Quiz: Top 99 câu hỏi trắc nghiệm Phần 6 môn Kinh tế vi mô (có đáp án) | Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 1.000. Với số liệu trên, số nhân tiền là: 4
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 20%; Cung tiền (tỉ đồng) 3.000. Với số liệu trên, cơ sở tiền tệ là: 1.000 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 2.000; Với số liệu trên, cung tiền là: 8.000 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr)20%; Cung tiền (tỉ đồng) 6.000; Với số liệu trên, số nhân tiền là: 3
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 40%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 30%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 5.000; Với số liệu trên, số nhân tiền là: 2
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 23%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 7%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 5.000; Với số liệu trên, số nhân tiền là: 4,1
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 10%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Với số liệu trên, số nhân tiền là: 5,5
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 40%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cung tiền (tỉ đồng) 14.000; Với số liệu trên, số nhân tiền là: 2,8
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 1.000; Với số liệu trê, muốn giảm cung tiền 1 tỉ đồng, NHTW cần: Bán 250 triệu đồng trái phiếu chính phủ.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 20%; Cung tiền (tỉ đồng) 3.000; Với số liệu trên, muốn giảm cung tiền 3 tỉ đồng, NHTW cần: Bán 1 tỉ đồng trái phiếu chính phủ.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 2.000; Với số liệu trên, muốn tăng cung tiền 1 tỉ đồng, NHTW cần: Mua 250 triệu đồng trái phiếu chính phủ.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 20%; Cung tiền (tỉ đồng) 6.000; Với số liệu trên, cơ sở tiền tệ là: 2.000 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 40%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 30%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 5.000; Với số liệu trên, muốn giảm bớt cung tiền 1 tỉ đồng NHTW cần: Bán 500 triệu đồng trái phiếu chính phủ.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 23%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 7%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 5.000; Với số liệu trên, cung tiền là: 20.500 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 40%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 30%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 10.000; Với số liệu trên, muốn tăng cung tiền thêm 1 tỉ đồng, NHTW cần: Mua 500 triệu đồng trái phiếu chính phủ.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 23%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 7%; Cung tiền (tỉ đồng) 41.000; Với số liệu trên, cơ sở tiền là: 10.000 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 40%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cung tiền (tỉ đồng) 14.000; Với số liệu trên, cơ sở tiền tệ là: 5.000 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 10%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Với số liệu trên, giả sử NHNW bán 600 tỉ đồng trái phiếu chính phủ. Lượng cung tiền giảm 3.300 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 40%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Với số liệu trên, giả sử NHTW mua 100 tỉ đồng trái phiếu chính phủ. Lượng cung tiền tăng 280 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 10%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cung tiền (tỉ đồng) 22.000; Với số liệu trên, cơ sở tiền tệ của nền kinh tế là: 4.000 tỉ đồng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 10%; Cơ sở tiền tệ (tỉ đồng) 1.000; Với số liệu ở trên và giả sử các NHTM luôn dự trữ đúng mức bắt buộc. Muốn giảm lượng cung tiền, NHTW cần: Qui định tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 20%.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 20%; Cung tiền (tỉ đồng) 3.000; Với số liệu ở trên, điều gì xảy ra với nền kinh tế nếu các NHTM giảm tỉ lệ dự trữ xuống 10%: Lãi suất giảm, đầu tư tăng và sản lượng tăng.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) 20%; Tỉ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (rr) 20%; Cung tiền (tỉ đồng) 6.000; Với số liệu ở trên và giả sử các NHTM luôn dự trữ đúng mức bắt buộc. Muốn tăng cung tiền, NHTW cần: Qui định tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10%.
Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của: Mức giá chung.
Giảm phát xảy ra khi: Mức giá chung giảm.
Sức mua của tiền thay đổi: Tỉ lệ nghịch với tỉ lệ lạm phát.
Nếu mức giá tăng nhanh hơn thu nhập danh nghĩa của bạn và mọi thứ khác vẫn như cũ, thì mức sống của bạn sẽ: Giảm.
Giả sử rằng mọi người dự đoán rằng tỉ lệ lạm phát là 10%. Nhưng trên thực tế lạm phát chỉ là 8%. Trong trường hợp này: Tỉ lệ lạm phát không được dự kiến là -2%.
Lạm phát được dự tính trước: Không gây ra nhiều tổn thất như trong trường hợp lạm phát không được dự tính trước.
Lạm phát cao hơn mức được dự tính trước có xu hướng phân phối lại thu nhập theo hướng có lợi cho: Những người đi vay theo lãi suất được ấn định trước.
Một sự gia tăng của tỉ lệ lạm phát hoàn toàn được dự tính trước: Không gây tác hại lớn bởi vì hợp đồng về các biến danh nghĩa có thể được điều chỉnh thích ứng.
Nhận định sai là: Khi tỉ lệ lạm phát là dương, mọi người chi ít tiền hơn.
Mức sống giảm xảy ra khi: Tốc độ giảm giá chậm hơn tốc độ giảm thu nhập bằng tiền.
Tỉ lệ lạm phát được dự kiến trước gây ra tổn thất cho xã hội bởi vì nó: Làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
Nếu tỉ lệ lạm phát lớn hơn lãi suất danh nghĩa, thì lãi suất thực tế sẽ: Nhỏ hơn 0.
Nguyên nhân gây ra lạm phát do cầu kéo là: Tăng chi tiêu chính phủ cách phát hành tiền.
Trong trường hợp lạm phát do cầu kéo: Lạm phát có xu hướng tăng, trong khi thất nghiệp giảm.
Trong trường hợp lạm phát do chi phí đẩy: Cả lạm phát và thất nghiệp đều có xu hướng tăng.
Để kiềm chế lạm phát, NHTW cần: Giảm tốc độ tăng của cung tiền.
Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên của: Mức giá chung.
Mức giá năm nay là 180 và tỉ lệ lạm phát là 20%. Mức giá năm ngoái là 150
Mức giá của một nền kinh tế tăng lên từ 200 đến 230 trong vòng 1 năm. Tỉ lệ lạm phát của năm đó là 0.15
Nguyên nhân khiến cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ năm này qua năm khác là: Lượng tiền liên tục tăng lên.
Lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi: Các hộ gia đình tăng mạnh chi tiêu khi thị trường chứng khoán bùng nổ; Chính phủ phát hành tiền để tài trợ thâm hụt ngân sách.
Lạm phát do tổng cầu tăng lên được gọi là: Lạm phát do cầu kéo.
Nguyên nhân gây ra lạm phát do cầu kéo là: NHTW mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở.
Nguyên nhân gây ra lạm phát do chi phí đẩy là: NHTW mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở.
Cú sốc cung bất lợi gây ra: Lạm phát và suy thoái.
Tình trạng lạm phát đình trệ xuất hiện khi nền kinh tế phải trải qua cả: Lạm phát và suy thoái.
Giả sử một nền kinh tế bắt đầu ở trạng thái cân bằng dài hạn. Kết quả không phải ảnh hưởng trong ngắn hạn của cú một sốc cung bất lợi là: GDP thực tế tăng lên cao hơn mức tự nhiên.
Kết quả không phải ảnh hưởng trong ngắn hạn của một cú sốc cung bất lợi là: Việc làm tăng lên.
Giả sử rằng Hiệp hội các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) bị tan rã mà không được dự báo trước, khiến cho giá dầu lửa giảm xuống. Kết quả là, mức giá sẽ: Giảm và GDP thực tế tăng.
Mức giá tăng lên do giá dầu lửa tăng: Sẽ gây ra tình trạng lạm phát đình trệ trong ngắn hạn; Có thể làm giảm lương thực tế; Có thể làm tăng thất nghiệp.
Lạm phát do chi phí đẩy có thể xuất hiện khi: Tăng lương.
Nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát đình trệ là sự dịch chuyển của: Đường tổng cung sang trái.
Hiện tượng lạm phát đình trệ sẽ dịu đi nếu phản ứng chính sách làm cho: Đường tổng cung sang phải.
Giả sử những người cho vay và đi vay thống nhất về một mức lãi suất danh nghĩa dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại cao hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì: Người đi vay sẽ được lợi và người cho vay bị thiệt.
Giả sử những người cho vay và đi vay thống nhất về một mức lãi suất danh nghĩa dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại thấp hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì: Người cho vay được lợi và người đi vay bị thiệt.
Giả sử những người lao động và các chủ doanh nghiệp thống nhất về việc gia tăng tiền lương dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại cao hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì: Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi, còn người lao động bị thiệt.
Giả sử những người lao động và các chủ doanh nghiệp thống nhất về việc gia tăng tiền lương dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại thấp hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì: Người lao động được lợi, còn chủ doanh nghiệp bị thiệt.
Nếu lãi suất thực tế trước thuế là 4%, tỉ lệ lạm phát là 6% và thuế suất đánh vào tiền lãi là 20%, thì lãi suất thực tế sau thuế là 2%
Nếu lãi suất thực tế trước thuế là 2%, tỉ lệ lạm phát là 8% và thuế suất đánh vào tiền lãi là 10%, thì lãi suất thực tế sau thuế là 1%
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1999-2002 là: Lạm phát thấp đi kèm với tăng trưởng kinh tế thấp.
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2004-2006 là: Lạm phát cao đi kèm với tăng trưởng kinh tế cao.
Đường Phillips biểu diễn: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng giá và tỉ lệ thất nghiệp.
Đường Phillips phản ánh mối quan hệ đánh đổi giữa tỉ lệ lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp. Mối quan hệ này xảy ra: Trong ngắn hạn; Nền kinh tế phi đối phó với các cú sốc từ phía tổng cầu.
Câu đúng khi đề cập đến chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong thời kỳ có lạm phát là: Tỉ lệ lạm phát càng cao thì lượng tiền thực tế mọi người nắm giữ trong tay càng nhỏ.
Nhìn chung, lạm phát được dự kiến trước có khuynh hướng: Gây ra tổn thất không nhiều cho xã hội nếu lạm phát ổn định ở mức thấp.
Đường Phillips minh hoạ sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn.
Đường Phillips là sự mở rộng mô hình tổng cung và tổng cầu bởi vì trong ngắn hạn, tăng tổng cầu làm tăng giá và giảm thất nghiệp.
Dọc theo đường Phillips ngắn hạn: Tỉ lệ lạm phát cao hơn kết hợp với tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn.
Theo đường Phillips, trong ngắn hạn, nếu các nhà hoạch định chính sách chọn chính sách mở rộng để giảm tỉ lệ thất nghiệp, nền kinh tế sẽ trải qua một thời kỳ có lạm phát cao hơn.
Đường cong Phillips mô tả mối quan hệ giữa: Tỉ lệ lạm phát với tỉ lệ thất nghiệp.
Lạm phát được dự kiến trước gây tổn hại cho: Những người giữ tiền; Những người nhận lương hưu cố định bằng tiền và những người thoả thuận về lương hưu của họ trước khi lạm phát được dự kiến; Các nhà hàng do phải in lại thực đơn.
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 3%. Trong trường hợp này: Lãi suất thực tế dự kiến là 4%.
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 3%. Trong trường hợp này lãi suất sẽ: Lãi suất thực tế dự kiến là 4%; Lãi suất thực tế thực hiện là 6%.
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 3%. Trong trường hợp này: Thu nhập được phân phối lại từ những người đi vay sang những người cho vay.
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 8%. Trong trường hợp này: Thu nhập được phân phối lại từ những người cho vay sang những người đi vay.
Trong thời kỳ có lạm phát, chi phí cơ hội của việc giữ tiền bằng: Lãi suất danh nghĩa; Lãi suất thực tế dự kiến cộng tỉ lệ lạm phát dự kiến.
Trong thời kỳ có lạm phát cao hơn mức dự kiến: Lãi suất thực tế dự kiến cao hơn lãi suất thực tế thực hiện.
Lạm phát dự kiến: Không gây ra những tổn thất lớn như lạm phát không dự kiến.
Lạm phát cao hơn mức dự kiến trước có khuynh hướng phân phối lại thu nhập có lợi cho: Những người đi vay theo lãi suất cố định.
Lạm phát thấp hơn mức dự kiến trước có khuynh hướng phân phối lại thu nhập có lợi cho: Những người cho vay theo lãi suất cố định.
Trong mọi trường hợp lạm phát sẽ: Làm giảm thu nhập thực tế của một số người.
Một nền kinh tế có quan hệ thương mại và tài chính với các nền kinh tế khác được gọi là: Nền kinh tế mở.
Điều đúng với một nền kinh tế có thâm hụt thương mại là: Xuất khẩu ròng âm.
Sự kiện trực tiếp làm tăng đầu tư ra nước ngoài ròng của Việt Nam là: Cà phê Trung nguyên xây dựng một hệ thống phân phối mới ở Nga.
Ví dụ về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam là: KFC xây dựng một nhà hàng ở Hà Nội.
Nếu Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, thì: Xuất khẩu ròng của Việt Nam là âm; Việt Nam đang có thâm hụt thương mại.
Nếu Việt Nam xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, Việt Nam đang có thặng dư thương mại.
Hoạt động sẽ trực tiếp làm tăng thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam là: Việt Nam mua xe Toyota của Nhật Bản.
Hoạt động sẽ trực tiếp làm giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam là: Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam; Việt Nam bán than cho Nhật Bản.
Hoạt động sẽ trực tiếp làm tăng thâm hụt tài khoản vốn của Việt Nam là: Cà phê Trung nguyên xây dựng một hệ thống phân phối tại Lào.
Hoạt động sẽ trực tiếp làm tăng thặng dư tài khoản vốn của Việt Nam là: Việt Nam vay tiền của Nhật Bản.
Khi tỉ giá hối đoái thực tế của đồng Việt Nam tăng: Hàng hoá nước ngoài trở nên rẻ hơn một cách tương đối so với hàng hóa của Việt Nam; Thâm hụt thương mại của Việt Nam tăng; Thặng dư thương mại của Việt Nam giảm.
Giả sử tỉ giá được định nghĩa là số đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua một đơn vị nội tệ (ví dụ, 0,000063 USD đổi lấy một đồng). Tỉ giá cao hơn: Làm giảm xuất khẩu ròng.
Các tài khoản chính của cán cân thanh toán bao gồm: Tài khoản vãng lai; Tài khoản vốn; Tài khoản kết toán chính thức.
Khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tài khoản vãng lai của Việt Nam là: Giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu.
Cán cân thương mại là: Chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ.