, XYZ quyết định
chuyển 2 tầng của toà nhà sang cho đơn vị khác thuê hoạt động. Giá hợp lý của toà nhà ngày 31/12/20x5 là 1.200.000. Đơn vị áp dụng mô hình giá gốc đối với
bất động sản đầu tư. Giả định các tầng có giá trị như nhau. Giá trị của bất động sản đầu tư được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ngày 31/12/20x5 là:
150.000

Giải thích

GTCL: 1.000.000/10 = 100.000