Quiz: TOP 104 câu hỏi trắc nghiệm Đề cương ôn thi Kế toán quản trị - Quản trị kinh doanh ( có đáp án ) | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Kế toán quản trị cung cấp thông tin chủ yếu cho nhà quản trị trong việc: Tất cả các câu trên đều đúng.
Kế toán quản trị áp dụng chủ yếu ở các tổ chức Tổ chức với mục tiêu lợi nhuận
Nội dung báo cáo kế toán quản trị do: Nhà quản trị DN quy định
Phát biểu nào dưới đây là đúng: Các DN có thể tự thiết kế hệ thống thông tin KTQT phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình
Đối tượng sử dụng thông tin của KTQT chủ yếu là Nhà quản trị các cấp của DN.
Thông tin kế toán quản trị phải Linh hoạt, kịp thời và hữu ích
Tính linh hoạt của thông tin do KTQTcung cấp thể hiện ở Tất cả các trường hợp trên đều đúng
Kế toán quản trị cung cấp thông tin Từng bộ phận doanh nghiệp
Kế toán quản trị là: Một bộ phận kế toán độc lập với kế toán tài chính phục vụ cho quản trị doanh nghiệp
KTQT và KTTC giống nhau ở chỗ Các câu trên đều đúng
Kế toán quản trị được xây dựng và chuẩn hóa Theo nhu cầu quản lý của nhà quản trị.
Nhà quản trị yêu cầu thông tin của kế toán quản trị Nhanh và tin cậy hơn là chính xác nhưng chậm
Mục tiêu của kế toán quản trị là Cả 3 câu trên đều sai
KTQT và KTTC khác nhau ở phạm vi Tất cả các ý trên
Thông tin ít chú trọng đến tính chính xác, có thông tin phi tiền tệ được cung cấp chủ yếu bởi Kế toán quản trị
Báo cáo KTQT thường được lập vào thời điểm: Khi nhà quản trị cần thông tin thực hiện các chức năng quản lý
Thông tin kế toán quản trị phải đảm bảo: Cả (a) và (b) đều đúng
Kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mang tính chính xác mà đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải Tất cả các trường hợp trên đều đúng
Nhóm trong các nhóm dưới đây ít có khả năng nhất trong việc được cung cấp các báo cáo KTQT: Cổ đông
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh: Để đưa sản phẩm từ kho của doanh nghiệp đến nơi tiêu thụ
Chi phí NVL trực tiếp là: Giá trị NVL chính, VL phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
Trong doanh nghiệp, chi phí là: Mức tiêu hao của các nguồn lực đã sử dụng cho hoạt động trong kỳ, biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản phẩm là Chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất hoặc hàng hóa mua vào để bán
Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chế biến
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm Bốn khoản mục
Chi phí sản phẩm bao gồm Chi phí NVL trực tiếp và chi phí chế biến hoặc giá mua hàng hóa
Chi phí thời kỳ bao gồm Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong công ty, chi phí kiểm soát được của người cửa hàng trưởng được quyết định việc mua bán là: Chi phí tiền lương cửa hàng trưởng.
Chi phí thời kỳ là: Chi phí phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của kỳ đó.
Muốn đánh giá đúng trách nhiệm người quản lý một bộ phận của DN Phải tính chi phí kiểm soát được và không kiểm soát cho bộ phận đó.
Những đặc điểm thể hiện chi phí trực tiếp Các câu trên đều đúng
Những đặc điểm thể hiện chi phí gián tiếp là Các câu trên đúng.
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí: Ba câu a, b và c đều đúng
Chi phí ban đầu là khoản chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Công dụng của việc phân loại chi phí thành chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được là Hai câu trên đúng.
Ở một mức khối lượng nhất định nếu biết tổng chi phí và tổng định phí thì biến phí đơn vị bằng: (Tổng chi phí – tổng định phí)/khối lượng
Xác định chi phí có thể là biến phí cấp bậc là Lương thợ bảo trì, chi phí năng lượng
Nếu khối lượng SX tăng từ 800 lên 1000 SP thì Tổng biến phí sẽ tăng 25%(1000/25)
Chi phí chìm được giải thích là chi phí: Đã phát sinh và lưu lại ở tất cả các PA kinh doanh.
Xác định nghiệp vụ làm phát sinh chi phí ở doanh nghiệp Hao hụt vật tư, tài sản trong định mức dự trữ
Xác định những chi phí nào sau đây có thể là định phí tùy ý: Chi phí quảng cáo hàng năm.
Biến phí thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh là: Tổng biến phí hoạt động tính cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí sản phẩm được giải thích là chi phí: Tất cả các câu trên đều chưa đầy đủ
Định phí thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí là Tổng định phí sản xuất và định phí ngoài sản xuất phát sinh trong kỳ.
Báo cáo kết quản kinh doanh theo dạng số dư đảm phí giúp nhà quản trị dễ dàng nhận biết: Mối quan hệ chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận
Số dư đảm phí là hiệu số giữa: Doanh thu trừ biến phí
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh bằng: Cả ba đáp án (a), (b), (c) đều đúng.
Tỉ lệ số dư đảm phí là tỉ số giữa Số dư đảm phí chi đơn giá bán
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh được tính bằng công thức:Các câu trên đúng.
Đơn giá bán giảm 10 đơn vị tiền tệ, biến phí đơn vị giảm 10 đơn vị tiền tệ thì: Số dư đảm phí đơn vị sẽ không đổi
Doanh thu an toàn của các doanh nghiệp phụ thuộc vào Hai câu trên đều đúng.
Khi doanh nghiệp đã vượt qua điểm hòa vốn, nếu doanh thu tăng một lượng thì lợi nhuận sẽ tăng một lượng bằng: Mức tăng số dư đảm phí của những sản phẩm vượt qua điểm hòa vốn.
Đối với những doanh nghiệp SXKD nhiều loại sản phẩm, nếu doanh thu tăng một lượng bằng nhau thì những sản phẩm có tỉ lệ số dư đảm phí lớn hơn sẽ: Đạt mức tăng lợi nhuận lớn hơn
Giá bán hòa vốn tại các mức sản lượng khác nhau được xác định bằng công thức: Hai câu trên đều đúng
Công thức nào sau đây dùng để tính doanh thu cần đạt được để thỏa mãn mức lợi nhuận mong muốn: Tổng định phí và lợi nhuận mong muốn chia cho tỉ lệ số dư đảm phí
Đòn bẩy kinh doanh Các câu trên đều đúng
Tác dụng của chỉ tiêu số dư đảm phí là Cả (a) và (b) đều đúng
Công thức xác định sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận mong muốn là: (b) hoặc (c)
Tỉ lệ giữa biến phí và định phí so với tổng chi phí được gọi là Kết cấu chi phí
Doanh thu hòa vốn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố Giá bán, biến phí, định phí
Số dư đảm phí không thay đổi khi: Biến phí thay đổi
Tại một doanh nghiệp có số liệu về việc tiêu thụ loại sản phẩm A như sau: số lượng sản phẩm tiêu thụ là 30.000 sản phẩm; đơn giá bán 45.000 đồng; hàm số chi phí là Y = 300. 000.000 + 25.000.X. Nếu doanh nghiệp dự kiến tăng chi phí nhân công trực tiếp thêm 4.000đ/SP thì phải xác định giá bán sản phẩm A là bao nhiêu để tỉ lệ số đư dảm phí không thay đổi: 45.600đ
Công ty ABC có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A trong kỳ như sau: Sản lượng tiêu thụ: 10.000SP; đơn giá bán: 30. 000 đồng/SP; biến phí đơn vị: 20.000 đồng/SP; tổng định phí: 25. 000.000 đồng; năng lực sản xuất tối đa 15.000 SP. Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, lãi thuần sẽ lần lượt là: Hai câu trên đều đúng.
Khi doanh nghiệp đã vượt qua điểm hòa vốn, nếu doanh thu tăng một lượng thì lợi nhuận sẽ tăng một lượng bằng Mức tăng số dư đảm phí của những sản phẩm vượt qua điểm
Đối với những doanh nghiệp SXKD nhiều loại sản phẩm, nếu doanh thu tăng một lượng bằng nhau thì những sản phẩm có tỉ lệ số dư đảm phí lớn hơn sẽ: Đạt mức tăng lợi nhuận lớn hơn
Giá bán hòa vốn tại các mức sản lượng khác nhau được xác định bằng công thức Hai câu trên đều sai.
Công thức nào sau đây dùng để tính doanh thu cần đạt được để thỏa mãn mức lợi nhuận mong muốn Tổng định phí và lợi nhuận mong muốn chia cho tỉ lệ số dư đảm phí;
Đòn bẩy kinh doanh Các câu trên đều đúng.
Tác dụng của chỉ tiêu số dư đảm phí là: Cả (a) và (b) đều đúng
Công thức xác định sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận mong muốn là: B hoặc C
Tỉ lệ giữa biến phí và định phí so với tổng chi phí được gọi là Kết cấu chi phí
Doanh thu hòa vốn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố Giá bán, biến phí, định phí
Số dư đảm phí không thay đổi khi Các câu trên sai
Công ty ABC có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A trong kỳ như sau: Sản lượng tiêu thụ: 10.000SP; đơn giá bán: 30. 000 đồng/SP; biến phí đơn vị: 20.000 đồng/SP; tổng định phí: 25. 000.000 đồng; năng lực sản xuất tối đa 15.000 SP. Công ty dự kiến sẽ tăng chi phí quảng cáo mỗi tháng thêm 15.000.000đ để có thể tận dụng hết năng lực sản xuất. Trường hợp này, lãi thuần của công ty sẽ là: 110tr
Công ty HG sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm A. Hiện tại công ty tiêu thụ 17.000 sản phẩm, giá bán 20.000đ/1SP, biến phí đơn vị 12.000đ, định phí trong kỳ 100.000.000 đồng. Mục tiêu của công ty trong kỳ tới là tăng 25% lợi nhuận. Hỏi doanh thu tiêu thụ phải là bao nhiêu để đạt mục tiêu đó: 362.000.000đ
Công ty HG sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm A. Hiện tại công ty tiêu thụ 17.000 sản phẩm, giá bán 20.000đ/1SP, biến phí đơn vị 12.000đ, định phí trong kỳ 100.000.000 đồng. Doanh thu an toàn của công ty là: 90tr
Công ty HG sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm A. Hiện tại công ty tiêu thụ 17.000 sản phẩm, giá bán 20.000đ/1SP, biến phí đơn vị 12.000đ, định phí trong kỳ 100.000.000 đồng. Tỉ lệ Doanh thu an toàn của công ty là 26,5%
Công ty TÙNG DƯƠNG có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá trong tháng 5/200N như sau: Sản lượng tiêu thụ: 25.000 sản phẩm; Giá bán mỗi sản phẩm: 50.000 đ; Biến phí đơn vị: 35.000đ; Tổng định phí: 25.000.000đ; Năng lực sản xuất tối đa: 30.000 sản phẩm. Một khách hàng đề nghị mua 5. 000 sản phẩm, với giá bán không quá 85% mức giá hiện tại, chi phí vận chuyển giao hàng là 1.000.000đ, doanh nghiệp muốn có lãi từ lô hàng này là 6.000.000đ. Biết định phí đã được bù đắp bởi các hợp đồng trước đó. Giá bán của lô hàng này sẽ được định giá là: 36.400đ/SP
Công ty ABC có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A trong kỳ như sau: Sản lượng tiêu thụ: 10.000SP; đơn giá bán: 30.000 đồng/SP; biến phí đơn vị: 20.000 đồng/SP; tổng định phí: 25.000.000 đồng; năng lực sản xuất tối đa 15.000 SP. Công ty dự kiến sẽ giảm giá bán mỗi sản phẩm 3.000 đồng, tăng chi phí quảng cáo mỗi tháng 10.000.000đ, giảm biến phí mỗi sản phẩm 2.000đ để có thể tận dụng hết năng lực sản xuất. Trưởng hợp này lợi nhuận của công ty sẽ: Tăng 23tr
Công ty ABC có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A trong kỳ như sau: Sản lượng tiêu thụ: 10.000 SP; đơn giá bán: 30.000 đồng/SP; biến phí đơn vị: 20.000 đồng/SP; tổng định phí: 25.000.000 đồng; năng lực sản xuất tối đa 15.000 SP. Công ty dự kiến sẽ giảm giá bán mỗi sản phẩm 3.000 đồng, tăng chi phí quảng cáo mỗi tháng 10.000.000 đồng, giảm biến phí mỗi sản phẩm 2.000 đồng để có thể tận dụng hết năng lực sản xuất. Trường hợp này số dư đảm phí đơn vị của công ty sẽ là: 8000đ
Công ty ABC có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A trong kỳ như sau: Sản lượng tiêu thụ: 10.000 SP; đơn giá bán: 30.000 đồng/SP; biến phí đơn vị: 20.000 đồng/SP; tổng định phí: 25.000.000 đồng; năng lực sản xuất tối đa 15.000 SP. Công ty dự kiến sẽ giảm giá bán mỗi sản phẩm 3.000 đồng, tăng chi phí quảng cáo mỗi tháng 10.000.000 đồng, giảm biến phí mỗi sản phẩm 2.000 đồng để có thể tận dụng hết năng lực sản xuất. Trường hợp này lợi nhuận của công ty sẽ là: 75tr
Công ty ABC có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A trong kỳ như sau: Sản lượng tiêu thụ: 10.000 SP; đơn giá bán: 30.000 đồng/SP; biến phí đơn vị: 20.000 đồng/SP; tổng định phí: 25.000.000 đồng; năng lực sản xuất tối đa 15.000 SP. Công ty dự kiến sẽ giảm giá bán mỗi sản phẩm 3.000 đồng, tăng chi phí quảng cáo mỗi tháng 10.000.000 đồng, giảm biến phí mỗi sản phẩm 2.000 đồng để có thể tận dụng hết năng lực sản xuất. Trường hợp này tổng số đảm phí của công ty sẽ là: 135tr
Công ty ABC có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A trong kỳ như sau: Sản lượng tiêu thụ: 10.000SP; đơn giá bán: 30.000 đồng/SP; biến phí đơn vị: 20.000 đồng/SP; tổng định phí: 25.000.000 đồng; năng lực sản xuất tối đa 15.000 SP. Công ty dự kiến sẽ giảm giá bán mỗi sản phẩm 3.000 đồng, tăng chi phí quảng cáo mỗi tháng 10.000.000đ, giảm biến phí mỗi sản phẩm 2.000đ để có thể tận dụng hết năng lực sản xuất. Trưởng hợp này tổng số đảm phí của công ty sẽ: Tăng 35tr
Phân bổ chi phí bộ phận phục vụ: Đầu năm hay cuối năm đều phân bổ theo chi phí kế hoạch.
Lấy doanh thu làm căn cứ phân bổ biến phí sẽ: Không hợp lý vì biến phí không biến động theo doanh thu.
Lấy doanh thu làm căn cứ phân bổ định phí sẽ: Không hợp lý vì định phí không biến động theo doanh thu
Câu nào không đúng khi nói về tiêu chuẩn để lựa chọn căn cứ phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ: Dựa vào mức lợi ích gián tiếp mà các bộ phận phục vụ mang lại.
Phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ theo chi phí thực tế sẽ dẫn đến: Các câu trên đúng.
Theo phương pháp phân bổ bậc thang, chi phí của các bộ phận phục vụ cung ứng lẫn nhau được tính theo: Chi phí dự toán
Khi thực hiện phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ thì cần lưu ý: Hai câu trên sai
Theo phương pháp phân bổ trực tiếp, chi phí cần phân bổ của bộ phận phục vụ được xác định bao gồm Chỉ có chi phí của bộ phận phục vụ đó
Số dư bộ phận được xác định bằng: Tổng Doanh thu bộ phận – (Tổng biến phí bộ phận + Tổng định phí bộ phận).
Phương pháp phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ theo cách ứng xử của chi phí có ưu điểm: Tất cả các ý trên đều đúng
Theo phương pháp phân bổ bậc thang, chi phí cần phân bổ của bộ phận phục vụ bao gồm: Cả chi phí của bộ phận phục vụ phân bổ trước
Câu nào không đúng khi nói về nguyên tắc phân bổ của hình thức phân bổ bậc thang: Ở các bộ phận được chọn phân bổ sau, tổng chi phí cần phân bổ chỉ bao gồm chi phí phát sinh của bản thân bộ phận đó
Kế toán quản trị là Một bộ phận kế toán độc lập với kế toán tài chính phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
KTQT và KTTC giống nhau ở chỗ Các câu trên đều đúng.
Kế toán quản trị áp dụng chủ yếu ở các tổ chức Tổ chức với mục tiêu lợi nhuận
Mục tiêu của KTQT là: Cả 3 câu trên đều sai.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin chủ yếu cho nhà quản lý trong việc: Tất cả các câu trên đều đúng
Nội dung báo cáo kế toán quản trị do: Nhà quản lý DN quy định
Phát biểu nào dưới đây là đúng: Các DN có thể tự thiết kế hệ thống thông tin KTQT phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
Đối tượng sử dụng thông tin của KTQT chủ yếu là: Nhà quản trị các cấp của DN
Thông tin kế toán quản trị phải: Linh hoạt, kịp thời và hữu ích.