Quiz: Top 62 câu hỏi trắc nghiệm Chương 8 Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn môn Tài chính doanh nghiệp (có đáp án) | Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Chi phí sử dụng vốn của công ty được định nghĩa là tỷ suất mà công ty phải trả cho nợ, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường mà công ty sử dụng để tài trợ cho đầu tư mới trong tài sản.
Cho bảng số liệu sau:
Kết cấu các nguồn vốn (%) | Chi phí sử dụng vốn | ||
Vốn vay | Vốn tự có | Vốn vay (sau thuế) | Vốn tự có |
0,3 | 0,7 | 10% | 8% |
Hãy tính chi phí sử dụng vốn bình quân.
Chi phí sử dụng vốn bình quân là 8,6%
Cho Q = 2.000sp, giá bán P=150.000đ/sp, chi phí biến đổi bình quân AVC = 100.000đ/sp, chi phí cố định chưa có lãi vay FC’= 60.000.000đ, lãi vay = 15.000.000đ. Đòn bẩy tài chính DFL là 1,6
Một công ty có vốn chủ đầu tư bình quân 10.000$ trong năm. Trong cùng khoảng thời gian này công ty có thu nhập sau thuế là 1600$. Nếu chi phí sử dụng vốn chủ là 14%, lợi nhuận kinh tế là +200$
Công ty A bán một tài sản cố định có giá trị còn lại trên sổ sách 25.000$ với giá bán 10.000$. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của A là 28%, thì tiết kiệm thuế 4.200$
Một công ty có 100 triệu $ nợ ngắn hạn, 200 triệu $ nợ dài hạn và 300 triệu $ vốn cổ phần, tổng tài sản sẽ là 600 triệu $. Tỷ số nợ của công ty là 50%
DOL của một công ty được định nghĩa thước đo tác động của chi phí cố định
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay do sự thay đổi của doanh thu tiêu thụ (hoặc sản lượng hàng hóa tiêu thụ)
Trường hợp đúng là: P = 10, AVC = 5, FC = 500, Qmax = 200, t hv = 6 tháng
Chi phí sử dụng vốn của công ty được định nghĩa là tỷ suất mà công ty phải trả cho nợ, cổ phần thường và (hoặc) lợi nhuận giữ lại, cổ phần ưu đãi mà công ty sử dụng để tài trợ cho đầu tư mới trong tài sản.
Nếu tỷ số nợ là 0,2; tỷ số nợ trên vốn cổ phần là 0,25
DFL của một công ty được tính bằng phần trăm thay đổi trong EPS khi EBIT thay đổi
Xem xét các chứng cứ thị trường để xác định cấu trúc vốn liên quan đến việc xác định: Mức độ rủi ro kinh doanh của công ty; Chỉ số khả năng thanh toán; Độ lớn đòn bẩy tài chính
Doanh nghiệp nên tăng % vốn vay trong tổng vốn khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) tổng vốn lớn hơn lãi suất vay
Một công ty có hệ số nợ 0,4, vốn chủ bằng 60 vốn vay nợ bằng 40
Đòn bẩy kinh doanh có tác dụng với doanh nghiệp khi sản lượng vượt quá sản lượng hoà vốn
Cho bảng số liệu sau:
Kết cấu các nguồn vốn % | Chi phí sử dụng vốn | ||
Vốn vay | Vốn tự có | Vốn vay (sau thuế) | Vốn tự có |
0,4 | 0,6 | 10% | 8% |
Hãy tính chi phí sử dụng vốn bình quân.
Chi phí sử dụng vốn bình quân là 8,8%
Mức độ đòn bẩy kinh doanh phản ánh khi doanh thu hay số lượng tiêu thụ thay đổi 1% thì LNTT và lãi vay sẽ thay đổi bao nhiêu %
Trong các nguồn vốn sau, nguồn vốn phát hành trái phiếu không phải là nguồn vốn chủ
Nếu biết Q = 3000 sản phẩm, P = 500.000 đồng/sản phẩm, AVC = 400.000 đồng/sản phẩm, FC = 120.000.000đ, đòn bẩy tổng hợp DTL bằng 1,67
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn năm 2004 là 12%. Lãi suất vay phải trả của doanh nghiệp là 8,5%. Dựa vào 2 số liệu trên, doanh nghiệp có thể quyết định năm 2005 tiếp tục vay vốn để sản xuất
Để xác định được độ lớn đòn bẩy tài chính cần biết: Sản lượng, giá bán 1 đơn vị sản phẩm; Chi phí cố định, biến phí bình quân 1 đơn vị sản phẩm, lãi vay
Cho tổng số vốn chủ sở hữu C = 600; tổng số vốn kinh doanh T = 1000, thì hệ số nợ Hv bằng 0,4
Công ty tài trợ tất cả bằng nguồn vốn cổ phần khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) tăng, thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) tăng với tỷ lệ phần trăm tương ứng
Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi
Cho Q = 3.000sp, giá bán P = 400.000đ/sp, chi phí biến đổi bình quân AVC= 300.000đ/sp, chi phí cố định có lãi vay FC= 200.000.000đ, lãi vay = 20.000.000đ. Đòn bẩy tổng hợp DTL bằng 3,0
Chi phí sử dụng vốn của một công ty được định nghĩa là: Chi phí của các nguồn vốn của công ty; Ngân sách vốn; Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi
Nếu một công ty thay đổi trong cấu trúc tài chính của mình, tỷ suất sinh lợi đòi hỏi trên tài sản không thay đổi
Nếu biết Q = 1.000, P = 200.000 đồng/sản phẩm; FC = 100.000.000 đồng, lãi vay R = 10.000.000 đồng, AVC = 50.000 đồng/sản phẩm, đòn bẩy tài chính DFL bằng 1,2
Hệ số vốn chủ là nguồn vốn CSH/tổng vốn
Cho hệ số nợ Hv = 0,6; nợ phải trả = 2400. Tổng nguồn vốn kinh doanh bằng 4000
Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn là:
- Sự ổn định của doanh thu lợi nhuận
- Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành
- Doanh lợi vốn và lãi suất của vốn huy động
Cho Q = 6.000sp, giá bán P = 300.000đ/sp, chi phí biến đổi bình quân AVC= 200.000đ/sp, chi phí cố định chưa có lãi vay FC’= 180.000.000đ, lãi vay = 20.000.000đ. Đòn bẩy tổng hợp DTL bằng 1,5
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính phản ánh: Khi LNTT và lãi vay thay đổi 1% thì lợi nhuận VCSH sẽ thay đổi bao nhiêu %
Công ty TM đang sử dụng 200 triệu đồng vốn được hình thành từ: Vốn vay 80 triệu với chi phí sử dụng vốn trước thuế là 10%, thuế suất thuế TNDN 28%; vốn chủ sở hữu 120 triệu với chi phí sử dụng vốn là 12%. Chi phí sử dụng vốn bình quân là 10,08%
Cho Q = 3000 sản phẩm; giá bán một đơn vị sản phẩm P = 100.000 đ/sp; chi phí biến đổi bình quân AVC = 60.000 đ/sản phẩm; chi phí cố định FC = 100.000.0000đ; lãi vay R = 40.000.000đ, đòn bẩy kinh doanh DOL bằng 2
Phân tích DFL có thể giúp xác định lợi thế của tài trợ nợ và vốn cổ phần
Hệ số nợ là thương số giữa nợ phải trả trên tổng nguồn vốn
Cho Q = 4000 sản phẩm; giá bán một sản phẩm P = 200.000đ/sp; chi phí biến đổi bình quân AVC = 50.000đ/sp; chi phí cố định FC = 350.000.0000 đồng; lãi vay R = 150.000.000 đồng, đòn bẩy kinh doanh DOL bằng 1,5
Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến mối quan hệ giữa doanh thu và thu nhập mỗi cổ phần
Cho bảng số liệu sau:
Kết cấu các nguồn vốn % | Chi phí sử dụng vốn | ||
Vốn vay | Vốn tự có | Vốn vay (sau thuế) | Vốn tự có |
0,4 | 0,6 | 9% | 12% |
Hãy tính chi phí sử dụng vốn bình quân.
Chi phí sử dụng vốn bình quân là 10,8%
Trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi.
Trong doanh nghiệp có 3 loại đòn bẩy
Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến mối quan hệ giữa doanh số và thu nhập mỗi cổ phần.
Nếu tỷ số nợ là 0.5; tỷ số nợ trên vốn cổ phần là 1,0
Để xác định được độ lớn đòn bẩy tổng hợp cần biết: Sản lượng, giá bán 1 đơn vị sản phẩm; Chi phí cố định, biến phí bình quân 1 đơn vị sản phẩm, lãi vay
Cho Q = 4000 sản phẩm; giá bán một sản phẩm P = 200.000đ/sp; chi phí biến đổi bình quân AVC = 50.000đ/sp; chi phí cố định chưa có lãi vay FC’ = 350.000.0000 đồng; lãi vay R = 150.000.000 đồng, đòn tài chính DFL bằng 2,5
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ thay đổi về doanh lợi vốn chủ sở hữu do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả.
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc tỷ lệ thay đổi của EBIT, tỷ lệ thay đổi của doanh thu hay sản lượng tiêu thụ
Hệ số đảm bảo nợ phản ánh cứ 1 đồng vốn vay nợ có mấy đồng vốn CSH đảm bảo. Vậy công thức của nó là: Hệ số đảm bảo nợ = Nguồn vốn CSH/Nợ phải trả
DN đưa quyết định cần phải tăng thêm nguồn vốn dài hạn. DN có thể huy động vốn dài hạn từ phát hành cổ phiếu, sử dụng lợi nhuận giữ lại và vay dài hạn
Cho vốn chủ sở hữu C = 1200, tổng vốn kinh doanh = 4000, hệ số nợ Hv bằng 0,7
Công ty A bán một tài sản cố định có giá trị còn lại trên sổ sách 20.000$ với giá bán 5.000$. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của A là 28%, thì tiết kiệm thuế 4.200$
Nếu biết Q = 3000 sản phẩm, P = 500.000 đồng/sản phẩm, AVC = 400.000 đồng/sản phẩm, FC = 120.000.000, đòn bẩy tổng hợp DTL bằng 1,67
Nếu công ty dự báo rằng vốn vay trở nên quá tốn kém hay khan hiếm, các giám đốc tài chính thường có khuynh hướng tăng độ lớn đòn bẩy tài chính ngay tức khắc.
Đòn bẩy là kết quả từ việc sử dụng định phí và chi phí tài chính cố định
Cho Q = 2.000sp, giá bán P = 100.000đ/sp, chi phí biến đổi bình quân AVC= 60.000đ/sp, chi phí cố định có lãi vay FC= 40.000.000đ, lãi vay = 5.000.000đ. Đòn bẩy tổng hợp DTL bằng 2,00
Đòn bẩy tài chính sẽ gây ra tác dụng ngược khi tổng tài sản sinh ra 1 tỷ lệ lợi nhuận không đủ lớn để bù đắp chi phí lãi vay
Cho Q = 3000 sản phẩm; giá bán một đơn vị sản phẩm P = 1.000.000 đ/sp; chi phí biến đổi bình quân AVC = 600.000 đ/sản phẩm; chi phí cố định chưa có lãi vay FC’ = 600.000.0000đ; lãi vay R = 100.000.000đ, đòn bẩy tài chính DFL bằng 1,2
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp phản ánh khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ thay đổi 1% thì LNVCSH sẽ thay đổi bao nhiêu %
Chỉ số P/E được định nghĩa như là giá thị trường cổ phần thường/EPS
Một khoản tín dụng thương mại 100 tr.đ quy định điều kiện thanh toán “2/15 net 45”. Chi phí của khoản tín dụng trên là 24,5%