Quiz: TOP 869 câu hỏi trắc nghiệm môn Kinh tế vĩ mô (có đáp án) | Đại học Ngoại Thương
Câu hỏi trắc nghiệm
Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu: Câu 2 và 3 đúng.
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu: Tất cả các điều trên
Kinh tế vĩ mô ít đề cập nhất đến: sự thay đổi giá cả tương đối.
Chỉ tiêu được coi là quan trọng nhất để ánh giá thành tựu kinh tế của một quốc gia trong dài hạn: tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là: tổng giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tạo ra trên lãnh thổ một nước trong một thời kỳ nhất định.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam đo lường thu nhập: tạo ra trên lãnh thổ Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của Việt Nam đo lường thu nhập: mà người Việt Nam tạo ra ở cả trong và ngoài nước.
Một ví dụ về chuyển giao thu nhập trong hệ thống tài khoản quốc gia là trợ cấp cho đồng bào miền Trung sau cơn bão số 6.
Giá trị hao mòn của nhà máy và các trang thiết bị trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ được gọi là khấu hao
Khoản mục được coi là đầu tư trong hệ thống tài khoản thu nhập quốc dân: Một người thợ gốm mua một chiếc xe tải mới để chở hàng và đi dự các buổi trưng bày nghệ thuật vào cuối tuần
Sản phẩm trung gian có thể được định nghĩa là sản phẩm được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ khác
Lợi nhuận do một công ty Việt Nam tạo ra tại Mátxcơva sẽ được tính vào: GNP của Việt Nam và GDP của Nga
Lợi nhuận do một công ty Nhật Bản tạo ra tại Việt Nam sẽ được tính vào: GDP của Việt Nam và GNP của Nhật Bản
Giả sử hãng Honda vừa xây một nhà máy mới ở Vĩnh Phúc, thì trong tương lai, GDP của Việt Nam sẽ tăng nhanh hơn GNP
Giả sử rằng khối lượng tư bản trong năm của một nền kinh tế tăng lên thì Đầu tư ròng lớn hơn không
Điều không phải là cách mà các hộ gia đình sử dụng tiết kiệm của mình: Đóng thuế
Giá trị sản lượng của một hãng trừ đi chi phí về các sản phẩm trung gian được gọi là: giá trị gia tăng
Sự chênh lệch giữa tổng đầu tư và đầu tư ròng: giống như sự khác nhau giữa GNP và NNP
Muốn tính GNP từ GDP của một nước chúng ta phải: cộng với thu nhập ròng của dân cư trong nước kiếm được ở nước ngoài
Muốn tính thu nhập quốc dân NI từ GNP, chúng ta phải trừ đi: khấu hao và thuế gián thu
Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu: Câu 2 và 3 đúng.
Chủ đề được kinh tế vĩ mô quan tâm nghiên cứu: Tất cả các câu trên
Các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm Tất cả các câu trên
Điều không thuộc chính sách tài khóa: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua trái phiếu chính phủ
Vấn đề không được các nhà kinh tế vĩ mô quan tâm nghiên cứu: Thị phần tương đối giữa ACB và SACOMBANK trên thị trường
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2006 là 8,2%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2005 là 8,4%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 1999 là 4,8%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2004 là 7,8%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2006 là: 6,6%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2004 là: 9,5%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2005 là: 8,4%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 1999 là: 0,1%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2000 là: -0,6%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2006 là 8,2%. Điều đó có nghĩa là: GDP tính theo giá cố định của năm 2006 bằng 108,2% so với năm 2005.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2006 là 8,2%. Điều đó có nghĩa là: GDP tính theo giá cố định của năm 2006 tăng 8,2% so với năm 2005.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2006 là 6,6%. Điều đó có nghĩa là: Chỉ số giá tiêu dùng của năm 2006 tăng 6,6% so với năm 2005.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2006 là 6,6%. Điều đó có nghĩa là: Chỉ số giá tiêu dùng của năm 2006 bằng 106,6% so với năm 2005.
Sự thay đổi của khối lượng tư bản bằng: đầu tư trừ khấu hao
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, khoản mục không được tính trong đầu tư: Việc mua cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
Khoản mục không được coi là mua hàng của chính phủ: Khoản tiền trợ cấp xã hội mà bà của bạn nhận được
Thành phần lớn nhất trong GDP của Việt Nam là Tiêu dùng
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP, khoản tiền mà thành phố Hà Nội chi để nâng cấp các đường giao thông nội thị được tính là: Mua hàng của chính phủ
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP, khoản mục chi tiêu của các hộ gia đình mua nhà ở mới được tính là: Đầu tư
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP cho năm 2006, một lô hàng may mặc được sản xuất vào năm 2006 và được bán trong năm 2007 được tính là: Đầu tư
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP, khoản mục chi trả lương cho công nhân viên chức làm việc cho bộ máy quản lí nhà nước được tính là: Mua hàng của chính phủ
Khoản mục không được tính một cách trực tiếp trong GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Sợi bông mà công ty dệt 8-3 mua và dệt thành vải
Khoản mục được tính một cách trực tiếp trong GDP theo cách tiếp cận chi tiêu: Dịch vụ tư vấn
Những khoản mục sẽ được tính vào GDP năm nay: Máy in mới sản xuất ra trong năm nay được một công ty xuất bản mua
Khoản mục không được tính vào GDP năm 2006 của Việt Nam: Một căn hộ được xây dựng năm 2005 và được bán lần đầu tiên trong năm 2006
Những khoản mục không được tính vào GDP của năm nay: Tất cả các câu trên
Câu bình luận về GDP là sai: Cả hàng hoá trung gian và hàng hoá cuối cùng đều được tính vào GDP
Tổng sản phẩm trong nước có thể được tính bằng tổng của tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng
Tổng sản phẩm trong nước không thể được tính bằng tổng của Tất cả các câu trên
GDP danh nghĩa: được tính theo giá hiện hành
Nếu bạn muốn so sánh sản lượng giữa hai năm, bạn cần dựa vào: 1 và 3 đúng
Câu phản ánh sự khác nhau giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế: GDP thực tế được tính theo giá cố định của năm gốc, trong khi GDP danh nghĩa được tính theo giá hiện hành
Nếu mức sản xuất không thay đổi, trong khi giá cả của mọi hàng hóa đều tăng gấp đôi, khi đó: GDP thực tế không đổi, còn GDP danh nghĩa tăng gấp đôi
Nếu mức sản xuất không thay đổi và giá của mọi sản phẩm đều tăng gấp đôi so với năm gốc, khi đó chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) bằng: 200
GDP thực tế đo lường theo mức giá năm cơ sở, còn GDP danh nghĩa đo lường theo mức giá năm hiện hành
Khi tính GDP thì việc cộng hai khoản mục không đúng: Chi tiêu của chính phủ với tiền lương
Giá trị gia tăng của một công ty được tính bằng: giá trị tổng sản lượng trừ đi chi tiêu mua các sản phẩm trung gian
Giả sử gia đình bạn mua một căn hộ mới với giá 1,5 tỉ đồng và dọn đến đó ở. Trong tài khoản thu nhập quốc dân, chi tiêu cho tiêu dùng sẽ: không thay đổi.
Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bởi công thức: GDP danh nghĩa chia cho GDP thực tế
Chỉ số điều chỉnh GDP có thể tăng trong khi GDP thực tế giảm. Trong trường hợp này, GDP danh nghĩa sẽ: có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi
Nếu mức sản xuất không thay đổi, trong khi giá cả của mọi hàng hóa đều giảm một nửa, khi đó: GDP thực tế không đổi, trong khi GDP danh nghĩa giảm một nửa.
Nếu mức sản xuất không thay đổi và mọi giá cả đều giảm một nửa so với năm gốc, khi đó chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) có giá trị bằng: 50
Khoản tiền 100 triệu đôla do Hãng hàng không quốc gia Việt Nam chi để mua máy bay sản xuất tại Mỹ được tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Câu 1 và 3 đúng
Một công ty vừa mua chiếc xe CAMRY sản xuất tại Nhật Bản với giá 1 tỉ đồng. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Câu 1 và 3 đúng
Gia đình bạn vừa mua chiếc xe Honda Accord sản xuất tại Nhật Bản với giá 800 triệu đồng. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Câu 2 và 3 đúng
Giả sử gia đình bạn vừa mua một chiếc xe Super Dream được sản xuất tại Việt Nam từ tháng 12 năm 2005 với giá 1 nghìn đôla. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam năm 2006 theo cách tiếp cận chi tiêu: Tiêu dùng tăng 1 nghìn đôla và đầu tư giảm 1 nghìn đôla
Giả sử một công ty vừa mua một chiếc xe Spacy ược sản xuất tại Việt Nam từ tháng 12 năm 2005 với giá 2 nghìn đôla. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam năm 2006 theo cách tiếp cận chi tiêu: Tổng đầu tư không thay đổi nhưng cơ cấu đầu tư thay đổi
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 10 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 14 triệu. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 16 triệu. Đóng góp của cửa hàng bán bánh: 2 triệu.
Ngày 20-11-2006, bạn bán một chiếc máy tính với giá 2 triệu đồng mà cách đây hai năm bạn đã mua với giá 8 triệu đồng. Để bán được chiếc máy tính này bạn phải trả cho người môi giới 50 nghìn đồng. Sau khi thực hiện giao dịch bán chiếc máy này, GDP của Việt: tăng 50 nghìn đồng
Để tính được phần đóng góp của một doanh nghiệp vào GDP, chúng ta phải lấy giá trị tổng sản lượng của doanh nghiệp trừ đi: chi tiêu cho các sản phẩm trung gian
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 1 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 2 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 3 triệu đồng. Các hoạt động này làm tăng 3 triệu đồng
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 3 triệu đồng. người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 5 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 6 triệu đồng. Đóng góp của cửa hàng là 1 triệu đồng.
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 3 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 5 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 6 triệu đồng. Đóng góp của người sản xuất 2 triệu đồng.
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 3 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 5 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 6 triệu đồng. Đóng góp của người nông: 3 triệu đồng.
Một giám đốc bị mất việc do công ty hoạt động không hiệu quả. Anh ta được nhận khoản trợ cấp thôi việc là 30 triệu đồng. Tiền lương của anh ta khi làm việc là 30 triệu đồng/năm. Vợ anh ta bắt đầu đi làm với mức lương 10 triệu đồng/năm. Con gái anh ta vẫn giảm 20 triệu đồng
Nếu một công dân Việt Nam làm cho một công ty của Việt Nam tại Nga, thu nhập của anh ta là: một phần trong GNP của Việt Nam và GDP của Nga
Giả sử vào năm 2006, Honda Việt Nam buộc phải tăng số lượng xe máy tồn kho do cha bán được. như vậy, trong năm 2006: tổng thu nhập vẫn bằng tổng chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ
Giả sử rằng Thép Việt-úc bán thép cho Honda Việt Nam với giá 300 USD. Sau ó thép được sử dụng để sản xuất ra 1 chiếc xe máy Super Dream. Chiếc xe này được bán cho đại lí với giá 1200 USD. Đại lí bán chiếc xe này cho người tiêu dùng với giá 1400 USD. Ta có: 1400 USD
Nếu cả mức giá và sản lượng trong năm 2 đều cao hơn trong năm 1 thì: GDP thực tế của năm 2 thấp hơn so với năm 1
Từ năm 2001 đến 2006, GDP thực tế của Việt Nam luôn tăng chậm hơn GDP danh nghĩa. Điều này cho thấy: mức giá chung đã tăng trong thời kỳ này.
Nếu quan sát sự biến động của GDP thực tế và GDP danh nghĩa bạn nhận thấy rằng trước năm 1994, GDP thực tế lớn hơn GDP danh nghĩa, nhưng sau năm 1994, GDP danh nghĩa lại lớn hơn GDP thực tế, bạn có thể khẳng định rằng: 1994 là năm cơ sở
GDP danh nghĩa sẽ tăng: khi mức giá chung tăng và/hoặc lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra nhiều hơn
Giả sử năm 2000 là năm cơ sở và tỉ lệ lạm phát hàng năm từ 1990 tới nay của Việt Nam đều mang giá trị dương. Khi đó: GDP thực tế lớn hơn GDP danh nghĩa trong giai đoạn 1990-1999 và điều ngược lại xảy ra trong giai đoạn 2001 tới nay
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP (D) khác nhau ở chỗ: Tất cả các câu trên đều đúng
Nếu GDP danh nghĩa là 4410 tỉ đồng và chỉ số điều chỉnh GDP là 105, khi đó GDP thực tế là: 4200 tỷ đồng
GDP danh nghĩa của năm gốc là 1000 tỷ đồng. Giả sử ến năm thứ 5, mức giá chung tăng 2 lần và GDP thực tế tăng 30%. Chúng ta có thể dự đoán rằng GDP danh nghĩa của năm thứ 5 sẽ là: 2600 tỷ đồng
Nếu GDP danh nghĩa là 2000 tỷ đồng năm 1 và 2150 tỷ đồng năm 2 và giá cả năm 2 cao hơn năm 1, khi đó: Chưa đủ thông tin để kết luận về sự thay đổi của GDP hay GNP thực tế
Khi tính GDP thì việc cộng hai khoản mục không đúng: chi tiêu của chính phủ với tiền lương
Giả sử chính phủ trợ cấp 1 tỉ đồng cho các hộ gia đình, sau đó các hộ gia đình đã dùng khoản tiền này mua thuốc y tế. Khi tính GDP theo cách tiếp cận chi tiêu, thì khoản chi tiêu trên sẽ được tính vào tiêu dùng của các hộ gia đình
Nếu thu nhập quốc dân không đổi, thì thu nhập khả dụng tăng khi: thuế thu nhập giảm
Nếu GDP danh nghĩa tăng từ 8.000 tỉ trong năm cơ sở lên 8.400 tỉ trong năm tiếp theo, và GDP thực tế không đổi. Điều đúng: Giá cả của hàng sản xuất trong nước tăng trung bình 5%
Sự chênh lệch giữa tổng đầu tư và đầu tư ròng: không phải những điều trên
Câu phản ánh đúng mối quan hệ giữa GNP và NNP: NNP không thể lớn hơn GNP
Nếu GDP danh nghĩa là 4000 tỉ đồng trong năm 1 và 4300 tỉ đồng trong năm 2 và mức giá của năm 2 cao hơn năm 1, khi đó Không đủ thông tin để kết luận
Nếu GDP danh nghĩa là 4410 tỉ đồng và chỉ số điều chỉnh GDP GDP là 105, khi đó GDP thực tế là: 4200 tỷ đồng
Điều không phải là cách mà các hộ gia đình sử dụng tiết kiệm của mình: đóng thuế
Nếu chỉ số giá tiêu dùng của năm 2004 là 119 (2000 là năm cơ sở), thì chi phí sinh hoạt của năm 2004 đã tăng thêm 19% so với năm 2000
Nếu CPI của năm 2006 là 136,5 và tỉ lệ lạm phát của năm 2006 là 5%, thì CPI của năm 2005 là: 130
Nếu chỉ số giá tiêu dùng là 120 năm 1994 và tỉ lệ lạm phát của năm 1995 là 10%, thì chỉ số giá tiêu dùng của năm 1995 là: 132
Nếu mức giá chung là 130 cho năm 2005 và 136,5 cho năm 2006, thì tỉ lệ lạm phát của năm 2006 là: 5%
Điều sẽ khiến cho CPI tăng nhiều hơn so với chỉ số điều chỉnh GDP: giá xe máy được sản xuất ở Thái Lan và dược bán ở Việt Nam tăng.
"Giỏ hàng hoá" được sử dụng để tính CPI bao gồm các sản phẩm được người tiêu dùng điển hình mua
Nếu lãi suất danh nghĩa là 7% và tỉ lệ lạm phát là 3% thì lãi suất thực tế là 4%
Nếu tỉ lệ lạm phát là 8% và lãi suất thực tế là 3%, thì lãi suất danh nghĩa là 11%
Nhận định đúng: Lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự gia tăng 10% giá của nhóm hàng tiêu dùng: Thực phẩm
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 160. Nhìn chung mức sống của bạn đã giảm
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 150. Nhìn chung mức sống của bạn đã tăng
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 154. Nhìn chung mức sống của bạn đã không thay đổi
Với tư cách là người đi vay bạn sẽ thích tình huống: Lãi suất danh nghĩa là 20% và tỉ lệ lạm phát là 25%
Với tư cách là người cho vay bạn sẽ thích tình huống: lãi suất danh nghĩa là 5% và tỉ lệ lạm phát là 1%
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 5% của nhóm hàng tiêu dùng: Thực phẩm
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 15% của nhóm hàng tiêu dùng:Thực phẩm
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 5% của nhóm hàng tiêu dùng: Lương thực
Giả sử tiền lương tối thiểu đã tăng từ 120 nghìn đồng vào năm 1993 lên 350 nghìn đồng vào năm 2005 trong khi đó CPI tăng tương ứng từ 87,4 lên 172,7. Tiền lương tối thiểu thực tế của năm 2005 so với năm 1993 đã tăng
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 15% của nhóm hàng tiêu dùng: Lương thực, thực phẩm
Yếu tố ảnh hưởng đến mức sản lượng thực tế trong dài hạn: cung về các yếu tố sản xuất.
Thước đo tốt về mức sống của người dân một nước là GDP thực tế bình quân đầu người
Vận dụng quy tắc 70, nếu thu nhập của bạn tăng 10% một năm, thì thu nhập của bạn sẽ tăng gấp đôi sau khoảng 7 năm
Chi phí cơ hội của tăng trưởng cao hơn trong tương lai là Sự giảm sút về tiêu dùng hiện tại.
Sự gia tăng nhân tố không làm tăng năng suất của một quốc gia: Lao động
Trường hợp là một ví dụ về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam: Công ty Bến thành xây dựng một nhà hàng ở Mát-xcơ-va
Nhân tố không làm tăng GDP trong dài hạn: Câu 2 và 3
Câu biểu thị tiến bộ công nghệ: Một nông dân phát hiện ra rằng trồng cây vào mùa xuân tốt hơn trồng vào mùa hè
Nhân tố chủ yếu quyết định mức sống của chúng ta: Năng suất của chúng ta, vì thu nhập của chúng ta chính bằng những gì chúng ta sản xuất ra
Chính sách có ít khả năng làm tăng tốc độ tăng trưởng của một quốc gia: Dựng lên các rào cản đối với việc nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài
Để nâng cao mức sống cho người dân ở các nước đang phát triển, chính phủ không nên: Khuyến khích tăng dân số
Để góp phần nâng cao mức sống cho người dân ở các nước đang phát triển, chính phủ không nên: Dựng lên các rào cản thương mại như thuế quan và hạn ngạch
Để nâng cao mức sống cho người dân ở một nước nghèo, thì chính phủ không nên: Khuyến khích tăng dân số
Để nâng cao mức sống cho người dân của một quốc gia, thì chính phủ nên: Tất cả các câu trên
Ví dụ về tài trợ cổ phần là cổ phiếu
Rủi ro tín dụng là do trái phiếu có thể không được hoàn trả tiền lãi và/hoặc vốn gốc
Tiết kiệm quốc dân bằng tiết kiệm tư nhân + tiết kiệm chính phủ
Tiết kiệm quốc dân bằng GDP - tiêu dùng - chi tiêu chính phủ
Nếu chi tiêu chính phủ lớn hơn tổng thuế thu được thì Câu 2 và 3 đúng
Nếu chi tiêu chính phủ nhỏ hơn tổng thuế thu được thì chính phủ có thặng dư ngân sách
Nếu công chúng giảm tiêu dùng 1000 tỉ đồng và chính phủ tăng chi tiêu 1000 tỉ đồng (các yếu tố khác không đổi), thì trường hợp đúng: Tiết kiệm quốc dân không thay đổi
Nếu công chúng tăng tiêu dùng 500 tỉ đồng và chính phủ giảm chi tiêu 500 tỉ đồng (các yếu tố khác không đổi), thì trường hợp đúng: Tiết kiệm quốc dân không thay đổi
Chứng khoán trên thị trường tài chính có nhiều khả năng phải trả lãi suất cao nhất: Trái phiếu do một công ty mới thành lập phát hành
Đầu tư là việc mua thiết bị và xây dựng nhà xưởng
Nếu người dân Việt Nam tiết kiệm nhiều hơn do bi quan vào tình hình kinh tế tương lai, thì theo mô hình về thị trường vốn vay đường cung vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất sẽ giảm
Nếu người Việt Nam tiết kiệm ít hơn do lạc quan vào tình hình kinh tế tương lai, thì điều xảy ra trên thị trường vốn vay: Lãi suất thực tế tăng và đầu tư giảm
Nếu chính phủ tăng thời gian miễn thuế cho các dự án đầu tư, thì theo mô hình về thị trường vốn vay đường cầu vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất sẽ tăng
Nếu chính phủ giảm thời gian miễn thuế cho các dự án đầu tư, thì theo mô hình về thị trường vốn vay đường cầu vốn dịch chuyển sang trái và lãi suất sẽ giảm
Những chính sách của chính phủ sẽ làm kinh tế tăng trưởng nhiều nhất Giảm thuế thu nhập từ tiết kiệm, miễn thuế cho các dự án đầu tư, và giảm thâm hụt ngân sách chính phủ
Theo mô hình về đồ thị thị trường vốn vay, tăng thâm hụt ngân sách khiến chính phủ đi vay nhiều hơn sẽ làm dịch chuyển đường cung vốn sang trái và làm tăng lãi suất
Theo mô hình thị trường vốn vay, giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm dịch chuyển tường cung vốn sang phải và làm giảm lãi suất
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, những giao dịch được coi là đầu tư: Công ty FPT xây dựng một nhà máy mới để sản xuất máy tính
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, những giao dịch được coi là đầu tư: Gia đình bạn mua một căn hộ mới xây
Lãi suất của trái phiếu phụ thuộc vào: Tất cả các câu trên.
Nhận định về tiết kiệm quốc dân là sai: Tiết kiệm quốc dân là tổng số gửi trong các ngân hàng thương mại
Tiết kiệm chính phủ có giá trị bằng: Thuế trừ đi chi tiêu chính phủ (bao gồm cả chuyển giao thu nhập cho khu vực tư nhân và chi mua hàng hóa và dịch vụ)
Tiết kiệm tư nhân phụ thuộc vào: Tất cả các câu trên
Trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm quốc dân bằng Câu 1 và 3 đúng
Trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm quốc dân bằng Câu 1 và 3 đúng
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5000; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 2160 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là 13%
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 1716 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là: 8%
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 1716 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là: 8%
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 1916 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là: 10%
Xét một nền kinh tế óng. Nếu GDP = 2000, tiêu dùng = 1200, thuế = 200, và chi tiêu chính phủ = 400, thì: Tiết kiệm = đầu tư = 400
Xét một nền kinh tế óng. Nếu Y = 1000, tiết kiệm quốc dân = 200, tư = 100, và G = 200, thì Tiết kiệm tư nhân = 300, cư = 600
Nếu một nền kinh tế nóng có thu nhập là 2000 tỉ đồng, tiết kiệm quốc dân là 400 tỉ đồng; tiêu dùng là 1200 tỉ đồng và thuế là 500 tỉ đồng. Tiết kiệm chính phủ sẽ là 100 tỷ đồng
Nếu một nền kinh tế nóng có thu nhập là 1000 tỉ đồng, tiết kiệm quốc dân là 200 tỉ đồng; tiêu dùng là 600 tỉ đồng, thuế là 250 tỉ đồng. Tiết kiệm chính phủ sẽ là 50 tỷ đồng
Theo mô hình thị trường vốn vay, nếu đường cung vốn vay rất dốc, chính sách có hiệu quả nhất trong việc khuyến khích tiết kiệm và đầu tư: Giảm thâm hụt ngân sách.
Xét một nền kinh tế đóng. Giả sử chính phủ đồng thời giảm thuế cho đầu tư và miễn thuế đánh vào tiền lãi từ tiết kiệm trong khi giữ cho cán cân ngân sách không thay đổi. Theo mô hình về thị trường vốn vay thì: Đầu tư sẽ tăng, nhưng lãi suất thực tế có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi
Xét một nền kinh tế đóng. Giả sử chính phủ đồng thời tăng thuế đối với đầu tư và tăng thuế đánh vào tiền lãi từ tiết kiệm trong khi giữ cho cán cân ngân sách không thay đổi. Theo mô hình về thị trường vốn vay thì Đầu tư sẽ giảm nhưng lãi suất thực tế có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi
Giả sử chính phủ giảm thuế thu nhập cá nhân 100 tỉ đồng và giảm chi tiêu 100 tỉ đồng. Theo mô hình về thị trường vốn vay cho một nền kinh tế nóng trong dài hạn, thì trường hợp đúng: Tiết kiệm tăng và nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn
Lực lượng lao động: là tổng số người đang có việc và thất nghiệp
Lực lượng lao động: bao gồm những người trưởng thành có nhu cầu làm việc
Mức thất nghiệp mà nền kinh tế thông thường phải chịu là: thất nghiệp tự nhiên
Theo các nhà thống kê lao động, khi người vợ quyết định ở nhà để chăm sóc gia đình thì cô ta được coi là: không nằm trong lực lượng lao động
Sự kiện làm tăng số người thất nghiệp trong nền kinh tế: Một công nhân bị đuổi việc do vi phạm kỉ Luật lao động.
Sự kiện làm giảm số người thất nghiệp trong nền kinh tế: Một người đã tìm việc trong 4 tháng qua và vừa quyết định thôi không tìm việc nữa để theo học một lớp đào tạo nghề
Tỉ lệ thất nghiệp được định nghĩa là: số người thất nghiệp chia cho lực lượng lao động
Giả sử một nước có dân số là 40 triệu người, trong đó 18 triệu người có việc làm và 2 triệu người thất nghiệp. Tỉ lệ thất nghiệp là 10 %
Giả sử một nước có dân số là 20 triệu người, trong đó 8 triệu người có việc làm và 1 triệu người thất nghiệp. Lực lượng lao động là 9 triệu
Giả sử một nước có dân số là 20 triệu người, trong đó 9 triệu người có việc làm và 1 triệu người thất nghiệp. Tỉ lệ thất nghiệp là 10 %
Những người nào sau đây được coi là thất nghiệp: Một người mới bỏ việc và đang nộp hồ sơ để tuyển dụng vào một công việc mới
Nếu bạn đang không có việc làm bởi vì bạn đã bỏ công việc cũ và đang đi tìm kiếm một công việc tốt hơn, các nhà kinh tế xếp bạn vào nhóm thất nghiệp tạm thời
Những người thất nghiệp do thiếu những kỹ năng lao động mà thị trường đang cần được gọi là thất nghiệp cơ cấu
Loại thất nghiệp là do tiền lương được ấn định cao hơn mức cân bằng thị trường: thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển
Loại thất nghiệp tồn tại ngay cả khi tiền lương ở mức cân bằng: Câu 1 và 3 đúng
Người được coi là thất nghiệp chu kỳ: một nhân viên văn phòng bị mất việc khi nền kinh tế lâm vào suy thoái
Người được coi là thất nghiệp cơ cấu: Một người nông dân bị mất ruộng và trở thành thất nghiệp cho tới khi anh ta được đào tạo lại.
Người được coi là thất nghiệp tạm thời: Một công nhân làm việc trong ngành thuỷ sản đang tìm kiếm một công việc tốt hơn ở gần nhà
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp chu kỳ: Thất nghiệp tăng là do sự suy giảm của tổng cầu
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp cơ cấu: Thất nghiệp tăng là do sự thu hẹp của ngành dệt may và sự mở rộng của ngành công nghệ thông tin
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển: Thất nghiệp tăng là do tiền lương thực tế được quy định cao hơn mức cân bằng thị trường lao động
Một công nhân ngành thép: bỏ việc và đang đi tìm một công việc tốt hơn
Nếu tiền lương được quy định cao hơn mức tiền lương cân bằng thì nền kinh tế sẽ xuất hiện: thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Tăng cung tiền có tác động yếu đến tổng cầu khi: Câu 1 và 3 đúng.
Điều không phải là lí do làm cho mục tiêu thất nghiệp bằng không là không thực tế và có thể không đáng mong muốn: sẽ là vô nhân đạo nếu buộc người già phải làm việc
Với L là lực lượng lao động, E là số lao động có việc làm, và U là số lao động thất nghiệp, thì tỉ lệ thất nghiệp được tính bằng: Tất cả các câu trên
Thị trường lao động có hiện tượng dư cầu khi: mức tiền lương thực tế thấp hơn mức tiền lương cân bằng thị trường lao động
Thất nghiệp vẫn tồn tại ở trạng thái toàn dụng nhân công bởi vì: mọi người cần thời gian để tìm việc và trong nền kinh tế luôn xuất hiện sự sự không ăn khớp giữa cung và cầu lao cộng theo ngành, nghề, địa bàn
Điều không phải là chi phí của thất nghiệp: Bạn có nhiều thời gian để nâng cao trình độ chuyên môn và tìm kiếm các thông tin về việc làm mới
Chính sách của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp cơ cấu: Mở rộng các khoá đào tạo lại nghề cho các công nhân mất việc để thích hợp với nhu cầu mới của thị trường
Chính sách của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp tạm thời: Phổ biến rộng rãi thông tin về những công việc đang cần tuyển người làm
Chính sách nào dưới đây của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển?
Trợ cấp thất nghiệp có xu hướng làm tăng thất nghiệp tạm thời do: làm giảm áp lực phải tìm việc để có thu nhập trang trải cho cuộc sống của những người bị thất nghiệp
Biện pháp có hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên: Trợ cấp cho các chương trình đào tạo lại và hỗ trợ cho công nhân đến làm việc ở các vùng xa và vùng sâu
Biện pháp có hiệu quả trong việc giảm thất nghiệp chu kỳ: Thực hiện chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng
Luật tiền lương tối thiểu có khuynh hướng: tạo ra nhiều thất nghiệp hơn trong thị trường lao động giản đơn so với trong thị trường lao động lành nghề
Luật tiền lương tối thiểu có khuynh hướng: tạo ra nhiều thất nghiệp hơn cho những lao động trẻ không có bằng đại học so với lao động trẻ có bằng đại học
Công đoàn có xu hướng làm tăng chênh lệch tiền lương giữa người trong cuộc và người ngoài cuộc do làm tăng tiền lương trong khu vực có công đoàn, điều có thể dẫn tới hiện tượng tăng cung về lao động trong khu vực không có công đoàn
Nhận định về lý thuyết tiền lương hiệu quả là đúng: Việc trả tiền lương cao hơn mức cân bằng thị trường có thể cải thiện sức khoẻ, giảm bớt tốc độ thay thế, nâng cao chất lượng và nỗ lực của công nhân
Chính sách của chính phủ không thể giảm được tỷ lệ thất nghiệp: Tăng trợ cấp thất nghiệp
Chính sách của chính phủ sẽ làm tăng thất nghiệp tạm thời: Tăng trợ cấp thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời không phát sinh trong trường hợp: Các công nhân từ bỏ các công việc hiện tại và thôi không tìm việc nữa
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xuất hiện khi: các công việc chỉ có hạn
Các nhà kinh tế tin rằng sự cứng nhắc của tiền lương có thể là do: Tất cả các câu trên đều đúng
Theo lý thuyết về tiền lương hiệu quả, điều không phải là nguyên nhân làm cho năng suất cao hơn đi cùng với tiền lương cao hơn: Tiền lương cao hơn chuyển công nhân vào các thang thuế cao hơn, do đó họ cần làm việc tích cực hơn để duy trì mức thu nhập sau thuế như cũ
Trong mô hình AS-AD, đường tổng cầu phản ánh mối quan hệ giữa: mức giá chung và tổng lượng cầu
Trong mô hình AS-AD, đường tổng cung phản ánh mối quan hệ giữa: mức giá chung và tổng lượng cung
Biến nào sau đây có thể thay đổi mà không làm dịch chuyển đường tổng cầu: mức giá chung
Biến nào sau đây có thể thay đổi mà không làm dịch chuyển đường tổng cung: mức giá chung
Mọi thứ khác không đổi, sự tăng lên của mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển lên phía trên dọc một đường tổng cầu
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển xuống phía dưới dọc một đường tổng cầu
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển xuống phía dưới dọc một đường tổng cầu.
Mọi thứ khác không đổi, sự tăng lên của mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển lên phía trên dọc một đường tổng cung
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển xuống phía dưới dọc một đường tổng cung
Mọi thứ khác không đổi, sự tăng lên của cung tiền danh nghĩa có nghĩa là: đường tổng cầu dịch phải
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm cung tiền danh nghĩa có nghĩa là: đường tổng cầu dịch trái
Chính sách tài khoá và tiền tệ thắt chặt sẽ làm cho: đường tổng cầu dịch chuyển sang trái
Các nhà hoạch định chính sách được gọi là đã "thích ứng" với một cú sốc cung bất lợi nếu họ tăng tổng cầu và làm giá tăng hơn nữa.
Cú sốc cung có lợi là những thay đổi trong nền kinh tế: làm đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải đồng thời làm giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế
Cú sốc cung bất lợi là những thay đổi trong nền kinh tế làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang trái kéo theo hiện tượng lạm phát đi kèm suy thoái
Đường tổng cung ngắn hạn được xây dựng dựa trên giả thiết: giá các yếu tố sản xuất cố định
Độ dốc của đường tổng cung ngắn hạn có xu hướng: tăng khi sản lượng tăng
Đường tổng cung ngắn hạn có xu hướng tương đối thoải ở mức sản lượng thấp bởi vì: các doanh nghiệp có các nguồn lực chia sử dụng
Đường tổng cung thẳng đứng hàm ý rằng: tăng mức giá sẽ không ảnh hưởng đến mức sản lượng của nền kinh tế.
Một lý do làm cho đường tổng cầu có độ dốc âm là: dân cư trở nên khá giả hơn khi mức giá giảm và sẵn sàng mua nhiều hàng hơn.
Theo hiệu ứng lãi suất, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá thấp hơn làm giảm lượng tiền cần giữ, làm tăng lượng cho vay, lãi suất giảm và chi tiêu cho đầu tư tăng lên
Theo hiệu ứng lãi suất, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá cao hơn làm tăng lượng tiền cần giữ, làm giảm lượng cho vay, lãi suất tăng và chi tiêu cho đầu tư giảm
Theo hiệu ứng của cải, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá thấp hơn làm tăng giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng tăng lên
Theo hiệu ứng của cải, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá cao hơn làm giảm giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng giảm đi.
Theo hiệu ứng tỉ giá hối đoái, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá của nước A trở nên thấp hơn làm cho người nước ngoài mua nhiều hàng của nước A hơn
Theo hiệu ứng tỉ giá hối đoái, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá trong nước cao hơn làm cho một số người tiêu dùng chuyển từ mua hàng nội sang mua hàng ngoại
Yếu tố không phải là lý do giải thích đường tổng cầu dốc xuống: Sự thay đổi các biến danh nghĩa không tác động đến các biến thực tế
Trong mô hình AS-AD, điều có thể làm cho đường AD dịch chuyển sang phải: Câu 1 và 3 đúng