Quiz: TOP 60 câu hỏi trắc nghiệm Hóa sinh - HORMON (có đáp án) - Đại học Tây Đô
Câu hỏi trắc nghiệm
Cấu trúc của hormon là những: Protein, Dẫn xuất của acid amin, Steroid
Hormon chỉ có tác dụng khi được gắn với: Receptor
Adrenalin sau khi gắn vào receptor có tác dụng hoạt hoá trực tiếp: Adenyl cyclase
Vùng dưới đồi tiết ra: Các RF, Các IF
Tuyến yên tiết ra: ACTH, GH, TSH, FSH, LH, P, MSH.
Adrenalin có tác dụng tăng đường huyết do tăng AMPv: Dẫn tới ức chế glycogen synthetase, hoạt hoá phosphorylase. Dẫn tới hoạt hoá proteinkinase.
Cơ chế hoạt động của hormon thuộc nhóm steroid thông qua việc: A, B, C, D đều sai.
Căn cứ vào cấu tạo hoá học, hormon có thể chia thành các nhóm: Peptid, dẫn xuất của acid amin và steroid
Hormon của vùng dưới đồi thuộc nhóm: Peptid
Hormon của tuyến yên thuộc nhóm: Peptid
Adrenalin là một hormon thuộc nhóm: Dẫn xuất của acid amin.
Hormon tuyến tuỵ thuộc nhóm: Peptid
Hormon giáp trạng thuộc nhóm: Dẫn xuất của acid amin.
Hormon tuỷ thượng thận thuộc nhóm: Dẫn xuất của acid amin.
Hormon vỏ thượng thận thuộc nhóm: Steroid
Hormon rau thai thuộc nhóm: Peptid
Hormon cận giáp trạng thuộc nhóm: Peptid
Hormon tiêu hoá thuộc nhóm: Peptid
Receptor của hormon steroid : Thường chỉ có mặt ở trong nguyên sinh chất
Receptor của hormon thuộc nhóm peptid và dẫn xuất acid amin: Thường chỉ có mặt ở màng tế bào
Hormon tuyến giáp được tổng hợp từ: Tyrosin trong phân tử globulin
Hormon tuyến giáp thoái hoá bằng cách: Khử iod, Liên hợp với một số chất qua OH phenol, Trao đổi amin hoặc khử amin oxy hoá.
Catecholamin gồm: Adrenalin và noradrenalin.
Thoái hoá Adrenalin, Noradrenalin do 2 enzym: MAO và COMT
VMA (acid vanillyl mandelic): Là sản phẩm thoái hoá của catecholamin. Có ý nghĩa trong chẩn đoán u tuỷ thượng thận. Có ý nghĩa trong chẩn đoán u thần kinh.
COMT và MAO có vai trò xúc tác khác nhau như sau: COMT xúc tác cho phản ứng vận chuyển gắn nhóm -CH3 vào nhóm-OH của nhân catechol. MAO xúc tác cho phản ứng oxy hoá nhóm amin.
Hormon tuyến giáp gồm các hormon: Thyroxin, Triiodothyronin
Nếu căn cứ vào số nguyên tử C trong phân tử hormon, steroid được chia làm 3 nhóm, trong đó những steroid có: 18 C được gọi là estran, 19 C được gọi là androstan , 21 C được gọi là pregnan
Hormon steroid được tổng hợp từ: Tuyến sinh dục, tuyến vỏ thượng thận.
Quá trình tổng hợp catecholamin theo tuần tự sau: Phe -> Tyrosin -> DOPA -> Dopamin -> Noradrenalin -> Adrenalin
Estrogen gồm: Estron, estriol, estradiol.
Cortisol có tác dụng: Hoạt hoá glucose 6 phosphatase, tăng giải phóng glucose ở gan vào máu dẫn tới tăng đường máu. Tăng tổng hợp các enzym tổng hợp đường, chuyển hoá acid amin, chut rình urê. Chống stress, chống dị ứng, giảm phản ứng viêm.
Tuỷ thượng thận tiết ra: Catecholamin
Thoái hoá của glucid, lipid và một số aminoacid dẫn tới một chất chung tham gia quá trình tổng hợp hormon thuộc nhóm steroid là: AcetylCoA
ACTH có tác dụng kích thích hoạt động của: Tuyến vỏ thượng thận.
MSH có tác dụngkích thích hoạt động: Tạo hắc tố của tế bào da
Tuyến vỏ thượng thận tiết ra hormon: Mineralcorticoid, Glucocrticoid, Sinh dục
FSH và LH có tác dụng kích thích hoạt động của: Tuyến sinh dục.
TSH có tác dụng kích thích hoạt động của: Tuyến giáp trạng.
Đảo Langerhans tiết ra: Insulin và Glucagon
Tuyến giáp trạng là cơ quan tổng hợp: T3 và T4
Rau thai tổng hợp ra các hormon: HCG, HCP, HCT
17 Ceto steroid là sản phẩm thoái hoá của: Cortisol, cortison, Hormon sinh dục vỏ thượng thận
Tác dụng của thyroxin: Tăng hấp thụ và sử dụng oxy ở tế bào. Tăng tạo AMPV làm tăng glucose máu. Tăng phân huỷ lipid và tăng tổng hợp protein
Thoái hoá của những steroid có OH ở C17 như cortison, cortisol bằng cách: Một phần nhỏ liên hợp với acid glucuronic rồi được đào thãi ra ngoài theo nước tiểu. Một phần nhỏ khác bị cắt mạch nhánh tại C17 dưới tác dụng của desmolase tạo 17 cetosteroid. Phần lớn được hydro hoá các liên kết đôi, mất hoạt tính sinh học.
Những steroid không có OH ở C17 như corticosteron, aldosteron: A, B, C đều sai
Aldosteron có tác dụng: Tăng tái hấp thu natri ở ống lượn xa nên có tác dụng giữ nước. Tăng bài tiết kali qua ống thận ra nước tiểu. Tăng dự trữ glycogen ở gan, giảm bạch cầu ưa acid và tăng khả năng chống đỡ stress.
Hormon sinh dục nam: Do tế bào kẽ (leydig) tiết ra. Chủ yếu là testosteron. Một lượng nhỏ androsteron tạo thành từ testosteron tại gan.
Hormon sinh dục nữ được tạo thành do: Buồng trứng tiết ra estrogen. Giai đoạn hoàng thể tiết ra estrogen và progesteron
Sự điều hoà hormon tuyến yên theo các cơ chế: Điều hoà phản hồi (feed back). Hormon tuyến yên được điều hoà bởi các yếu tố kích thích (RF) và kìm hãm (IF) được tiết ra từ vùng dưới đồi.
Hàm lượng hormon sinh dục nữ trong nước tiểu theo chu kỳ kinh nguyệt như sau: Estrogen tăng dần từ thời gian đầu và cao nhất vào ngày thứ 14 rồi sau đó giảm dần.và tới mức thấp nhất vào cuối chu kỳ kinh nguyệt. Progesteron và sản phẩm thoái hoá của nó là pregnandiol có nồng độ rất thấp từ ngày đầu cho đến ngày thứ 14 rồi tăng dần, cao nhất ở giữa giai đoạn hoàng thể, sau đó giảm dần.tới mức thấp nhất vào thời gian cuối.
Hàm lượng hormon sinh dục nữ trong nước tiểu theo thai kỳ như sau: Estrogen tăng dần theo tháng thai và đạt tới mức cao nhất ở những tháng sắp sinh. Pregnandiol tăng dần theo tháng thai và đạt tới mức cao nhất ở nhữngngày sắp sinh .
Trên tế bào đích mỗi hormon: Có nhiều receptor.
Receptor có tác dụng: Gắn với hormon đặc hiệu.
Hormon có trong máu với nồng độ rất thấp, khoảng từ : 10-12 đến 10-6 mol/l.
Hoạt động điều hoà sự chuyển hoá của hormon: Qua việc hoạt hoá hay ức chế enzym. Bằng cách thay đổi lượng enzym qua việc tác động vào quá trình tổng hợp protein
Sự tăng tiết aldosteron do: Natri máu giảm. Kali máu tăng. Huyết áp giảm.
Prostaglandin : Với cấu tạo là một acid béo vòng 5 cạnh, được tạo thành chủ yếu ở tiền liệt tuyến. Có tác dụng hoạt hoá Adenylcyclase. Có tác dụng điều hoà cảm giác đau, ngưng kết tiểu cầu, giãn mạch.
Sự giảm tiết aldosteron do: Natri máu tăng. Kali máu giảm. Huyết áp tăng.
Encephalin: Được tạo thành từ propiocortin ở hệ thống thần kinh trung ương. Thuộc loại peptid. Có tác dụng giảm đau kiểu morphin nhưng mạnh hơn nhiều lần.