Quiz: TOP 88 Câu hỏi trắc nghiệm môn Kế toán tài chính (Có đáp án) | Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Câu hỏi trắc nghiệm
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi xác định trị giá hải quan là: Tất cả các phương án trên (Tự kê khai xác định trị giá theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá ; Tham vấn để trao đổi làm rõ nghi vấn của Cơ quan Hải quan ; Yêu cầu Cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá tính thuế, về phương pháp do Cơ quan Hải quan xác định).
Hiệp định trị giá GATT có kèm theo: 3 phụ lục và 1 nghị định thư.
Phương pháp dùng giá tính thuế tối thiểu trị giá tính thuế do : Cơ quan hải quan.
Hệ thống giá bán của Mỹ là phương pháp xác định trị giá áp dụng đối với: Số lượng hạn chế các hàng hóa nhập khẩu.
Trị giá hải quan theo hệ thống giá bán của Mỹ là trị giá hải quan được xác định dựa trên: Giá sản phẩm cạnh tranh tại Mỹ.
Theo phương pháp giá thị trường trong nước hiện hành, trị giá tính thuế dựa trên: Giá bán buôn tại thị trường nước xuất khẩu.
Theo phương pháp giá thực tế, trị giá hải quan được xác định dựa trên “Giá bán buôn của hàng nhập khẩu khi được bán ở nước nhập khẩu trừ đi?” là : 15%.
Xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT, trị giá hải quan là : Giá thực tế thanh toán.
Theo định nghĩa Brussels về trị giá, trị giá hải quan là: Giá thông thường.
Cơ quan Hải quan xác định trị giá hải quan trong trường hợp sau đây: Có căn cứ xác định trị giá hải quan do người khai hải quan tự khai, tự xác định không phù hợp.
Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
Khi xác định trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu, trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp sau có thể hoán đổi cho nhau : Trị giá khấu trừ và trị giá tính toán (PP4 & PP5).
Phương pháp sau đây không phải là phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu : Phương pháp giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam.
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Tất cả các phương án trên (Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại ; Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại ; Các khoản điều chỉnh).
Phương pháp giao dịch trị giá của hàng nhập khẩu (PP1) được áp dụng nếu đáp ứng đủ : 4 điều kiện.
Trường hợp sau thỏa mãn điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu : Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, người mua không phải thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào cho người bán.
Phí bản quyền là khoản tiền mà người mua phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ để được chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ : Đúng.
Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt trong trường hợp sau đây : Bạn hàng truyền thống.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, chỉ điều chỉnh cộng nếu đáp ứng điều kiện sau : Tất cả các phương án trên (Do người mua thanh toán và chưa được tính trong giá thực thanh toán ; Liên quan đến hàng hóa nhập khẩu ; Có số liệu khách quan định lượng được).
Các khoản điều chỉnh chỉ được cộng nếu đáp ứng điều kiện sau : Chưa được tính trong giá thực thanh toán.
Trường hợp là hàng có các khoản điều chỉnh cộng nhưng không có số liệu khách quan định lượng được thì xác định theo phương pháp : Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, khoản điều chỉnh cộng là : Hoa hồng bán hàng.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, khoản điều chỉnh cộng là : Tất cả các phương án trên (Phí hoa hồng bán hàng ; Phí môi giới ; Chi phí bao bì).
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, khoản điều chỉnh cộng là : Chi phí đóng gói.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, khoản điều chỉnh cộng là : Khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng hóa nhập khẩu.
Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế thanh toán mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán để mua và nhập khẩu hàng hóa.
Các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hóa và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn liền với hàng hóa nên không phải là khoản phải cộng về chi phí bao bì (được coi là chi phí vận chuyển quốc tế) : Đúng.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu, khoản điều chỉnh trừ là : Chi phí cho hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, trường hợp chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu là thỏa thuận giữa người mua và người bán và là một phần trong trị giá thanh toán thì không được trừ ra khỏi trị giá giao dịch.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu, các chi phí về xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, trợ giúp kỹ thuật là khoản điều chỉnh trừ.
Tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa là : Các khoản đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán.
Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hàng hóa sau khi nhập khẩu trừ các hạn chế sau: Tất cả các phương án trên (Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định ; Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa ; Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá).
Tiền trả trước, tiền ứng trước cho hàng hóa là khoản đã phải thanh toán hay sẽ phải thanh toán.
Các quy định về việc hàng hóa nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng tiếng Việt là : Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định.
Các quy định về hàng hóa nhập khẩu có điều kiện là hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định.
Các quy định về hàng hóa nhập khẩu phải chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan là: Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định.
Những hạn chế là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực tế thanh toán hay sẽ phải thanh toán là hạn chế khác không ảnh hưởng tới trị giá.
Các trường hợp sau không cộng trị giá phần mềm điều khiển vận hành vào trị giá hải quan của máy móc thiết bị : Tất cả các phương án trên (Phần mềm điều khiển vận hành để nâng cấp, thay thế phần mềm lần đầu đã được cộng vào trị giá của máy ; Phần mềm được sản xuất tại Việt Nam để cài đặt vào máy móc thiết bị nhập khẩu ; Phần mềm được sản xuất tại Việt Nam để cài đặt vào máy móc thiết bị nhập khẩu).
Phí giấy phép là khoản tiền người mua phải thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán gián tiếp cho chủ thể sở hữu quyền để được thực hiện một số quyền nằm trong các quyền thuộc: Quyền sở hữu công nghiệp.
Chỉ điều chỉnh cộng phí bản quyền, phí giấy phép vào hàng hóa nhập khẩu nếu đáp ứng điều kiện sau : Người mua phải trả phí bản quyền cho sử dụng chuyển giao các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, khoản điều chỉnh trừ là: Chi phí xây dựng, chi phí lắp đặt.
Trường hợp chi phí bốc dỡ, xếp hàng từ phương tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên đã bao gồm trong chi phí vận chuyển quốc tế thì được trừ ra khỏi trị giá hải quan.
Công ty A ở Nhật chấp nhận bán ô tô đời mới cho công ty B ở Việt Nam với giá 1.000 USD/chiếc với điều kiện người mua A sẽ phải nhập khẩu thêm 100 tấn thép khác nữa. Giao dịch này không thỏa mãn điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch.
Theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, khoản giảm giá không được trừ trong trường hợp sau: Khoản giảm giá được lập thành văn bản sau khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu.
Trường hợp chi phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới bao gồm các khoản thuế phải nộp ở Việt Nam: Không phải cộng.
Nếu hàng hóa, dịch vụ trợ giúp do người nhập khẩu hoặc người có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu sản xuất thì trị giá của khoản trợ giúp là: Giá thành sản xuất.
Cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra xử lý khoản giảm giá trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Người bán yêu cầu người mua ô tô không được bán hoặc trưng bày trước thời điểm giới thiệu mẫu xe này ra thị trường là : Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là máy móc thiết bị có phần mềm điều khiển vận hành kèm theo thì trị giá hải quan là : Trị giá của máy và phần mềm.
Khoản trợ giúp do người mua thuê thì trị giá của khoản trợ giúp là : Chi phí thuê.
Khoản trợ giúp là hàng hóa đã qua sử dụng thì trị giá khoản trợ giúp là : Chi phí còn lại.
Khoản trợ giúp được người mua bán giảm giá cho người bán (người xuất khẩu) thì : Phải cộng thêm vào trị giá hải quan.
Các khoản tiền người mua phải thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán gián tiếp cho quyền tài sản sản xuất hàng hóa nhập khẩu hoặc sao chép các tác phẩm nghệ thuật vào Việt Nam là khoản : Không phải cộng vào trị giá.
Hàng hóa nhập khẩu về cơ bản giống nhau về mọi phương diện nhưng có sự khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà không ảnh hưởng đến trị giá hàng hóa thì : Vẫn được coi là hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự.
Nguyên tắc xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự là hàng hóa nhập khẩu tương tự đã được cơ quan Hải quan chấp nhận xác định trị giá theo phương pháp sau: Phương pháp trị giá giao dịch.
Nguyên tắc xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt là hàng hóa giống hệt phải: Cả 2 phương án trên (Có cùng điều kiện mua bán với hàng nhập khẩu đang xác định trị giá ; Có cùng điều kiện thời gian xuất khẩu).
Khi xác định trị giá hải quan theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt mà xác định được từ 2 trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt trở lên thì trị giá hải quan là : Trị giá giao dịch thấp nhất.
Theo phương pháp hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự, ngày xuất khẩu là : Ngày phát hành vận đơn.
Trường hợp không tìm được hàng nhập khẩu giống hệt có cùng điều kiện mua bán thì lựa chọn là hàng nhập khẩu giống hệt : Khác điều kiện mua bán nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
Là hàng nhập khẩu giống hệt phải được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày so với ngày xuất khẩu của hàng nhập khẩu đang xác định trị giá.
Là hàng nhập khẩu giống hệt phải được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc trong khoảng 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau so với ngày xuất khẩu của hàng nhập khẩu đang xác định trị giá so với hàng nhập khẩu đang xác định trị giá.
Nếu trong thời gian làm thủ tục hải quan không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu tương tự thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp : Phương pháp trị giá khấu trừ.
Trong phương pháp xác định trị giá hải quan theo phương pháp sau thì hàng hóa nhập khẩu cùng phẩm cấp là hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nước vào Việt Nam không phân biệt xuất xứ : Trị giá khấu trừ.
Trị giá hải quan theo phương pháp trị giá khấu trừ, trị giá hải quan xác định căn cứ vào đơn giá bán lại hàng hóa nhập khẩu tại thị trường Việt Nam trừ đi các chi phí hợp lý và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu : Đúng.
Theo phương pháp trị giá khấu trừ hàng hóa được bán ra vào ngày sớm nhất sau khi nhập khẩu nhưng không quá 90 ngày sau ngày với hàng nhập khẩu.
Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ là : Tất cả các phương án trên (Phải có hoạt động bán hàng nhập khẩu tại thị trường Việt Nam ; Hàng nhập khẩu phải cùng điều kiện như khi nhập khẩu ; Bán lại cho người mua không có mối quan hệ đặc biệt).
Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ là phải có hoạt động bán hàng nhập khẩu tại: Nước nhập khẩu.
Theo phương pháp trị giá tính toán, trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu.
Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ là: Người mua hàng trong nước và người bán (người nhập khẩu) không có quan hệ đặc biệt.
Theo phương pháp trị giá suy luận, vận dụng linh hoạt phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được lựa chọn là hàng hóa được xuất khẩu trong khoảng thời gian không quá 90 ngày so với ngày xuất khẩu của hàng đang xác định trị giá.
Hàng hóa nhập khẩu không phù hợp về quy cách với hợp đồng mua bán hàng hóa thì trị giá hải quan là : Trị giá thực thanh toán.
Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển đến Việt Nam bằng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh không có hợp đồng thì trị giá hải quan là: Trị giá khai báo.
Hàng nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng chịu thuế, không chịu thuế nhưng trường hợp thay đổi mục đích sử dụng để tiêu hủy thì trị giá hải quan là : Trị giá khai báo.
Trường hợp hàng nhập khẩu sử dụng tại Việt Nam đã thay đổi mục đích sử dụng để bán thì trị giá hải quan là : Trị giá khai báo được xác định trên cơ sở thực tế bán.
Phương pháp sau đây là phương pháp xác định trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu : Phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.
Theo phương pháp giá bán của hàng xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt hoặc tương tự có nghi vấn về trị giá theo quy định : Đúng.
Theo phương pháp giá bán của hàng xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan thì chứng từ bao gồm : Tất cả các phương án trên (Tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự ; Hợp đồng vận tải hoặc chứng từ thể hiện chi phí vận tải của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự (nếu cần) ; Các chứng từ, tài liệu khác liên quan đến giá bán của hàng xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan).
Theo phương pháp giá bán của hàng giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam, trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán lũy kế nhỏ nhất : Đúng.
Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá bán tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm: Cả 2 phương án trên (Phí bảo hiểm quốc tế ; Phí vận chuyển quốc tế).
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp và phân loại.
Nguồn thông tin hình thành cơ sở dữ liệu trị giá hải quan : Tất cả các phương án trên (Hồ sơ hải quan ; Danh mục hàng hóa xuất khẩu ; Tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp).
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền ban hành quy chế khai thác, xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
Mức giá tham chiếu của hàng hóa trong danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá không sử dụng để áp đặt trị giá hải quan : Sai.
Thời hạn xây dựng, bổ sung, sửa đổi danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo là : Định kỳ 6 tháng một lần.
Tiêu chí xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá : Tất cả các phương án trên (Hàng hóa có thuế nhập khẩu cao ; Hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ; Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá ; Hàng hóa có rủi ro khai không đúng giá trị giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế nhập khẩu ; Hàng hóa có rủi ro khai giảm trị giá nhập khẩu để bán phá giá hàng hóa vào thị trường nội địa Việt Nam).
Đối tượng kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan là hồ sơ hải quan của hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ và chi tiết hàng hóa là : Đúng.
Nội dung kiểm tra trị giá hải quan gồm: Tất cả các phương án trên (Kiểm tra hồ sơ hải quan ; Kiểm tra trị giá hải quan do người khai hải quan khai ; Kiểm tra tờ khai hải quan).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan ban hành thông báo trị giá hải quan và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 5 ngày kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng.