Quiz: TOP 77 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam - Lịch Sử Đảng (có đáp án) | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam là
- Chuyên chế về chính trị.
- Nô dịch, ngu dân về văn hóa.
- Bóc lột nặng nề về kinh tế.
Tính chất của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là Xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX là Mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
Yêu cầu khách quan của xã hội, đồng thời là nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đầu thế kỷ XX là Độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
Nguyên nhân thất bại của những phong trào yêu nước chống thực dân Pháp trước những năm 1930 là Thiếu đường lối chính trị đúng đắn
Thất bại của những phong trào yêu nước trước những năm 1930, đặt ra yêu cầu cần phải giải quyết trong cuộc đấu tranh của dân tộc ta chống thực dân Pháp
- Giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Con đường giải phóng dân tộc.
- Lực lượng cách mạng Việt Nam.
Nguyễn Tất Thành khẳng định mục đích rời Tổ quốc ra nước ngoài là Tìm con đường để giải phóng dân tộc.
Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc – xây (Pháp) năm 1919, bản yêu sách đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận các Quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân ta
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được Nguyễn Ái Quốc thành lập tại Quảng Châu (Trung Quốc) tháng 6/1925
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) của Nguyễn Ái Quốc có ý nghĩa là sự chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với chương trình và điều lệ là làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới của Nguyễn Ái Quốc có ý nghĩa là sự chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc thể hiện tập trung trong tác phẩm Đường kách mệnh.
Chi bộ Cộng sản thành lập ở Bắc kỳ tháng 3/1929 nhằm mục đích Chuẩn bị thành lập một Đảng Cộng sản thay thế Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Chủ trương “vô sản hóa” của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên thực hiện năm 1928 nhằm mục đích Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc vào phong trào công nhân.
Tổ chức cộng sản được thành lập trong năm 1929 là tổ chứcĐông Dương Cộng sản đảng.
Tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925).
Câu khẳng định “… Hội này là cơ sở cho một đảng lớn hơn...” là để chỉ tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Hội nghị hợp nhất thành lập đảng với sự tham gia tổ chức Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Cương lĩnh của Đảng cộng sản Việt Nam (2/1930) xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là Làm Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi lên xã hội cộng sản.
Cương lĩnh của Đảng cộng sản Việt Nam (2-1930) xác định nhiệm vụ nổi bật của cách mạng Việt Nam là Chống đế quốc và phong kiến.
Cương lĩnh của Đảng cộng sản Việt Nam (2-1930) xác định quan điểm đối với trí thức, tiểu tư sản, trung nông là Lôi kéo trí thức, tiểu tư sản, trung nông đi về phe giai cấp vô sản.
Cương lĩnh của Đảng cộng sản Việt Nam (2-1930) xác định quan điểm đối với phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản Việt Nam là Lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản Việt Nam.
Cương lĩnh của Đảng cộng sản Việt Nam (2-1930) xác định nội dung của đoàn kết quốc tế là Liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp.
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-1930) xác định vai trò của Đảng trong cách mạng Việt Nam là Lãnh đạo phong trào cách mạng.
Tư tưởng cốt lõi Cương lĩnh của Đảng cộng sản Việt Nam (2-1930) là Độc lập dân tộc gắn liền với định hướng tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp các nhân tố Chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã giải quyết được vấn đề trong cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của Việt Nam đầu thế kỷ XX là
- Chấm dứt cuộc khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng.
Luận cương chính trị (10/1930) xác định vấn đề cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền là Vấn đề thổ địa.
Luận cương chính trị (10-1930) xác định phương pháp Cách mạng là Khởi nghĩa vũ trang theo khuôn phép nhà binh
Luận cương chính trị (10/1930) xác định lực lượng chính tham gia cách mạng tư sản dân quyền là Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
Quan điểm của Luận cương chính trị (10-1930) về giai cấp tư sản là: Tư sản thương nghiệp đứng về phía đế quốc chống cách mạng; tư sản công nghiệp đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển thì họ sẽ theo đế quốc.
Quan điểm của Luận cương chính trị (10-1930) về tầng lớp tiểu tư sản trí thức là Có xu hướng quốc gia cách mạng, chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu.
Các yếu tố căn bản phản ánh đặc điểm sức mạnh của Đảng là quan điểm Luận cương chính trị (10-1930) thống nhất với Cương lĩnh chính trị (2-1930)
B
Nguyên nhân chủ yếu và quyết định sự bùng nổ cao trào 1930 – 1931 là Chính sách tăng cường vơ vét bóc lột của thực dân Pháp.
Lịch sử đánh giá cao trào 1930 – 1931 là Cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Đảng và nhân dân chuẩn bị cho đấu tranh giành chính quyền.
Đại hội I (3-1935) của Đảng xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là Phát động quần chúng nhân dân đấu tranh giành chính quyền
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đánh giá chính sách của Đại hội I (3-1935) của Đảng là Không Phù hợp với tình hình thực tế của đất nước
Đại hội VII (7-1935) của Quốc tế cộng sản xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là Chủ nghĩa phát xít và chiến tranh phát xít.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 (7/1936) xác định kẻ thù nguy hại nhất và trước mắt của nhân dân Đông Dương là Pháp phản động ở thuộc địa và tay sai.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 (7-1936) xác định yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân Đông Dương là Tự do, dân chủ và cải thiện đời sống của nhân dân.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 (7-1936) xác định hình thức đấu tranh chủ yếu là Đấu tranh công khai, và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 (7-1936) xác định thành phần của mặt trận nhân dân phản đế là Liên hiệp các giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 (7-1936) có ý nghĩa
- Sử dụng các hình thức đấu tranh linh hoạt.
- Giải quyết tốt quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của cách mạng.
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng trong dân tộc.
Trong văn kiện “chung quanh vấn đề chính sách mới” (10/1936) Đảng đã có nhận thức mới về mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ là Có thể trước tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau mới giải quyết vấn đề thổ địa.
Nội dung chủ yếu nhất của các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939); lần thứ 7 (11-1940); lần thứ 8 (5-1941) là Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) nêu ra chủ trương để đấu tranh giai cấp là Chống địa tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của thực dân và bọn địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày nghèo.
Ý nghĩa của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) là
- Đánh dấu sự thay đổi cơ bản về chiến lược cách mạng.
- Mở ra thời kỳ trực tiếp xúc tiến chuẩn bị lực lượng để khởi nghĩa giành chính quyền.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là Chuẩn bị lãnh đạo cuộc võ trang bạo động giành chính quyền.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) có ý nghĩa Đánh dấu việc phát triển chiến lược cách mạng của Đảng
Đề cương văn hóa Việt Nam (1943) đã xác định tính chất của nền văn hóa mới là Dân tộc, khoa học, đại chúng.
Ngày 12-3-1945 Hội nghị thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta để chỉ đạo cuộc đấu tranh chống Nhật
Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng đãnhận định tình hình Đông Dương sau cuộc đảo chính của Nhật là Điều kiện khởi nghĩa chín muồi.
Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng đã xác định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương là Phát xít nhật.
Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng đã nêukhẩu hiệu đấu tranh là “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng đã xác định phương châm đấu tranh trong cao trào kháng Nhật cứu nước là Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa cách mạng.
Đảng đã phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước tại Hội nghị toàn quốc của Đảng (8-1945)
Nguyên tắc chỉ đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8-1945 của Đảng là Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn.
Trong các bài học kinh nghiệm rút ra từ Cách mạng Tháng Tám, bài học có ý nghĩa hàng đầu trong đường lối cách mạng của Đảng là Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 nước ta có những thuận lợi cơ bản là Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập; nhân dân lao động được giải phóng trở thành chủ nhân thực sự của đất nước; Đảng trở thành đảng cầm quyền.
Những lực lượng quân đội nước Trung Quốc và Anh có mặt ở Việt Nam với tư cách là quân Đồng Minh sau tháng 8-1945
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 nước ta phải đương đầu với những loại giặc
- Giặc đói.
- Giặc dốt.
- Giặc ngoại xâm.
Việt Quốc và Việt Cách là những tổ chức phản động của nguời Việt sống lưu vong đã theo quân Tưởng về Việt Nam chống phá cách mạng
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá tình hình nước ta là Vận mệnh dân tộc ta như ngàn cân treo sợi tóc.
Phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3-9-1945) đã nêu ra những việc cấp bách phải thực hiện là Tổ chức tổng tuyển cử. Tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết.
Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3-9-1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra những nhiệm vụ lớn
- Diệt giặc ngoại xâm.
- Diệt giặc dốt.
- Diệt giặc đói.
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1945) của Trung ương Đảng xác định tính chất của cách mạng Đông Dương trong thời kỳ mới là Cách mạng dân tộc giải phóng.
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1945) của Trung ương Đảng xác định kẻ thù chính của ta là Thực dân Pháp.
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1945) của Trung ương Đảng xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là
- Bài trừ nội phản.
- Giữ vững chính quyền. Cải thiện đời sống.
- Chống thực dân Pháp xâm lược.
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1945), Đảng đưa ra chủ trương Hoa – Việt thân thiện để đấu tranh với quân Tưởng
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1945), Đảng đưa ra nguyên tắc Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế để đấu tranh với thực dân Pháp
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1945) của Trung ương Đảng xác định biện pháp chính trị để thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính quyền là
- Lập Hiến pháp.
- Xúc tiến bầu Quốc hội.
- Thành lập chính phủ chính thức.
Chúng ta thực hiện hòa hoãn với quân Tưởng nhằm mục đích Tập trung lực lượng kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.
Nội dung hòa hoãn với quân Tưởng là
- Cung cấp lương thực, tiêu tiền quan kim và quốc tệ của Tưởng.
- Tuyên bố giải tán Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Mở rộng 70 ghế trong Quốc hội và một số ghế chính phủ cho bọn Việt Quốc và Việt Cách
Thực chất của việc giải tán Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1945) là Đảng rút vào hoạt động bí mật.