Quiz: TOP 62 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập chương 123 học phần Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính (có đáp án) | Đại học Tài chính - Marketing
Câu hỏi trắc nghiệm
Trong nền kinh tế đổi chác khi có nhiều hàng hóa trao đổi với nhau sẽ xuất hiện vấn đề: Tồn tại nhiều giá cho mỗi hàng hóa
Cty A bán trả chậm hàng hóa trị giá 10 tỷ cho hệ thống siêu thị Z không phải quan hệ tín dụng.
Người được lợi khi xảy ra lạm phát và siêu lạm phát là: Người sống bằng tiền lương, tiền công, người đi vay nợ và người có tài sản cố định có giá trị cao
Khi tỷ lệ lạm phát thấp hơn tỷ lệ lạm phát dự đoán thì: Người cho vay được lợi
Khi tỷ lệ lạm phát cao hơn tỷ lệ lạm phát dự đoán thì: Người đi vay được lợi
Có những số liệu sau: chỉ số bán lẻ năm 1=100, chỉ số bán lẻ năm 2 của các nước A,B,C lần lượt là 100,112,115; chỉ số bán lẻ năm 3 của các nước A,B.C lần lượt là 110,132,138. Tỷ lệ lạm phát của năm 3 so với năm 2: Nước C cao nhất
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế đổi chác sang nền kinh tế có sử dụng tiền làm phương tiện thanh toán: Làm tăng hiệu quả kinh tế bằng cách giảm chi phí giao dịch
Tiền thường được sử dụng để mua sắm, trong khi của cải là tập hợp các vật sở hữu có chứa giá trị.
Nếu thâm hụt ngân sách được tài trợ bằng cách bán trái phiếu cho Ngân hàng trung ương, cung tiền sẽ tăng, làm tăng tổng cầu và làm tăng mức giá chung
Nếu cung tiền là $500 và tổng thu nhập danh nghĩa là $3000, vòng quay tiền sẽ là 6
Khi thực hiện chức năng lưu trữ giá trị, tiền tệ: Là một nơi chứa sức mua hàng hóa qua thời gian
Về hình thức, tín dụng thương mại được thực hiện dưới hình thức Thương phiếu
Chỉ có lạm phát tiền giấy mà không hề có lạm phát tiền vàng vì: Tiền giấy con người có thể in ra với một số lượng bất kì, còn tiền vàng là có giới hạn do con người phải khai thác vàng và đúc thành tiền vàng ở một thời điểm là có hạn.
Trường phái kinh tế học cổ điển tin rằng trong ngắn hạn vòng quay của tiền là hằng sốvà GDP thực tế biến thiên/thay đổi.
Lý thuyết lạm phát cho thấy tỷ lệ lạm phát bằng với: Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền trừ đi tỷ lệ tăng trưởng của tổng cung
Phát biểu sử dụng định nghĩa tiền tệ của các nhà kinh tế học: Tôi hy vọng còn đủ tiền mua đồ ăn trưa nay
Lạm phát là mức giá chung tăng liên tục.
Vòng quay tiền là số lần trung bình mà một đồng tiền được sử dụng để mua tổng số hàng hóa và dịch vụ.
Công cụ của tín dụng ngân hàng là các hợp đồng tín dụng.
Chính sách tài khóa mở rộng làm tăng thu nhập thực tế của người dân lên 3% và thu nhập danh nghĩa lên 5%, giá cả sẽ tăng lên 2 %
Nhà điều hành chính sách không thể đạt được đồng thời hai mục tiêu ổn định giá cả và ổn định hoạt động nền kinh tế khi nền kinh tế gặp sốc cầu.
Bằng chứng từ Mỹ và nhiều quốc gia khác cho thấy có một lượng ít bằng chứng ủng hộ khẳng định sau: lạm phát luôn luôn và ở đâu đều là một.
Về mặt lí thuyết, hình thức vay vốn của nhà nước với các chủ thể kinh tế phi ngân hàng để bù đắp thâm hụt ngân sách sẽ không làm tăng lượng tiền cung ứng và do đó không tạo áp lực gia tăng lạm phát.
Phát biểu không đúng: Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ khai nhất.
Thời gian và nguồn lực tốn khi gắng sức để trao đổi hàng hóa, dịch vụ được gọi là chi phí giao dịch.
Sắp xếp thứ tự tính thanh khoản giảm dần các tài sản: Tiền tệ, trái phiếu chính phủ, nhà ở
Các nhà kinh tế học cho rằng có sự đánh đổi giữa lạm phát do cầu và thất nghiệp trong ngắn hạn, không có sự đánh đổi trong dài hạn.
Vốn tín dụng ngân hàng có những vai trò đối với doanh nghiệp cụ thể là tăng cường hiệu quả kinh tế và bổ sung nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hình thức tín dụng nào dưới đây được nhà nước sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của ngân sách nhà nước, ngoại trừ tín phiếu đô thị (do địa phương phát hành).
Chiết khấu thương phiếu có thể được hiểu là: Một loại cho vay có bảo đảm, căn cứ vào giá trị thương phiếu với thời hạn đến ngày đáo hạn của thương phiếu đó
Đối với nhà kinh tế, tiền là bất cứ thứ gì mà được chấp nhận chung trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc trong hoàn trả các khoản nợ.
Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy lý thuyết số lượng tiền tệ giải thích rõ lạm phát trong ngắn hạn nhưng không phù hợp trong dài hạn.
Để một hàng hóa hoạt động được một cách hữu hạn như tiền nó phải dễ chuyển hóa, làm dễ dàng cho việc xác định giá trị của nó.
Trong một nền kinh tế, khi có sự đầu tư và chi tiêu quá mức của tư nhân, của chính phủ hoặc xuất khẩu tăng mạnh sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát do cầu kéo.
Khi nền kinh tế gặp sốc cung tiêu cực ngắn hạn và NHTW can thiệp bằng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm duy trì lạm phát ở mức mục tiêu, thì A và B là đúng
Thông qua chức năng phân phối nguồn vốn của tín dụng các nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng nguồn vốn của mình một cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
Công cụ của tín dụng thương mại là các hợp đồng tín dụng
Một trong những đặc trưng cơ bản của tín dụng là làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn
Khi phân tích tổng cung và tổng cầu kết luận rằng cung tiền tăng kéo dài sẽ làm cho mức giá cả tăng liên tục, do đó gây ra lạm phát.
Người ta vẫn giữ tiền trong những thời kì lạm phát khi những tài sản khác là nơi cất trữ tốt hơn. Điều này có thể được giải thích bởi lí do tiền cực kì thanh khoản.
Trong nền kinh tế đổi chác có 4 mặt hàng, thì ngta cần biết 6 giá để thực hiện trao đổi 1 mặt hàng này với 1 mặt hàng khác.
Sự phát triển của hệ thống thanh toán từ trao đổi giản đơn sang sử dụng kim loại quý rồi đến tín tệ, sau đó là séc có thể được hiểu như là kết quả của việc kim loại quý khó mang theo và vận chuyển.
Khi lạm phát được xác định là một tình trạng mà mức giá cả tăng liên tục, rất ít nhà kinh tế học tán đồng quan điểm lạm phát là một hiện tượng tiền tệ.
Tiền giấy hay tiền pháp định là loại tiền tiền giấy mà chính phủ có ủy nhiệm pháp lí, song không có khả năng chuyển đổi thành tiền tiền kim loại hay kim loại quý được gọi là tín tệ.
Sự vận động của giá trị trong quan hệ tín dụng trải qua 3 giai đoạn: Cấp phát vốn vay-sử dụng vốn-hoàn trả vốn vay
Thẻ thanh toán thì tương đương với tiền mặt.
Lạm phát có mqh cùng chiều với tỷ lệ tăng trưởng cung tiền.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa.
Trật tự phát triển của hệ thống thanh toán: hàng-hàng, tiền đúc bằng kim loại quý, tiền giấy, séc, chuyển khoản điện tử
Việc làm tăng chi phí giao dịch khi bán một tài sản nào đó làm cho tài sản đó ít thanh khoản hơn.
Chủ thể tham gia quan hệ tín dụng nhà nước (nhà nước, các chủ thể khác của nền kinh tế): Các doanh nghiệp ngân hàng thương mại, nhà nước
Giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát có mqh lạm phát thấp, lãi suất thấp, doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế.
Siêu lạm phát là thời kì lạm phát cực cao, rate lạm phát thường vượt quá 50% mỗi tháng.
Nếu thâm hụt ngân sách vừa phải có xu hướng làm tăng áp lực lên lãi suất, NHTW sẽ bán trái phiếu, kết quả làm tiền mạnh tăng lên
Phát biểu sai là: Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là thương phái, chứng chỉ tiền gửi, các loại chứng chủ huy động vốn
Vì tiền có chức năng đơn vị đo đếm giá trị, nên tiền giảm số mức giá cần phải xem xét.
Kì phiếu do doanh nghiệp inter phát hành là công cụ của quan hệ tín dụng ngân hàng.
Trong số 3 chức năng của tiền, chức năng giúp phân biệt tiền với các loại tài sản khác: Phương tiện thanh toán
Ví điện tử không phải là một hình thức của tiền điền tử.
Cô B mang những đồng tiền lẻ của mình dành dụm hàng ngày để trong hộc bàn của cô ấy gởi tiết kiệm ngân hàng. Bằng hành động này, cô B tin rằng tiền là một phương tiện lưu trữ giá trị.
So với séc, tiền giấy và tiền xu có những bất lợi chủ yếu nào dễ bị ăn trộm.
Nếu GDP danh nghĩa là $10, cung tiền $2, vòng quay tiền là 5.