Trang 1
B ĐỀ ÔN TP GIA HC K I
NG VĂN 11
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
Tôi mun tt nắng đi
Cho màu đừng nht mt;
Tôi mun buc gió li
Cho hương đừng bay đi.
Của ong bướm này đây tuần tháng mt;
Này đây hoa của đồng ni xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Ca yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mi sáng sm, thn Vui hng gõ ca;
Tháng giêng ngon như một cp môi gn;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng mt
na:
Tôi không ch nng h mi hoài xuân.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương
qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng tri c cht,
Không cho dài thi tr ca nhân gian;
Nói làm chi rng xuân vn tun hoàn,
Nếu tui tr chng hai ln thm li
Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc c đất tri;
Mùi tháng năm đều rm v chia phôi,
Khp sông núi vn than thm tin biệt….
Con gió xinh thì thào trong lá biếc,
Phải chăng hờn vì ni phải bay đi?
Chim rn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,
Phải chăng sợ độ phai tàn sp sa?
Chng bao gi, ôi! Chng bao gi nữa…
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiu hôm,
Ta mun ôm
C s sng mi bắt đầu mơn mởn;
Ta mun riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm vi tình yêu,
Ta mun thâu trong mt cái hôn nhiu
Và non nước, và cây, và c rng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh
sáng,
Cho no nê thanh sc ca thời tươi;
- Hi xuân hng, ta mun cắn vào ngươi!
(Vi vàng - Xuân Diu, Theo Thơ thơ, NXB Đời nay, Hà Ni,
1938)
Chú thích: Xuân Diu (1916-1985), còn có bút danh Tro Nha, tên khai sinh
Ngô Xuân Diu. Ông xut thân trong một gia đình nhà nho, quê làng Tro Nha
(nay là xã Đi Lc), huyn Can Lc, tỉnh Hà Tĩnh. Xuân Diệu được mnh danh là nhà
thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh). Ông đã đem đến cho thơ ca
đương thời mt sc sng mi, mt ngun cm hng mi, th hin mt quan nim
sng mi m, cùng vi nhng cách tân ngh thuật đầy sáng tạo. Ông nhà thơ của
mùa xuân, ca tình yêu tui tr vi mt giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thm
thiết. Vi vàng được in trong tp Thơ thơ, mt trong những bài thơ tiêu biểu nht
ca Xuân Diệu trước Cách mng tháng Tám.
Tr li các câu hi/thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Văn bản trên đưc viết theo th thơ nào?
Câu 2. Ch ra t ng, hình nh miêu t mùa xuân trong đoạn thơ:
Trang 2
Của ong bướm này đây tuần tháng mt;
Này đây hoa của đồng ni xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Ca yến anh này đây khúc tình si;
Câu 3. Anh/ch hiểu như thế nào v ý nghĩa của hai câu thơ:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.
Câu 4 . Bài thơ Vi vàng ca Xuân Diu gi cho anh/ch suy nghĩ gì về giá tr ca thi
gian?
Câu 5. T quan nim sống vi vàngcủa Xuân Diệu trong i thơ ,anh/ch suy nghĩ
gì v quan nim sng vi, sng gp ca mt b phn gii tr hin nay?
II. VIT (4,0 điểm)
Câu 1 : Viết đoạn văn (khong 150 ch) trình bày suy nghĩ ca anh tr v ý nghĩa ca
vic trân trng thi gian vi mi người.
Câu 2 : Viết mt bài ngh lun (khong 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và ngh
thut của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diu).
“Của ong bướm này đây tuần tháng mt;
Này đây hoa của đồng ni xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Ca yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mi sáng sm, thn Vui hng gõ ca;
Tháng giêng ngon như một cp môi gn;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng mt na:
Tôi không ch nng h mới hoài xuân.”
Đáp án, hướng dn chm
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
4.0
1
Th thơ tự do
ng dn chm:
- Thí sinh tr lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh tr lời không đúng: không cho điểm
0. 5
2
T ng, hình nh miêu t mùa xuân trong đoạn thơ: ong bướm, tun tháng
mt, hoa của đồng ni xanh rì, của cành phơ pht, yến anh, khúc tình
si.
ng dn chm:
- Thí sinh tr lời được 5 đến 6 t trong đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh tr lời được 3 đến 4 t trong đáp án: 0,25 điểm
- Thí sinh tr lời không đúng: không cho điểm
0. 5
3
Ý nghĩa của hai câu t:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.
Thí sinh có th có nhiu cách lí gii, cm nhn riêng v ý nghĩa của câu thơ
nhưng cần đảm bo tính hp lí, biết đặt câu thơ trong cả văn bản để gii.
Sau đây là gợi ý:
- xuân: mùa xuân, thi gian, tui tr
1.0
Trang 3
Ý nghĩa ca c câu: th hiện thái độ s hãi, nui tiếc trước bước đi của
thi gian: Quan nim thi gian một đi không tr lại, trong cái được cái
mất, trong cái đến có cái đi…
ng dn chm:
- Thí sinh tr lời tương tự như đáp án: 1,0 điểm.
- Thí sinh ch nêu ý nghĩa của c câu: 0,5 điểm
- Thí sinh ch gii thích nghĩa của t “xuân” hoặc tr li ni dung phù
hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoc không tr lời: không cho điểm.
4
Suy nghĩ về giá tr ca thi gian:
Thí sinh th đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhưng cần đảm bo tính
thuyết phc, không vi phm các chun mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là
gi ý:
- Thi gian vn hành theo quy lut ca t nhiên khách quan, nm ngoài ý
mun ch quan của con người.
- Thi gian cho ta tt c nhưng cũng lấy đi của ta tt c.
Vì vy, chúng ta cn biết quý trng thi gian, sng trn vẹn và có ý nghĩa
trong tng khonh khc,...
ng dn chm:
- Thí sinh bày t được suy nghĩ một cách hp lí thuyết phục: 1,0 điểm.
Thí sinh tr lời chung chung không rõ ý: 0,5 điểm.
- Thí sinh không tr li hoc tr lời không đúng: không cho điểm.
1.0
5
Thí sinh th đưa ra quan điểm khác nhau nhưng cần đảm bo tính thuyết
phc, không vi phm các chun mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Quan nim sng vi vàng ca Xuân Diu trong bài thơ : sống mãnh lit,
sng hết mình, quý trng tng giây, tng phút ca cuộc đời, nht nhng
tháng năm tuổi tr để tận hưởng trn vn cuc sng.Quan nim sng tích
cc.
- Quan nim sng vi, sng gp ca tui tr: sng bng bt, hp tp, buông
th, ch thích hưởng th cuc sng; d đánh mất mình, th để li nhng
hu qu đáng tiếc, gây bt n xã hội… Quan niệm sng tiêu cc .
Quan nim sng sai lm, ích kỉ, đáng bị lên án.
ng dn chm:
- Thí sinh nêu được quan điểm đúng đắn, thuyết phc, lp lun cht ch,
diễn đạt tốt: 1,0 điểm. Thí sinh nêu quan điểm chưa ràng, lập luận chưa
cht ch, diễn đạt chưa mạch lạc: 0,5 điểm.
- Thí sinh không tr lời: không cho điểm.
1.0
II
LÀM VĂN
6.0
1
Viết đoạn văn ngh lun (khoảng 150 chữ) về ý nghĩa ca vic trân trng thi
gian vi mi người.
2.0
a. Xác định được yêu cu vnh thức và dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu v hình thức và dung lượng(khong 200 ch) ca
đoạn văn .Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy
np, tng-phân-hp, móc xích hoc song hành.
0.25
b.Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : ý nghĩa ca vic trân trng thi gian
vi mi ngưi.
0.25
c.Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vn đề ngh lun
0.5
Trang 4
- Xác định được các ý phù hp để làm rõ vấn đề ngh luận,sau đây là một s
gi ý : ý nghĩa ca vic trân trng thi gian vi mi người.
- Bày t quan điểm của người viết, có th theo mt s gi ý sau:
+Gii thích: Trân trng thi gian là đề cao tm quan trng, quý gca thi
gian đối vi cuc sống con người nhằm thúc đẩy con người để tránh làm
mt hoc lãng phí thi gian. Bên cạnh đó còn vic biết s dng thi gian
mt cách hp lí, làm nhng vic có ích.
+ Ý nghĩa ca vic trân trng thi gian vi mi người.
.Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh
mất đi những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về
sau. Thời gian tuy hạn nhưng cuộc sống của con người hữu hạn, mi
người chỉ có thời gian nhất định, nếu muốn làm được nhiều việc thì chúng ta
phải trân trng thi gian .
.Khi chúng ta biết trân trng,tiết kiệm sử dụng quỹ thời gian hợp lí,
chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội.
.Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta nhận thức
đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác.
.Người biết quý trọng thời gian sẽ là người sử dụng thời gian hợp lí, cố gắng
vươn lên, hoàn thiện bản thân cũng như tận hưởng được trọn vẹn vẻ đẹp của
cuộc sống….
+ Lấy được dn chng và phân tích dn chng.
+ M rng, bày t quan điểm trái chiu, hoc ý kiến khác để cái nhìn
toàn diện n: Không ít ngưi sng Trong hội vẫn còn rất nhiều người
chưa biết quý trọng thời gian, lãng phí thời gian vào những việc làm ích,
bỏ lỡ nhiều hội quý báu,… những người này đáng bị thẳng thắn phê
phán.
+ Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài hc cho bn thân.
-Sp xếp được h thng ý hp lí theo đặc điểm b cc ca kiểu đoạn văn
ng dn chm:
- HS tr lời như đáp án hoặc th din đạt khác nhưng hợp lí, thuyết phc
đạt 0,5 điểm.
- HS tr lời được 01 ý đạt 0,25 điểm.
d.Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu sau :
-La chọn được các thao tác lp luận ,phương thc biểu đạt phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun : ý nghĩa ca vic trân trng thi gian vi mi người.
- Trình bày rõ quan điểm và h thng các ý
-Lp lun cht ch ,thuyết phc: l xác đáng ;bằng chng tiêu biu,phù
hp ;kết hp nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
0. 5
đ.Diễn đạt :
Đảm bo chính t,dùng t ,ng pháp tiếng Vit ,liên kết câu trong đoạn văn .
0.25
e. Sáng to: Th hin suy nghĩ sâu sc v vấn đ ngh lun,có cách diễn đạt
mi m .
0.25
2
Viết mt i ngh lun (khong 400 ch) phân ch, đánh giá nội dung
ngh thut của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diu).
4.0
a.Xác định đúng yêu cầu ca kiu bài :
Xác định được yêu cu ca kiu bài : ngh luận văn học
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : phân tích, đánh giá nội dung và
ngh thut của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diu).
0,5
Trang 5
- Phân tích, đánh giá đặc sc v ni dung và ngh thut của đoạn thơ:
Thí sinh có th nêu cm nhận, phân tích, đánh giá đoạn thơ theo nhiều cách
hoặc theo quan điểm cá nhân,cần đảm bảo 2 ý cơ bn sau:
*Gii thiu vấn đ cn ngh lun : Tác gi,tác phm, giá ni dung ngh
thut của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diu).
*Phân tích, đánh giá ni dung ngh thut của đoạn thơ sau trong bài
thơ “Vội vàng” (Xuân Diu).
- Ch đề, tư tưởng của đoạn thơ:
- Ch đề: v đẹp bc tranh thiên nhiên mùa xuân.
- tưởng, cm xúc: nim vui sướng, say ro rc, tình yêu cuc sng
tha thiết ca chàng trai tr tui, tr lòng; sng cng hiến hưởng th hết
mình, trân trng thi gian, trân trng những gì đẹp đẽ, ý nghĩa trong cuc
đời.
-Nhng nét ngh thuật độc đáo
- Th thơ: tám chữ, những câu thơ chạy dài theo mch cm xúc tác gi.
- Nhp điệu: 3/2/3 –> 2/1/3/2 …biến đổi linh hot, nhanh chóng gp gáp. Tt
c din t cảm xúc tươi vui hồ hởi, thái độ ham sống, yêu đời ca thi nhân.
- Hình ảnh thơ:
+ Gần i, thân quen (nắng gió, hoa lá, ánh sáng, âm thanh); tươi đp, tràn
đầy sc sng, nim vui (đồng ni xanh rì, cành phơ phất, thn vui
ca…); tình tứ, quyến rũ (ong bướm, tun tháng mật, ngon như một cp môi
gn…)
Thiên nhiên được diễn đạt bng nhng hình nh mi l; ngôn t gi cm,
tinh tế vi nhiu bin pháp tu t đặc sắc (nhân hóa, so sánh, điệp ng…)
- Nhân vt tr tình: Cái tôi ý thc nhân mnh m với cách nhìn đi tr
trung qua lăng kính tình yêu. V đẹp của con người được nhà thơ lấy làm
chun mực cho cái đẹp ca t nhiên; tình cm va thiết tha, ro rực, đắm say
va vi vàng cung quýt do cm nhận được bước đi của thi gian.
Cái tôi tr tình được th hin bng giọng điệu say mê; nhịp điệu gp gáp,
t ng táo bo.
*Khng đnh li giá tr ni dung và ngh thut ca đoạn thơ ,bài thơ ,vị trí
ca tác gi ,sc sng lâu bn ca tác phm…
1.0
d.Viết bài văn đm bo các yêu cu sau :
-Triển khai được ít nht hai luận điểm để làm rõ quan điểm ca cá nhân
-La chọn được các thao tác lp luận,phương thức biu đt phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun .
-Lp lun cht ch ,thuyết phc : lí l xác đáng ;bằng chng tiêu biu,phù
hp; kết hp nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
Lưu ý : Hc sinh th bày t suy nghĩ ,quan điểm riêng nhưng phải phù
hp vi chun mực đạo đức và pháp lut .
1, 5
d.Diễn đạt :
Đảm bo chun chính t, dùng t,ng pháp tiếng Vit,liên kết văn bản
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,5
TỔNG ĐIỂM
10.0
……………HẾT ………………
Trang 6
ĐỀ 3.
I/ ĐỌC HIU
Đọc văn bản sau:
Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
Trông vi tri b mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa, lên đường thng rong.
Nàng rằng: “Phận gái ch tòng
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”.
T rằng: “Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi n nhi thường tình?
Bao gi i vn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường,
By gi ta s c nàng nghi gia.
Bng nay bn b không nhà,
Theo càng thêm bn biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”
Quyết li dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi
(Chí khí anh hùng - trích Truyn Kiu, Nguyn Du)
Chú thích:
Cuộc đời Kiều tưởng như bế tc hoàn toàn khi ln th hai rơi vào lầu xanh thì
T Hi bng xut hiện và đưa Kiều thoát khi cnh ô nhục. Hai người sng hnh phúc
“Trai anh hùng i thuyền quyên Ph nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”.
Nhưng T Hi không bng lòng vi cuc sống êm đm bên cnh nàng Kiu i sc,
chàng mun s nghip ln nên sau nửa năm đã từ bit Kiều ra đi. Đoạn trích (t
câu 2213 đến câu 2230) bao gm ngôn ng tác gi ngôn ng đối thoi cho thy chí
khí ca T Hi.
Thc hin các yêu cu:
Câu 1 .Th thơ của văn bản?
Câu 2 . Đon trích trên là cuộc đối thoi gia nhng nhân vt nào?
Câu 3. Qua đoạn trích, T Hi hiện lên là người như thế nào?
Câu 4 . Nhn xét v ngh thut miêu t người anh hùng T Hi ca tác gi Nguyn
Du.
Câu 5 . Theo anh/ch, nhân vt T Hải được xây dng bằng bút pháp tưng hoá
nhưng điều gì khiến hình nh chàng lại đẹp kì vĩ mà không xa lạ?
II/ VIT
Câu 1 : Viết mt đoạn văn nghị lun (khong 150 ch) trình bày suy nghĩ ca
anh(ch) v ý kiến : “Bạn chính là người làm ch s phận mình”.
Câu 2 : Viết mt bài ngh lun (khong 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và ngh
thut của đon trích “Chí khí anh hùng - trích Truyn Kiu, Nguyn Du.
Trang 7
Đáp án, hướng dn chm
I
ĐỌC HIU
4.0
1
Th thơ lc bát
ng dn chm:
- Thí sinh tr lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh tr lời không đúng: không cho điểm
0. 5
2
Đon trích trên là cuộc đối thoi gia nhân vt Thúy Kiu và T Hi.
ng dn chm:
- Thí sinh tr lời như đáp án: 0,5 đim.
- Thí sinh tr lời không đúng: không cho điểm
0. 5
3
Qua đoạn trích, T Hi hin lên:
- Là con người ca s nghiệp phi thường,khát vng làm nên s nghip ln.
- con người chí khí, s thng nht gia khát vọng phi thường
tình cm sâu nng với người tri k.
- Là người rt t tin vào tài năng của bn thân
ng dn chm:
- Thí sinh tr lời như đáp án: 1,0 đim.
- Thí sinh ch 2 ý : 0,5 điểm
- Thí sinh ch 1 ý : 0,25 điểm
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoc không tr li: không cho điểm.
1.0
4
-Nhn xét v ngh thut miêu t người anh hùng T Hi ca tác gi Nguyn
Du.
- Miêu t theo bút pháptưởng hóa vi nhng hình ảnh ước l cm hng
trụ: Xây dựng hình tượng nhân vật tính ước lệ, hình tượng con người
trụ qua t ng, hình ảnh như trượng phu, thanh gươm, trông vi tri
b,...; qua hành động, c ch (lên đường thng rong,..);...
- Ngôn ng trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ c điển
ng dn chm:
- Thí sinh bày t được nhn xt mt cách hp thuyết phục: 1,0 điểm.
Thí sinh tr lời chung chung không rõ ý: 0,5 điểm.
- Thí sinh không tr li hoc tr lời không đúng: không cho điểm.
1.0
5
Thí sinh th đưa ra quan điểm khác nhau nhưng cần đảm bo tính thuyết
phc, không vi phm các chun mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Vi chí khí anh hùng, hoài bão ln lao nim tin chc chn làm nên s
nghip ln trong mt khong thi gian không xa, T Hải đã đem đến cho
Kiu không phải i rung động chm ca buổi ban đầu như Kim Trọng,
không phi cuc sống bình thường như Thúc Sinh, thức dy Kiu
những điều người khác không được: đó khát vọng v l công bng
chính nghĩa. -Vi lời động viên, lo lng rt đi chân tình, T Hi li mang
đến cho Kiu nim hạnh phúc được quan tâm, được yêu thương. Nếu chí khí
anh hùng làm nên mt T Hi rất đi phi thường thì tình cm yêu thương
chân thành sâu nng li làm nên mt T Hi rất đi đời thường. vy
người anh hùng T Hi hin lên lớn lao, kì vĩ mà vn gần gũi, thân thương.
ng dn chm:
- Thí sinh tr li như đáp án : 1,0 điểm.
- Thí sinh tr li được 1 ý : 0,5 điểm.
1.0
Trang 8
- Thí sinh không tr lời: không cho điểm.
II
LÀM VĂN
6.0
1
Viết đoạn văn ngh lun (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ ca anh(ch) v
ý nghĩa ca vic bạn chính là người làm ch s phn mình.
2.0
c. Xác định được yêu cu vnh thức và dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu v hình thức và dung lượng(khong 150 ch) ca
đoạn văn .Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy
np, tng-phân-hp, móc xích hoc song hành.
0.25
b.Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : Ý nghĩa ca vic bạn chính là người
làm ch s phn mình.
0.25
c.Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vn đề ngh lun
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề ngh luận,sau đây là một s
gi ý : Ý nghĩa ca vic bạn chính là người làm ch s phn mình.
- Bày t quan điểm của người viết, có th theo mt s gi ý sau:
* Gii thiu vấn đề cn ngh lun: Chính bạn là người làm ch và quyết
định s phn ca bn thân. Dn dắt câu nói; “…”
* Gii thích:
- S phn th hiu mt cách đơn giản s sắp đặt t trước ca mt thế
lực siêu nhiên nào đó đối vi cuộc đời mt người. Theo đó, cuộc đời người
này s diễn ra dúng như sự định đoạt. Vui v, hnh phúc, kh đau tất c đều
da vào s sắp đặt.
- Làm ch là t minh quyết định cuc sng ca mình, không da dm hay b
chi phi bi bt c yếu t nào.
- S phn mi con người do chính bn thân nm gi quyết đnh. Cuộc đời
một người vui hay bun, kh đau hay hạnh phúc do chính bn thân h
to ra, nm bt và quyết định.
* Ý nghĩa ca vic bạn chính là người làm ch s phn mình.
-Làm ch s phn mình.Khi có cách nhìn lạc quan, thái độ sng tích cc
cuc sng s tr nên tươi đẹp hơn, đáng sống hơn...
- Làm ch s phn mình con người s luôn ý chí, ngh lc để không bao
gi chịu đầu hàng trước s phận con người s to ra những điều tuyt vi,
mt cuc sống có ý nghĩa.
- th xoay chuyn cuộc đời theo cách ta mong mun. Không th
ngăn cản được bước tiến nếu khao khát thành công ca bn thân tht s
mnh mẽ. Khó khăn hay thất bi ch nhng tr ngi cuc sng mun
th thách ý chí và lòng kiên trì ca mi cá nhân.
- Đề cao những con người duy tích cực, biết nm bt t làm ch cuc
đời mình.
- (Nêu và phân tích dn chng tiêu biu)
* Phê phán lối duy li, luôn phó mc hoc ch biết đổ li cho s
phận...Trước khi đổ li cho s phn, bn hãy t nhìn li bn thân xem th
mình đã m được gì, đã vấp phi nhng sai lầm nào để t đó đánh giá
chính xác, khách quan làm cơ s cho s hoàn thin bản thân, hướng ti cuc
sng tốt đẹp.
* M rng vấn đề và liên h bn thân.
ng dn chm:
0.5
Trang 9
- HS tr lời như đáp án hoặc th din đt khác nhưng hợp lí, thuyết phc
đạt 0,5 điểm.
- HS tr lời được 01 ý đạt 0,25 điểm.
d.Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu sau :
-La chọn được các thao tác lp luận ,phương thức biểu đạt phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun : “Bạn chính là người làm ch s phận mình”.
- Trình bày rõ quan điểm và h thng các ý
-Lp lun cht ch ,thuyết phc: l xác đáng ;bằng chng tiêu biu,phù
hp ;kết hp nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
0. 5
đ.Diễn đạt :
Đảm bo chính t,dùng t ,ng pháp tiếng Vit ,liên kết câu trong đoạn văn .
0.25
e. Sáng to: Th hin suy nghĩ sâu sc v vấn đ ngh lun,có cách diễn đạt
mi m .
0.25
2
Viết mt i ngh lun (khong 400 ch) phân ch, đánh giá nội dung
ngh thut ca đoạn trích Chí khí anh hùng - trích Truyn Kiu, Nguyn
Du.
4.0
a.Xác định đúng yêu cầu ca kiu bài :
Xác định được yêu cu ca kiu bài : ngh luận văn học
0,25
b.Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : phân tích, đánh giá nội dung và ngh
thut ca đoạn trích “Chí khí anh hùng - trích Truyn Kiu, Nguyn Du.
0,5
- Phân tích, đánh giá đặc sc v ni dung và ngh thut của đoạn thơ:
Thí sinh có th nêu cm nhận, phân tích, đánh giá đoạn thơ theo nhiều cách
hoặc theo quan điểm cá nhân,cần đảm bo các ý cơ bản sau:
*Gii thiu vấn đ cn ngh lun : Tác gi,tác phm, giá ni dung ngh
thut ca đoạn trích “Chí khí anh hùng - trích Truyn Kiu, Nguyn Du.
*Phân tích, đánh giá nội dung và ngh thut của đoạn trích :
Đoạn thơ đã khắc ho hình ảnh người anh ng T Hi một con người
chí khí, ước mơ, hoài bão, s t tin quyết tâm làm nên nghip ln
nhưng cũng g bút một trái tim tha thiết yêu thương. Qua hình tượng T
Hi, ta thấy được cm hng ngợi ca bút pháp ước lệ, lí ng hoá nhân
vật đầy sáng to ca Nguyn Du:
- Cuc sng v chng hnh phúc bên nàng Kiu tài sắc cũng không níu giữ
được T Hi. Ch thi gian ngn (nửa m) chàng đã mong muốn ra đi đ
to dng s nghip ln, s nghip của người anh hùng, đấng trượng phu.
- Tầm nhìn và thế lúc lên đường ca T Hải đã được đo bằng tầm vóc
tr (tri b mêng mang) s cương quyết, dứt khoát (lên đường thng
rong). - > “Con người T Hi không phải con ngưi ca mt làng, mt
họ, mà là con người ca trời đất, ca bốn phương” (Hoài thanh).
- Cuộc đối thoi gia Thúy Kiu và T Hi:
+ Thúy Kiu vin dẫn đạo phu thê (phn gái ch tòng) xin đi theo. Từ Hi
viện đạo tri k (tâm phúc tương tri) đ t chi, khuyên Kiều vượt lên l
thường, xứng đáng làm vợ người anh hùng.
+ T Hi ha hn tr v vi một đồ to ln, trong cnh chiến thng hào
hùng (mười vn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất - bóng tinh rp đường…).
Li hứa đó thể hin khát vng to ln s t tin của người anh hùng. - >
Ước mơ sự nghip ca T Hi gn vi hạnh phúc gia đình.
- Tư thế ra đi mạnh m, dt khoát: din t bng hình ảnh ước l ng trưng.
cánh chim bằng vượt gió. Hình ảnh “chim bằng” lướt theo gió mây trên bin
1.0
Trang 10
khơi bát ngát hình nh n d ợng trưng về người anh hùng tưởng cao
đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc trụ. Đó chính ước của
Nguyn Du ước mơ về t do và công lí gi vào hình nh lãng mn T Hi.
* Ngh thut:
- T ng: dùng nhiu t Hán Vit mang sc thái trang trng, ngi ca.
- Hình nh: to lớn, kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ.
- Bút pháp miêu t theo khuynh hướng lí tưởng hoá…
* Đánh giá chung: Qua nhân vt T Hi, Nguyn Du mun gi gm:
+ Ước mơ về một người anh hùng lí tưởng, có phm chất phi thường.
+ Khát vng t do, khát vng công lí.
d.Viết bài văn đm bo các yêu cu sau :
-Triển khai được ít nht hai luận điểm để làm rõ quan điểm ca cá nhân
-La chọn được các thao tác lp luận,phương thức biu đt phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun .
-Lp lun cht ch ,thuyết phc : lí l xác đáng ;bằng chng tiêu biu,phù
hp; kết hp nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
Lưu ý : Hc sinh th bày t suy nghĩ ,quan điểm riêng nhưng phải phù
hp vi chun mực đạo đức và pháp lut .
1, 5
d.Diễn đạt :
Đảm bo chun chính t, dùng t,ng pháp tiếng Vit,liên kết văn bản
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,5
TỔNG ĐIỂM
10.0
……………HẾT ………………
ĐỀ 4 .
I.PHẦN ĐC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
[...] Ở cái xóm nhỏ ven thành phố này, người ta nhắc tới anh Hết còn nhiều
hơn chủ tịch tỉnh đi họp. Đứa nào hn hào, ời biếng, biểu: "Lại coi thằng
Hết kìa! Ba mươi mấy tuổi đầu rồi, ngày đi làm thuê, làm mướn, không có chuyn
chê, chiều về lụi hụi chui bếp nấu cơm, giặt gcho cha già, hiếu thảo
thấy mà thương".
[...] Tía anh Hết năm nay 72 tuổi. Tuổi này, người ta hay đau yếu nhưng ông
vẫn còn sỏi lắm. Ông già khó tính, thêm tật lãng tai. Người ta mời ông ngồi, ông
ời, xua tay: "Ăn rồi. Ăn cơm với thằng Hết rồi". Chừng năm năm trước, ông còn
bếp nấu m, mắt i tèm nhèm đlửa táp vách lá, nhà cháy rụi. Anh Hết
cất lại nhà trên nền cũ đầy tro, nhìn xa nhà lớn hơn miếu ông Tà một chút [...].
Bữa nào anh Hết cũng chổng mông thổi lửa, rồi dọn m sẵn, ngồi dựa
cửa trước cha anh về. bữa chờ tới mỏi mòn, để bụng đói ngồi ngủ gật.
Người xóm biểu cứ ăn trước đi chchgì, anh cười, mâm cơm ấm cúng, tía
tôi mới vui miệng, ăn nhiều. Nhưng có bữa, anh mới vừa giở cửa chui vô nhà, ông
già đã ngồi nhai cơm cháy, bị nghẹn, mắt ầng ậng nước. Anh thương tía quá chừng
vội vàng chạy đi vo gạo.
Anh Hết mồ côi từ mới lọt lòng [...]. Tía anh không đi ớc nữa, ngày
ngày cột sợi dây võng dài từ nhà trên xuống bếp, vừa đưa vừa nấu ớc cháo, hát
vọng lên, " Chầu ơ... Cây khô đâu dmọc chồi...". Chừng này tuổi rồi, mi khi
Trang 11
anh đặt lưng xuống bộ vạc, lại nhớ ngơ nhớ ngẩn lời hát của tía anh ngày xưa.
Buồn lắm, nghe đứt ruột lắm. Càng nhớ anh càng thương ông. Câu được vài ba con
cá rô, anh bắc cái ơ lên kho quẹt, tỉ mẩn lọc phần thịt dành cho tía, phần xương xẩu
phần mình. Những trưa nắng tốt, tranh thủ gicơm trưa anh xin phép chạy về, dắt
tía anh ra ngoài tắm rửa, kỳ cọ. Những tối trời mưa, anh lúp xúp cầm i nón
đi đón ông già. Đi cạnh, che đầu cho ba, nghiêm trang như đang chở che cho
sinh linh nào đó nhỏ bé lắm, yếu ớt lắm.
Nhưng ông già đâu yếu, ông xách gậy rượt đánh anh hoài đó chớ. Tía đầu
bạc rượt thằng con đầu xanh chạy cà tưng đuổi nhau lòng vòng quanh mấy cây me già
ngoài lộ. Đám trẻ m lại, v tay như coi hát bội. Hỏi anh Hết sao không chu
chạy nhanh để bị dính đòn, anh bảo, chạy thì được, nhưng càng nhanh thì tía anh càng
mệt, chịu có mấy roi nhẹ hều, nhằm gì.
Ai nghe nói cũng thương. Đúng tên sao thì người vậy, chịu thương chịu khó
hết mình, hiếu thảo hết mình [...]
(Trích Hiu hiu gió bấc, Nguyễn Ngọc Tư, Fanpage Nguyễn Ngọc Tư đăng ngày
13/08/2015)
Thực hiện các yêu cầu :
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản .
Câu 2. Liệt kê một số chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật cha anh Hết.
Câu 3. Nêu chủ đề của văn bản.
Câu 4. Nhận xét một phẩm chất nổi bật của nhân vật anh Hết được thể hiện trong
văn bản.
Câu 5. Qua văn bản, hãy nêu một thông điệp mà anh/chị thấy ý nghĩa nhất với
cuộc sống hôm nay và giải thích lí do.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) : Anh(chị) hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng150 ch) phân
tích,đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau :
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trích Trong lời mẹ hát Trương Nam Hương)
Câu 2. (4,0 điểm) : Từ gợi ý phần đọc hiểu ,anh(chị) hãy viết bài văn (khoảng 400
chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình đối với mi người trong cuộc sống.
……………HẾT ………………
ĐP N
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
4.0
1
Ngôi kể của văn bản : Ngôi thứ 3.
ớng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm.
0. 5
2
Liệt kê một số chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật cha anh Hết: tật lãng tai;
0. 5
Trang 12
mắt mũi tèm nhèm; đầu bạc.
ớng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời từ 02 chi tiết hoặc như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 01 chi tiết: 0,25 điểm
3
Chủ đề của văn bản: - Ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng, cao đẹp, đáng
quý.
ớng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh chỉ nêu được chủ đề về lòng hiếu thảo của anh Hết: 0,5 điểm.
1.0
4
Nhận xét một phẩm chất nổi bật của nhân vật anh Hết:
Gợi ý - Chỉ ra được một phẩm chất nổi bật của anh Hết:
+ Hoặc chịu thương chịu khó: Không chê việc gì, ngày đi làm thuê, làm
ớn, chiều về lụi hụi chui vô bếp nấu cơm, giặt giũ cho cha già.
+ Hoặc rất mực yêu thương cha: Chăm sóc cha chu đáo, luôn muốn làm cha
vui, phần cá nạc cho cha...
- Nhận xét về phẩm chất nổi bật của nhân vật đã chỉ ra:
+ Ý nghĩa, vai trò của phẩm cht ấy đối với cộng đồng:...
+ Tác động của phẩm chất ấy đối với bản thân học sinh:...
ớng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh nêu được phẩm chất mà không nhận xét: 0,25 điểm.
- Học sinh nhận xét không chra được phẩm chất nổi bật của nhân vật:
0,75 điểm 0,25 0,75
1.0
5
HS nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất với cuộc sống hôm nay:
+ Hãy yêu thương, quan tâm, chăm sóc cha mẹ
+ Sống có trách nhiệm với gia đình. ...
- Lí giải một cách hợp lí và thuyết phục...
+ Thể hiện lòng biết ơn với công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ va
khẳng định lòng hiếu thảo, sự trưởng thành, biết suy nghĩ, biết sống đúng
đắn. ...
ớng dẫn chấm:
- Học sinh rút ra được thông điệp: 0,25 điểm.
- Học sinh lí giải thuyết phục: 0,75 điểm.
- Học sinh thể rút ra thông điệp khác so với đáp án nhưng phù hợp với
nội dung văn bản thì giám khảo vẫn cho điểm.
1.0
II
LÀM VĂN
6.0
1
Viết đoạn văn ngh lun (khoảng 150 chữ) phân tích,đánh giá về nội dung và
nghệ thuật của đoạn thơ trích “Trong lời mẹ hát “– Trương Nam Hương
2.0
d. Xác định được yêu cu vnh thức và dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu v hình thức dung ng(khong150 ch) ca
đoạn văn .Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy
np, tng-phân-hp, móc xích hoc song hành.
0.25
b.Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : nội dung và nghệ thuật của của đoạn
thơ trích “Trong lời mẹ hát “– Trương Nam Hương
0.25
c.Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vn đề ngh lun
- Xác định được các ý phù hp để làm rõ vấn đề ngh luận,sau đây là một s
0.5
Trang 13
gi ý :
- Gii thiu v nhà thơ Trương Nam Hương-nhà thơ viết hay v quê
hương,về m và thế gii tuổi thơ,bài thơ Trong lời mẹ hát , đoạn thơ cn
phân tích.
-Phân tch,đnh gi v ni dung ca đon thơ :
Đon thơ bc l nhng cm xúc,suy nghĩ ca nhà thơ v người m. Hình
nh mái tóc m bc trng vì thi gian làm con xúc động đến nôn nao . Lưng
m còng dn xung để cho con tm cao ln ,trưởng thành.Đó là hin thân
ca nhng vt v,gian nan ,nhng hi sinh thm lng ca m để nuôi con ,dy
bo con khôn ln thành người.Qua đó,nhà th hin tình cm biết ơn chân
thành,sâu sc,trân trng người m ca mình,ni bun,xót xa tc s
tình ca thi gian làm cho m mt già hơn,yếu đi.
- Phân tch,đnh gi v ngh thut ca đon thơ :
+Bin pháp nhân hóa : Thời gian chạy qua tóc mẹ”giúp hình nh thi gian
hình tr nên có hn,sinh động,c th mang hành động như con ngưi lt
t nhng thay đổi trên mái tóc ca m qua năm tháng
+Ngh thuật đối lp : “Lưng mẹ cứ còng dần xuống -Cho con ngày một
thêm cao”nhấn mnh s đối lp gia nhng vt v ,hi sinh ca m và s
trưởng thành ,khôn ln ca con cái.
+Ngôn ng mc mc ,chân thành nhưng giàu tính to hình ,hình ảnh thơ
giàu giá tr biu cm .
+ Ging thơ tha thiết, man mác bun,xót xa trước s vô tình ca thi gian
làm cho m mt già hơn,yếu đi.
- Đánh giá chung : Đoạn thơ ngắn ,hàm súc nhưng thông điệp bài thơ nhắn
nh tới người đọc tht sâu sc,cao c : Cn biết ơn ,trân trọng người m ca
mình.
+-Sp xếp được h thng ý hp lí theo đặc điểm b cc ca kiểu đoạn văn
d.Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu sau :
-La chọn được các thao tác lp luận ,phương thc biểu đạt phù hợp để trin
khai vấn đ ngh lun : nhng đim ging nhau v ni dung ngh thut
của hai đoạn t
- Trình bày rõ quan điểm và h thng các ý
-Lp lun cht ch ,thuyết phc: l xác đáng ;bằng chng tiêu biu,phù
hp ;kết hp nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
0. 5
đ.Diễn đạt :
Đảm bo chính t,dùng t ,ng pháp tiếng Vit ,liên kết câu trong đoạn văn .
0.25
e. Sáng to: Th hin suy nghĩ sâu sc v vấn đ ngh lun,có cách diễn đạt
mi m .
0.25
2
Viết bài văn ngh lun khong (400 ch ) bày t ý kiến ca anh(ch) v vai
trò của gia đình đối vi mi người trong cuc sng.
4.0
a.Xác định đúng yêu cầu ca kiu bài :
Xác định được yêu cu ca kiu bài : ngh lun xã hi
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : Vai trò của gia đình đối vi mi
người trong cuc sng.
0,5
c.Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vn đề ca bài viết
-Xác định được các ý chính ca bài viết
-Sp xếp được các ý hp lí theo b cc ba phn của bài văn nghị lun :
*Gii thiu vấn đề ngh lun nêu khái quát quan đim ca nhân v
vấn đề .
1.0
Trang 14
*Trin khai vấn đề ngh lun
-Gii thích vấn đề : Gia đình là gì ?
+Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng của mi con
người. Chúng ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một nơi duy nhất để về đó
chính là gia đình. Chính vì vậy, gia đình được xem là ngôi nhà thân yêu và
thiêng liêng liêng nhất trên cuộc đời này, chứa chan biết bao kỷ niệm tươi
đẹp của thời t ấu mà chúng ta không thể nào quên, kỷ niệm đó sẽ theo mãi
trong tâm trí của mi người.
+Gia đình là tập hợp những người thân quen, gần gũi với chúng ta,
gia đình chính là một tổ chức nhỏ nhất một tế bào tạo nên tập thể, cộng
đồng, xã hội. Trong gia đình có sự liên kết với nhau từ những mối quan hệ
huyết thống và công ơn nuôi dưỡng .
-Vai trò của gia đình đối vi mi người trong cuc sng
+Gia đình mang đến cho ta cảm giác được che chở, bao bọc, mái ấm gia
đình và tình cảm gia đình được xem như là kho tàng quý báu mà không nơi
nào có thể so sánh được.
+Gia đình là nơi giúp con người hình thành nhân cách.Việc thiếu trách
nhiệm trong giáo dục con cái trong gia đình có thể được xem là nguyên nhân
cơ bản nhất khiến chúng hư hỏng. Ngược lại gia đình có giáo dc tt ,quan
tâm con cái s hình thành con cái nhng phm cht tốt đẹp.Gia đình là nơi
giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người
Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng
nước, giữ nước. Đó là lòng yêu nưc, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc
lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động,
bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách,…
+ Gia đình là nơi chứa đựng biết bao nhiêu tình cảm thân thương, chân
thành nhất của cả một đời người. Chính tình yêu thương, che chở bao bọc
của gia đình giúp ta vượt qua được mọi khó khăn thử thách trong cuc sng
để thành công hay c ngay khi cúng ta tht bại .Gia đình là điểm tựa tinh
thần tuyệt vời nhất đối với mi cá nhân.
+ Gia đình giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội .Gia đình có vai trò quyết
định đối với sự hình thành và phát triển của xã hội. Những chuẩn mực giá trị
tốt đẹp của gia đình được tiếp nhận, phát triển góp phần xây dựng, tô thắm,
làm rạng rỡ thêm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Gia đình có vai trò cùng quan trọng như vậy nhng có những ngưi
không coi trọng gia đình ,bạc đãi đối vi ông bà,cha m,anh ch em hay
cũng vn còn cha m sng thiếu trách nhim vi con cái thật đáng phê phán
* Khẳng định lại quan điểm nhân đã trình bày rút ra bài hc cho bn
thân
Bởi vậy, mi chúng ta khi còn có gia đình hãy biết quý trọng, gìn giữ và
vun đắp tình cảm ấy thật tốt đẹp bởi vì tình cảm gia đình là thiêng liêng, cao
quý nhất. Không có gì hạnh phúc và đáng quý hơn khi sống dưới một mái
ấm gia đình hạnh phúc, đầy ắp tiếng cười đùa vui vẻ. Vì vậy, mi cá nhân
hãy biết yêu thương và thực hiện trách nhiệm, làm tốt vai trò bổn phận của
mình đối với người thân trong gia đình .
d.Viết bài văn đm bo các yêu cu sau :
-Triển khai được ít nht hai luận điểm để làm rõ quan điểm ca cá nhân
-La chọn được các thao tác lp luận,phương thức biu đt phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun .
-Lp lun cht ch ,thuyết phc : lí l xác đáng ;bằng chng tiêu biu,phù
1, 5
Trang 15
hp ;kết hp nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
Lưu ý : Hc sinh th bày t suy nghĩ ,quan điểm riêng nhưng phải phù
hp vi chun m,ực đạo đức và pháp lut .
d.Diễn đạt :
Đảm bo chun chính t, dùng t,ng pháp tiếng Vit,liên kết văn bản
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,5
TỔNG ĐIỂM
10.0
……………HẾT ………………
LƯU Ý: Kiu bài ngh lun v mt tác phm ngh thuật, ngoài đoạn trích, tác
phẩm văn học, GV hướng dn HS ôn tp, bám sát khung ý SGK:
* M bài: Gii thiu b phim (v kịch, bàit) và nêu khái quát điểm đặc sc.
* Thân bài: Nêu các ý c th phân tích b phim (v kch, bài hát):
+ Phân tích ni dung, ý nghĩa của b phim (v kch, bài hát).
+ Phân tích các điểm đặc sc v hình thc b phim (v kch, bài hát).
+ Nếu các nhn xét của người viết v thành công và hn chế ca b phim (v kch, bài
hát).
* Kết bài: Nêu đánh giá khái quát về b phim (v kch, bài hát): giá tr thi s, hiu
qu tác động tới người xem, dư luận xã hi v b phim…
ĐỀ 5
I.
ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bn sau:
T Y
T Hu
T y trong tôi bng nng h
Mt tri chân lý chói qua tim
Hn tôi là một vưn hoa lá
Rt đm ơng rn tiếng chim
Tôi buc lòng tôi vi mi người
Để tình trang tri vi trăm nơi
Để hn tôi vi bao hn kh
Gn gũi nhau thêm mnh khi đi.
Tôi đã con ca vn nhà
Là em ca vn kiếp phôi pha¹
Là anh ca vn đu em nh
Không áo cơm, bt ²…
Tháng 7 - 1938
(T Hu, Thơ, NXB
Giáo dc, 2002)
Chú thích:
T Hu (1920-2002), tên tht là Nguyn Kim Thành, quê Tha Thiên Huế, được xem
c đầu của thơ ca cách mng Vit Nam. Năm 1938, nhà thơ được kết nạp vào Đảng
Cng sn, bước ngot quan trng trong cuc đời, ghi nhn k nim đáng nh y vi cm
Trang 16
xúc, suy u sc, ông viết bài thơ T y, in trong tp thơ cùng tên. T y thời điểm T
Hữu được đón nhận tưởng cng sn đã làm thay đổi cm xúc, nhn thc và tình cm
trong nhà thơ.
(1) Kiếp phôi pha: nhng kiếp sng mòn mi, đáng thương
(2) bt : không nơi nương ta
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Văn bản trên đưc viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Xác định nhân vật trữ tình của văn bản.
Câu 3: Tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào để chỉ lý tưởng và thể hiện
niềm vui sướng, say mê của nhân vật trữ tình trong các câu thơ:
T y trong tôi bng nng h Mt tri chân
chói qua tim Hn tôi là một vườn hoa lá
Rt đậm ơng rn tiếng chim
Câu 4: Hãy ch ra nhng t ng bc l s gắn bó, đng cm gia nhân vt tr tình
mọi người, trăm nơi, bao hồn kh trong các câu thơ:
Tôi buc lòng tôi vi mi người Để tình trang tri
với trăm nơi Để hn tôi vi bao hn kh
Gn gũi nhau thêm mnh khi đi.
Câu 5: Nhận xét tình cảm của nhân vật trữ tình với đại gia đình quần chúng
cần lao trong khổ thơ dưới đây:
Tôi đã là con của vn nhà em ca vn kiếp phôi
pha Là anh ca vạn đầu em nh
Không áo m, bt
Câu 6: Theo anh/chị, nhịp thơ được thể hiện như thế nào qua việc sử dụng
phép điệp cấu trúc trong các dòng thơ in đậm?
Câu 7: Từ văn bản trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về sức
mạnh của tinh thần đoàn kết (khoảng 5 -7 dòng).
II.
LÀM VĂN (4,0 điểm)
Hc sinh chn mt trong hai đề văn sau:
Câu 1: Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý kiến:
Tui tr không ng ging như bui sáng không mt tri (Belinski).
Câu 2: Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích những nét đặc sắc
về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ Từ ấy (Tố Hữu).
--------- HẾT ---------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA I
u
Điểm
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
1
0,5
2
0,5
Trang 17
3
0,5
4
1,0
5
1,0
6
1,0
7
1,5
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
1
4,0
0,25
0,5
2,75
0,5
Trang 18
* Giải quyết vấn đề
-
Giải thích ý kiến bằng cách đặt câu hỏi: gì? Tại sao?
+ tưởng mục tiêu tốt đẹp, cao cả con người đặt ra để phấn đấu
đạt tới.
+ Tuổi trẻ không lí tưởng sẽ giống như bình minh không có ánh sáng
mặt trời? Bởi tưởng chỉ đường soi sáng, định hướng cho cuộc đời
mi người; tưởng con người sẽ mục đích để phấn đấu vươn
lên; tưởng cao đẹp điều kiện để con người sống ý nghĩa, giúp
con người hoàn thiện nhân cách.
-
Phân tích: Điều đó được thể hiện như thế nào? Luôn suy nghĩ tích
cực; trau dồi kiến thức, rèn luyện năng, tăng cường sức khoẻ để phát
triển hoàn thiện bản thân; đặt ra những mục tiêu, kế hoạch cụ thể;
sẵn sàng cống hiến lợi ích chung của hội, đất nước; tham gia các
hoạt động vì cộng đồng, phù hợp với khả năng, điều kiện của mình …
-
Chứng minh: Bằng chứng cụ thể gì? Dẫn chứng thể lấy từ đời
sống, trong lịch sử và trong tác phẩm văn học.
-
Bình luận: giá trị tác động như thế nào? Câu danh ngôn hoàn
toàn đúng trong cuộc sống, con người không tưởng, không
mục đích thì sẽ không làm được cả nếu mục đích tầm thường thì
không làm đưc điều gì to lớn và có ý nghĩa.
Lưu ý: HS thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần làm vấn đ
cần nghị luận; thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng, phù hợp với
chuẩn mực đạo đức
pháp luật.
1,75
* Tổng hợp vấn đề bằng một trong các cách: tóm lược, phát triển,
vận dụng, liên tưởng,…
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi
chính tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị lun, cách diễn đạt mới
mẻ.
Hướng dẫn chấm:
-
HS huy động được kiến thức trải nghiệm của bản thân khi bàn
luận; cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận; sáng tạo
trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn giọng điệu, hình ảnh, bài
văn giàu sức thuyết phục.
-
Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm.
0,25
2
Viết i văn ngh luận (khoảng 500 chữ) phân tích những nét
đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ Từ ấy (Tố Hữu).
4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
0,25
Trang 19
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nét đặc sắc về cấu tứhình ảnh của bài thơ Từ ấy (Tố Hữu).
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu
cầu sau:
2,75
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Tố Hữu, tác phẩm “Từ ấy
0,5
* Phân tích nét đặc sắc về cấu tứ hình ảnh của bài t
1,75
-
Khái quát về cấu tứ của bài thơ: hình thành dựa trên một s kiện quan
trọng, nh chất bước ngoặt, làm thay đổi nhận thức, tưởng, nh cảm
của tác giả; được triển khai từ nhan đề đến các khổ thơ, câu thơ, từ ngữ, hình
ảnh …
-
Phân tích, đánh giá kết cấu theo bố cục bài thơ:
+ Nhan đề: Từ ấy thời điểm Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt
Nam -> điểm tựa cho sự phát triển của nh tượng thơ, cách triển khai bài
thơ.
+ Khổ 1: Từ ấy thời điểm nhân vật trữ tình được tác động mạnh mbởi
mặt trời chân - hình ảnh ẩn dụ cho tưởng Cộng sản, làm thức tỉnh trí,
tình cảm, hồi sinh tâm hồn, mở ra một cuộc sống mới đầy vui tươi, lạc quan
như vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim -> tâm trạng vui sướng, hạnh
phúc, hứng khởi.
+ Khổ 2: Từ ấy thời điểm nhân vật trữ tình có những chuyển biến lớn về
nhận thức, tự nguyện buộc - yêu thương, cảm thông, chia sẻ gắn kết về ý
thức, tấm lòng, tâm hồn với mọi người, trăm nơi, bao hồn khổ, tìm thấy niềm
vui, sức mạnh của khối đời chung -> lẽ sống cao đẹp.
+ Khổ 3: Từ ấy thời điểm nhân vật trữ tình có những chuyển biến lớn về
tình cảm, điệp từ khẳng định sự hòa nhập cuộc đời mình với cuộc đời
chung, vượt lên trên cái tôi cá nhân nhỏ -> thương yêu, đồng cảm, sẻ chia,
tranh đấu vì những kiếp người cần lao.
-
Đánh giá tính khái quát của hệ thống hình ảnh trong bài thơ: phong phú,
giàu tính hình tượng, tươi sáng, rực rỡ; giàu cảm xúc, biểu đạt sinh động,
chân thực. Hướng dẫn chấm:
-
HS phân tích được đầy đủ các khía cạnh, sâu sắc: 1,5 - 1,75 điểm.
-
HS phân tích chung chung, chưa đầy đủ các khía cạnh: 0,75 - 1,25 điểm.
-
HS phân tích sài, không đầy đủ các khía cạnh: 0,25 - 0,5 điểm.
Lưu ý: HS kết hợp làm rõ tnh khi qut ca hình ảnh khi phân tch, đnh
gi từng phn vẫn đt điểm tối đa.
* Đánh giá
Cấu tứ và hệ thống hình ảnh chặt chẽ, sinh động, sáng tạo, góp phần thể hiện
thành công mạch cảm xúc của tác phẩm, khi nhân vật trữ tình được giác ngộ
tưởng Cộng sản, trở thành tuyên ngôn về lẽ sống, về nghệ thuật, góp phần
tạo nên phong cách t trữ tình - chính trị của Tố Hữu.
Hướng dẫn chấm: HS cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.
0,5
Trang 20
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính
tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Th hiện suy ng u sắc về vấn đề cần nghị luận, cách diễn đạt mới m.
Hướng dẫn chấm:
-
HS biết vận dụng luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết
so sánh, mrộng để làm nổi bật cấu tứ hệ thống hình ảnh trong bài thơ;
biết liên hệ vấn đề nghluận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh,
cảm c.
-
Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm.
0,25
TỔNG ĐIỂM
10,0

Preview text:


BỘ ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I NGỮ VĂN 11 ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc bài thơ sau:
Tôi muốn tắt nắng đi
Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,
Cho màu đừng nhạt mất;
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;
Tôi muốn buộc gió lại
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Cho hương đừng bay đi.
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt….
Con gió xinh thì thào trong lá biếc,
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?
Của yến anh này đây khúc tình si;
Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa…
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một Ta muốn ôm nửa:
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều qua,
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất. sáng,
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
Không cho dài thời trẻ của nhân gian;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
(Vội vàng - Xuân Diệu, Theo Thơ thơ, NXB Đời nay, Hà Nội, 1938)
Chú thích: Xuân Diệu (1916-1985), còn có bút danh là Trảo Nha, tên khai sinh
là Ngô Xuân Diệu. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho, quê ở làng Trảo Nha
(nay là xã Đại Lộc), huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Xuân Diệu được mệnh danh là nhà
thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh). Ông đã đem đến cho thơ ca
đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm hứng mới, thể hiện một quan niệm
sống mới mẻ, cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. Ông là nhà thơ của
mùa xuân, của tình yêu và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm
thiết. Vội vàng được in trong tập Thơ thơ, là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất
của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám.
Trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1
. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh miêu tả mùa xuân trong đoạn thơ: Trang 1
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.
Câu 4 . Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về giá trị của thời gian?
Câu 5. Từ quan niệm sống “vội vàng” của Xuân Diệu trong bài thơ ,anh/chị suy nghĩ
gì về quan niệm sống vội, sống gấp của một bộ phận giới trẻ hiện nay? II. VIẾT (4,0 điểm)
Câu 1 :
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh trị về ý nghĩa của
việc trân trọng thời gian với mỗi người.
Câu 2 :
Viết một bài nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.”
Đáp án, hướng dẫn chấm Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Thể thơ tự do 0. 5 Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểm 2
Từ ngữ, hình ảnh miêu tả mùa xuân trong đoạn thơ: ong bướm, tuần tháng 0. 5
mật, hoa của đồng nội xanh rì, lá của cành tơ phơ phất, yến anh, khúc tình si. Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời được 5 đến 6 từ trong đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh trả lời được 3 đến 4 từ trong đáp án: 0,25 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểm 3
Ý nghĩa của hai câu thơ: 1.0
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.
Thí sinh có thể có nhiều cách lí giải, cảm nhận riêng về ý nghĩa của câu thơ
nhưng cần đảm bảo tính hợp lí, biết đặt câu thơ trong cả văn bản để lí giải. Sau đây là gợi ý:
- xuân: mùa xuân, thời gian, tuổi trẻ Trang 2
→ Ý nghĩa của cả câu: thể hiện thái độ sợ hãi, nuối tiếc trước bước đi của
thời gian: Quan niệm thời gian một đi không trở lại, trong cái được có cái
mất, trong cái đến có cái đi… Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời tương tự như đáp án: 1,0 điểm.
- Thí sinh chỉ nêu ý nghĩa của cả câu: 0,5 điểm
- Thí sinh chỉ giải thích nghĩa của từ “xuân” hoặc trả lời có nội dung phù
hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: không cho điểm.
4
Suy nghĩ về giá trị của thời gian: 1.0
Thí sinh có thể đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhưng cần đảm bảo tính
thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý
:
- Thời gian vận hành theo quy luật của tự nhiên khách quan, nằm ngoài ý
muốn chủ quan của con người.
- Thời gian cho ta tất cả nhưng cũng lấy đi của ta tất cả.
→ Vì vậy, chúng ta cần biết quý trọng thời gian, sống trọn vẹn và có ý nghĩa
trong từng khoảnh khắc,... Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh bày tỏ được suy nghĩ một cách hợp lí và thuyết phục: 1,0 điểm.
Thí sinh trả lời chung chung không rõ ý: 0,5 điểm.
- Thí sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: không cho điểm.
5
Thí sinh có thể đưa ra quan điểm khác nhau nhưng cần đảm bảo tính thuyết 1.0
phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Quan niệm sống vội vàng của Xuân Diệu trong bài thơ : sống mãnh liệt,
sống hết mình, quý trọng từng giây, từng phút của cuộc đời, nhất là những
tháng năm tuổi trẻ để tận hưởng trọn vẹn cuộc sống.Quan niệm sống tích cực.
- Quan niệm sống vội, sống gấp của tuổi trẻ: sống bồng bột, hấp tấp, buông
thả, chỉ thích hưởng thụ cuộc sống; dễ đánh mất mình, có thể để lại những
hậu quả đáng tiếc, gây bất ổn xã hội… Quan niệm sống tiêu cực .
→ Quan niệm sống sai lầm, ích kỉ, đáng bị lên án. Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh nêu được quan điểm đúng đắn, thuyết phục, lập luận chặt chẽ,
diễn đạt tốt: 1,0 điểm. Thí sinh nêu quan điểm chưa rõ ràng, lập luận chưa
chặt chẽ, diễn đạt chưa mạch lạc: 0,5 điểm.
- Thí sinh không trả lời: không cho điểm.
II LÀM VĂN 6.0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về ý nghĩa của việc trân trọng thời 2.0
gian với mỗi người.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn 0.25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng(khoảng 200 chữ) của
đoạn văn .Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : ý nghĩa của việc trân trọng thời gian 0.25 với mỗi người.
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 0.5 Trang 3
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận,sau đây là một số
gợi ý : ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.
- Bày tỏ quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+Giải thích: Trân trọng thời gian là đề cao tầm quan trọng, quý giá của thời
gian đối với cuộc sống con người nhằm thúc đẩy con người để tránh làm
mất hoặc lãng phí thời gian. Bên cạnh đó còn là việc biết sử dụng thời gian
một cách hợp lí, làm những việc có ích.
+ Ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.
.Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh
mất đi những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về
sau. Thời gian tuy vô hạn nhưng cuộc sống của con người hữu hạn, mỗi
người chỉ có thời gian nhất định, nếu muốn làm được nhiều việc thì chúng ta
phải trân trọng thời gian .
.Khi chúng ta biết trân trọng,tiết kiệm và sử dụng quỹ thời gian hợp lí,
chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội.
.Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta có nhận thức
đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác.
.Người biết quý trọng thời gian sẽ là người sử dụng thời gian hợp lí, cố gắng
vươn lên, hoàn thiện bản thân cũng như tận hưởng được trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc sống….
+ Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng.
+ Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn
toàn diện hơn: Không ít người sống Trong xã hội vẫn còn rất nhiều người
chưa biết quý trọng thời gian, lãng phí thời gian vào những việc làm vô ích,
bỏ lỡ nhiều cơ hội quý báu,… những người này đáng bị thẳng thắn phê phán.
+ Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.
-Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời như đáp án hoặc có thể diễn đạt khác nhưng hợp lí, thuyết phục đạt 0,5 điểm.
-
HS trả lời được 01 ý đạt 0,25 điểm.
d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau : 0. 5
-Lựa chọn được các thao tác lập luận ,phương thức biểu đạt phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận : ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý
-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục: lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù
h ợp ;kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ.Diễn đạt : 0.25
Đảm bảo chính tả,dùng từ ,ngữ pháp tiếng Việt ,liên kết câu trong đoạn văn .
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận,có cách diễn đạt 0.25 mới mẻ . 2
Viết một bài nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và 4.0
nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).
a.Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài : 0,25 X
ác định được yêu cầu của kiểu bài : nghị luận văn học
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : phân tích, đánh giá nội dung và 0,5
nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu). Trang 4
- Phân tích, đánh giá đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ: 1.0
Thí sinh có thể nêu cảm nhận, phân tích, đánh giá đoạn thơ theo nhiều cách
hoặc theo quan điểm cá nhân,cần đảm bảo 2 ý cơ bản sau:
*Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Tác giả,tác phẩm,
giá nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).
*Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài
thơ “Vội vàng”
(Xuân Diệu).
- Chủ đề, tư tưởng của đoạn thơ:
- Chủ đề: vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên mùa xuân.
- Tư tưởng, cảm xúc: niềm vui sướng, mê say rạo rực, tình yêu cuộc sống
tha thiết của chàng trai trẻ tuổi, trẻ lòng; sống cống hiến và hưởng thụ hết
mình, trân trọng thời gian, trân trọng những gì đẹp đẽ, ý nghĩa trong cuộc đời.
-Những nét nghệ thuật độc đáo
- Thể thơ: tám chữ, những câu thơ chạy dài theo mạch cảm xúc tác giả.
- Nhịp điệu: 3/2/3 –> 2/1/3/2 …biến đổi linh hoạt, nhanh chóng gấp gáp. Tất
cả diễn tả cảm xúc tươi vui hồ hởi, thái độ ham sống, yêu đời của thi nhân. - Hình ảnh thơ:
+ Gần gũi, thân quen (nắng gió, hoa lá, ánh sáng, âm thanh); tươi đẹp, tràn
đầy sức sống, niềm vui (đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất, thần vui gõ
cửa
…); tình tứ, quyến rũ (ong bướm, tuần tháng mật, ngon như một cặp môi gần…)
→ Thiên nhiên được diễn đạt bằng những hình ảnh mới lạ; ngôn từ gợi cảm,
tinh tế với nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (nhân hóa, so sánh, điệp ngữ…)
- Nhân vật trữ tình: Cái tôi ý thức cá nhân mạnh mẽ với cách nhìn đời trẻ
trung qua lăng kính tình yêu. Vẻ đẹp của con người được nhà thơ lấy làm
chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên; tình cảm vừa thiết tha, rạo rực, đắm say
vừa vội vàng cuống quýt do cảm nhận được bước đi của thời gian.
→ Cái tôi trữ tình được thể hiện bằng giọng điệu say mê; nhịp điệu gấp gáp, từ ngữ táo bạo.
*Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ ,bài thơ ,vị trí
của tác giả ,sức sống lâu bền của tác phẩm…
d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau :
-Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân
-Lựa chọn được các thao tác lập luận,phương thức biểu đạt phù hợp để triển 1, 5
khai vấn đề nghị luận .
-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục : lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý : Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ ,quan điểm riêng nhưng phải phù
h ợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật . d.Diễn đạt : 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ,ngữ pháp tiếng Việt,liên kết văn bản e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0
……………HẾT ……………… Trang 5 ĐỀ 3. I/ ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau:
Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong.
Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”.
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi
(Chí khí anh hùng - trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Chú thích:
Cuộc đời Kiều tưởng như bế tắc hoàn toàn khi lần thứ hai rơi vào lầu xanh thì
Từ Hải bỗng xuất hiện và đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người sống hạnh phúc
“Trai anh hùng gái thuyền quyên – Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”.
Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc,
chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích (từ
câu 2213 đến câu 2230) bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại cho thấy chí khí của Từ Hải.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 .
Thể thơ của văn bản?
Câu 2 .
Đoạn trích trên là cuộc đối thoại giữa những nhân vật nào?
Câu 3. Qua đoạn trích, Từ Hải hiện lên là người như thế nào?
Câu 4 . Nhận xét về nghệ thuật miêu tả người anh hùng Từ Hải của tác giả Nguyễn Du.
Câu 5 . Theo anh/chị, nhân vật Từ Hải được xây dựng bằng bút pháp lí tưởng hoá
nhưng điều gì khiến hình ảnh chàng lại đẹp kì vĩ mà không xa lạ? II/ VIẾT
Câu 1
: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh(chị) về ý kiến : “Bạn chính là người làm chủ số phận mình”.
Câu 2 : Viết một bài nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích “Chí khí anh hùng” - trích Truyện Kiều, Nguyễn Du. Trang 6
Đáp án, hướng dẫn chấm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Thể thơ lục bát 0. 5 Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểm 2
Đoạn trích trên là cuộc đối thoại giữa nhân vật Thúy Kiều và Từ Hải. 0. 5 Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểm 3
Qua đoạn trích, Từ Hải hiện lên: 1.0
- Là con người của sự nghiệp phi thường,khát vọng làm nên sự nghiệp lớn.
- Là con người có chí khí, có sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và
tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.
- Là người rất tự tin vào tài năng của bản thân Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Thí sinh chỉ 2 ý : 0,5 điểm
- Thí sinh chỉ 1 ý : 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: không cho điểm.
4
-Nhận xét về nghệ thuật miêu tả người anh hùng Từ Hải của tác giả Nguyễn 1.0 Du.
- Miêu tả theo bút pháp lí tưởng hóa với những hình ảnh ước lệ và cảm hứng
vũ trụ: Xây dựng hình tượng nhân vật có tính ước lệ, hình tượng con người
vũ trụ qua từ ngữ, hình ảnh như trượng phu, thanh gươm, trông vời trời
bể
,...; qua hành động, cử chỉ (lên đường thẳng rong,..);...
- Ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh bày tỏ được nhận xét một cách hợp lí và thuyết phục: 1,0 điểm.
Thí sinh trả lời chung chung không rõ ý: 0,5 điểm.
- Thí sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: không cho điểm.
5
Thí sinh có thể đưa ra quan điểm khác nhau nhưng cần đảm bảo tính thuyết 1.0
phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Với chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao và niềm tin chắc chắn làm nên sự
nghiệp lớn trong một khoảng thời gian không xa, Từ Hải đã đem đến cho
Kiều không phải cái rung động chớm hé của buổi ban đầu như Kim Trọng,
không phải cuộc sống bình thường như Thúc Sinh, mà thức dậy ở Kiều
những điều mà người khác không có được: đó là khát vọng về lẽ công bằng
chính nghĩa. -Với lời động viên, lo lắng rất đỗi chân tình, Từ Hải lại mang
đến cho Kiều niềm hạnh phúc được quan tâm, được yêu thương. Nếu chí khí
anh hùng làm nên một Từ Hải rất đỗi phi thường thì tình cảm yêu thương
chân thành sâu nặng lại làm nên một Từ Hải rất đỗi đời thường. Vì vậy mà
người anh hùng Từ Hải hiện lên lớn lao, kì vĩ mà vẫn gần gũi, thân thương. Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án : 1,0 điểm.
- Thí sinh trả lời được 1 ý : 0,5 điểm.
Trang 7
- Thí sinh không trả lời: không cho điểm. II LÀM VĂN 6.0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh(chị) về 2.0
ý nghĩa của việc bạn chính là người làm chủ số phận mình.
c. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn 0.25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng(khoảng 150 chữ) của
đoạn văn .Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Ý nghĩa của việc bạn chính là người 0.25 làm chủ số phận mình.
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 0.5
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận,sau đây là một số
gợi ý : Ý nghĩa của việc bạn chính là người làm chủ số phận mình.
- Bày tỏ quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
* Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Chính bạn là người làm chủ và quyết
định số phận của bản thân. Dẫn dắt câu nói; “…” * Giải thích:
- Số phận có thể hiểu một cách đơn giản là sự sắp đặt từ trước của một thế
lực siêu nhiên nào đó đối với cuộc đời một người. Theo đó, cuộc đời người
này sẽ diễn ra dúng như sự định đoạt. Vui vẻ, hạnh phúc, khổ đau tất cả đều dựa vào sự sắp đặt.
- Làm chủ là tự minh quyết định cuộc sống của mình, không dựa dẫm hay bị
chi phối bởi bất cứ yếu tố nào.
- Số phận mỗi con người do chính bản thân nắm giữ quyết định. Cuộc đời
một người có vui hay buồn, khổ đau hay hạnh phúc là do chính bản thân họ
tạo ra, nắm bắt và quyết định.
* Ý nghĩa của việc bạn chính là người làm chủ số phận mình.
-Làm chủ số phận mình.Khi có cách nhìn lạc quan, thái độ sống tích cực
cuộc sống sẽ trở nên tươi đẹp hơn, đáng sống hơn...
- Làm chủ số phận mình con người sẽ luôn có ý chí, nghị lực để không bao
giờ chịu đầu hàng trước số phận con người sẽ tạo ra những điều tuyệt vời,
một cuộc sống có ý nghĩa.
- Có thể xoay chuyển cuộc đời theo cách ta mong muốn. Không gì có thể
ngăn cản được bước tiến nếu khao khát thành công của bản thân thật sự
mạnh mẽ. Khó khăn hay thất bại chỉ là những trở ngại mà cuộc sống muốn
thử thách ý chí và lòng kiên trì của mỗi cá nhân.
- Đề cao những con người có tư duy tích cực, biết nắm bắt tự làm chủ cuộc đời mình.
- (Nêu và phân tích dẫn chứng tiêu biểu)
* Phê phán lối tư duy ỷ lại, luôn phó mặc hoặc chỉ biết đổ lỗi cho số
phận...Trước khi đổ lỗi cho số phận, bạn hãy tự nhìn lại bản thân xem thử
mình đã làm được gì, đã vấp phải những sai lầm nào để từ đó có đánh giá
chính xác, khách quan làm cơ sở cho sự hoàn thiện bản thân, hướng tới cuộc sống tốt đẹp.
* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. Hướng dẫn chấm: Trang 8
- HS trả lời như đáp án hoặc có thể diễn đạt khác nhưng hợp lí, thuyết phục đạt 0,5 điểm.
-
HS trả lời được 01 ý đạt 0,25 điểm.
d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau : 0. 5
-Lựa chọn được các thao tác lập luận ,phương thức biểu đạt phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận : “Bạn chính là người làm chủ số phận mình”.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý
-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục: lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù
h ợp ;kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ.Diễn đạt : 0.25
Đảm bảo chính tả,dùng từ ,ngữ pháp tiếng Việt ,liên kết câu trong đoạn văn .
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận,có cách diễn đạt 0.25 mới mẻ . 2
Viết một bài nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và 4.0
nghệ thuật của đoạn trích “Chí khí anh hùng” - trích Truyện Kiều, Nguyễn Du.
a.Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài : 0,25 X
ác định được yêu cầu của kiểu bài : nghị luận văn học
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : phân tích, đánh giá nội dung và nghệ 0,5
thuật của đoạn trích “Chí khí anh hùng” - trích Truyện Kiều, Nguyễn Du.
- Phân tích, đánh giá đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ: 1.0
Thí sinh có thể nêu cảm nhận, phân tích, đánh giá đoạn thơ theo nhiều cách
hoặc theo quan điểm cá nhân,cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
*Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Tác giả,tác phẩm,
giá nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích “Chí khí anh hùng” - trích Truyện Kiều, Nguyễn Du.
*Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn trích :
Đoạn thơ đã khắc hoạ hình ảnh người anh hùng Từ Hải – một con người
có chí khí, có ước mơ, hoài bão, sự tự tin và quyết tâm làm nên nghiệp lớn
nhưng cũng g bút có một trái tim tha thiết yêu thương. Qua hình tượng Từ
Hải, ta thấy được cảm hứng ngợi ca và bút pháp ước lệ, lí tưởng hoá nhân
vật đầy sáng tạo của Nguyễn Du:
- Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc bên nàng Kiều tài sắc cũng không níu giữ
được Từ Hải. Chỉ thời gian ngắn (nửa năm) chàng đã mong muốn ra đi để
tạo dựng sự nghiệp lớn, sự nghiệp của người anh hùng, đấng trượng phu.
- Tầm nhìn và tư thế lúc lên đường của Từ Hải đã được đo bằng tầm vóc vũ
trụ (trời bể mêng mang) và sự cương quyết, dứt khoát (lên đường thẳng
rong). - > “Con người Từ Hải không phải là con người của một làng, một
họ, mà là con người của trời đất, của bốn phương” (Hoài thanh).
- Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải:
+ Thúy Kiều viện dẫn đạo phu thê (phận gái chữ tòng) xin đi theo. Từ Hải
viện đạo tri kỉ (tâm phúc tương tri) để từ chối, khuyên Kiều vượt lên lẽ
thường, xứng đáng làm vợ người anh hùng.
+ Từ Hải hứa hẹn trở về với một cơ đồ to lớn, trong cảnh chiến thắng hào
hùng (mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất - bóng tinh rợp đường…).
Lời hứa đó thể hiện khát vọng to lớn và sự tự tin của người anh hùng. - >
Ước mơ sự nghiệp của Từ Hải gắn với hạnh phúc gia đình.
- Tư thế ra đi mạnh mẽ, dứt khoát: diễn tả bằng hình ảnh ước lệ tượng trưng.
cánh chim bằng vượt gió. Hình ảnh “chim bằng” lướt theo gió mây trên biển Trang 9
khơi bát ngát là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng lí tưởng cao
đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ. Đó chính là ước mơ của
Nguyễn Du – ước mơ về tự do và công lí gửi vào hình ảnh lãng mạn Từ Hải. * Nghệ thuật:
- Từ ngữ: dùng nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, ngợi ca.
- Hình ảnh: to lớn, kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ.
- Bút pháp miêu tả theo khuynh hướng lí tưởng hoá…
* Đánh giá chung: Qua nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du muốn gửi gắm:
+ Ước mơ về một người anh hùng lí tưởng, có phẩm chất phi thường.
+ Khát vọng tự do, khát vọng công lí.
d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau :
-Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân
-Lựa chọn được các thao tác lập luận,phương thức biểu đạt phù hợp để triển 1, 5
khai vấn đề nghị luận .
-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục : lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý : Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ ,quan điểm riêng nhưng phải phù
h ợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật . d.Diễn đạt : 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ,ngữ pháp tiếng Việt,liên kết văn bản e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0
……………HẾT ……………… ĐỀ 4 .
I.PHẦN ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:

[...] Ở cái xóm nhỏ ven thành phố này, người ta nhắc tới anh Hết còn nhiều
hơn chủ tịch tỉnh đi họp. Đứa nào hỗn hào, lười biếng, má nó biểu: "Lại coi thằng
Hết kìa! Ba mươi mấy tuổi đầu rồi, ngày đi làm thuê, làm mướn, không có chuyện
gì nó chê, chiều về lụi hụi chui vô bếp nấu cơm, giặt giũ cho cha già, hiếu thảo thấy mà thương".
[...] Tía anh Hết năm nay 72 tuổi. Tuổi này, người ta hay đau yếu nhưng ông
vẫn còn sỏi lắm. Ông già khó tính, thêm tật lãng tai. Người ta mời ông ngồi, ông
cười, xua tay: "Ăn rồi. Ăn cơm với thằng Hết rồi". Chừng năm năm trước, ông còn
vô bếp nấu cơm, mắt mũi tèm nhèm để lửa táp vô vách lá, nhà cháy rụi. Anh Hết
cất lại nhà trên nền cũ đầy tro, nhìn xa nhà lớn hơn miếu ông Tà một chút [...].
Bữa nào anh Hết cũng chổng mông thổi lửa, rồi dọn cơm sẵn, ngồi dựa
cửa trước chờ tía anh về. Có bữa chờ tới mỏi mòn, để bụng đói ngồi ngủ gà gật.
Người ở xóm biểu cứ ăn trước đi chớ chờ gì, anh cười, mâm cơm có ấm cúng, tía
tôi mới vui miệng, ăn nhiều. Nhưng có bữa, anh mới vừa giở cửa chui vô nhà, ông
già đã ngồi nhai cơm cháy, bị nghẹn, mắt ầng ậng nước. Anh thương tía quá chừng
vội vàng chạy đi vo gạo.
Anh Hết mồ côi má từ mới lọt lòng [...]. Tía anh không đi bước nữa, ngày
ngày cột sợi dây võng dài từ nhà trên xuống bếp, vừa đưa vừa nấu nước cháo, hát
vọng lên, " Chớ ầu ơ... Cây khô đâu dễ mọc chồi...". Chừng này tuổi rồi, mỗi khi Trang 10
anh đặt lưng xuống bộ vạc, lại nhớ ngơ nhớ ngẩn lời hát của tía anh ngày xưa.
Buồn lắm, nghe đứt ruột lắm. Càng nhớ anh càng thương ông. Câu được vài ba con
cá rô, anh bắc cái ơ lên kho quẹt, tỉ mẩn lọc phần thịt dành cho tía, phần xương xẩu
phần mình. Những trưa nắng tốt, tranh thủ giờ cơm trưa anh xin phép chạy về, dắt
tía anh ra ngoài hè tắm rửa, kỳ cọ. Những tối trời mưa, anh lúp xúp cầm cái nón
mê đi đón ông già. Đi cạnh, che đầu cho ba, nghiêm trang như đang chở che cho
sinh linh nào đó nhỏ bé lắm, yếu ớt lắm.
Nhưng ông già đâu có yếu, ông xách gậy rượt đánh anh hoài đó chớ. Tía đầu
bạc rượt thằng con đầu xanh chạy cà tưng đuổi nhau lòng vòng quanh mấy cây me già
ngoài mé lộ. Đám trẻ xúm lại, vỗ tay như coi hát bội. Hỏi anh Hết sao không chịu
chạy nhanh để bị dính đòn, anh bảo, chạy thì được, nhưng càng nhanh thì tía anh càng
mệt, chịu có mấy roi nhẹ hều, nhằm gì.
Ai nghe nói cũng thương. Đúng là tên sao thì người vậy, chịu thương chịu khó
hết mình, hiếu thảo hết mình [...]
(Trích Hiu hiu gió bấc, Nguyễn Ngọc Tư, Fanpage Nguyễn Ngọc Tư đăng ngày 13/08/2015)
Thực hiện các yêu cầu :
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản .
Câu 2. Liệt kê một số chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật cha anh Hết.
Câu 3. Nêu chủ đề của văn bản.
Câu 4. Nhận xét một phẩm chất nổi bật của nhân vật anh Hết được thể hiện trong văn bản.
Câu 5. Qua văn bản, hãy nêu một thông điệp mà anh/chị thấy có ý nghĩa nhất với
cuộc sống hôm nay và giải thích lí do.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
: Anh(chị) hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng150 chữ) phân
tích,đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau :
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Câu 2. (4,0 điểm) : Từ gợi ý phần đọc hiểu ,anh(chị) hãy viết bài văn (khoảng 400
chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình đối với mỗi người trong cuộc sống.
……………HẾT ……………… ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1
Ngôi kể của văn bản : Ngôi thứ 3. 0. 5 Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm. 2
Liệt kê một số chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật cha anh Hết: tật lãng tai; 0. 5 Trang 11
mắt mũi tèm nhèm; đầu bạc. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời từ 02 chi tiết hoặc như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 01 chi tiết: 0,25 điểm 3
Chủ đề của văn bản: - Ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng, cao đẹp, đáng 1.0 quý. Hướng dẫn chấm:
-
Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh chỉ nêu được chủ đề về lòng hiếu thảo của anh Hết: 0,5 điểm. 4
Nhận xét một phẩm chất nổi bật của nhân vật anh Hết: 1.0
Gợi ý - Chỉ ra được một phẩm chất nổi bật của anh Hết:
+ Hoặc chịu thương chịu khó: Không chê việc gì, ngày đi làm thuê, làm
mướn, chiều về lụi hụi chui vô bếp nấu cơm, giặt giũ cho cha già.
+ Hoặc rất mực yêu thương cha: Chăm sóc cha chu đáo, luôn muốn làm cha
vui, phần cá nạc cho cha...
- Nhận xét về phẩm chất nổi bật của nhân vật đã chỉ ra:
+ Ý nghĩa, vai trò của phẩm chất ấy đối với cộng đồng:...
+ Tác động của phẩm chất ấy đối với bản thân học sinh:... Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh nêu được phẩm chất mà không nhận xét: 0,25 điểm.
- Học sinh nhận xét mà không chỉ ra được phẩm chất nổi bật của nhân vật: 0,75 điểm 0,25 0,75 5
HS nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất với cuộc sống hôm nay: 1.0
+ Hãy yêu thương, quan tâm, chăm sóc cha mẹ
+ Sống có trách nhiệm với gia đình. ...
- Lí giải một cách hợp lí và thuyết phục...
+ Thể hiện lòng biết ơn với công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ vừa
khẳng định lòng hiếu thảo, sự trưởng thành, biết suy nghĩ, biết sống đúng đắn. ... Hướng dẫn chấm:
- Học sinh rút ra được thông điệp: 0,25 điểm.
- Học sinh lí giải thuyết phục: 0,75 điểm.
- Học sinh có thể rút ra thông điệp khác so với đáp án nhưng phù hợp với
nội dung văn bản thì giám khảo vẫn cho điểm. II LÀM VĂN 6.0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích,đánh giá về nội dung và 2.0 nghệ t
huật của đoạn thơ trích “Trong lời mẹ hát “– Trương Nam Hương
d. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn 0.25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng(khoảng150 chữ) của
đoạn văn .Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : nội dung và nghệ thuật của của đoạn 0.25
t hơ trích “Trong lời mẹ hát “– Trương Nam Hương
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 0.5
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận,sau đây là một số Trang 12 gợi ý :
- Giới thiệu về nhà thơ Trương Nam Hương-nhà thơ viết hay về quê
hương,về mẹ và thế giới tuổi thơ,bài thơ “Trong lời mẹ hát “ , đoạn thơ cần phân tích.
-Phân tích,đánh giá về nội dung của đoạn thơ :
Đoạn thơ bộc lộ những cảm xúc,suy nghĩ của nhà thơ về người mẹ. Hình
ảnh mái tóc mẹ bạc trắng vì thời gian làm con xúc động đến nôn nao . Lưng
mẹ còng dần xuống để cho con thêm cao lớn ,trưởng thành.Đó là hiện thân
của những vất vả,gian nan ,những hi sinh thầm lặng của mẹ để nuôi con ,dạy
bảo con khôn lớn thành người.Qua đó,nhà thể hiện tình cảm biết ơn chân
thành,sâu sắc,trân trọng người mẹ của mình,nỗi buồn,xót xa trước sự vô
tình của thời gian làm cho mẹ một già hơn,yếu đi.
- Phân tích,đánh giá về nghệ thuật của đoạn thơ :
+
Biện pháp nhân hóa :Thời gian chạy qua tóc mẹ”giúp hình ảnh thời gian
vô hình trở nên có hồn,sinh động,cụ thể mang hành động như con người lột
tả những thay đổi trên mái tóc của mẹ qua năm tháng
+Nghệ thuật đối lập : “Lưng mẹ cứ còng dần xuống -Cho con ngày một
thêm cao”nhấn mạnh sự đối lập giữa những vất vả ,hi sinh của mẹ và sự
trưởng thành ,khôn lớn của con cái.
+Ngôn ngữ mộc mạc ,chân thành nhưng giàu tính tạo hình ,hình ảnh thơ
giàu giá trị biểu cảm .
+ Giọng thơ tha thiết, man mác buồn,xót xa trước sự vô tình của thời gian
làm cho mẹ một già hơn,yếu đi.
- Đánh giá chung : Đoạn thơ ngắn ,hàm súc nhưng thông điệp bài thơ nhắn
nhủ tới người đọc thật sâu sắc,cao cả : Cần biết ơn ,trân trọng người mẹ của mình.
+-Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn
d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau : 0. 5
-Lựa chọn được các thao tác lập luận ,phương thức biểu đạt phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận : những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý
-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục: lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù
h ợp ;kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ.Diễn đạt : 0.25
Đảm bảo chính tả,dùng từ ,ngữ pháp tiếng Việt ,liên kết câu trong đoạn văn .
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận,có cách diễn đạt 0.25 mới mẻ . 2
Viết bài văn nghị luận khoảng (400 chữ ) bày tỏ ý kiến của anh(chị) về vai 4.0
trò của gia đình đối với mỗi người trong cuộc sống.
a.Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài : 0,25 X
ác định được yêu cầu của kiểu bài : nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Vai trò của gia đình đối với mỗi 0,5 người trong cuộc sống.
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1.0
-Xác định được các ý chính của bài viết
-Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận :
*Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề .
Trang 13
*Triển khai vấn đề nghị luận
-Giải thích vấn đề : Gia đình là gì ?
+Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng của mỗi con
người. Chúng ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một nơi duy nhất để về đó
chính là gia đình. Chính vì vậy, gia đình được xem là ngôi nhà thân yêu và
thiêng liêng liêng nhất trên cuộc đời này, chứa chan biết bao kỷ niệm tươi
đẹp của thời thơ ấu mà chúng ta không thể nào quên, kỷ niệm đó sẽ theo mãi
trong tâm trí của mỗi người.
+Gia đình là tập hợp những người thân quen, gần gũi với chúng ta,
gia đình chính là một tổ chức nhỏ nhất một tế bào tạo nên tập thể, cộng
đồng, xã hội. Trong gia đình có sự liên kết với nhau từ những mối quan hệ
huyết thống và công ơn nuôi dưỡng .
-Vai trò của gia đình đối với mỗi người trong cuộc sống
+Gia đình mang đến cho ta cảm giác được che chở, bao bọc, mái ấm gia
đình và tình cảm gia đình được xem như là kho tàng quý báu mà không nơi
nào có thể so sánh được.
+Gia đình là nơi giúp con người hình thành nhân cách.Việc thiếu trách
nhiệm trong giáo dục con cái trong gia đình có thể được xem là nguyên nhân
cơ bản nhất khiến chúng hư hỏng. Ngược lại gia đình có giáo dục tốt ,quan
tâm con cái sẽ hình thành ở con cái những phẩm chất tốt đẹp.Gia đình là nơi
giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người
Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng
nước, giữ nước. Đó là lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc
lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động,
bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách,…
+ Gia đình là nơi chứa đựng biết bao nhiêu tình cảm thân thương, chân
thành nhất của cả một đời người. Chính tình yêu thương, che chở bao bọc
của gia đình giúp ta vượt qua được mọi khó khăn thử thách trong cuộc sống
để thành công hay cả ngay khi cúng ta thất bại .Gia đình là điểm tựa tinh
thần tuyệt vời nhất đối với mỗi cá nhân.
+ Gia đình giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội .Gia đình có vai trò quyết
định đối với sự hình thành và phát triển của xã hội. Những chuẩn mực giá trị
tốt đẹp của gia đình được tiếp nhận, phát triển góp phần xây dựng, tô thắm,
làm rạng rỡ thêm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng như vậy những có những người
không coi trọng gia đình ,bạc đãi đối với ông bà,cha mẹ,anh chị em hay
cũng vẫn còn cha mẹ sống thiếu trách nhiệm với con cái thật đáng phê phán
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân
Bởi vậy, mỗi chúng ta khi còn có gia đình hãy biết quý trọng, gìn giữ và
vun đắp tình cảm ấy thật tốt đẹp bởi vì tình cảm gia đình là thiêng liêng, cao
quý nhất. Không có gì hạnh phúc và đáng quý hơn khi sống dưới một mái
ấm gia đình hạnh phúc, đầy ắp tiếng cười đùa vui vẻ. Vì vậy, mỗi cá nhân
hãy biết yêu thương và thực hiện trách nhiệm, làm tốt vai trò bổn phận của
mình đối với người thân trong gia đình .
d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau :
-Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân
-Lựa chọn được các thao tác lập luận,phương thức biểu đạt phù hợp để triển 1, 5
khai vấn đề nghị luận .
-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục : lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù Trang 14
hợp ;kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý : Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ ,quan điểm riêng nhưng phải phù
h ợp với chuẩn m,ực đạo đức và pháp luật . d.Diễn đạt : 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ,ngữ pháp tiếng Việt,liên kết văn bản e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0
……………HẾT ………………
LƯU Ý
: Kiểu bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, ngoài đoạn trích, tác
phẩm văn học, GV hướng dẫn HS ôn tập, bám sát khung ý SGK:
* Mở bài:
Giới thiệu bộ phim (vở kịch, bài hát) và nêu khái quát điểm đặc sắc.
* Thân bài:
Nêu các ý cụ thể phân tích bộ phim (vở kịch, bài hát):
+ Phân tích nội dung, ý nghĩa của bộ phim (vở kịch, bài hát).
+ Phân tích các điểm đặc sắc về hình thức bộ phim (vở kịch, bài hát).
+ Nếu các nhận xét của người viết về thành công và hạn chế của bộ phim (vở kịch, bài hát).
* Kết bài: Nêu đánh giá khái quát về bộ phim (vở kịch, bài hát): giá trị thời sự, hiệu
quả tác động tới người xem, dư luận xã hội về bộ phim… ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: TỪ ẤY Tố Hữu
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha¹
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ ²…
Tháng 7 - 1938 (Tố Hữu, Thơ, NXB Giáo dục, 2002) Chú thích:
Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế, được xem
là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Năm 1938, nhà thơ được kết nạp vào Đảng
Cộng sản, là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời, ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy với cảm Trang 15
xúc, suy tư sâu sắc, ông viết bài thơ Từ ấy, in trong tập thơ cùng tên. Từ ấy là thời điểm Tố
Hữu được đón nhận lý tưởng cộng sản đã làm thay đổi cảm xúc, nhận thức và tình cảm trong nhà thơ.
(1) Kiếp phôi pha: những kiếp sống mòn mỏi, đáng thương
(2) Cù bất cù bơ: bơ vơ không nơi nương tựa
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Xác định nhân vật trữ tình của văn bản.
Câu 3: Tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào để chỉ lý tưởng và thể hiện
niềm vui sướng, say mê của nhân vật trữ tình trong các câu thơ:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý
chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Câu 4: Hãy chỉ ra những từ ngữ bộc lộ sự gắn bó, đồng cảm giữa nhân vật trữ tình
mọi người, trăm nơi, bao hồn khổ trong các câu thơ:
Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải
với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

Câu 5: Nhận xét tình cảm của nhân vật trữ tình với đại gia đình quần chúng
cần lao trong khổ thơ dưới đây:
Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi
pha Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ …

Câu 6: Theo anh/chị, nhịp thơ được thể hiện như thế nào qua việc sử dụng
phép điệp cấu trúc trong các dòng thơ in đậm?
Câu 7: Từ văn bản trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về sức
mạnh của tinh thần đoàn kết (khoảng 5 -7 dòng).
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Học sinh chọn một trong hai đề văn sau:
Câu 1:
Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến:
Tuổi trẻ không có lý tưởng giống như buổi sáng không có mặt trời (Belinski).
Câu 2: Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích những nét đặc sắc
về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ Từ ấy (Tố Hữu).
--------- HẾT ---------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I Câu Nội dung Điểm
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 1
Văn bản trên được viết theo thể thơ: Tự do/Bảy chữ 0,5
Hướng dẫn chấm: HS có thể trả lời một trong hai cách đều đạt điểm tối đa. 2
Nhân vật trữ tình của văn bản: tôi/ tác giả 0,5
Hướng dẫn chấm: HS có thể trả lời một trong hai cách đều đạt điểm tối đa. Trang 16 3
Hình ảnh chỉ lý tưởng và thể hiện niềm vui sướng, say mê của nhân vật trữ tình: 0,5
nắng hạ, mặt trời chân lý, chói qua tim, vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời đúng từ 04 ý trở lên: đạt 0,5 điểm.

- HS trả lời đúng từ 02 - 03 ý: đạt 0,25 điểm. 4
Những từ ngữ bộc lộ sự gắn bó, đồng cảm giữa nhân vật trữ tình và mọi người, 1,0
trăm nơi, bao hồn khổ: buộc, trang trải, gần gũi, mạnh khối đời
Hướng dẫn chấm: Mỗi ý đúng đạt 0,25 điểm. 5
Tình cảm của nhân vật trữ tình với đại gia đình quần chúng cần lao trong khổ 1,0
thơ: thương yêu, đồng cảm, sẻ chia, gắn bó, tự nhận mình là thành viên trong đại
gia đình quần chúng cần lao.
Hướng dẫn chấm: HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 6
Việc sử dụng phép điệp cấu trúc trong các dòng thơ in đậm đã tạo thành nhịp 1,0
điệu: sôi nổi, thôi thúc, hăm hở, thiết tha…
Hướng dẫn chấm: HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 7
Gợi ý: Đoàn kết tạo nên sức mạnh giúp con người vượt qua những khó khăn, thử 1,5
thách; tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp; làm cho cuộc sống trở nên có ý nghĩa…
Hướng dẫn chấm: HS có cách diễn đạt tương đương vẫn được điểm tối đa.
II. LÀM VĂN (4,0 điểm) 1
Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 4,0
ý kiến: Tuổi trẻ không có lý tưởng giống như buổi sáng không có mặt trời (Belinski).
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn 0,25
HS có thể trình bày bài văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Vai trò quan trọng của lí tưởng đối với tuổi trẻ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
2,75
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:
* Nêu vấn đề bằng một trong các cách: phản đề, so sánh, đặt câu hỏi… 0,5 Trang 17
* Giải quyết vấn đề 1,75
- Giải thích ý kiến bằng cách đặt câu hỏi: Là gì? Tại sao?
+ Lí tưởng là mục tiêu tốt đẹp, cao cả mà con người đặt ra để phấn đấu đạt tới.
+ Tuổi trẻ không có lí tưởng sẽ giống như bình minh không có ánh sáng
mặt trời?
Bởi lí tưởng chỉ đường soi sáng, định hướng cho cuộc đời
mỗi người; có lí tưởng con người sẽ có mục đích để phấn đấu vươn
lên; lí tưởng cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa, giúp
con người hoàn thiện nhân cách.
- Phân tích: Điều đó được thể hiện như thế nào? Luôn suy nghĩ tích
cực; trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tăng cường sức khoẻ để phát
triển và hoàn thiện bản thân; đặt ra những mục tiêu, kế hoạch cụ thể;
sẵn sàng cống hiến vì lợi ích chung của xã hội, đất nước; tham gia các
hoạt động vì cộng đồng, phù hợp với khả năng, điều kiện của mình …
- Chứng minh: Bằng chứng cụ thể là gì? Dẫn chứng có thể lấy từ đời
sống, trong lịch sử và trong tác phẩm văn học.
- Bình luận: Có giá trị và tác động như thế nào? Câu danh ngôn hoàn
toàn đúng vì trong cuộc sống, con người không có lí tưởng, không có
mục đích thì sẽ không làm được gì cả và nếu mục đích tầm thường thì
không làm được điều gì to lớn và có ý nghĩa.
Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề
cần nghị luận; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng, phù hợp với
chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
* Tổng hợp vấn đề bằng một trong các cách: tóm lược, phát triển,
0,5
vận dụng, liên tưởng,…
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm:
- HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn
luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận; có sáng tạo
trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài
văn giàu sức thuyết phục.

- Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm. 2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích những nét 4,0
đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ Từ ấy (Tố Hữu).
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề. Trang 18
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Nét đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ Từ ấy (Tố Hữu).
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2,75
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Tố Hữu, tác phẩm “Từ ấy” 0,5
* Phân tích nét đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ 1,75
- Khái quát về cấu tứ của bài thơ: hình thành dựa trên một sự kiện quan
trọng, có tính chất bước ngoặt, làm thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm
của tác giả; được triển khai từ nhan đề đến các khổ thơ, câu thơ, từ ngữ, hình ảnh …
- Phân tích, đánh giá kết cấu theo bố cục bài thơ:
+ Nhan đề: Từ ấy là thời điểm Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt
Nam -> điểm tựa cho sự phát triển của hình tượng thơ, cách triển khai bài thơ.
+ Khổ 1: Từ ấy là thời điểm nhân vật trữ tình được tác động mạnh mẽ bởi
mặt trời chân lý - hình ảnh ẩn dụ cho lí tưởng Cộng sản, làm thức tỉnh lí trí,
tình cảm, hồi sinh tâm hồn, mở ra một cuộc sống mới đầy vui tươi, lạc quan
như vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim -> tâm trạng vui sướng, hạnh phúc, hứng khởi.
+ Khổ 2: Từ ấy là thời điểm nhân vật trữ tình có những chuyển biến lớn về
nhận thức, tự nguyện buộc - yêu thương, cảm thông, chia sẻ và gắn kết về ý
thức, tấm lòng, tâm hồn với mọi người, trăm nơi, bao hồn khổ, tìm thấy niềm
vui, sức mạnh của khối đời chung -> lẽ sống cao đẹp.
+ Khổ 3: Từ ấy là thời điểm nhân vật trữ tình có những chuyển biến lớn về
tình cảm, điệp từ khẳng định sự hòa nhập cuộc đời mình với cuộc đời
chung, vượt lên trên cái tôi cá nhân nhỏ bé -> thương yêu, đồng cảm, sẻ chia,
tranh đấu vì những kiếp người cần lao.
- Đánh giá tính khái quát của hệ thống hình ảnh trong bài thơ: phong phú,
giàu tính hình tượng, tươi sáng, rực rỡ; giàu cảm xúc, biểu đạt sinh động,
chân thực. Hướng dẫn chấm:
- HS phân tích được đầy đủ các khía cạnh, sâu sắc: 1,5 - 1,75 điểm.
- HS phân tích chung chung, chưa đầy đủ các khía cạnh: 0,75 - 1,25 điểm.
- HS phân tích sơ sài, không đầy đủ các khía cạnh: 0,25 - 0,5 điểm.
Lưu ý: HS kết hợp làm rõ tính khái quát của hình ảnh khi phân tích, đánh
giá từng phần vẫn đạt điểm tối đa.
* Đánh giá
0,5
Cấu tứ và hệ thống hình ảnh chặt chẽ, sinh động, sáng tạo, góp phần thể hiện
thành công mạch cảm xúc của tác phẩm, khi nhân vật trữ tình được giác ngộ
lí tưởng Cộng sản, trở thành tuyên ngôn về lẽ sống, về nghệ thuật, góp phần
tạo nên phong cách thơ trữ tình - chính trị của Tố Hữu.
Hướng dẫn chấm: HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. Trang 19
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm:
- HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết
so sánh, mở rộng để làm nổi bật cấu tứ và hệ thống hình ảnh trong bài thơ;
biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10,0 Trang 20