Quiz: TOP 40 câu hỏi trắc nghiệm Hóa sinh - ĐIỀU HÒA CÁC QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA (có đáp án) - Đại học Tây Đô
Câu hỏi trắc nghiệm
Glucid có thể chuyển hóa thành Lipid, nhờ vào : Đường phân Hexose DiPhosphat và Hexose Mono Phosphat (chu trìnhPentose Phosphat) cung cấp Acetyl CoA và NADPHH+ rồi tổng hợp thành acidbéo
Triglycerid được tạo thành ở mô mỡ khi dư thừa glucid là do : Acid béo được tổng hợp từ Acetyl CoA, kết hợp với glycerol tạo ra từ chuyển hóa glucid.
Trong đái đường thể phụ thuộc Insulin, thiếu Insulin dẫn tới : Enzym Glucokinase giảm hoạt hóa. Năng lượng do thoái hóa glucid giảm. Thoái hóa acid béo bão hòa tăng. Acetyl CoA không chuyển hóa bình thường được trong chu trình Krebs
Trong bệnh đái đường thể phụ thuộc Insulin, giai đoạn cuối bệnh nhân thườngchết trong tình trạng hôn mê do toan máu. Đó là hậu quả : Do tăng chuyển hóa Acetyl CoA thành các thể Cetonic. Do Acetyl CoA không chuyển hóa bình thường được trong chu trình Krebs. Do thiếu NADPHH+ nên giảm tổng hợp Acetyl CoA thành acid béo
Chuyển hóa lipid thành glucid thường là : Hạn chế, ít xảy ra vì phái trải qua nhiều giai đoạn.
Chuyển hóa lipid thành glucid thường xảy ra qua các giai đoạn là: Thoái hóa acid béo thành acetyl CoA. Acetyl CoA đi vào chu trình Krebs chuyển hóa thành oxaloacetat. Từ oxaloacetat chuyển hóa thành phosphoenol pyuvat.
Glucid chuyển hóa thành protid qua : Một số acid cetonic tạo thành trong chuyển hóa glucid,tham gia vào quátrình trao đổi amin để tạo thành acid amin.
Protid chuyển hóa thành glucid là do : Một số acid amin theo con đường chuyển hóa riêng để thành oxaloacetat.
Protid chuyển hóa thành lipid là do : Một số acid amin chuyển hóa thành acetyl CoA, acetyl CoA là nguyên liệu tổng hợp acid béo.
Protid có thể chuyển hóa thành acid nucleic do: Một số acid amin như aspartat, glutamin, glycin tham gia tổng hợp basepyrimidin và purin.
Glucid có thể chuyển hóa thành acid nucleic do: Đường phân theo con đường hexose monophosphat (chu trình pentose) cung cấp ribose 5phosphat .
Acid nucleic có thể chuyển hóa thành glucid là do : Glucose được tổng hợp từ UDP glucose, sản phảm thủy phân của acid nucleic. UDP glucose có UDP được tạo thành từ UTP , UTP là sản phẩm thủy phân của acid nucleic . Acid nucleic thủy phân giải phóng ribose, ribose có thể tạo thành glucose.
Acid nucleic có thể chuyển hóa thành lipid là do : Cung cấp CDP cho quá trình tổng hợp photpholipid.
Liên quan giữa chu trình Krebs, chuổi hô hấp tế bào và quá trình phosphoryl hóa thể hiện ở : Chu trình Krebs cung cấp cơ chất cho hydro cho chuỗi hô hấp tế bào . Chuỗi hô hấp tế bào vận chuyển H + và e từ những cơ chất cho hydro để kết hợp Oxy để giải phóng năng lượng . Năng lượng tạo thành từ chuổi hô hấp tế bào một phần dưới dạng dự trữ ATP nhờ quá trình phosphoryl hóa.
Chu trình Krebes liên quan tới chu trình urê qua : Oxaloacetat - Aspatat - Fumarat.
Trong cơ thể,điều hòa các quá trình chuyển hóa thường do: Điều hòa qua sự cảm ứng tổng hợp enzym. Điều hòa qua sự kìm hãm tổng hợp enzym. Điều hòa qua sự hoạt hóa và ức chế hoạt động enzym. Điều hòa theo cơ chế phản hồi (Feedback).
Trong cơ thể, các enzym ở ống tiêu hóa lúc đầu thường ở dạng bất hoạt. Sau đónhờ một số enzym xúc tác biến thành hoạt động.
Enzym xúc tác phản ứng trên có thể là : Trypsin hoặc enterokinase.
Bằng những con đường chuyển hoá riêng các acid amine sau có thể tạo thành acetyl CoA rồi từ đó có thể tổng hợp được acid béo: . Phe, Tyr, Trp, Lys, Leu.
Acetyl CoA có thể chuyển hoá theo nhiều hướng như sau: Tổng hợp thành acid béo hoặc tổng hợp thành cholesterol. Tiếp tục thoái hoá trong chu trình Krebs. Chuyển thành thể cetonic
Oxaloacetat được tạo thành trực tiếp từ: Pyruvat, Aspartat
Vitamin D3 được tạo thành do tác động của tia cực tím vào: Cholesterol
Glucose 6 phosphat được tạo thành trực tiếp từ: Glucose
Pyruvat có thể được tạo thành từ: Một số acid amin như Ala, Ser, Cys... Sản phẩm đường phân của Glucose
ceto glutarat được tạo thành trực tiếp từ : Glutamat, Oxalosuccinat
Các chất sau là nguyên liệu quan trọng để tổng hợp Hemoglobin: Succinyl CoA, Glycin
Sơ đồ mối liên quan giữa chu trình urê và chu trình Krebs:
Ở vị trí ? của sơ đồ trên là: Aspartat
Cơ chất có khả năng cho hydro muốn tạo thành ATP phải trãi qua: Hô hấp tế bào và Phosphoryl hóa
Trong chuỗi biến hoá sau: Glucose --> Glucose 6 P <-- ? <-- Glycogen. Chỗ còn thiếu (có dấu ?) là: Glucose 1 P
Chuyển hoá Glucose theo con đường hexose monophosphat liên quan đến tổnghợp acid béo qua: NADP+ và NADPHH+
Arginin có thể : Phân huỷ thành Urê và Ornithin. Cùng với Glycin và Methionin tạo thành Creatinin
Fumarat : Được tạo thành trực tiếp từ Succinat. Được tạo thành trực tiếp từ sự phân huỷ Arginosuccinat. Chuyển thành Malat
Glucose 6 phosphat : Được tạo thành trực tiếp từ Glucose và Glucose 1 phosphat
Thể Cetonic: Thường được tạo ra nhiều do bệnh đái đường. Làm cho pH máu có nguy cơ giảm. Được tạo thành nhiều do tăng Acetyl CoA do bệnh đái đường
Cholesterol được tạo thành từ: Acetyl CoA
Creatinin được tạo thành do các acid amin sau: Arginin, glycin, methionin.
Các chất sau trao đổi amin thành acid amin: Oxaloacetate, cetoglutarate, pyruvate.
Arginin có thể có những chuyển hoá sau: Phân huỷ thành urê và ornithin. Tham gia tạo creatinin
Fumarat có thể liên quan với các quá trình chuyển hoá khác nhau như sau: Fumarat có thể được tạo thành trực tiếp từ succinate. Fumarat hợp nước tạo thành malate. Fumarat có thể được tạo thành trực tiếp từ sự phân huỷ arginosuccinat.
Bệnh đái tháo đường dẫn tới: Thoái hoá glucid theo con đường chuyển hoá năng lượng khó. Giảm sự tạo thành pyruvat. Giảm sự tạo thành oxaloacetat. Tăng thoái hoá acid béo thành acetyl CoA dẫn tới tăng thể cetonic.
Chức năng của các quá trình chuyển hóa chung như sau: Chu trình Krebs tạo cơ chất cho hydro. Hô hấp tế bào giải phóng năng lượng do quá trình vận chuyển H+ và điện tử tới O2. 4. Quá trình phosphoryl hóa tạo ATP.