Quiz: TOP 45 Câu trắc nghiệm ôn tập Chương 3 Internet và thương mại điện tử (có đáp án) | Học viện Tài chính
Câu hỏi trắc nghiệm
Nội dung gì của hợp đồng điện tử không khác với hợp đồng truyền thống: Địa chỉ các bên
Quy trình kiểm tra một văn bản có sử dụng chữ ký điện tử thực hiện theo thứ tự: Văn bản gốc >giá trị băm >.so sánh (chữ ký điện tử > khóa công khai
Để thực hiện các giao dịch điện tử B2B các bên cần có bằng chứng đảm bảo chữ kí trong hợp đồng điện tử chính là của bên đối tác mình giao dịch, để đảm bảo như vậy cần: Có tổ chức trung gian, có uy tín, có khả năng tài chính đảm bảo
Chữ ký điện tử không thể thay đổi được, vì lý do nào sau đây: Mỗi chữ ký điện tử có rất nhiều văn bản ứng với nó
Việc chứng thực một thông điệp điện tử bằng ...........là để cho người nhận … thông điệp đó hay bên thứ ba biết được nguồn gốc của thông điệp cũng như ý chí của bên đưa ra thông điệp đó: Chữ kí số
Người nắm giữ.............của vận đơn điện tử có thể ra lệnh giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên thứ ba, chỉ định hoặc thay thế người nhận hàng, nhìn chung có đầy đủ các quyền mà người nắm giữ vận đơn giấy có được:
Khoá bí mật
Về cơ bản, trên chứng thư điện tử ( hay chứng chỉ số hóa) được cấp cho một tổ chức gồm có, ngoại trừ: Mã số công cộng và khả năng tài chính của tổ chức
Hợp đồng điện tử hình thành trong quá trình khách hàng mua hàng tại amazon.com là loại hợp đồng điện tử: Hợp đồng điện tử hình thành qua giao dịch tự động
Trong quá trình gửi và nhận thông điệp điện tử sử dụng chữ ký số bằng công nghệ PKI, hoạt động nào sau đây cần được thực hiện: Người gửi mã hóa bằng khóa bí mật và người nhận giải mã bằng khóa công khai của người gửi
Yếu tố nào không thuộc quy trình xác nhận chữ kí điện tử: Khoá bí mật
Hợp đồng điện tử là hợp đồng sử dụng hình thức: Các hình trên đều đúng
Đâu là hình thức của hợp đồng điện tử: Cả ba phương án trên
Yếu tố nào không thuộc quy trình ký điện tử trong đó sử dụng công nghệ PKI: Mã hóa bằng khóa công khai
Yếu tố nào không thuộc quy trình tạo lập chữ kí số: Khoá công khai
Theo Luật Giao dịch điện tử Việt Nam 2005: Hợp đồng điện tử là hợp đồng: Được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu
Các đối tượng thuộc nhóm nào dưới đây có trong thông điệp gửi đi khi sử dụng chữ ký điện tử: Văn bản gốc; chữ ký điện tử
Trong quy trình sử dụng chữ ký số để ký kết hợp đồng, người gửi đã gửi cho người nhận những thông điệp: Hợp đồng điện tử và chữ ký số
Vấn đề gì nên chú ý nhất khi sử dụng Chữ kí số hoá: Biết sự khác nhau về luật pháp các nước về chữ kí điện tử
Đâu không phải là yêu cầu của chữ ký số: Chữ ký số giống nhau trên các văn bản ký khác nhau
Chỉ ra mệnh đề không đúng: Người mua trong hợp đồng điện tử nhiều khi không thể nhận được hàng
Đâu không phải là lợi ích của hợp đồng điện tử: Duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng và người cung cấp
Việc kí kết hợp đồng điện tử là quá trình thiết lập, đàm phán , kí kết và duy trì các hợp đồng hoàn toàn ở dạng thông điệp điện tử. Đây là khái niệm về giao kết hợp đồng điện tử trong: Luật giao dịch điện tử TMĐT của Việt nam
Điều gì là đồng nhất giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống: Nội dung hợp đồng
Yếu tố nào được sử dụng để tạo ra một chữ ký số: Khóa riêng của người gửi
Hợp đồng điện tử bắt buộc sử dụng ứng dụng: Không bắt buộc sử dụng các ứng dụng trên
Trong các hình thức hợp đồng điện tử dưới đây, hình thức nào là an toàn nhất: Hợp đồng điện tử sử dụng chữ ký số
Đâu là lý do để nhận xét: “Chứng chỉ số là một trong những hình thức chứng thực danh tính qua mạng hiệu quả nhất cho ngành công nghiệp Thương mại điện tử của thế giới”: Vì nó tạo ra sự tin cậy cho người sử dụng
Bảo mật văn bản điện tử thực hiện ở giai đoạn: Mã hóa giá trị băm của văn bản bằng khóa bí mật
Tính hợp lệ của một chứng thực số dựa vào: Tính hợp lệ của khóa công khai
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được giao kết thông qua các phương tiện điện tử, trong đó hợp đồng hoặc một phần của hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp điện tử. Đây là khái niệm hợp đồng điện tử trong: Luật giao dịch thương mại điện tử của Việt nam
Lý do chữ ký điện tử không thể giả mạo là phương án: Khi A ký văn bản X bằng chữ ký số thì không thể sửa đổi nội dung của X
Chứng chỉ số có các thành phần chính trong phương án: Thông tin người được cấp; khoá bí mật; chữ ký điện tử
Đâu là yếu tố để gói Phong bì số: Khóa công khai của người nhận (public key)
Đâu là yếu tố để mở Phong bì số: Khóa bí mật của người nhận (private key)
Giao dịch điện tử được thực hiện tự động từng phần hoặc toàn bộ thông qua hệ thống thông tin được thiết lập sẵn được gọi là: Giao dịch điện tử tự động
Chỉ ra yếu tố không phải đặc điểm của chữ kí điện tử: Duy nhất: Chỉ duy nhất người kí có khả năng kí điện tử vào văn bản
Duy nhất: Chỉ duy nhất người kí có khả năng kí điện tử vào văn bản: Cả ba phương án trên
Chỉ ra hoạt động chưa hoàn hảo trong TMĐT: Hỏi hàng
Thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử được gọi là: Chứng thư điện tử
Sự khác biệt giữa hợp đồng truyền thống và hợp đồng điện tử thể hiện rõ nhất ở: Hình thức của hợp đồng
Đâu là đặc tính cơ bản nhất của chữ ký điện tử: Mỗi văn bản là một chữ ký duy nhất và không thể sử dụng lại
Các bên trong giao dịch điện tử bắt buộc là: Có thể là cá nhân hoặc thương nhân
Thực hiện hợp đồng điện tử là: Bao gồm thanh toán, phân phối hàng hóa, xử lý chứng từ điện tử,...
Chỉ ra yếu tố không phải là lợi ích của hợp đồng điện tử: Tăng thêm thị phần cho doanh nghiệp trên thị trường quốc tế
Yếu tố nào không nằm trong nội dung của chứng chỉ số: Khóa bí mật của tổ chức, cá nhân được cấp chứng chỉ số