Quiz: Top 93 câu hỏi trắc nghiệm Chương 2 Lãi suất môn Lý thuyết tài chính tiền tệ (có đáp án) | Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Lãi suất phản ánh chi phí của việc vay vốn, phản ánh mức sinh lời từ đồng vốn cho vay
Đối với người đi vay lãi suất được coi là yêu cầu tối thiểu về lợi ích của khoản vay
Lãi suất ngoại tệ cao hơn lãi suất nội tệ trong trường hợp đồng nội tệ dự tính sẽ lên giá so với ngoại tệ
Lãi suất thị trường tăng thể hiện cầu vốn vay đang tăng lên
Khi nền kinh tế đang tăng trưởng, lãi suất thị trường có thể cao hơn do nhu cầu đầu tư cao hơn
Khi nền kinh tế đang suy thoái, lãi suất thị trường có thể thấp hơn do nhu cầu vay vốn để đầu tư thấp hơn
Cả a và b đều sai
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng sẽ cố định trong suốt kỳ hạn đó
Khi dự kiến lạm phát sẽ tăng lãi suất thực có thể sẽ giảm đi, lãi suất danh nghĩa có thể sẽ tăng lên
Lãi suất của khoản cho vay chiết khấu được sử dụng trong trường hợp trả lãi trước
Loại lãi suất áp dụng phương pháp trả lãi trước là: Lãi suất bao thanh toán; Lãi suất chiết khấu
Nhà nước phát hành trái phiếu kho bạc thời hạn 5 năm, trả lãi hàng năm, đó là lãi suất ghép và danh nghĩa
Lãi suất thực có nghĩa là lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ tỷ lệ lạm phát
Trong nền kinh tế thị trường, giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên thì lãi suất danh nghĩa sẽ tăng
Trong tín dụng Nhà nước, Nhà nước xuất hiện với tư cách người đi vay và người cho vay
Khi có lạm phát xảy ra, người đi vay được lợi do lãi suất thực giảm xuống
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ tỷ lệ lạm phát
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên thì lãi suất danh nghĩa sẽ tăng
So với lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn của các ngân hàng luôn nhỏ hơn
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế là: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + tỷ lệ dạm phát dự tính
Lãi suất thực thường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa vì có yếu tố lạm phát.
Việc đi vay là có lợi nhất trong điều kiện lãi suất là 12% và lạm phát dự kiến là 10%
Lãi suất danh nghĩa tăng lên có thể do lạm phát dự kiến đã tăng lên, lãi suất thực đã tăng lên
Bạn gửi vào ngân hàng một triệu đồng với lãi suất 10%/năm ghép lãi hàng năm, tổng số tiền gốc và lãi bạn nhận được sau 3 năm sẽ là: 1.331.000đ
Cho vay 10 triệu đồng trong 1 năm, ghép lãi nửa năm. Vốn và lãi trả cuối kỳ. Lãi suất là 8%/năm. Tổng số tiền nhận được sau 1 năm sẽ là: 10.816.000 đồng
Hình thức đầu tư có mức sinh lời cao hơn là: Gửi tiết kiệm ngân hàng kỳ hạn 1 năm với lãi suất 8,3%/năm, lãi trả đầu kỳ, vốn trả cuối kỳ
Khi bạn dự đoán lãi suất có xu hướng tăng lên trong tương lai, nếu bạn có 10 triệu đồng, hình thức đầu tư sinh lời bạn chọn là: Mua tín phiếu kho bạc thời hạn 6 tháng với lãi suất 8,1%/năm
Hình thức đầu tư có mức sinh lời cao hơn là: Mua kỳ phiếu ngân hàng kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 0,7%/tháng, thanh toán cả gốc và lãi một lần vào cuối kỳ, nửa năm ghép lãi một lần.
Gửi tiết kiệm 1.000.000đ kỳ hạn 6 tháng (lãi trả cuối kỳ) với lãi suất 0,8%/tháng. Sẽ thu được: 1.098.304đ sau 1 năm
Bạn vay 10.000 USD để mua xe trong 3 năm với lãi suất 6%/năm. Theo hợp đồng vay, bạn phải trả làm ba lần bằng nhau (cả gốc lẫn lãi) vào cuối mỗi năm trong ba năm. Vậy, mỗi năm bạn phải trả: 3.741 USD
Nếu lãi suất chiết khấu là 5%/ năm, giá trị của một cổ phiếu được trả cổ tức cố định vĩnh viễn $100 là $2 000
Nếu lãi suất chiết khấu là 10%/ năm, giá trị của một cổ phiếu được trả cổ tức cố định vĩnh viễn $100 là $ 1000
Nếu lãi suất chiết khấu là 20%/ năm, giá trị của một cổ phiếu được trả cổ tức cố định vĩnh viễn $100 là $500
Một tín phiếu kho bạc kì hạn một năm mệnh giá $100 đang được bán với mức lợi tức 15%/ năm. Thị giá của trái phiếu này là $86.96
Bạn phải gửi 1 số tiền vào NH là 25 659,91 nếu sau 7 năm nữa bạn sẽ nhận được 50000$ (cho biết lãi suất NH là 10%/1năm).
Một trái phiếu có mệnh giá 100 triệu, kỳ hạn 5 năm, tỷ suất coupon là 8%. Các trái phiếu tương tự đang được bán với mức lợi tức là 15%. Thị giá của trái phiếu này là 78,54 triệu
Bạn sẽ tích lũy được bao nhiêu trong vòng 3 năm nếu bạn gửi ngân hàng với số vốn ban đầu là 10 triệu đồng, lãi suất ngân hàng 18%/năm, lãi theo quý là 169.590.000 VND
Bạn sẽ tích lũy được 31,874.85 USD tiền lương hưu nếu bạn tiết kiệm hàng năm là 2,000 USD, bắt đầu sau 1 năm tính từ ngày hôm nay, và tài khoản này sinh ra 10% lãi kép hàng năm trong vòng 10 năm
Bạn phải chờ 9 năm cho một khoản đầu tư ban đầu là 1000 USD để tăng gấp 2 lần giá trị của nó nếu khoản đầu tư này sinh lãi ghép là 8% một năm
Một tài khoản thẻ tín dụng có mức lãi suất 1,25% / tháng sẽ tạo ra tỷ lệ lãi suất kép (Equivalent annually compounded rate - EAR) hàng năm là 16.0755% và một APR (Tỷ lệ phần trăm hàng năm – Annual Percentage Rate) là 15.00%
Nếu bạn cho một người mượn số tiền ban đầu là 1000 USD và người ấy hứa sẽ trả bạn 1900 USD sau 9 năm tính từ bây giờ thì lãi suất hoàn vốn mà bạn nhận được sẽ là 7.39%
Cho một trái phiếu 1,000 USD với tỷ suất coupon là 10% chi trả hàng năm và kỳ hạn thanh toán là 5 năm. Giả sử mức lợi tức thị trường yêu cầu là 12%. Bạn sẽ phải trả 927.90 USD
Nguyên tắc quyết định giá trị hiện tại thuần (NPV) là chấp nhận các dự án có giá trị hiện tại ròng dương (positive NPV).
So với lãi suất, tỷ suất lợi tức lớn hơn nếu có lãi vốn
Tỷ suất chiết khấu tăng lên sẽ làm cho giá trị hiện tại giảm xuống
Tỷ suất chiết khấu giảm xuống sẽ làm cho giá trị hiện tại tăng lên
Một dự án có NPV dương sẽ được nhà đầu tư chấp nhận
Không có đáp án đúng
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) làm cho NPV của dự án là bằng không
Nhà đầu tư sẽ mong muốn tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) càng cao càng tốt
Giá trị hiện tại của một loạt các dòng tiền là tổng giá trị hiện tại của từng dòng tiền riêng lẻ
Đối với một khoản đầu tư nhất định, không xét tới lãi suất, tăng tần số ghép lãi sẽ làm tăng giá trị tương lai
Công ty A phát hành trái phiếu zero - coupon mệnh giá 1000$. Thị giá của trái phiếu là $ 854.80 nếu tỷ lệ chiết khấu là 4% và kỳ hạn trái phiếu là 4 năm
Thị giá của trái phiếu kỳ hạn ngắn hơn sẽ dao dộng ít hơn so với trái phiếu kỳ hạn dài hơn khi lãi suất thay đổi
Đối với nguồn thu nhập trong tương lai nhất định, không xét tới lãi suất, tăng tần số ghép lãi sẽ làm giảm giá trị hiện tại
Công ty A trả cổ tức năm nay là 1$, năm sau dự kiến là 1.03$. Tỷ lệ tăng trưởng dự kiến sẽ tiếp tục duy trì theo tỷ lệ như trên. Giá cổ phiếu của công ty A sẽ là $ 51.5 sau khi chia cổ tức biết tỷ lệ chiết khấu là 5%
Lãi suất đáo hạn là: Tỷ lệ làm cân bằng giá trái phiếu và dòng tiền chiết khấu; Tỷ lệ sinh lợi dự kiến nếu giữ trái phiếu tới khi đáo hạn; Tỷ lệ dùng để xác định thị giá trái phiếu
Giá trái phiếu và lợi tức thu được từ việc nắm giữ trái phiếu đó thay đổi ngược chiều nhau.
Khi tỷ suất coupon của trái phiếu nhỏ hơn lãi suất hoàn vốn (Yield To Maturity YTM), trái phiếu được bán chiết khấu (discount)
Trái phiếu chiết khấu có thời hạn 90 ngày, bán với giá 98.50$, mệnh giá 100$ có tỷ suất sinh lợi là 6%
Giá trị hiện tại của một khoản tiền là 1301,69$, giá trị tương lai của khoản tiền này sau 7 năm 7 tháng là 2569,26 $. Nếu lãi tính theo năm và trả một lần khi đáo hạn, lãi suất danh nghĩa tính theo năm là: 9%
Nếu lãi suất là 0%, giá trị của một khoản niên kim 100 $ sau 10 năm sẽ là: 1000 $
Giá một cổ phiếu vào thời điểm hiện tại là 75$. Giả sử cổ phiếu này được bán cách đây 1 năm với giá 60$ và cổ tức là 1,5 $. Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu này là: 27,5 %
Một tín phiếu Kho bạc mệnh giá 10000 $, kỳ hạn 40 ngày đang được bán với giá là 9900 $. Tỷ suất sinh lợi của tín phiếu trong giai đoạn này là: 1,01 %
Một khoản đầu tư trị giá 1000 $ được tiến hành vào đầu năm với lãi suất hàng năm là 48 %, lãi cộng dồn hàng quý. Giá trị của khoản đầu tư này vào cuối năm là: 1574 $
Một khoản đầu tư trị giá 1000 $, lãi suất 12% cộng dồn hàng tháng. Giá trị tương lai của khoản đầu tư này sau 1 năm là: 1126,83 $
Một người gửi 4000 $ vào ngân hàng với lãi suất 7,5%, lãi tính hàng năm. Số tiền cả gốc lẫn lãi người này nhận được sau 12 năm là: 9527 $
Thay đổi của yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất là: Tỷ suất lợi nhuận bình quân; Tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước; Lạm phát dự tính
Giá của một trái phiếu đang lưu hành sẽ tăng lên khi một NHTM đứng ra đảm bảo thanh toán cho nó
Giá của một trái phiếu đang lưu hành sẽ giảm xuống khi lạm phát dự tính tăng lên
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi lãi suất trên thị trường tăng, thị giá của trái phiếu sẽ giảm
Một trái phiếu có tỷ suất coupon bằng với lãi suất trên thị trường sẽ được bán bằng mệnh giá
Khi thời gian đáo hạn càng dài, công cụ tài chính có độ rủi ro càng cao
Trong số các nhân tố sau, nhân tố quyết định tới giá cả của trái phiếu là độ rủi ro của trái phiếu và lãi suất thị trường
Một trái phiếu coupon hiện tại đang được bán với giá cao hơn mệnh giá, thì lợi tức của trái phiếu coupon thấp hơn tỷ suất coupon
Một trái phiếu coupon hiện tại đang được bán với giá thấp hơn mệnh giá, thì lợi tức của trái phiếu coupon cao hơn tỷ suất coupon
Một trái phiếu coupon hiện tại đang được bán với giá ngang bằng với mệnh giá, thì lợi tức của trái phiếu coupon bằng với tỷ suất coupon
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi nhiều người muốn cho vay vốn trong khi chỉ có ít người muốn đi vay thì lãi suất sẽ giảm
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi nhiều người muốn vay vốn trong khi chỉ có ít người muốn cho vay thì lãi suất sẽ tăng
Công cụ có lãi suất thấp nhất là trái phiếu Chính phủ
Lãi suất tín dụng sẽ có xu hướng tăng lên nếu lạm phát tăng, CSTT là thắt chặt, bội chi NSNN tăng cao
Nhà nước cấp tín dụng nhằm, mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp cá nhân
Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, khi rủi ro của một khoản vay càng cao thì lãi suất cho vay càng cao
Khi lãi suất đang có xu hướng đi xuống, thông thường thời hạn cho vay dài có lãi suất thấp hơn thời hạn cho vay ngắn
Phần bù rủi ro (risk premium) luôn dương
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi lãi suất trên thị trường tăng, giá của trái phiếu sẽ giảm
Đường cong lãi suất thể hiện lãi suất của những trái phiếu có kỳ hạn khác nhau
Khi xếp hạng tín dụng của trái phiếu được cải thiện, lãi suất giảm và giá tăng
Xét một nhóm trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau và đều được bán bằng mệnh giá. Giả sử lãi suất giảm, trái phiếu kỳ hạn 5 năm sẽ có giá thấp nhất
Xét một nhóm trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau và đều được bán bằng mệnh giá. Giả sử lãi suất tăng, trái phiếu kỳ hạn 30 năm sẽ có giá thấp nhất
Khi NHTW mua vào trái phiếu trong nước, phần bù rủi ro của trái phiếu trong nước giảm
Khi thâm hụt ngân sách tăng lên và được tài trợ bởi việc phát hành tín phiếu Kho bạc, phần bù rủi ro của tín phiếu Kho bạc sẽ tăng
Hiện nay, Việt nam áp dụng cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận