Quiz: TOP 869 câu hỏi trắc nghiệm môn Kinh tế vĩ mô (có đáp án) | Đại học Ngoại Thương
Câu hỏi trắc nghiệm
Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu: Câu 2 và 3 đúng.
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu: Tất cả các điều trên
Kinh tế vĩ mô ít đề cập nhất đến: sự thay đổi giá cả tương đối.
Chỉ tiêu được coi là quan trọng nhất để ánh giá thành tựu kinh tế của một quốc gia trong dài hạn: tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là: tổng giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tạo ra trên lãnh thổ một nước trong một thời kỳ nhất định.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam đo lường thu nhập: tạo ra trên lãnh thổ Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của Việt Nam đo lường thu nhập: mà người Việt Nam tạo ra ở cả trong và ngoài nước.
Một ví dụ về chuyển giao thu nhập trong hệ thống tài khoản quốc gia là trợ cấp cho đồng bào miền Trung sau cơn bão số 6.
Giá trị hao mòn của nhà máy và các trang thiết bị trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ được gọi là khấu hao
Khoản mục được coi là đầu tư trong hệ thống tài khoản thu nhập quốc dân: Một người thợ gốm mua một chiếc xe tải mới để chở hàng và đi dự các buổi trưng bày nghệ thuật vào cuối tuần
Sản phẩm trung gian có thể được định nghĩa là sản phẩm được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ khác
Lợi nhuận do một công ty Việt Nam tạo ra tại Mátxcơva sẽ được tính vào: GNP của Việt Nam và GDP của Nga
Lợi nhuận do một công ty Nhật Bản tạo ra tại Việt Nam sẽ được tính vào: GDP của Việt Nam và GNP của Nhật Bản
Giả sử hãng Honda vừa xây một nhà máy mới ở Vĩnh Phúc, thì trong tương lai, GDP của Việt Nam sẽ tăng nhanh hơn GNP
Giả sử rằng khối lượng tư bản trong năm của một nền kinh tế tăng lên thì Đầu tư ròng lớn hơn không
Điều không phải là cách mà các hộ gia đình sử dụng tiết kiệm của mình: Đóng thuế
Giá trị sản lượng của một hãng trừ đi chi phí về các sản phẩm trung gian được gọi là: giá trị gia tăng
Sự chênh lệch giữa tổng đầu tư và đầu tư ròng: giống như sự khác nhau giữa GNP và NNP
Muốn tính GNP từ GDP của một nước chúng ta phải: cộng với thu nhập ròng của dân cư trong nước kiếm được ở nước ngoài
Muốn tính thu nhập quốc dân NI từ GNP, chúng ta phải trừ đi: khấu hao và thuế gián thu
Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu: Câu 2 và 3 đúng.
Chủ đề được kinh tế vĩ mô quan tâm nghiên cứu: Tất cả các câu trên
Các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm Tất cả các câu trên
Điều không thuộc chính sách tài khóa: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua trái phiếu chính phủ
Vấn đề không được các nhà kinh tế vĩ mô quan tâm nghiên cứu: Thị phần tương đối giữa ACB và SACOMBANK trên thị trường
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2006 là 8,2%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2005 là 8,4%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 1999 là 4,8%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2004 là 7,8%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2006 là: 6,6%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2004 là: 9,5%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2005 là: 8,4%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 1999 là: 0,1%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2000 là: -0,6%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2006 là 8,2%. Điều đó có nghĩa là: GDP tính theo giá cố định của năm 2006 bằng 108,2% so với năm 2005.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam năm 2006 là 8,2%. Điều đó có nghĩa là: GDP tính theo giá cố định của năm 2006 tăng 8,2% so với năm 2005.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2006 là 6,6%. Điều đó có nghĩa là: Chỉ số giá tiêu dùng của năm 2006 tăng 6,6% so với năm 2005.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tỉ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2006 là 6,6%. Điều đó có nghĩa là: Chỉ số giá tiêu dùng của năm 2006 bằng 106,6% so với năm 2005.
Sự thay đổi của khối lượng tư bản bằng: đầu tư trừ khấu hao
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, khoản mục không được tính trong đầu tư: Việc mua cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
Khoản mục không được coi là mua hàng của chính phủ: Khoản tiền trợ cấp xã hội mà bà của bạn nhận được
Thành phần lớn nhất trong GDP của Việt Nam là Tiêu dùng
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP, khoản tiền mà thành phố Hà Nội chi để nâng cấp các đường giao thông nội thị được tính là: Mua hàng của chính phủ
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP, khoản mục chi tiêu của các hộ gia đình mua nhà ở mới được tính là: Đầu tư
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP cho năm 2006, một lô hàng may mặc được sản xuất vào năm 2006 và được bán trong năm 2007 được tính là: Đầu tư
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP, khoản mục chi trả lương cho công nhân viên chức làm việc cho bộ máy quản lí nhà nước được tính là: Mua hàng của chính phủ
Khoản mục không được tính một cách trực tiếp trong GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Sợi bông mà công ty dệt 8-3 mua và dệt thành vải
Khoản mục được tính một cách trực tiếp trong GDP theo cách tiếp cận chi tiêu: Dịch vụ tư vấn
Những khoản mục sẽ được tính vào GDP năm nay: Máy in mới sản xuất ra trong năm nay được một công ty xuất bản mua
Khoản mục không được tính vào GDP năm 2006 của Việt Nam: Một căn hộ được xây dựng năm 2005 và được bán lần đầu tiên trong năm 2006
Những khoản mục không được tính vào GDP của năm nay: Tất cả các câu trên
Câu bình luận về GDP là sai: Cả hàng hoá trung gian và hàng hoá cuối cùng đều được tính vào GDP
Tổng sản phẩm trong nước có thể được tính bằng tổng của tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng
Tổng sản phẩm trong nước không thể được tính bằng tổng của Tất cả các câu trên
GDP danh nghĩa: được tính theo giá hiện hành
Nếu bạn muốn so sánh sản lượng giữa hai năm, bạn cần dựa vào: 1 và 3 đúng
Câu phản ánh sự khác nhau giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế: GDP thực tế được tính theo giá cố định của năm gốc, trong khi GDP danh nghĩa được tính theo giá hiện hành
Nếu mức sản xuất không thay đổi, trong khi giá cả của mọi hàng hóa đều tăng gấp đôi, khi đó: GDP thực tế không đổi, còn GDP danh nghĩa tăng gấp đôi
Nếu mức sản xuất không thay đổi và giá của mọi sản phẩm đều tăng gấp đôi so với năm gốc, khi đó chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) bằng: 200
GDP thực tế đo lường theo mức giá năm cơ sở, còn GDP danh nghĩa đo lường theo mức giá năm hiện hành
Khi tính GDP thì việc cộng hai khoản mục không đúng: Chi tiêu của chính phủ với tiền lương
Giá trị gia tăng của một công ty được tính bằng: giá trị tổng sản lượng trừ đi chi tiêu mua các sản phẩm trung gian
Giả sử gia đình bạn mua một căn hộ mới với giá 1,5 tỉ đồng và dọn đến đó ở. Trong tài khoản thu nhập quốc dân, chi tiêu cho tiêu dùng sẽ: không thay đổi.
Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bởi công thức: GDP danh nghĩa chia cho GDP thực tế
Chỉ số điều chỉnh GDP có thể tăng trong khi GDP thực tế giảm. Trong trường hợp này, GDP danh nghĩa sẽ: có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi
Nếu mức sản xuất không thay đổi, trong khi giá cả của mọi hàng hóa đều giảm một nửa, khi đó: GDP thực tế không đổi, trong khi GDP danh nghĩa giảm một nửa.
Nếu mức sản xuất không thay đổi và mọi giá cả đều giảm một nửa so với năm gốc, khi đó chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) có giá trị bằng: 50
Khoản tiền 100 triệu đôla do Hãng hàng không quốc gia Việt Nam chi để mua máy bay sản xuất tại Mỹ được tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Câu 1 và 3 đúng
Một công ty vừa mua chiếc xe CAMRY sản xuất tại Nhật Bản với giá 1 tỉ đồng. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Câu 1 và 3 đúng
Gia đình bạn vừa mua chiếc xe Honda Accord sản xuất tại Nhật Bản với giá 800 triệu đồng. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu: Câu 2 và 3 đúng
Giả sử gia đình bạn vừa mua một chiếc xe Super Dream được sản xuất tại Việt Nam từ tháng 12 năm 2005 với giá 1 nghìn đôla. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam năm 2006 theo cách tiếp cận chi tiêu: Tiêu dùng tăng 1 nghìn đôla và đầu tư giảm 1 nghìn đôla
Giả sử một công ty vừa mua một chiếc xe Spacy ược sản xuất tại Việt Nam từ tháng 12 năm 2005 với giá 2 nghìn đôla. Giao dịch này được tính vào GDP của Việt Nam năm 2006 theo cách tiếp cận chi tiêu: Tổng đầu tư không thay đổi nhưng cơ cấu đầu tư thay đổi
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 10 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 14 triệu. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 16 triệu. Đóng góp của cửa hàng bán bánh: 2 triệu.
Ngày 20-11-2006, bạn bán một chiếc máy tính với giá 2 triệu đồng mà cách đây hai năm bạn đã mua với giá 8 triệu đồng. Để bán được chiếc máy tính này bạn phải trả cho người môi giới 50 nghìn đồng. Sau khi thực hiện giao dịch bán chiếc máy này, GDP của Việt: tăng 50 nghìn đồng
Để tính được phần đóng góp của một doanh nghiệp vào GDP, chúng ta phải lấy giá trị tổng sản lượng của doanh nghiệp trừ đi: chi tiêu cho các sản phẩm trung gian
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 1 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 2 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 3 triệu đồng. Các hoạt động này làm tăng 3 triệu đồng
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 3 triệu đồng. người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 5 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 6 triệu đồng. Đóng góp của cửa hàng là 1 triệu đồng.
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 3 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 5 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 6 triệu đồng. Đóng góp của người sản xuất 2 triệu đồng.
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 3 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 5 triệu đồng. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 6 triệu đồng. Đóng góp của người nông: 3 triệu đồng.
Một giám đốc bị mất việc do công ty hoạt động không hiệu quả. Anh ta được nhận khoản trợ cấp thôi việc là 30 triệu đồng. Tiền lương của anh ta khi làm việc là 30 triệu đồng/năm. Vợ anh ta bắt đầu đi làm với mức lương 10 triệu đồng/năm. Con gái anh ta vẫn giảm 20 triệu đồng
Nếu một công dân Việt Nam làm cho một công ty của Việt Nam tại Nga, thu nhập của anh ta là: một phần trong GNP của Việt Nam và GDP của Nga
Giả sử vào năm 2006, Honda Việt Nam buộc phải tăng số lượng xe máy tồn kho do cha bán được. như vậy, trong năm 2006: tổng thu nhập vẫn bằng tổng chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ
Giả sử rằng Thép Việt-úc bán thép cho Honda Việt Nam với giá 300 USD. Sau ó thép được sử dụng để sản xuất ra 1 chiếc xe máy Super Dream. Chiếc xe này được bán cho đại lí với giá 1200 USD. Đại lí bán chiếc xe này cho người tiêu dùng với giá 1400 USD. Ta có: 1400 USD
Nếu cả mức giá và sản lượng trong năm 2 đều cao hơn trong năm 1 thì: GDP thực tế của năm 2 thấp hơn so với năm 1
Từ năm 2001 đến 2006, GDP thực tế của Việt Nam luôn tăng chậm hơn GDP danh nghĩa. Điều này cho thấy: mức giá chung đã tăng trong thời kỳ này.
Nếu quan sát sự biến động của GDP thực tế và GDP danh nghĩa bạn nhận thấy rằng trước năm 1994, GDP thực tế lớn hơn GDP danh nghĩa, nhưng sau năm 1994, GDP danh nghĩa lại lớn hơn GDP thực tế, bạn có thể khẳng định rằng: 1994 là năm cơ sở
GDP danh nghĩa sẽ tăng: khi mức giá chung tăng và/hoặc lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra nhiều hơn
Giả sử năm 2000 là năm cơ sở và tỉ lệ lạm phát hàng năm từ 1990 tới nay của Việt Nam đều mang giá trị dương. Khi đó: GDP thực tế lớn hơn GDP danh nghĩa trong giai đoạn 1990-1999 và điều ngược lại xảy ra trong giai đoạn 2001 tới nay
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP (D) khác nhau ở chỗ: Tất cả các câu trên đều đúng
Nếu GDP danh nghĩa là 4410 tỉ đồng và chỉ số điều chỉnh GDP là 105, khi đó GDP thực tế là: 4200 tỷ đồng
GDP danh nghĩa của năm gốc là 1000 tỷ đồng. Giả sử ến năm thứ 5, mức giá chung tăng 2 lần và GDP thực tế tăng 30%. Chúng ta có thể dự đoán rằng GDP danh nghĩa của năm thứ 5 sẽ là: 2600 tỷ đồng
Nếu GDP danh nghĩa là 2000 tỷ đồng năm 1 và 2150 tỷ đồng năm 2 và giá cả năm 2 cao hơn năm 1, khi đó: Chưa đủ thông tin để kết luận về sự thay đổi của GDP hay GNP thực tế
Khi tính GDP thì việc cộng hai khoản mục không đúng: chi tiêu của chính phủ với tiền lương
Giả sử chính phủ trợ cấp 1 tỉ đồng cho các hộ gia đình, sau đó các hộ gia đình đã dùng khoản tiền này mua thuốc y tế. Khi tính GDP theo cách tiếp cận chi tiêu, thì khoản chi tiêu trên sẽ được tính vào tiêu dùng của các hộ gia đình
Nếu thu nhập quốc dân không đổi, thì thu nhập khả dụng tăng khi: thuế thu nhập giảm
Nếu GDP danh nghĩa tăng từ 8.000 tỉ trong năm cơ sở lên 8.400 tỉ trong năm tiếp theo, và GDP thực tế không đổi. Điều đúng: Giá cả của hàng sản xuất trong nước tăng trung bình 5%
Sự chênh lệch giữa tổng đầu tư và đầu tư ròng: không phải những điều trên
Câu phản ánh đúng mối quan hệ giữa GNP và NNP: NNP không thể lớn hơn GNP
Nếu GDP danh nghĩa là 4000 tỉ đồng trong năm 1 và 4300 tỉ đồng trong năm 2 và mức giá của năm 2 cao hơn năm 1, khi đó Không đủ thông tin để kết luận
Nếu GDP danh nghĩa là 4410 tỉ đồng và chỉ số điều chỉnh GDP GDP là 105, khi đó GDP thực tế là: 4200 tỷ đồng
Điều không phải là cách mà các hộ gia đình sử dụng tiết kiệm của mình: đóng thuế
Nếu chỉ số giá tiêu dùng của năm 2004 là 119 (2000 là năm cơ sở), thì chi phí sinh hoạt của năm 2004 đã tăng thêm 19% so với năm 2000
Nếu CPI của năm 2006 là 136,5 và tỉ lệ lạm phát của năm 2006 là 5%, thì CPI của năm 2005 là: 130
Nếu chỉ số giá tiêu dùng là 120 năm 1994 và tỉ lệ lạm phát của năm 1995 là 10%, thì chỉ số giá tiêu dùng của năm 1995 là: 132
Nếu mức giá chung là 130 cho năm 2005 và 136,5 cho năm 2006, thì tỉ lệ lạm phát của năm 2006 là: 5%
Điều sẽ khiến cho CPI tăng nhiều hơn so với chỉ số điều chỉnh GDP: giá xe máy được sản xuất ở Thái Lan và dược bán ở Việt Nam tăng.
"Giỏ hàng hoá" được sử dụng để tính CPI bao gồm các sản phẩm được người tiêu dùng điển hình mua
Nếu lãi suất danh nghĩa là 7% và tỉ lệ lạm phát là 3% thì lãi suất thực tế là 4%
Nếu tỉ lệ lạm phát là 8% và lãi suất thực tế là 3%, thì lãi suất danh nghĩa là 11%
Nhận định đúng: Lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự gia tăng 10% giá của nhóm hàng tiêu dùng: Thực phẩm
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 160. Nhìn chung mức sống của bạn đã giảm
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 150. Nhìn chung mức sống của bạn đã tăng
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 154. Nhìn chung mức sống của bạn đã không thay đổi
Với tư cách là người đi vay bạn sẽ thích tình huống: Lãi suất danh nghĩa là 20% và tỉ lệ lạm phát là 25%
Với tư cách là người cho vay bạn sẽ thích tình huống: lãi suất danh nghĩa là 5% và tỉ lệ lạm phát là 1%
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 5% của nhóm hàng tiêu dùng: Thực phẩm
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 15% của nhóm hàng tiêu dùng:Thực phẩm
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 5% của nhóm hàng tiêu dùng: Lương thực
Giả sử tiền lương tối thiểu đã tăng từ 120 nghìn đồng vào năm 1993 lên 350 nghìn đồng vào năm 2005 trong khi đó CPI tăng tương ứng từ 87,4 lên 172,7. Tiền lương tối thiểu thực tế của năm 2005 so với năm 1993 đã tăng
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tăng giá 15% của nhóm hàng tiêu dùng: Lương thực, thực phẩm
Yếu tố ảnh hưởng đến mức sản lượng thực tế trong dài hạn: cung về các yếu tố sản xuất.
Thước đo tốt về mức sống của người dân một nước là GDP thực tế bình quân đầu người
Vận dụng quy tắc 70, nếu thu nhập của bạn tăng 10% một năm, thì thu nhập của bạn sẽ tăng gấp đôi sau khoảng 7 năm
Chi phí cơ hội của tăng trưởng cao hơn trong tương lai là Sự giảm sút về tiêu dùng hiện tại.
Sự gia tăng nhân tố không làm tăng năng suất của một quốc gia: Lao động
Trường hợp là một ví dụ về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam: Công ty Bến thành xây dựng một nhà hàng ở Mát-xcơ-va
Nhân tố không làm tăng GDP trong dài hạn: Câu 2 và 3
Câu biểu thị tiến bộ công nghệ: Một nông dân phát hiện ra rằng trồng cây vào mùa xuân tốt hơn trồng vào mùa hè
Nhân tố chủ yếu quyết định mức sống của chúng ta: Năng suất của chúng ta, vì thu nhập của chúng ta chính bằng những gì chúng ta sản xuất ra
Chính sách có ít khả năng làm tăng tốc độ tăng trưởng của một quốc gia: Dựng lên các rào cản đối với việc nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài
Để nâng cao mức sống cho người dân ở các nước đang phát triển, chính phủ không nên: Khuyến khích tăng dân số
Để góp phần nâng cao mức sống cho người dân ở các nước đang phát triển, chính phủ không nên: Dựng lên các rào cản thương mại như thuế quan và hạn ngạch
Để nâng cao mức sống cho người dân ở một nước nghèo, thì chính phủ không nên: Khuyến khích tăng dân số
Để nâng cao mức sống cho người dân của một quốc gia, thì chính phủ nên: Tất cả các câu trên
Ví dụ về tài trợ cổ phần là cổ phiếu
Rủi ro tín dụng là do trái phiếu có thể không được hoàn trả tiền lãi và/hoặc vốn gốc
Tiết kiệm quốc dân bằng tiết kiệm tư nhân + tiết kiệm chính phủ
Tiết kiệm quốc dân bằng GDP - tiêu dùng - chi tiêu chính phủ
Nếu chi tiêu chính phủ lớn hơn tổng thuế thu được thì Câu 2 và 3 đúng
Nếu chi tiêu chính phủ nhỏ hơn tổng thuế thu được thì chính phủ có thặng dư ngân sách
Nếu công chúng giảm tiêu dùng 1000 tỉ đồng và chính phủ tăng chi tiêu 1000 tỉ đồng (các yếu tố khác không đổi), thì trường hợp đúng: Tiết kiệm quốc dân không thay đổi
Nếu công chúng tăng tiêu dùng 500 tỉ đồng và chính phủ giảm chi tiêu 500 tỉ đồng (các yếu tố khác không đổi), thì trường hợp đúng: Tiết kiệm quốc dân không thay đổi
Chứng khoán trên thị trường tài chính có nhiều khả năng phải trả lãi suất cao nhất: Trái phiếu do một công ty mới thành lập phát hành
Đầu tư là việc mua thiết bị và xây dựng nhà xưởng
Nếu người dân Việt Nam tiết kiệm nhiều hơn do bi quan vào tình hình kinh tế tương lai, thì theo mô hình về thị trường vốn vay đường cung vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất sẽ giảm
Nếu người Việt Nam tiết kiệm ít hơn do lạc quan vào tình hình kinh tế tương lai, thì điều xảy ra trên thị trường vốn vay: Lãi suất thực tế tăng và đầu tư giảm
Nếu chính phủ tăng thời gian miễn thuế cho các dự án đầu tư, thì theo mô hình về thị trường vốn vay đường cầu vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất sẽ tăng
Nếu chính phủ giảm thời gian miễn thuế cho các dự án đầu tư, thì theo mô hình về thị trường vốn vay đường cầu vốn dịch chuyển sang trái và lãi suất sẽ giảm
Những chính sách của chính phủ sẽ làm kinh tế tăng trưởng nhiều nhất Giảm thuế thu nhập từ tiết kiệm, miễn thuế cho các dự án đầu tư, và giảm thâm hụt ngân sách chính phủ
Theo mô hình về đồ thị thị trường vốn vay, tăng thâm hụt ngân sách khiến chính phủ đi vay nhiều hơn sẽ làm dịch chuyển đường cung vốn sang trái và làm tăng lãi suất
Theo mô hình thị trường vốn vay, giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm dịch chuyển tường cung vốn sang phải và làm giảm lãi suất
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, những giao dịch được coi là đầu tư: Công ty FPT xây dựng một nhà máy mới để sản xuất máy tính
Trong tài khoản thu nhập quốc dân, những giao dịch được coi là đầu tư: Gia đình bạn mua một căn hộ mới xây
Lãi suất của trái phiếu phụ thuộc vào: Tất cả các câu trên.
Nhận định về tiết kiệm quốc dân là sai: Tiết kiệm quốc dân là tổng số gửi trong các ngân hàng thương mại
Tiết kiệm chính phủ có giá trị bằng: Thuế trừ đi chi tiêu chính phủ (bao gồm cả chuyển giao thu nhập cho khu vực tư nhân và chi mua hàng hóa và dịch vụ)
Tiết kiệm tư nhân phụ thuộc vào: Tất cả các câu trên
Trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm quốc dân bằng Câu 1 và 3 đúng
Trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm quốc dân bằng Câu 1 và 3 đúng
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5000; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 2160 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là 13%
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 1716 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là: 8%
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 1716 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là: 8%
Xét một nền kinh tế đóng có Y = 5140; cư = 500 + 0,6(Y - T); tư = 600; G = 1000; I = 1916 - 100r. Theo mô hình về thị trường vốn vay, lãi suất cân bằng là: 10%
Xét một nền kinh tế óng. Nếu GDP = 2000, tiêu dùng = 1200, thuế = 200, và chi tiêu chính phủ = 400, thì: Tiết kiệm = đầu tư = 400
Xét một nền kinh tế óng. Nếu Y = 1000, tiết kiệm quốc dân = 200, tư = 100, và G = 200, thì Tiết kiệm tư nhân = 300, cư = 600
Nếu một nền kinh tế nóng có thu nhập là 2000 tỉ đồng, tiết kiệm quốc dân là 400 tỉ đồng; tiêu dùng là 1200 tỉ đồng và thuế là 500 tỉ đồng. Tiết kiệm chính phủ sẽ là 100 tỷ đồng
Nếu một nền kinh tế nóng có thu nhập là 1000 tỉ đồng, tiết kiệm quốc dân là 200 tỉ đồng; tiêu dùng là 600 tỉ đồng, thuế là 250 tỉ đồng. Tiết kiệm chính phủ sẽ là 50 tỷ đồng
Theo mô hình thị trường vốn vay, nếu đường cung vốn vay rất dốc, chính sách có hiệu quả nhất trong việc khuyến khích tiết kiệm và đầu tư: Giảm thâm hụt ngân sách.
Xét một nền kinh tế đóng. Giả sử chính phủ đồng thời giảm thuế cho đầu tư và miễn thuế đánh vào tiền lãi từ tiết kiệm trong khi giữ cho cán cân ngân sách không thay đổi. Theo mô hình về thị trường vốn vay thì: Đầu tư sẽ tăng, nhưng lãi suất thực tế có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi
Xét một nền kinh tế đóng. Giả sử chính phủ đồng thời tăng thuế đối với đầu tư và tăng thuế đánh vào tiền lãi từ tiết kiệm trong khi giữ cho cán cân ngân sách không thay đổi. Theo mô hình về thị trường vốn vay thì Đầu tư sẽ giảm nhưng lãi suất thực tế có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi
Giả sử chính phủ giảm thuế thu nhập cá nhân 100 tỉ đồng và giảm chi tiêu 100 tỉ đồng. Theo mô hình về thị trường vốn vay cho một nền kinh tế nóng trong dài hạn, thì trường hợp đúng: Tiết kiệm tăng và nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn
Lực lượng lao động: là tổng số người đang có việc và thất nghiệp
Lực lượng lao động: bao gồm những người trưởng thành có nhu cầu làm việc
Mức thất nghiệp mà nền kinh tế thông thường phải chịu là: thất nghiệp tự nhiên
Theo các nhà thống kê lao động, khi người vợ quyết định ở nhà để chăm sóc gia đình thì cô ta được coi là: không nằm trong lực lượng lao động
Sự kiện làm tăng số người thất nghiệp trong nền kinh tế: Một công nhân bị đuổi việc do vi phạm kỉ Luật lao động.
Sự kiện làm giảm số người thất nghiệp trong nền kinh tế: Một người đã tìm việc trong 4 tháng qua và vừa quyết định thôi không tìm việc nữa để theo học một lớp đào tạo nghề
Tỉ lệ thất nghiệp được định nghĩa là: số người thất nghiệp chia cho lực lượng lao động
Giả sử một nước có dân số là 40 triệu người, trong đó 18 triệu người có việc làm và 2 triệu người thất nghiệp. Tỉ lệ thất nghiệp là 10 %
Giả sử một nước có dân số là 20 triệu người, trong đó 8 triệu người có việc làm và 1 triệu người thất nghiệp. Lực lượng lao động là 9 triệu
Giả sử một nước có dân số là 20 triệu người, trong đó 9 triệu người có việc làm và 1 triệu người thất nghiệp. Tỉ lệ thất nghiệp là 10 %
Những người nào sau đây được coi là thất nghiệp: Một người mới bỏ việc và đang nộp hồ sơ để tuyển dụng vào một công việc mới
Nếu bạn đang không có việc làm bởi vì bạn đã bỏ công việc cũ và đang đi tìm kiếm một công việc tốt hơn, các nhà kinh tế xếp bạn vào nhóm thất nghiệp tạm thời
Những người thất nghiệp do thiếu những kỹ năng lao động mà thị trường đang cần được gọi là thất nghiệp cơ cấu
Loại thất nghiệp là do tiền lương được ấn định cao hơn mức cân bằng thị trường: thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển
Loại thất nghiệp tồn tại ngay cả khi tiền lương ở mức cân bằng: Câu 1 và 3 đúng
Người được coi là thất nghiệp chu kỳ: một nhân viên văn phòng bị mất việc khi nền kinh tế lâm vào suy thoái
Người được coi là thất nghiệp cơ cấu: Một người nông dân bị mất ruộng và trở thành thất nghiệp cho tới khi anh ta được đào tạo lại.
Người được coi là thất nghiệp tạm thời: Một công nhân làm việc trong ngành thuỷ sản đang tìm kiếm một công việc tốt hơn ở gần nhà
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp chu kỳ: Thất nghiệp tăng là do sự suy giảm của tổng cầu
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp cơ cấu: Thất nghiệp tăng là do sự thu hẹp của ngành dệt may và sự mở rộng của ngành công nghệ thông tin
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển: Thất nghiệp tăng là do tiền lương thực tế được quy định cao hơn mức cân bằng thị trường lao động
Một công nhân ngành thép: bỏ việc và đang đi tìm một công việc tốt hơn
Nếu tiền lương được quy định cao hơn mức tiền lương cân bằng thì nền kinh tế sẽ xuất hiện: thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Tăng cung tiền có tác động yếu đến tổng cầu khi: Câu 1 và 3 đúng.
Điều không phải là lí do làm cho mục tiêu thất nghiệp bằng không là không thực tế và có thể không đáng mong muốn: sẽ là vô nhân đạo nếu buộc người già phải làm việc
Với L là lực lượng lao động, E là số lao động có việc làm, và U là số lao động thất nghiệp, thì tỉ lệ thất nghiệp được tính bằng: Tất cả các câu trên
Thị trường lao động có hiện tượng dư cầu khi: mức tiền lương thực tế thấp hơn mức tiền lương cân bằng thị trường lao động
Thất nghiệp vẫn tồn tại ở trạng thái toàn dụng nhân công bởi vì: mọi người cần thời gian để tìm việc và trong nền kinh tế luôn xuất hiện sự sự không ăn khớp giữa cung và cầu lao cộng theo ngành, nghề, địa bàn
Điều không phải là chi phí của thất nghiệp: Bạn có nhiều thời gian để nâng cao trình độ chuyên môn và tìm kiếm các thông tin về việc làm mới
Chính sách của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp cơ cấu: Mở rộng các khoá đào tạo lại nghề cho các công nhân mất việc để thích hợp với nhu cầu mới của thị trường
Chính sách của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp tạm thời: Phổ biến rộng rãi thông tin về những công việc đang cần tuyển người làm
Chính sách nào dưới đây của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển?
Trợ cấp thất nghiệp có xu hướng làm tăng thất nghiệp tạm thời do: làm giảm áp lực phải tìm việc để có thu nhập trang trải cho cuộc sống của những người bị thất nghiệp
Biện pháp có hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên: Trợ cấp cho các chương trình đào tạo lại và hỗ trợ cho công nhân đến làm việc ở các vùng xa và vùng sâu
Biện pháp có hiệu quả trong việc giảm thất nghiệp chu kỳ: Thực hiện chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng
Luật tiền lương tối thiểu có khuynh hướng: tạo ra nhiều thất nghiệp hơn trong thị trường lao động giản đơn so với trong thị trường lao động lành nghề
Luật tiền lương tối thiểu có khuynh hướng: tạo ra nhiều thất nghiệp hơn cho những lao động trẻ không có bằng đại học so với lao động trẻ có bằng đại học
Công đoàn có xu hướng làm tăng chênh lệch tiền lương giữa người trong cuộc và người ngoài cuộc do làm tăng tiền lương trong khu vực có công đoàn, điều có thể dẫn tới hiện tượng tăng cung về lao động trong khu vực không có công đoàn
Nhận định về lý thuyết tiền lương hiệu quả là đúng: Việc trả tiền lương cao hơn mức cân bằng thị trường có thể cải thiện sức khoẻ, giảm bớt tốc độ thay thế, nâng cao chất lượng và nỗ lực của công nhân
Chính sách của chính phủ không thể giảm được tỷ lệ thất nghiệp: Tăng trợ cấp thất nghiệp
Chính sách của chính phủ sẽ làm tăng thất nghiệp tạm thời: Tăng trợ cấp thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời không phát sinh trong trường hợp: Các công nhân từ bỏ các công việc hiện tại và thôi không tìm việc nữa
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xuất hiện khi: các công việc chỉ có hạn
Các nhà kinh tế tin rằng sự cứng nhắc của tiền lương có thể là do: Tất cả các câu trên đều đúng
Theo lý thuyết về tiền lương hiệu quả, điều không phải là nguyên nhân làm cho năng suất cao hơn đi cùng với tiền lương cao hơn: Tiền lương cao hơn chuyển công nhân vào các thang thuế cao hơn, do đó họ cần làm việc tích cực hơn để duy trì mức thu nhập sau thuế như cũ
Trong mô hình AS-AD, đường tổng cầu phản ánh mối quan hệ giữa: mức giá chung và tổng lượng cầu
Trong mô hình AS-AD, đường tổng cung phản ánh mối quan hệ giữa: mức giá chung và tổng lượng cung
Biến nào sau đây có thể thay đổi mà không làm dịch chuyển đường tổng cầu: mức giá chung
Biến nào sau đây có thể thay đổi mà không làm dịch chuyển đường tổng cung: mức giá chung
Mọi thứ khác không đổi, sự tăng lên của mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển lên phía trên dọc một đường tổng cầu
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển xuống phía dưới dọc một đường tổng cầu
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển xuống phía dưới dọc một đường tổng cầu.
Mọi thứ khác không đổi, sự tăng lên của mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển lên phía trên dọc một đường tổng cung
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm mức giá có nghĩa là: sẽ có sự di chuyển xuống phía dưới dọc một đường tổng cung
Mọi thứ khác không đổi, sự tăng lên của cung tiền danh nghĩa có nghĩa là: đường tổng cầu dịch phải
Mọi thứ khác không đổi, sự cắt giảm cung tiền danh nghĩa có nghĩa là: đường tổng cầu dịch trái
Chính sách tài khoá và tiền tệ thắt chặt sẽ làm cho: đường tổng cầu dịch chuyển sang trái
Các nhà hoạch định chính sách được gọi là đã "thích ứng" với một cú sốc cung bất lợi nếu họ tăng tổng cầu và làm giá tăng hơn nữa.
Cú sốc cung có lợi là những thay đổi trong nền kinh tế: làm đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải đồng thời làm giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế
Cú sốc cung bất lợi là những thay đổi trong nền kinh tế làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang trái kéo theo hiện tượng lạm phát đi kèm suy thoái
Đường tổng cung ngắn hạn được xây dựng dựa trên giả thiết: giá các yếu tố sản xuất cố định
Độ dốc của đường tổng cung ngắn hạn có xu hướng: tăng khi sản lượng tăng
Đường tổng cung ngắn hạn có xu hướng tương đối thoải ở mức sản lượng thấp bởi vì: các doanh nghiệp có các nguồn lực chia sử dụng
Đường tổng cung thẳng đứng hàm ý rằng: tăng mức giá sẽ không ảnh hưởng đến mức sản lượng của nền kinh tế.
Một lý do làm cho đường tổng cầu có độ dốc âm là: dân cư trở nên khá giả hơn khi mức giá giảm và sẵn sàng mua nhiều hàng hơn.
Theo hiệu ứng lãi suất, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá thấp hơn làm giảm lượng tiền cần giữ, làm tăng lượng cho vay, lãi suất giảm và chi tiêu cho đầu tư tăng lên
Theo hiệu ứng lãi suất, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá cao hơn làm tăng lượng tiền cần giữ, làm giảm lượng cho vay, lãi suất tăng và chi tiêu cho đầu tư giảm
Theo hiệu ứng của cải, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá thấp hơn làm tăng giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng tăng lên
Theo hiệu ứng của cải, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá cao hơn làm giảm giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng giảm đi.
Theo hiệu ứng tỉ giá hối đoái, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá của nước A trở nên thấp hơn làm cho người nước ngoài mua nhiều hàng của nước A hơn
Theo hiệu ứng tỉ giá hối đoái, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì Mức giá trong nước cao hơn làm cho một số người tiêu dùng chuyển từ mua hàng nội sang mua hàng ngoại
Yếu tố không phải là lý do giải thích đường tổng cầu dốc xuống: Sự thay đổi các biến danh nghĩa không tác động đến các biến thực tế
Trong mô hình AS-AD, điều có thể làm cho đường AD dịch chuyển sang phải: Câu 1 và 3 đúng
Trong mô hình AS-AD, điều có thể làm cho đường AD dịch chuyển sang trái: Các hộ gia đình và doanh nghiệp bi quan vào triển vọng phát triển của nền kinh tế trong tương lai.
Trong ngắn hạn, theo lí thuyết tiền lương cứng nhắc sự dịch chuyển sang bên phải của đường tổng cầu có thể làm cho: sản lượng tăng và tiền lương thực tế giảm
Trong ngắn hạn, theo lí thuyết tiền lương cứng nhắc sự dịch chuyển sang bên trái của đường tổng cầu có thể làm cho: sản lượng giảm và tiền lương thực tế tăng
Trong mô hình AD-AS, sự cắt giảm mức giá làm tăng cung tiền thực tế và tăng lượng tổng cầu được biểu diễn bằng: sự trượt dọc đường AD xuống phía dưới
Trong mô hình AD-AS, sự gia tăng mức giá làm giảm cung tiền thực tế và giảm lượng tổng cầu được biểu diễn bằng: sự trượt dọc đường AD lên phía trên
Vì đường tổng cung dài hạn là thẳng ứng, do đó trong dài hạn: sản lượng thực tế được quyết định bởi tổng cung, còn mức giá được quyết định bởi tổng cầu
Điều không làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang bên trái: Các doanh nghiệp dự tính mức giá sẽ giảm mạnh trong tương lai
Điều có thể làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang bên trái: Giá các yếu tố cầu tăng
Trạng thái lạm phát đi kèm với suy thoái sẽ xuất hiện khi: đường tổng cung dịch chuyển sang trái
Khi OPEC tăng giá dầu, thì: Tất cả các câu trên
Sự kiện nào sau đây sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn, nhưng không làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn: sự thay đổi tiền lương danh nghĩa
Giả sử rằng khối lượng tư bản trong nền kinh tế giảm. Khi đó đường AS ngắn hạn: và AS dài hạn đều dịch chuyển sang trái
Tiến bộ công nghệ sẽ làm dịch chuyển: cả hai đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn sang phải
Sự dịch chuyển sang phải của đường tổng cầu không ảnh hưởng đến mức giá hàm ý rằng: đường AS nằm ngang
Khi chính phủ giảm thuế đánh vào hàng tiêu dùng nhập khẩu: đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
Khi chính phủ tăng thuế đánh vào hàng tiêu dùng nhập khẩu: đường tổng cầu dịch chuyển sang phải
Khi chính phủ giảm thuế đánh vào các nguyên liệu nhập khẩu: đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải
Khi chính phủ tăng thuế đánh vào các nguyên liệu nhập khẩu: đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái
Giả sử ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tại mức sản lượng tiềm năng. Theo mô hình tổng cung và tổng cầu, trong dài hạn, một sự tăng lên trong cung tiền sẽ làm mức giá tăng và sản lượng không đổi
Giả sử ban đầu một nền kinh tế nhập khẩu dầu mỏ đang ở trạng thái toàn dụng nhân công. Sau đó giá dầu trên thế giới tăng mạnh. Ngân hàng trung ương đã đối phó bằng cách tăng cung tiền. So với trạng thái ban đầu, trong dài hạn: thất nghiệp có thể không thay đổi, nhưng lạm phát sẽ tăng
Muốn a giá cả trở lại mức ban đầu sau một cú sốc cung bất lợi, các nhà hoạch định chính sách cần: thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
Muốn a sản lượng trở lại mức ban ầu sau một cú sốc cung bất lợi, các nhà hoạch định chính sách cần: Tất cả các câu trên đều đúng
Giả sử nền kinh tế đang ở trạng thái toàn dụng nhân công. Với đường tổng cung ngắn hạn có độ dốc dương, sự dịch chuyển sang phải của đường tổng cầu sẽ làm tăng: sản lượng và mức giá
Nếu đường tổng cung là thẳng ứng, tổng cầu tăng làm tăng: (2) GDP danh nghĩa; và (3) mức giá.
Nếu các nhà hoạch định chính sách muốn a lạm phát trở lại mức ban đầu sau một cú sốc cung bất lợi, họ cần phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
Nếu các nhà hoạch định chính sách muốn a sản lượng trở lại mức ban đầu sau một cú sốc cung bất lợi, họ có thể: Tất cả các câu trên
Nhân tố có thể ảnh hưởng đến cả GDP thực tế và GDP tiềm năng: Tất cả các câu trên
Tiết kiệm nhỏ hơn không khi các hộ gia đình: chi tiêu nhiều hơn thu nhập khả dụng
Tiết kiệm lớn hơn không khi các hộ gia đình: chi tiêu ít hơn thu nhập khả dụng.
Xu hướng tiêu dùng cận biên được tính bằng: sự thay đổi của tiêu dùng chia cho sự thay đổi của thu nhập khả dụng.
Xu hướng tiết kiệm cận biên được tính bằng: sự thay đổi của tiết kiệm chia cho sự thay đổi của thu nhập khả dụng
Xu hướng tiêu dùng cận biên: phải có giá trị giữa 0 và 1.
Đường tiêu dùng mô tả mối quan hệ giữa: mức tiêu dùng và mức thu nhập khả dụng của các hộ gia đình.
Đường tiết kiệm mô tả mối quan hệ giữa: mức tiết kiệm và mức thu nhập khả dụng của các hộ gia đình
"Điểm vừa đủ" trên đường tiêu dùng là điểm mà tại đó: tiêu dùng bằng với thu nhập khả dụng
Xu hướng tiết kiệm cận biên: phải có giá trị giữa 0 và 1.
"Điểm vừa đủ" trên đường tiêu dùng là điểm mà tại đó: tiết kiệm của các hộ gia đình bằng không
Nếu chi tiêu cho tiêu dùng của một hộ gia đình tăng từ 500 nghìn đồng lên 800 nghìn đồng khi thu nhập khả dụng tăng từ 400 nghìn đồng lên 800 nghìn đồng, thì xu hướng tiêu dùng cận biên của hộ gia đình đó: bằng 0,75.
Nếu chi tiêu cho tiêu dùng của một hộ gia đình tăng từ 500 nghìn đồng lên 800 nghìn đồng khi thu nhập khả dụng tăng từ 400 nghìn đồng lên 800 nghìn đồng, thì xu hướng tiết kiệm cận biên của hộ gia đình đó: bằng 0,25
Giả sử thu nhập khả dụng = 800; tiêu dùng tự định = 100; xu hướng tiết kiệm cận biên = 0,3. Tiêu dùng bằng: 660
Giả sử thu nhập khả dụng = 800; tiêu dùng tự định = 100; xu hướng tiết kiệm cận biên = 0,3. Tiết kiệm bằng: 140
Nếu xuất khẩu là X = 400, và hàm nhập khẩu là IM = 100 + 0,4Y, thì hàm xuất khẩu ròng là: NX = 300 - 0,4Y
Nếu xuất khẩu là X = 800, và hàm nhập khẩu là IM = 200 + 0,3Y, thì hàm xuất khẩu ròng là: NX = 600 - 0,3Y
Chi tiêu tự định: không phụ thuộc vào mức thu nhập
Theo cách tiếp cận thu nhập-chi tiêu, sản lượng cân bằng đạt được khi: sản lượng thực tế bằng với tổng chi tiêu dự kiến
Theo cách tiếp cận thu nhập-chi tiêu, sản lượng cân bằng trong một nền kinh tế giản đơn đạt được khi: Câu 2 và 3 đúng
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự kiện sẽ làm tăng sản lượng cân bằng: sự gia tăng của xuất khẩu.
Giá trị của số nhân chi tiêu phụ thuộc vào: Tất cả các điều kể trên
Nhìn chung, sự gia tăng thu nhập gây ra do đầu tư tăng thêm sẽ càng lớn khi: MPS càng nhỏ
Số nhân đầu tư được sử dụng để tính: sự thay đổi thu nhập gây ra do sự thay đổi một đơn vị đầu tư.
Số nhân chi tiêu chính phủ được sử dụng để tính: sự thay đổi sản lượng gây ra do sự thay đổi một đơn vị chi tiêu chính phủ.
Số nhân thuế được sử dụng để tính: sự thay đổi sản lượng gây ra do sự thay đổi một đơn vị thuế.
Giảm chi tiêu chính phủ sẽ không nhất thiết làm giảm thu nhập quốc dân nếu có sự tăng thêm của: Câu 1 và 2 đúng.
Nếu đầu tư, thuế và chi tiêu chính phủ được giữ cố định, thì đường tổng chi tiêu cho một nền kinh tế đóng: dốc lên và có độ dốc bằng MPC
Dọc đường 45 độ trên hệ trục AE-Y: sản lượng luôn bằng tổng chi tiêu dự kiến.
Tại mức thu nhập cân bằng: Tất cả các câu trên đúng
Nếu mức sản xuất lớn hơn tổng chi tiêu dự kiến, các doanh nghiệp sẽ cắt giảm sản lượng bởi vì sự tích lưu ý hàng tồn kho ngoài kế hoạch sẽ: dương
Xét nền kinh tế giản đơn, nếu đầu tư thực tế bằng 10 trong khi đầu tư theo kế hoạch bằng 20, khi đó đầu tư không dự kiến = - 10
Trong nền kinh tế giản đơn, ở trạng thái cân bằng lượng hàng tồn kho ngoài kế hoạch bằng không.
Xét nền kinh tế giản đơn. Giả sử thu nhập = 800; tiêu dùng tự định = 200; xu hướng tiết kiệm cận biên = 0,3. Tiêu dùng bằng 760
Xét nền kinh tế giản đơn. Khi tiết kiệm theo kế hoạch bằng đầu tư theo kế hoạch, thì Tất cả các câu trên
Nhìn chung, sự gia tăng thu nhập gây ra do tăng đầu tư sẽ càng lớn khi Câu 1 và 2
Nhìn chung, sự gia tăng thu nhập gây ra do tăng tiêu dùng tự định sẽ càng nhỏ khi Tất cả các câu trên
Số nhân đầu tư được sử dụng để tính sự thay đổi thu nhập cân bằng gây ra do sự thay đổi 1 đơn vị đầu tư.
Khi tính số nhân chi tiêu chính phủ, chúng ta cần phải biết giá trị của MPC
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự kiện sẽ làm cho các hộ gia đình tăng tiết kiệm: Các hộ gia đình tin rằng thu nhập sẽ giảm mạnh trong tương lai
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự kiện sẽ làm cho các hộ gia đình giảm mức tiết kiệm: Câu 1 và 3 đúng
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự kiện sẽ làm cho các hộ gia đình giảm mức tiết kiệm: Tất cả các câu trên đúng
Yếu tố có thể làm dịch chuyển đường tiêu dùng xuống dưới: Các hộ gia đình tin rằng thu nhập sẽ giảm mạnh trong tương lai.
Yếu tố có thể làm dịch chuyển đường tiêu dùng lên trên: Các hộ gia đình tin rằng thu nhập sẽ tăng mạnh trong tương lai
Độ dốc của đường tiết kiệm bằng : Câu 2 và 3 đúng
Độ dốc của đường tiêu dùng bằng : Câu 2 và 3 đúng
Nếu hàm tiết kiệm là S = - 25 + 0,4Yd, thì hàm tiêu dùng sẽ có dạng: C = 25 + 0,6Yd
Nếu hàm tiêu dùng là cư = 50 + 0,8Yd, thì hàm tiết kiệm sẽ là: S = -50 + 0,2Yd
Trên phần đường tiêu dùng nằm bên dưới đường 45 độ, thì các hộ gia đình: đang tiết kiệm một phần thu nhập khả dụng của họ
Trên phần đường tiêu dùng nằm phía trên đường 45 độ, các hộ gia đình: đang tiêu dùng nhiều hơn thu nhập khả dụng của họ.
Câu đúng khi đề cập đến mối quan hệ giữa MPC và MPS: MPC + MPS = 1
Điều được coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự biến động của đầu tư: sự thay đổi kỳ vọng về triển vọng thị trường trong tương lai
Theo cách tiếp cận thu nhập-chi tiêu sự khác nhau giữa sản lượng thực tế và tổng chi tiêu dự kiến: phản ánh sự thay đổi hàng tồn kho ngoài kế hoạch của các doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận thu nhập-chi tiêu nếu sản lượng không ở trạng thái cân bằng: sản lượng luôn có xu hướng thay đổi cho tới khi cân bằng với tổng chi tiêu dự kiến
Xét một nền kinh tế giản đơn. Theo cách tiếp cận thu nhập-chi tiêu tại những vị trí trên đường tiết kiệm và nằm phía trên đường đầu tư chúng ta có thể khẳng định rằng: tiết kiệm dự kiến lớn hơn đầu tư dự kiến và sản lượng sẽ giảm
Xét một nền kinh tế giản đơn. Theo cách tiếp cận thu nhập-chi tiêu tại những vị trí trên đường tiết kiệm và nằm bên dưới đường đầu tư chúng ta có thể khẳng định rằng: tiết kiệm dự kiến nhỏ hơn đầu tư dự kiến và sản lượng sẽ tăng
Giả sử hàm tiết kiệm của một nền kinh tế đóng có dạng S = -100 + 0,2.Yd và thuế suất biên là 25%. ảnh hưởng đến thu nhập cân bằng của việc giảm tiêu dùng tự định 50 là: thu nhập giảm 125
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập. Giả sử chính phủ giảm bớt cả thuế và chi tiêu cùng một lượng như nhau. Khi đó: cán cân ngân sách sẽ không thay đổi, nhưng thu nhập quốc dân sẽ giảm
Trong mô hình thu nhập-chi tiêu về nền kinh tế giản đơn, đầu tư tăng 20 sẽ làm cho sản lượng tăng 100, nếu MPS = 1/5
Lý do mà sự gia tăng của chi tiêu tự định dẫn đến sự gia tăng lớn hơn của thu nhập cân bằng là: khi các doanh nghiệp tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu, điều này đến lượt nó sẽ làm tăng tiêu dùng
Trong nền kinh tế đóng với thuế độc lập với thu nhập, nếu MPS = 0,25, giá trị của số nhân thuế là: - 3,00
Trong nền kinh tế đóng với thuế độc lập với thu nhập, nếu MPS = 0,25, giá trị của số nhân chi tiêu là:
Nếu xu hướng tiêu dùng cận biên bằng 0,8, thuế suất bằng 0,2 và xu hướng nhập khẩu cận biên bằng 0,3, thì khi xuất khẩu tăng thêm 66 tỉ đồng, sản lượng cân bằng của nền kinh tế sẽ tăng thêm: 100 tỉ
Nếu xu hướng tiêu dùng cận biên bằng 0,8, thuế suất bằng 0,2 và xu hướng nhập khẩu cận biên bằng 0,3, thì khi đầu tư giảm bớt 132 tỉ đồng, sản lượng cân bằng của nền kinh tế sẽ giảm bớt: 200 tỉ
Xét một nền kinh tế đóng với thuế độc lập với thu nhập. Nếu hàm tiêu dùng là cư = 400 + 0,75.Yd, thì ảnh hưởng của việc giảm thuế đi 100 đến mức sản lượng cân bằng là sản lượng cân bằng sẽ tăng thêm 300
Giả sử đầu tư tăng thêm 250 và xuất khẩu tăng thêm 650. Với xu hướng tiêu dùng cận biên từ thu nhập quốc dân (MPC'= C/ Y) là 0,8 và MPM = 0,05, thì thu nhập quốc dân sẽ tăng thêm: 3600
Ví dụ về chính sách tài khoá mở rộng: Câu 1 và 3 đúng
Yếu tố được coi là cơ chế tự ổn định của nền kinh tế: Câu 1 và 3 đúng
Yếu tố được coi là cơ chế tự ổn định của nền kinh tế: Trợ cấp thất nghiệp
Thâm hụt ngân sách phát sinh khi nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân công được gọi là: thâm hụt cơ cấu
Chính phủ có thể khắc phục thâm hụt ngân sách cơ cấu bằng cách: giảm chi tiêu và tăng thuế
Cán cân ngân sách chính phủ: có phụ thuộc vào những biến động kinh tế trong ngắn hạn
Tăng chi tiêu chính phủ sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn so với giảm thuế cùng một lượng
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiết kiệm là S = -100 + 0,2Yd. Số nhân chi tiêu chính phủ là: 5
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiêu dùng là cư = 100 + 0,8Yd. Số nhân thuế là: -4
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiêu dùng là cư = 100 + 0,8(Y - T). Nếu chính phủ giảm chi tiêu 1 tỉ đồng, thì thu nhập cân bằng sẽ: tăng 5 tỉ đồng.
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiêu dùng là cư = 100 + 0,8(Y - T). Nếu chính phủ tăng chi tiêu 1 tỉ đồng, thì thu nhập cân bằng sẽ: tăng 5 tỉ đồng.
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiêu dùng là cư = 100 + 0,8(Y - T). Nếu thuế giảm 1 tỉ đồng, thì thu nhập cân bằng sẽ: tăng 4 tỉ đồng.
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiêu dùng là cư = 100 + 0,8(Y - T). Nếu thuế tăng 1 tỉ đồng, thì thu nhập cân bằng sẽ: giảm 4 tỉ đồng.
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiêu dùng là cư = 100 + 0,8(Y - T). Nếu cả thuế và chi tiêu chính phủ ều tăng 1 tỉ đồng, thì thu nhập cân bằng sẽ: tăng 1 tỉ đồng
Xét một nền kinh tế đóng có thuế độc lập với thu nhập và hàm tiêu dùng là tăng cư = 100 + 0,8(Y - T). Nếu cả thuế và chi tiêu chính phủ đều giảm 1 tỉ đồng, thì thu nhập cân bằng sẽ: giảm 1 tỉ đồng.
Nếu đầu tư tăng 100, và chi tiêu chính phủ giảm 100 thì: thu nhập sẽ không thay đổi
Nếu hàm tiết kiệm có dạng S = -200 + 0,1Yd và thuế suất biên là 0,2, khi đó tăng thu nhập 200 sẽ làm tăng tiêu dùng 144
Nếu hàm tiết kiệm có dạng S = -200 + 0,1Yd và thuế suất biên là 0,2, khi đó thu nhập giảm 200 sẽ làm tiêu dùng giảm 144
Bảng 7.1 Xét một nền kinh tế giản đơn với thu nhập (Y) và tiêu dùng (C) được cho ở bảng sau:
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 210 | 290 | 370 | 450 | 530 | 610 | 690 |
Theo dữ liệu trong bảng 7.1 MPC và MPS lần lượt là:
Bảng 7.1 Xét một nền kinh tế giản đơn với thu nhập (Y) và tiêu dùng (C) được cho ở bảng sau:
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 210 | 290 | 370 | 450 | 530 | 610 | 690 |
Theo dữ liệu trong bảng 7.1 MPC và MPS lần lượt là: 0,80; 0,20
Bảng 7.2 Xét một nền kinh tế giản đơn với thu nhập (Y) và tiêu dùng (C) được cho ở bảng sau:
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 210 | 290 | 370 | 450 | 530 | 610 | 690 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.2, phương trình nào dưới đây biểu diễn đúng nhất hàm tiêu
Bảng 7.2 Xét một nền kinh tế giản đơn với thu nhập (Y) và tiêu dùng (C) được cho ở bảng sau:
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 210 | 290 | 370 | 450 | 530 | 610 | 690 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.2, phương trình nào dưới đây biểu diễn đúng nhất hàm tiêu: C = 50 + 0,8Y
Bảng 7.3 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
MPC và MPS của nền kinh tế trong Bảng 7.3 lần lượt là
Bảng 7.3 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
MPC và MPS của nền kinh tế trong Bảng 7.3 lần lượt là 0,60; 0,40
Bảng 7.4 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
MPS và MPC của nền kinh tế trong Bảng 7.4 lần lượt là
Bảng 7.4 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
MPS và MPC của nền kinh tế trong Bảng 7.4 lần lượt là 0,40; 0,60
Bảng 7.5 Xét một nền kinh tế giản đơn.
tiêu dùng - cư | 325 | 375 | 425 | 475 | 525 |
thu nhập - Y | 325 | 400 | 475 | 550 | 625 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.5, tiết kiệm bằng 75 khi thu nhập bằng bao nhiêu?
Bảng 7.5 Xét một nền kinh tế giản đơn.
tiêu dùng - cư | 325 | 375 | 425 | 475 | 525 |
thu nhập - Y | 325 | 400 | 475 | 550 | 625 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.5, tiết kiệm bằng 75 khi thu nhập bằng 550
Bảng 7.6 Xét một nền kinh tế giản đơn.
tiêu dùng - cư | 325 | 375 | 425 | 475 | 525 |
thu nhập - Y | 325 | 400 | 475 | 550 | 625 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.6, xu hướng tiết kiệm cận biên và xu hướng tiêu dùng cận biên lần lượt là:
Bảng 7.6 Xét một nền kinh tế giản đơn.
tiêu dùng - cư | 325 | 375 | 425 | 475 | 525 |
thu nhập - Y | 325 | 400 | 475 | 550 | 625 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.6, xu hướng tiết kiệm cận biên và xu hướng tiêu dùng cận biên lần lượt là: 0,33 và 0,67
Bảng 7.7 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Thu nhập (Y) | 360 | 370 | 380 | 390 | 400 | 410 | 420 |
Tiêu dùng (C) | 334 | 343 | 352 | 361 | 370 | 379 | 388 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.7, phương trình nào dưới đây biểu diễn đúng nhất hàm tiêu dùng:
Bảng 7.7 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Thu nhập (Y) | 360 | 370 | 380 | 390 | 400 | 410 | 420 |
Tiêu dùng (C) | 334 | 343 | 352 | 361 | 370 | 379 | 388 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.7, phương trình nào dưới đây biểu diễn đúng nhất hàm tiêu dùng: C = 10 + 0,9Y
Bảng 7.8 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.8 phương trình nào dưới đây biểu diễn đúng nhất hàm tiêu dùng:
Bảng 7.8 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Theo dữ liệu ở Bảng 7.8 phương trình nào dưới đây biểu diễn đúng nhất hàm tiêu dùng: C = 120 + 0,6Y
Tình huống 7.10. Xét một nền kinh tế đóng với các hàm số sau đây:
Hàm tiêu dùng: cư = 400 + 0,6 Yd.
Hàm đầu tư: I = 500
Chi tiêu chính phủ: G = 280
Thuế: tư = 300
Theo Tình huống 7.10, hàm tổng chi tiêu của nền kinh tế có dạng: AE = 1000 + 0,6.Y
Tình huống 7.9. Xét một nền kinh tế đóng.
Hàm tiêu dùng: cư = 400 + 0,5 Yd
Đầu tư: I = 600
Chi tiêu chính phủ: G = 300
Thuế ròng : tư = 200
Nền kinh tế trong Tình huống 7.9 có đường tổng chi tiêu là: AE = 1200 + 0,5Y
Tình huống 7.12. Xét một nền kinh tế đóng với các hàm số sau đây:
Hàm tiêu dùng: cư = 500 + 0,8.Yd
Đầu tư: I = 440
Chi tiêu chính phủ: G = 300
Thuế ròng : tư = 300
Theo Tình huống 7.12, mức sản lượng cân bằng của nền 5000
Tình huống 7.11. Xét một nền kinh tế đóng với các hàm số sau đây:
Hàm tiêu dùng: cư = 400 + 0,75 Yd
Hàm đầu tư: I = 500
Chi tiêu chính phủ: G = 400
Thuế ròng: tư = 400
Theo Tình huống 7.11, mức sản lượng cân bằng của nền kinh tế là: 4000
Bảng 7.9 Xét một nền kinh tế giản đơn với thu nhập (Y) và tiêu dùng (C) được cho ở bảng sau:
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 210 | 290 | 370 | 450 | 530 | 610 | 690 |
Theo dữ liệu trong Bảng 7.9, khi thu nhập là 400, tiết kiệm dự kiến
Bảng 7.9 Xét một nền kinh tế giản đơn với thu nhập (Y) và tiêu dùng (C) được cho ở bảng sau:
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 210 | 290 | 370 | 450 | 530 | 610 | 690 |
Theo dữ liệu trong Bảng 7.9, khi thu nhập là 400, tiết kiệm dự kiến 30
Bảng 7.10 Xét một nền kinh tế giản đơn ban đầu có đầu tư là 40.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Mức thu nhập cân bằng của nền kinh tế trong Bảng 7.10 là
Bảng 7.10 Xét một nền kinh tế giản đơn ban đầu có đầu tư là 40.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Mức thu nhập cân bằng của nền kinh tế trong Bảng 7.10 là 400
Bảng 7.11 Xét một nền kinh tế giản đơn ban đầu có đầu tư là 40.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Nếu nền kinh tế trong Bảng 7.11 có mức mức sản lượng là 800 thì
Bảng 7.11 Xét một nền kinh tế giản đơn ban đầu có đầu tư là 40.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Nếu nền kinh tế trong Bảng 7.11 có mức mức sản lượng là 800 thì sản lượng sẽ giảm trong tương lai
Bảng 7.12 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Đơn vị: tỉ đồng.
Y | 360 | 370 | 480 | 390 | 400 | 410 | 420 |
C | 334 | 343 | 352 | 361 | 370 | 379 | 388 |
Xét bảng 7.12. Nếu đầu tư là 30 tỉ, thì mức thu nhập cân bằng sẽ là:
Bảng 7.12 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Đơn vị: tỉ đồng.
Y | 360 | 370 | 480 | 390 | 400 | 410 | 420 |
C | 334 | 343 | 352 | 361 | 370 | 379 | 388 |
Xét bảng 7.12. Nếu đầu tư là 30 tỉ, thì mức thu nhập cân bằng sẽ là: 400 tỷ đồng
Bảng 7.13 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Đơn vị: tỉ đồng.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Xét bảng 7.13. Nếu đầu tư là 160 tỷ, thì mức thu nhập cân bằng sẽ là:
Bảng 7.13 Xét một nền kinh tế giản đơn.
Đơn vị: tỉ đồng.
Y | 200 | 300 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 |
C | 240 | 300 | 360 | 420 | 480 | 540 | 600 |
Xét bảng 7.13. Nếu đầu tư là 160 tỷ, thì mức thu nhập cân bằng sẽ là: 700 tỷ đồng
Tình huống 7.13. Xét một nền kinh tế đóng.
Hàm tiêu dùng: cư = 400 + 0,5 Yd
Đầu tư: I = 600
Chi tiêu chính phủ: G = 300
Thuế ròng : tư = 200
Theo Tình huống 7.13, muốn thu nhập cân bằng tăng thêm 200 thì chi tiêu chính phủ: 100
Tình huống 7.14. Xét một nền kinh tế đóng với các hàm số sau đây:
Hàm tiêu dùng: cư = 400 + 0,6 Yd.
Hàm đầu tư: I = 500
Chi tiêu chính phủ: G = 280
Thuế: tư = 300
Theo Tình huống 7.14, khi thuế giảm 100, thì sản lượng cân bằng: tăng 150
Tình huống 7.15. Xét một nền kinh tế đóng với các hàm số sau đây:
Hàm tiêu dùng: cư = 400 + 0,75 Yd
Hàm đầu tư: I = 500
Chi tiêu chính phủ: G = 40
Thuế ròng: tư = 400
Theo Tình huống 7.11, khi chính phủ tăng thuế 50, thì sản lượng cân giảm 150
Tiền: Tất cả các điều trên
Chức năng bảo tồn giá trị của tiền có thể được mô tả một cách cụ thể là: một phương tiện có thể được giữ lại và sau đó đem trao đổi với hàng hoá khác.
Chức năng phương tiện trao đổi của tiền có thể được mô tả một cách cụ thể là: một phương tiện được chấp nhận chung để thực hiện các giao dịch
Chức năng đơn vị hạch toán của tiền có thể được mô tả một cách cụ thể là: một thước đo quy ước để ấn định giá cả.
Khoản mục thuộc M2, nhưng không thuộc M1: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của cá nhân tại các ngân hàng thương mại.
Một người chuyển 1 triệu đồng từ sổ tiết kiệm có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi có thể viết séc. Khi đó: M1 tăng, còn M2 không thay đổi
Một người chuyển 1 triệu đồng từ tài khoản tiền gửi có thể viết séc sang sổ tiết kiệm có kỳ hạn. Khi đó: M1 giảm, còn M2 không thay đổi.
Một ngân hàng thương mại có thể tạo tiền bằng cách: cho vay một phần số tiền huy động được.
Điều không làm thay đổi cơ sở tiền tệ: Chính phủ bán trái phiếu cho các ngân hàng thương mại.
Điều không làm thay đổi cơ sở tiền tệ: Câu 1 và 3 đúng
Sự cắt giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc do NHTƯ quy định sẽ: làm giảm dự trữ thực tế của các NHTM và làm tăng các khoản cho vay (giả tịnh các NHTM luôn dự trữ đúng bằng tỉ lệ dự trữ bắt buộc).
Nếu tất cả các ngân hàng thương mại đều không cho vay số tiền huy động được, thì số nhân tiền sẽ là: 1
Giá trị của số nhân tiền tăng khi: Tất cả các câu trên.
Giá trị của số nhân tiền giảm khi: tỉ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng so với tiền gửi tăng
Biện pháp tài trợ cho tăng chi tiêu chính phủ sẽ làm tăng cung tiền mạnh nhất: chính phủ bán trái phiếu cho ngân hàng trung ương.
Hoạt động thị trường mở: liên quan đến việc ngân hàng trung ương mua và bán trái phiếu chính phủ
Dưới đây là ba kênh mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để giảm cung tiền: bán trái phiếu chính phủ, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc và tăng lãi suất chiết khấu.
Dưới đây là ba kênh mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để tăng cung tiền: mua trái phiếu chính phủ, giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc và giảm lãi suất chiết khấu.
Quá trình mở rộng tiền tệ còn có thể tiếp tục cho đến khi: các ngân hàng thương mại không còn dự trữ dôi ra
Hoạt động không phải là chức năng của ngân hàng trung ương: giữ tiền gửi của công chúng.
Các nền kinh tế không sử dụng tiền đòi hỏi sự trùng lặp kép về sở thích trong các giao dịch.
Tiền pháp định: là một loại tiền mà không có giá trị thực.
Cung tiền tăng khi: Ngân hàng Nhà nước mua trái phiếu chính phủ từ công chúng.
Khoản mục không thuộc M1: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Lượng tiền M1 xấp xỉ bằng lượng tiền mặt được giữ bởi: người dân và tiền gửi có thể rút theo nhu cầu.
Trong hệ thống ngân hàng dự trữ 100%, nếu một ngân hàng nhận 500 nghìn đồng tiền mới gửi thì: Tất cả các câu trên đều đúng.
Cơ sở tiền tệ bằng: tiền mặt ngoài ngân hàng cộng với dự trữ của các ngân hàng.
Khoản mục được coi là một khoản mục nợ đối với một ngân hàng thương mại: Tiền gửi tại ngân hàng.
Với giả thiết tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 20%, một ngân hàng nhận được khoản tiền gửi 100 triệu đồng sẽ có thể: cho vay thêm 80 triệu đồng
Xét một nền kinh tế không có rò rỉ tiền mặt ngoài ngân hàng. Nếu cung tiền tăng 400 triệu đồng khi ngân hàng trung ng mua 100 triệu đồng trái phiếu chính phủ, thì tỉ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng thương mại phải là: 25%.
Nếu như bạn tìm thấy một người có thể đổi những thứ bạn có lấy những những thứ bạn muốn thì: xuất hiện sự trùng hợp ngẫu nhiên về nhu cầu.
Chức năng cất trữ giá trị của tiền có thể được mô tả một cách cụ thể là một thứ có thể được giữ lại và sau đó đem trao đổi với hàng hoá khác.
Khoản mục không nằm trong lượng cung tiền M2: trái phiếu chính phủ.
Nếu như giá cả của hàng hoá và dịch vụ được tính bằng số kg muối thì lúc đó muối sẽ là: đơn vị hạch toán
Tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành hiện nay là một ví dụ về: tiền pháp định.
Khoản mục kém hiệu quả nhất để chuyển sức mua từ hiện tại đến tương lai: Tiền mặt.
Một người chuyển 10 triệu đồng từ sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng sang sổ tiết kiệm không kỳ hạn, khi đó: M1 tăng và M2 không thay đổi.
Tỉ lệ dự trữ của một ngân hàng thương mại là: tỉ lệ giữa tổng lượng tiền được giữ trong két và được gửi tại ngân hàng trung ương so với tổng tiền gửi.
Tài khoản tiền gửi có thể phát séc của bạn là: tài sản có của bạn và là tài sản nợ của ngân hàng.
Khoản mục có tính thanh khoản cao nhất: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Giả sử bạn vừa gửi 2000 ôla vào một ngân hàng. Ngân hàng đó muốn giữ dự trữ bằng 20% số tiền đó. Hỏi ngân hàng đó có thể cho vay thêm 1600 đôla.
Bất kỳ khi nào dự trữ mong muốn lớn hơn so với dự trữ thực tế, ngân hàng: sẽ hạn chế cho khách hàng vay tiền.
Bất kỳ khi nào dự trữ thực tế lớn hơn so với mức mong muốn, ngân hàng: có thể khuyến khích khách hàng vay nhiều tiền hơn.
Khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất: Bất động sản.
Việc ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ sẽ làm cho: dự trữ của các NHTM giảm xuống.
Việc ngân hàng Trung ương mua trái phiếu chính phủ sẽ làm cho: tổng cầu tăng lên.
Việc ngân hàng Trung ương mua trái phiếu chính phủ sẽ: làm cho các khoản cho vay của các NHTM tăng lên.
Nếu ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ với trị giá là 1 triệu đôla thì lượng cung tiền sẽ: giảm nhiều hơn 1 triệu đôla.
Biện pháp được coi là công cụ của chính sách tiền tệ thu hẹp: NHTƯ bán trái phiếu chính phủ.
Một chính sách tiền tệ mở rộng có thể bao gồm: các hoạt động thị trường mở làm giảm lãi suất.
Để kích thích tổng cầu, ngân hàng trung ương có thể: Tất cả các câu trên
Nhằm hạn chế đầu tư, ngân hàng trung ương có thể: Câu 1 và 3.
Để hạ thấp lãi suất, ngân hàng trung ương có thể: Tất cả các câu trên
Để giảm tổng cầu, ngân hàng trung ương có thể: thu hẹp lượng cung tiền và tăng lãi suất.
Điều không xảy ra nếu ngân hàng trung ương mua trái phiếu chính phủ: Lãi suất ngân hàng tăng lên.
Dự trữ của các NHTM giảm xuống có thể là do: NHTƯ bán trái phiếu Chính phủ.
Số nhân tiền tệ có thể được tính bằng: thay đổi của lượng cung tiền chia cho thay đổi của lượng tiền cơ sở.
Nhân tố không gây ảnh hưởng đến lượng tiền cơ sở: Một NHTM chuyển số tiền mặt nằm trong két của họ vào tài khoản tiền gửi tại NHTƯ.
Việc NHTƯ bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở sẽ làm: dự trữ của NHTM gim xuống và vì thế mà làm giảm lượng tiền cơ sở.
Nhân tố có tác động đến lượng tiền cơ sở: Một cá nhân mua trái phiếu chính phủ từ NHTƯ.
Việc giảm tỉ lệ dự trữ/tiền gửi sẽ làm tăng cung ứng tiền tệ thông qua: tăng số nhân tiền.
Số nhân tiền sẽ tăng nếu người dân quyết định giữ ít tiền mặt hơn so với tiền gửi
Các ngân hàng có xu hướng giảm tỉ lệ dự trữ đến mức tối thiểu vì dự trữ không có lãi suất.
Giá trị của số nhân tiền
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tỉ lệ tiền mặt càng nhỏ thì số nhân tiền càng lớn
Thước đo chi phí cơ hội của việc giữ tiền là: lãi suất danh nghĩa
Nếu bạn mang tiền khi đến lớp để phòng trường hợp giáo viên yêu cầu phải mua ngay tài liệu, thì các nhà kinh tế sẽ xếp hành vi đó vào: cầu dự phòng về tiền.
Cân bằng thị trường tiền tệ xuất hiện khi: cung tiền bằng với cầu tiền.
Nếu GDP thực tế tăng lên, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển sang: phải và lãi suất sẽ tăng lên.
Nhân tố không ảnh hưởng đến vị trí của đường cung tiền: Lãi suất.
Với các yếu tố khác không đổi, lượng cầu về tiền lớn hơn khi: Tất cả các câu trên đúng
Lý thuyết a thích thanh khoản về lãi suất của Keynes cho rằng lãi suất được quyết định bởi cung và cầu tiền.
Khi cầu tiền được biểu diễn bằng một đồ thị với trục tung là lãi suất còn trục hoành là lượng tiền, việc cắt giảm lãi suất làm tăng lượng cầu tiền.
Khi cầu tiền được biểu diễn bằng một đồ thị với trục tung là lãi suất còn trục hoành là lượng tiền, tăng lãi suất làm giảm lượng cầu tiền.
Khi cung tiền và cầu tiền được biểu diễn bằng một đồ thị với trục tung là lãi suất và trục hoành là lượng tiền, mức giá tăng làm dịch chuyển đường cầu tiền sang phải và làm tăng lãi suất.
Khi cung tiền và cầu tiền được biểu diễn bằng một đồ thị với trục tung là lãi suất và trục hoành là lượng tiền, mức giá giảm làm dịch chuyển đường cầu tiền sang trái và giảm lãi suất
Trên thị trường sản phẩm, ảnh hưởng ban đầu của sự gia tăng trong cung tiền là làm dịch chuyển tổng cầu sang phải.
Trên thị trường sản phẩm, ảnh hưởng ban đầu của sự cắt giảm mức cung tiền là làm dịch chuyển tổng cầu sang trái.
Động cơ chủ yếu để mọi người giữ tiền là: để giao dịch.
Nếu như lý do để bạn giữ tiền là để trả tiền thuê nhà thì các nhà kinh tế học sẽ xếp khoản tiền đó vào: động cơ giao dịch.
Lý do để mọi người giữ tiền cho những khoản chi tiêu theo kế hoạch: Động cơ giao dịch.
Lượng tiền mà mọi người nắm giữ để dùng cho giao dịch: phụ thuộc dương vào thu nhập và phụ thuộc âm vào lãi suất
Nếu bạn mang tiền theo mình nhiều để đề phòng trường hợp các bạn rủ ở lại ăn tra, thì các nhà kinh tế sẽ xếp hành vi đó vào: cầu tiền dự phòng của bạn.
Nếu bạn gửi tiền trong tài khoản để chờ mua khi giá cổ phiếu giảm, thì các nhà kinh tế sẽ xếp hành vi đó vào: cầu tiền đầu cơ của bạn.
Giả sử bạn đang xem xét để quyết định mua một cổ phiếu. Nếu bạn nghĩ giá cổ phiếu sẽ thấp hơn trong tuần tới thì lý do để bây giờ bạn giữ tiền trong tay mà không mua cổ phiếu được coi là: cầu tiền cầu cơ của bạn.
Chi phí của việc giữ tiền tăng lên khi: lãi suất tăng lên.
Lượng tiền danh nghĩa là: lượng tiền được tính theo số đơn vị tiền tệ hiện hành.
Khi các yếu tố khác không đổi, mức giá tăng lên gấp 2 lần có nghĩa là: cầu tiền danh nghĩa tăng lên gấp 2 lần.
Lượng tiền thực tế bằng: lượng tiền danh nghĩa chia cho mức giá.
Lượng tiền danh nghĩa bằng: lượng tiền thực tế nhân với mức giá.
Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, GDP thực tế tăng lên thì: cầu tiền thực tế tăng lên.
Lượng tiền thực tế mà mọi người muốn nắm giữ sẽ tăng lên nếu hoặc thu nhập thực tế tăng lên hoặc: lãi suất giảm đi.
Nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cầu tiền danh nghĩa sang trái: Mức giá chung giảm.
Nếu hộ gia đình và các hãng nhận thấy rằng lượng tiền mình đang nắm giữ thấp hơn so với dự kiến, họ sẽ: bán các tài sản tài chính và làm cho lãi suất tăng lên.
Nguyên nhân làm cho đường cầu tiền danh nghĩa dịch chuyển sang phải: Câu 1 và 2.
Nếu bạn tin rằng lãi suất sẽ giảm xuống trong thời gian tới, bạn có thể sẽ muốn: mua trái phiếu tại mức giá hiện hành.
Chi phí cơ hội của việc giữ tiền so với các tài sản khác, ví dụ như trái phiếu, sẽ là: tiền lãi bỏ qua.
Cân bằng thị trường tiền tệ xuất hiện khi: cung tiền cân bằng với cầu tiền.
Trái phiếu và tiền: là những tài sản thay thế.
Định nghĩa đúng nhất về ngân hàng Trung ương là tổ chức có chức năng kiểm soát cung tiền và điều tiết các tổ chức tài chính-tiền tệ của một nước.
Nỗ lực nhằm kiểm soát lạm phát và giảm bớt chu kỳ kinh doanh bằng cách thay đổi lượng tiền trong lưu thông và điều chỉnh lãi suất được gọi là: chính sách tiền tệ.
Các công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm: các nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất chiết khấu.
Hoạt động không phải là chức năng của ngân hàng trung ương: kinh doanh tiền tệ để tối đa hoá lợi nhuận.
Công cụ thường được ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng để điều tiết cung tiền hiện nay: nghiệp vụ thị trưởng mở.
Lãi suất mà ngân hàng trung ương nhận được khi cho các NHTM vay tiền được gọi là: lãi suất chiết khấu.
Số nhân tiền tăng lên nếu tỉ lệ tiền mặt mà hộ gia đình và các hãng kinh doanh muốn giữ: giảm xuống hoặc tỉ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng thương mại giảm xuống.
Giả sử tỉ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng là 23%, tỉ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng thương mại là 7%, và cung tiền là 820 tỉ đồng. Cơ sở tiền tệ là: 200 tỉ
Giả sử tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10% và các ngân hàng không có dự trữ dôi ra. Nếu không có rò rỉ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng thương mại và NHTƯ mua 1.000 tỉ đồng trái phiếu chính phủ, thì lượng cung tiền: tăng 10.000 tỉ đồng.
Giả sử tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10% và các ngân hàng không có dự trữ dôi ra. Nếu không có rò rỉ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng và NHTƯ bán 1.000 tỉ đồng trái phiếu chính phủ, thì lượng cung tiền: giảm 10.000 tỉ đồng
Ngân hàng trung ương có thể điều tiết tốt nhất đối với: cơ sở tiền tệ.
Điều làm tăng lãi suất: (1) cầu tiền tăng, (2) cung tiền giảm
Điều làm giảm lãi suất: (1) cầu tiền giảm, (2) tỉ lệ dự trữ bắt buộc giảm; (3) cung tiền tăng.
Điều nào dưới đây làm tăng lãi suất: (3) ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ.
Điều nào dưới đây làm giảm lãi suất: (1) thu nhập giảm, (2) tỉ lệ dự trữ bắt buộc giảm
Trong hệ thống ngân hàng dự trữ 100%, số nhân tiền bằng: 1
Nếu cơ sở tiền tệ bằng 60 tỉ đồng và số nhân tiền bằng 3 thì cung tiền bằng: 180 tỷ đồng
Nếu cơ sở tiền tệ tăng gấp đôi trong khi cả tỉ lệ tiền mặt/tiền gửi và tỉ lệ dự trữ/tiền gửi không thay đổi thì cung ứng tiền tệ sẽ: tăng gấp đôi.
Việc tăng tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi sẽ dẫn đến: giảm cung ứng tiền tệ
Nghiệp vụ thị trường mở xảy ra khi: cả b và c đều đúng
Việc giảm dự trữ bắt buộc sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến cung ứng tiền tệ nếu: các ngân hàng không thay đổi tỉ lệ dự trữ/tiền gửi
Lãi suất chiết khấu là: Lãi suất mà các ngân hàng phải trả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi vay để bổ sung dự trữ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Muốn tăng cung ứng tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể: Tất cả các câu trên đều đúng
Cơ sở tiền tăng khi ngân hàng trung ương: cho các ngân hàng thương mại vay tiền
Khi can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua ngoại tệ, ngân hàng trung ương thường bán trái phiếu trên thị trường mở: Để trung hoà ảnh hưởng của việc mua ngoại tệ đến cung tiền trong nước.
Biện pháp tài trợ cho tăng chi tiêu chính phủ sẽ làm tăng cung tiền mạnh nhất: Bán trái phiếu cho ngân hàng trung ương
Giá trị của số nhân tiền tăng khi Tất cả các câu trên
ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt là làm giảm sản lượng bằng cách: làm tăng lãi suất và giảm đầu tư.
ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng là làm tăng sản lượng bằng cách: làm giảm lãi suất và tăng đầu tư
Kết quả cuối cùng của sự thay đổi chính sách của chính phủ là lãi suất giảm, tiêu dùng tăng, và đầu tư tăng. Đó là do kết quả của việc áp dụng: chính sách tiền tệ mở rộng.
Giả sử ngân hàng trung ương giảm cung tiền. Muốn a tổng cầu trở về mức ban đầu, chính phủ cần: giảm thuế.
Giả sử ngân hàng trung ương tăng cung tiền. Muốn a tổng cầu trở về mức ban đầu, chính phủ cần: giảm cả thuế và chi tiêu chính phủ một lượng bằng nhau
Giả sử ngân hàng trung ương và chính phủ theo đuổi những mục tiêu trái ngược nhau đối với tổng cầu. Nếu chính phủ giảm thuế, thì ngân hàng trung ương cần: bán trái phiếu chính phủ
Giả sử ngân hàng trung ương và chính phủ theo đuổi những mục tiêu trái ngược nhau đối với tổng cầu. Nếu chính phủ tăng thuế, thì ngân hàng trung ương phải: mua trái phiếu chính phủ.
Giả sử ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tại mức sản lượng tiềm năng. Sau đó, làn sóng bi quan của các nhà đầu tư và người tiêu dùng làm giảm chi tiêu. Nếu quyết định áp dụng chính sách bình ổn chủ động, thì ngân hàng trung ương sẽ tăng cung tiền và giảm lãi suất.
Câu miêu tả rõ nhất sự gia tăng của cung tiền làm dịch chuyển đường tổng cầu: Đường cung tiền dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm, đầu tư tăng, đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
Câu miêu tả rõ nhất sự cắt giảm cung tiền làm dịch chuyển đường tổng cầu: Đường cung tiền dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng, đầu tư giảm, đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
Ngân hàng Trung ương và Chính phủ theo đuổi những mục tiêu trái ngược nhau nhằm tác động đến tổng cầu. Nếu Chính phủ tăng chi tiêu thì NHTƯ phải: Câu 2 và 3.
Nếu NHTƯ mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở thì đường cung tiền sẽ dịch chuyển sang: phải và lãi suất sẽ giảm xuống.
Nếu GDP thực tế tăng lên, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển sang: phải và lãi suất sẽ tăng lên.
Vị trí của đường cung tiền được xác định bởi: hành vi chính sách của NHTƯ.
Nhân tố không xác định vị trí của đường cung tiền danh nghĩa: Lãi suất.
Nhân tố xác định vị trí của đường cung tiền danh nghĩa: Tất cả các câu trên.
Nếu lãi suất tăng lên: lượng cầu về đầu tư sẽ giảm.
Lãi suất thay đổi gây ra sự thay đổi của tổng cầu thông qua một trong các quá trình sau đây: có sự di chuyển dọc đường cầu đầu tư, còn đường tổng cầu dịch chuyển
Lượng cầu tiền thực tế giảm xuống khi lãi suất tăng lên là vì: chi phí cơ hội của việc giữ tiền với vai trò là một tài sản tăng lên khi lãi suất tăng.
Chuỗi sự kiện là một phần trong các kết quả do tác động của NHTƯ nhằm hạn chế tổng cầu: cung tiền giảm, lãi suất tăng, đầu tư giảm, tổng chi tiêu dự kiến giảm.
Cung tiền giảm có thể làm: lãi suất tăng, đầu tư giảm, tổng cầu giảm
Trật tự chính xác của chuỗi sự kiện khi NHTƯ áp dụng chính sách tiền tệ để làm thay đổi GDP thực tế là: cung tiền, lãi suất, đầu tư, C+I+G+NX.
Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của: mức giá chung
Giảm phát xảy ra khi: mức giá chung giảm
Sức mua của tiền thay đổi: tỉ lệ nghịch với tỉ lệ lạm phát
Nếu mức giá tăng nhanh hơn thu nhập danh nghĩa của bạn và mọi thứ khác vẫn như cũ, thì mức sống của bạn sẽ: giảm
Giả sử rằng mọi người dự đoán rằng tỉ lệ lạm phát là 10 %. Nhưng trên thực tế lạm phát chỉ là 8 %. Trong trường hợp này: tỉ lệ lạm phát không được dự kiến là - 2 %
Lạm phát được dự tính trước: không gây ra nhiều tổn thất như trong trường hợp lạm phát không được dự tính trước
Lạm phát cao hơn mức được dự tính trước có xu hướng phân phối lại thu nhập theo hướng có lợi cho: những người đi vay theo lãi suất được ấn định trước
Một sự gia tăng của tỉ lệ lạm phát hoàn toàn được dự tính trước: không gây tác hại lớn bởi vì hợp đồng về các biến danh nghĩa có thể được điều chỉnh thích ứng
Nhận định là sai: khi tỉ lệ lạm phát là dương, mọi người chi ít tiền hơn
Mức sống giảm xảy ra khi: tốc độ giảm giá chậm hơn tốc độ giảm thu nhập bằng tiền
Tỉ lệ lạm phát được dự kiến trước gây ra tổn thất cho xã hội bởi vì nó: làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền
Nếu tỉ lệ lạm phát lớn hơn lãi suất danh nghĩa, thì lãi suất thực tế sẽ: nhỏ hơn 0
Điều nào dưới đây là nguyên nhân gây ra lạm phát do cầu kéo: tăng chi tiêu chính phủ bằng cách phát hành tiền
Trong trường hợp lạm phát do cầu kéo: lạm phát có xu hướng tăng, trong khi thất nghiệp giảm
Trong trường hợp lạm phát do chi phí đẩy: cả lạm phát và thất nghiệp đều có xu hướng tăng
Để kiềm chế lạm phát, NHTƯ cần: giảm tốc độ tăng của cung tiền
Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên của: mức giá chung.
Mức giá năm nay là 180 và tỉ lệ lạm phát là 20%. Mức giá năm ngoái là 150
Mức giá của một nền kinh tế tăng lên từ 200 đến 230 trong vòng 1 năm. Tỉ lệ lạm phát của năm đó là 15%
Nguyên nhân khiến cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ năm này qua năm khác: lượng tiền liên tục tăng lên
Lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi: Câu 1 và 3
Lạm phát do tổng cầu tăng lên được gọi là: lạm phát do cầu kéo.
Nguyên nhân gây ra lạm phát do cầu kéo: NHTƯ mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở.
Nguyên nhân gây ra lạm phát do chi phí đẩy: NHTƯ mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở.
Cú sốc cung bất lợi gây ra: lạm phát và suy thoái.
Tình trạng lạm phát đình trệ xuất hiện khi nền kinh tế phải trải qua cả: lạm phát và suy thoái.
Giả sử một nền kinh tế bắt đầu ở trạng thái cân bằng dài hạn. Kết quả không phải là ảnh hưởng trong ngắn hạn của cú một sốc cung bất lợi: GDP thực tế tăng lên cao hơn mức tự nhiên.
Kết quả không phải là ảnh hưởng trong ngắn hạn của một cú sốc cung bất lợi: Việc làm tăng lên
Giả sử rằng Hiệp hội các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) bị tan rã mà không được dự báo trước, khiến cho giá dầu lửa giảm xuống. Kết quả là, mức giá sẽ: giảm và GDP thực tế tăng.
Mức giá tăng lên do giá dầu lửa tăng: Tất cả các câu trên
Lạm phát do chi phí đẩy có thể xuất hiện khi: tăng lương
Nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát đình trệ là sự dịch chuyển của: đường tổng cung sang trái.
Hiện tượng lạm phát đình trệ sẽ dịu đi nếu phản ứng chính sách làm cho: đường tổng cung sang phải.
Giả sử những người cho vay và đi vay thống nhất về một mức lãi suất danh nghĩa dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại cao hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì người đi vay sẽ được lợi và người cho vay bị thiệt
Giả sử những người cho vay và đi vay thống nhất về một mức lãi suất danh nghĩa dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại thấp hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì người cho vay được lợi và người đi vay bị thiệt
Giả sử những người lao động và các chủ doanh nghiệp thống nhất về việc gia tăng tiền lương dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại cao hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì chủ doanh nghiệp sẽ được lợi, còn người lao động bị thiệt
Giả sử những người lao động và các chủ doanh nghiệp thống nhất về việc gia tăng tiền lương dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại thấp hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì người lao động được lợi, còn chủ doanh nghiệp bị thiệt
Nếu lãi suất thực tế trước thuế là 4%, tỉ lệ lạm phát là 6% và thuế suất ánh vào tiền lãi là 20%, thì lãi suất thực tế sau thuế là 2%.
Nếu lãi suất thực tế trước thuế là 2%, tỉ lệ lạm phát là 8% và thuế suất ánh vào tiền lãi là 10%, thì lãi suất thực tế sau thuế là 1%
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1999-2002 là: lạm phát thấp đi kèm với tăng trưởng kinh tế thấp
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2004-2006 là: lạm phát cao đi kèm với tăng trưởng kinh tế cao
Đường Phillips biểu diễn: mối quan hệ giữa tốc độ tăng giá và tỉ lệ thất nghiệp
Đường Phillips phản ánh mối quan hệ đánh đổi giữa tỉ lệ lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp: Câu 1 và 3 đúng
Câu đúng khi đề cập đến chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong thời kỳ có lạm phát: Tỉ lệ lạm phát càng cao thì lượng tiền thực tế mọi người nắm giữ trong tay càng nhỏ
Nhìn chung, lạm phát được dự kiến trước có khuynh hướng: gây ra tổn thất không nhiều cho xã hội nếu lạm phát ổn định ở mức thấp.
Đường Phillips minh hoạ sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn
Đường Phillips là sự mở rộng mô hình tổng cung và tổng cầu bởi vì trong ngắn hạn, tăng tổng cầu làm tăng giá và giảm thất nghiệp
Dọc theo đường Phillips ngắn hạn tỉ lệ lạm phát cao hơn kết hợp với tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn.
Theo đường Phillips, trong ngắn hạn, nếu các nhà hoạch định chính sách chọn chính sách mở rộng để giảm tỉ lệ thất nghiệp, nền kinh tế sẽ trải qua một thời kỳ có lạm phát cao hơn.
Đường cong Phillips mô tả mối quan hệ giữa: tỉ lệ lạm phát với tỉ lệ thất nghiệp.
Lạm phát được dự kiến trước gây tổn hại cho: Tất cả các câu trên đều đúng
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 3%. Trong trường hợp này: lãi suất thực tế dự kiến là 4%.
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 3%. Trong trường hợp này:
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 3%. Trong trường hợp này: Thu nhập được phân phối lại từ những người đi vay sang những người cho vay.
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 8%. Trong trường hợp này: Thu nhập được phân phối lại từ những người cho vay sang những người đi vay.
Trong thời kỳ có lạm phát, chi phí cơ hội của việc giữ tiền bằng: Cả 1 và 2 đúng
Trong thời kỳ có lạm phát cao hơn mức dự kiến: lãi suất thực tế dự kiến cao hơn lãi suất thực tế thực hiện.
Lạm phát dự kiến: không gây ra những tổn thất lớn như lạm phát không dự kiến.
Lạm phát cao hơn mức dự kiến trước có khuynh hướng phân phối lại thu nhập có lợi cho: những người đi vay theo lãi suất cố định.
Lạm phát thấp hơn mức dự kiến trước có khuynh hướng phân phối lại thu nhập có lợi cho: những người cho vay theo lãi suất cố định.
Trong mọi trường hợp lạm phát sẽ: làm giảm thu nhập thực tế của một số người.
Một nền kinh tế có quan hệ thương mại và tài chính với các nền kinh tế khác được gọi là: nền kinh tế mở
Điều đúng với một nền kinh tế có thâm hụt thương mại: Xuất khẩu ròng âm.
Sự kiện trực tiếp làm tăng đầu tư ra nước ngoài ròng của Việt Nam: Cà phê Trung Nguyên xây dựng một hệ thống phân phối mới ở Nga.
Trường hợp là một ví dụ về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: KFC xây dựng một nhà hàng ở Hà Nội.
Nếu Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, Câu 1 và 2 đúng.
Nếu Việt Nam xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, Việt Nam đang có thặng dư thương mại.
Hoạt động nào sau đây sẽ trực tiếp làm tăng thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam: Việt Nam mua xe Toyota của Nhật Bản.
Hoạt động nào sau đây sẽ trực tiếp làm giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam: Câu 1 và 3 đúng
Hoạt động nào sau đây sẽ trực tiếp làm tăng thâm hụt tài khoản vốn của Việt Nam: Cà phê Trung Nguyên xây dựng một hệ thống phân phối tại Lào
Hoạt động nào sau đây sẽ trực tiếp làm tăng thặng dư tài khoản vốn của Việt Nam: Việt Nam vay tiền của Nhật Bản.
Khi tỉ giá hối đoái thực tế của đồng Việt Nam tăng: Tất cả các câu trên
Giả sử tỉ giá được định nghĩa là số đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua một đơn vị nội tệ (ví dụ, 0,000063 đôla đổi lấy một đồng). Tỉ giá cao hơn: làm giảm xuất khẩu ròng.
Các tài khoản chính của cán cân thanh toán bao gồm: Tất cả các câu trên
Khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tài khoản vãng lai của Việt Nam: Giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu.
Cán cân thương mại là: chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ
Tài khoản vốn đo lường: chênh lệch giữa luồng vốn từ nước ngoài chảy vào và luồng vốn chảy ra.
Tài khoản kết toán chính thức đo lường: sự thay đổi dự trữ ngoại tệ của quốc gia
Một nước có thâm hụt thương mại khi: giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu nhỏ hơn giá trị hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
Một nước có thặng dư thương mại khi: giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu lớn hơn giá trị hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
Thay đổi dự trữ chính thức của một nước bằng: giá trị của cán cân thanh toán.
Giá trị xuất khẩu được ghi trong cán cân thanh toán:
Giá trị nhập khẩu được ghi trong cán cân thanh toán: là một khoản mục Nợ.
Khoản tiền mà chính phủ Việt Nam vay nước ngoài được ghi trong cán cân thanh toán: là một khoản mục Có.
Khoản tiền mà các ngân hàng thương mại Việt Nam gửi ở nước ngoài được ghi trong cán cân thanh toán với tư cách là một khoản mục Nợ.
Giao dịch được ghi là một khoản mục Có trong cán cân thanh toán của Việt Nam: Không có khoản mục nào
Giao dịch được ghi là một khoản mục Nợ trong cán cân thanh toán của Việt Nam: Tất cả các câu trên
Giả sử tài khoản vãng lai của một nước có thâm hụt 300 triệu USD, trong khi đó tài khoản vốn có thặng dư 700 triệu USD. Khi đó, cán cân thanh toán của quốc gia đó có: thặng dư 400 triệu USD.
Giả sử tài khoản vãng lai của một nước có thặng dư 300 triệu USD, trong khi đó tài khoản vốn có thâm hụt 700 triệu USD. Khi đó, cán cân thanh toán của quốc gia đó có: thâm hụt 400 triệu USD.
Những khoản tiền mà Việt kiều gửi về cho người thân của họ ở Việt Nam sẽ làm: giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam.
Những khoản tiền mà các tổ chức quốc tế viện trợ cho Việt Nam sẽ làm: giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam.
Tiền lãi mà Việt Nam phải trả cho các tổ chức tài chính quốc tế sẽ làm:
Điều nào sau đây không làm giảm thâm hụt tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán của Việt Nam: chính phủ Việt Nam bán trái phiếu ra nước ngoài.
Cán cân thanh toán bao gồm 3 tài khoản chính: tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và tài khoản tài trợ chính thức.
Cán cân thương mại là: chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ.
Cán cân tài khoản vốn đo lường: chênh lệch giữa luồng vốn chảy vào một quốc gia và chảy ra khỏi quốc gia đó .
Tỉ giá hối đoái danh nghĩa là tỉ lệ: trao đổi giữa tiền của hai nước.
Nếu tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng từ 15.500 đồng Việt Nam/ ôla lên 16.000 đồng Việt Nam / đôla, Đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối.
Nếu tỉ giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng Bảng Anh và đôla Mỹ là 0,5 Bảng/ đôla thì 1 Bảng có thể đổi được 2 đôla.
Giả sử tỉ giá hối đoái giữa đồng VND và đồng USD là 16100 VND = 1 USD. Nếu một chiếc ô tô được bán với giá 20000 USD, thì giá của nó tính theo đồng VND sẽ là: 322 triệu.
Đồng nội tệ giảm giá thực tế hàm ý: giá hàng ngoại tính bằng nội tệ tăng một cách tương đối so với giá hàng sản xuất trong nước.
Trong điều kiện vốn tự do chu chuyển, cán cân thanh toán của một nước chịu ảnh hưởng bởi: Tất cả các câu trên đều đúng.
Giả sử cán cân tài khoản vãng lai (CA) và cán cân tài khoản vốn (KA) của một nước lần lượt được thể hiện qua các phương trình CA = 500 - 0,1Y và KA = -200. Tại mức thu nhập quốc dân là 3000 thì cán cân thanh toán của nước đó: cân bằng.
Giả sử cán cân tài khoản vãng lai (CA) và cán cân tài khoản vốn (KA) của một nước lần lượt được thể hiện qua các phương trình CA = 500 - 0,1Y và KA = 300. Tại mức thu nhập quốc dân là 3000 thì cán cân thanh toán của nước đó: thặng dư 500
Yếu tố sẽ làm tăng cầu về hàng xuất khẩu của Việt Nam: Kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh.
Yếu tố sẽ làm tăng cầu về nhập khẩu của Việt Nam từ thế giới bên ngoài: GDP thực tế của Việt Nam tăng.
Lượng cầu về nhập khẩu của một quốc gia phụ thuộc vào: Tất cả các câu trên đều đúng.
Lượng cầu về nhập khẩu của một quốc gia không phụ thuộc vào: Tăng trưởng kinh tế ở nước ngoài.
Nhân tố không ảnh hưởng đến cầu về hàng xuất khẩu của Việt Nam: GDP thực tế của Việt Nam.
Nhân tố ảnh hưởng đến cầu về hàng xuất khẩu của Việt Nam: Tất cả các câu trên đều đúng.
Các nhà kinh tế thường giả thiết rằng xuất khẩu ròng với tư cách là một thành tố trong tổng cầu về hàng Việt Nam: giảm khi thu nhập của Việt Nam tăng
Các nhà kinh tế thường giả thiết rằng xuất khẩu ròng với tư cách là một thành tố trong tổng cầu về hàng Việt Nam: tăng khi thu nhập của Việt Nam giảm.
Các nhà kinh tế thường giả thiết rằng xuất khẩu ròng với tư cách là một thành tố trong tổng cầu về hàng Việt Nam: Câu 1 và 2 đúng.
Lượng cầu về nhập khẩu của một quốc gia phụ thuộc vào: Tất cả các câu trên đều đúng.
Nếu giá đôla Mỹ (USD) tính bằng số đồng Việt Nam (VND) trên thị trường Hà nội thấp hơn so với thị trường Tp. Hồ Chí Minh, các nhà đầu cơ sẽ có xu hướng: mua USD ở Hà nội và bán ở Tp. HCM.
Nếu giá đôla Mỹ (USD) tính bằng số đồng Việt Nam (VND) trên thị trường Hà nội cao hơn so với thị trường Tp. Hồ Chí Minh, các nhà đầu cơ sẽ có xu hướng: bán USD ở Hà nội và mua ở Tp. HCM
Thị trường mà ở đó đồng tiền của nước này được trao đổi với đồng tiền của các nước khác được gọi là: thị trường ngoại hối.
Trên thị trường trao đổi giữa VND và USD, nếu giá của USD càng thấp thì: Câu 2 và 3 đúng.
Trong chế độ tỉ giá hối đoái linh hoạt, nếu cung về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối tăng lên thì NHTƯ: không làm gì cả.
Giả sử trong tiến trình hội nhập, xuất khẩu của Việt Nam tăng nhiều hơn nhập khẩu của Việt Nam, thì trên thị trường ngoại hối chúng ta có thể dự tính rằng: cả đường cung và đường cầu ngoại tệ đều dịch phải và đồng ngoại tệ giảm giá.
Điều sẽ làm dịch chuyển đường cung về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sang phải: Người ta dự đoán đồng nội tệ sẽ lên giá mạnh trên thị trường ngoại hối trong thời gian tới.
Điều sẽ làm dịch chuyển đường cung về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sang trái: Cầu về hàng hoá trong nước của người nước ngoài giảm.
Trên thị trường trao đổi giữa tiền đồng Việt Nam và đôla Mỹ, khi người tiêu dùng Việt Nam a thích hàng hoá của Mỹ hơn sẽ làm: đường cầu về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng đôla.
Trên thị trường ngoại hối, sự gia tăng nhập khẩu của Việt Nam, người Việt Nam đi du lịch nước ngoài và dòng vốn chảy ra nước ngoài nhiều hơn làm: Câu 2 và 3 đúng.
Trên thị trường ngoại hối, sự gia tăng xuất khẩu ra nước ngoài, người nước ngoài đi du lịch Việt Nam và dòng vốn chảy từ nước ngoài vào Việt Nam nhiều hơn làm: Câu 1 và 3 đúng.
Điều mô tả thị trường trao đổi giữa đôla Mỹ (USD) và tiền đồng Việt Nam: Tất cả các câu trên đều đúng.
Điều sẽ làm dịch chuyển đường cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sang phải: Người ta dự đoán đồng nội tệ sẽ giảm giá mạnh trên thị trường ngoại hối trong thời gian tới.
Với các yếu tố khác không đổi, đường cầu về đồng Việt Nam trên thị trường trao đổi với đôla Mỹ dịch sang phải là do: lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tăng.
Với các yếu tố khác không đổi, đường cầu về đồng đôla Mỹ trên thị trường trao đổi với đồng Việt Nam dịch sang phải là do: lãi suất tiền gửi bằng đôla Mỹ tăng
Với các yếu tố khác không đổi, đường cầu về đồng đôla Mỹ trên thị trường trao đổi với đồng Việt Nam dịch sang phải là do: Nhiều nhà đầu tư nước ngoài rút vốn khỏi thị trường chứng khoán Việt Nam
Nguyên nhân làm tăng giá đồng Việt Nam trên thị trường ngoại hối: lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tăng.
Nguyên nhân làm giảm giá đồng Việt Nam trên thị trường ngoại hối: lãi suất tiền gửi bằng đôla Mỹ tăng
Nguyên nhân làm tăng giá đồng Việt Nam trên thị trường ngoại hối: Nhiều nhà đầu tư nước đầu tư mạnh vào thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua.
Người vui khi đồng đôla Mỹ giảm giá trên thị trường tiền tệ quốc tế: Một công ty Italia nhập khẩu thép của Mỹ.
Người vui khi đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối: Một công ty Đức nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam.
Người sẽ vui khi đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối: Tất cả các câu trên đúng.
Người sẽ vui khi đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối: Câu 1 và 2.
Người sẽ vui khi đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối: Một công ty Pháp xuất khẩu rượu vang sang Việt Nam.
Giả sử người dân Việt Nam a thích hàng hoá của Mỹ hơn. Trên thị trường ngoại hối: đường cầu về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng đôla.
Giả sử lãi suất tiền gửi USD tăng mạnh trong khi lãi suất tiền gửi VND không thay đổi. Trên thị trường ngoại hối: đường cầu về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng đôla.
Giả sử người dân Việt Nam dự tính VND sẽ giảm giá mạnh so với USD trong thời gian tới. Trên thị trường ngoại hối: đường cầu về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng đôla.
Giả sử người Mỹ a thích hàng hoá của Việt Nam hơn. Trên thị trường ngoại hối: đường cung về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng đôla.
Giả sử lãi suất tiền gửi VND tăng mạnh trong khi lãi suất tiền gửi USD không thay đổi. Trên thị trường ngoại hối: đường cung về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng đôla.
Giả sử người dân Việt Nam dự tính VND sẽ lên giá mạnh so với USD trong thời gian tới. Trên thị trường ngoại hối: đường cung về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng đôla.
Việc đồng Việt Nam lên giá so với đôla Mỹ có xu hướng: Câu 1 và 3 đúng.
Việc đồng Việt Nam giảm giá so với đôla Mỹ có xu hướng: Câu 2 và 3 đúng.
Việc đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối sẽ: làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của các nhà nhập khẩu so với khu vực sản xuất hàng trong nước.
Việc đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối sẽ: làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và khu vực sản xuất hàng trong nước để cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
Nếu giá hàng ngoại tính bằng đồng VN tăng, trong khi giá hàng Việt Nam không thay đổi, chúng ta có thể dự tính xuất khẩu tăng nhưng nhập khẩu giảm.
Việc đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối sẽ: Câu 1 và 3 đúng.
Việc đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối sẽ: Câu 2 và 3 đúng.
Việc đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối sẽ: làm giảm lạm phát.
Việc đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối sẽ: làm tăng lạm phát.
Hệ thống tỉ giá hối đoái cố định là hệ thống trong đó: NHTƯ các nước phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối để bảo vệ tỉ giá hối đoái danh nghĩa cố định.
Hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi là hệ thống trong đó: tỉ giá hối đoái được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối chứ không phải do ngân hàng trung ương quy định
Chế độ tỉ giá thả nổi có quản lý là chế độ trong đó ngân hàng trung ương: đôi khi can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm hạn chế sự biến động bất lợi của tỉ giá hối đoái.