Trang 1
B ĐỀ ÔN TP GIA HC K I
MÔN: NG VĂN 12 - M HC 2024 - 2025
ĐỀ 1.
I/ ĐỌC HIU
Đọc văn bản sau:
CHUYỆN GÃ TRÀ ĐNG GIÁNG SINH
(Trà đồng giáng đản lc)
Dương Đức Công tên Tạc, người ph Thường Tín
1
x Sơn Nam. Dưới triu vua Hu
Tông
2
nhà Lý, ông làm quan coi vic hình án trn Tuyên Quang
3
xét mi điều oan khut,
khiến các v án đều được công bng. s nhân t phúc hậu, người thi by gi gọi Đc
công. Năm 50 tuổi, Đức công vn không con trai, cht b m nng ri chết, hi lâu li tnh
bo vi mọi ngưi rng:
- Ta vừa đến mt ch thành đèn vách sắt, toan bước chân vào thìmt viên chức ngăn lại.
Viên y dẫn ta đi sang phía hữu, thy có nhng ca đỏ biển son. Vén áo đi vào cửa này thì thy
san sát nhng tòa rng dy dài, có đến hơn trăm người tht đai đứng hầu sau trước. Gia có hai
v mc áo bào tía ngi đối din nhau bên một cái án, đưa mắt cho viên chc kia bo ly s
son ca h Dương ra xem, một lát hai v cùng nhìn nhau bo rng:
- Dương gian thật không người nào được thế, cu sng cho mi người nhiu lm. Ch
tiếc hưởng tuổi không dài dòng sau không ngưi nối dõi. Người như thế không biu
dương thì làm sao khuyến khích cho k khác đưc; ta s phải tâu lên Thượng đế.
Bèn truyền cho Đc công hng xung tm ngh cái hành lang phía đông. Chừng độ na
ngày, hai v y li sai dẫn Đức công vào, bo rng:
- Nhà ngươi ngày thường vn có tiếng là người lương thiện. Thượng đế khen ngi, ban cho
một người con trai tt và cho sng lâu thêm hai k
4
na. Nên mau v đi mà cố gng làm thêm
điều âm đức, đừng bo là trên cõi minh minh không biết gì đến. Đon sai viên chc kia dn v.
Khi ra khi ca, Dương hi rng:
- Chẳng hay đây là dinh tòa nào? Ai là chủ trương và coi giữ công vic gì?
Viên chc y nói:
- Đây một tòa trong 24 tòa Phong Đô
5
; phàm người mi chết đều phi qua cả. Người nào
tên ghi s son, may ra còn khi sng v được, ch đã tên ghi sổ mc thì chng còn
mong gì. Nếu ông không phải người xưa nay hết lòng làm vic thiện thì cũng khó bề thoát
được.
Bèn cùng nhau chia tay t bit, ri ông bng tnh như một gic chiêm bao.
v cũng nói là đêm qua lúc cuối canh mt, có ngôi sao nh rơi vào lòng, lòng bỗng thy
rung động. Rồi mang đủ ngày tháng sinh ra được mt cậu con trai, đặt tên cho Thiên
Tích. Tính Thiên Tích thích ung tlắm, thường t mình như Đng Lục
6
đời xưa.
Song thiên lỗi lc, hc vn rng rãi, phàm sách v văn chương cổ kim, không cái gì là
không thông thuc. Đức công mng mà rng:
- Thế là ta có dòng ging ri!
Bèn chuyên đem những nghĩa chân chính dạy con. Sau đó 24 năm, ông mắc bnh
mất, Thiên Tích thương xót rt mc; xa gn ai nấy đều cảm động.
(Nguyn D, in trong Truyn k Mn lc, NXB Văn học)
Thc hin các yêu cu t câu 1 đến câu 5:
1
Thường Tín: nay là huyn, thuc tnh Hà Tây.
2
Hu Tông (? - 1226) : tc Lý Ho Sm, vua th tám nhà Lý, ngôi: 1211-1224, niên hiu Kiến Gia.
3
Trn Tuyên Quang gm tnh l và mt s huyn ca tỉnh Hà Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái ngày nay.
4
K: mt k là 12 năm.
5
Phong Đô: mt tòa coi vic hình ngc địa ph.
6
Lư Đồng, Lục Vũ: hai người nghin trà ca Trung Quc thi xưa, đều tng viết v trà. Lư Đồng hiu Ngc Xuyên T mi
ln uống đều ung by chén, có bài ca nói v by chén trà; Lục Vũ tự Hng Tim, có tác phm T kinh gm 3 thiên (theo
nguyên chú) .
Trang 2
Câu 1. Xác định ch đề của văn bản.
Câu 2. Ch ra các không gian xut hiện trong văn bản.
Câu 3. Nêu tác dng ca yếu t o trong câu chuyn.
Câu 4. Nhn xét v nhân vật Đức công trong văn bản.
Câu 5. T câu chuyn trên, hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối vi anh/ch. (Tr li trong khong
5 -7 dòng).
II. PHN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) phân tích, đánh giá nhân vật tr tình trong văn
bn sau:
Tôi ngi tôi ngóng ngày xưa
Xa xa dáng m ch trưa đường làng
Bánh đa bánh đúc rộn ràng
Tiếng cười con tr ngô rang bếp lò
Tôi ngi tôi nh qut mo
Bàn tay m d giấc mơ đêm hè
Có con đom đóm lập lòe
Thp miền thơ ấu đến gi còn vui
Tôi ngi tôi khóc m côi
Mới tươi nắng sớm đã bời bời mưa
Cái cò run ry b khuya
Rồi ra ai đón ai đưa những ngày…
Tôi ngi tôi nhấp đêm dài
Nghe thương nhớ rn cay cay mắt mình…
(Ca dao nh m, Đng Toán, ngun:
https://dambooksmedia.vn/ca-dao-nho-dang-toan.html)
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết mt bài văn ngh lun (khong 600 ch) bày t ý kiến ca anh/ch v li sống lương
thin.
Đáp án, thang điểm
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
1
Ch đề của văn bản: Sống lương thiện s được bù đắp xứng đáng.
0,5
2
- Không gian trong truyn:
+ Không gian trn thế (trn Tuyên Quang, i gia đình, vợ con
của Dương Đức Công).
+ Không gian địa ph (nơi thành Phong Đô với thượng đế, các
quan, viên chc…).
0,5
3
- Yếu tảo trong đoạn trích:
+ Dương Đc Công khi chết được xuống thành Phong Đô, gp các v
quan địa ph.
+ Dương Đức Công được thượng đế khen ngi người lương thin
nên cho sng thêm hai k na và còn ban cho một người con trai tt.
+ V Dương Đc Công nằm mơ có ngôi sao nh i vào lòng, sau đó
mang thai, sinh đưc mt ngưi con trai.
- Tác dng ca các yếu to:
+ To ra s sinh động, hp dn cho câu chuyn to hng thú vi
1,0
Trang 3
người đọc.
+ Th hiện ước ngàn đời ca nhân dân ta v s công bằng: người
lương thin t s nhận được những điều tốt đp. Bc l t tư
ng ch đề tác phm: Ca ngi những con ngưi tấm lòng lương
thin.
4
Nhân vật Đức công trong văn bản:
- Là v quan thanh liêm, ngay thng.
- Là con người nhân t, luôn hết lòng làm vic thin
- Gặp điều thua thit: không có con và mt sm, nhưng vì đức độ nên
được bù đắp cho có con và sống lâu hơn.
1,0
5
Nêu đưc bài học ý nghĩa nht cho bn thân gii hp lí, thuyết
phc. Gi ý có th nêu mt trong các bài hc:
- Chúng ta cn sống lương thiện, sẵn sàng giúp người, giúp đời.
- Sng tt t s nhận được phúc báo, sm muộn cũng được đền đáp.
- Không nên làm điu sai trái bi s phi chu qu báo…
1,0
II
VIT
6,0
1
Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) phân tích, đánh giá nhân
vt tr tình trong văn bản Ca dao nh m Đng Toán.
2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung ng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung ợng (khoảng 200 chữ)
của đoạn văn. Thí sinh thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dch,
quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: phân ch, đánh giá nhân vt tr
tình trong bài t.
0,25
c. Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp, kết hp cht ch lí l
và dn chứng trên cơ sở đảm bo nhng ni dung sau:
- Tâm trng ca nhân vt tr tình “tôi”:
+ Hoài nim, xúc động đến nghn ngào khi nh v ức ngày xưa
m.
+ Cm xúc hnh phúc, nh thương khi nghĩ về nhng k nim, s yêu
thương chăm sóc của m dành cho mình: t đồng quà, tm bánh mi
khi ngóng trông m đi chợ v, bàn tay qut mát ca m mỗi đêm hè oi
bc.
+ Cảm xúc đau đn, nghn ngào khi nhận ra mình đã mồ côi m. Kết
đọng bài thơ cảm xúc thương nhớ khôn nguôi theo sut cuộc đời
ngưi con,
1,0
đ. Diễn đạt
Bo đảm chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết câu
trong đoạn văn
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; cách diễn đạt mi
m.
0,25
2
Viết một bài văn ngh lun (khong 600 ch) bày t ý kiến ca
anh/ch v li sống lương thiện.
4,0
a. Bảo đảm b cục và dung lượng của bài văn nghị lun
Bảo đảm yêu cu v b cục dung lượng (khong 600 ch) ca bài
văn.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
0,5
Trang 4
Bày t ý kiến v li sống lương thiện.
c. Viết được bài văn ngh lun bảo đảm các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp; kết hp nhun nhuyn
lí l dn chứng; trình bày được h thng ý phù hp theo b cc ba
phn của bài văn nghị lun. Có th triển khai theo hướng:
* M bài: Gii thiu vn đề ngh lun.
* Thân bài:
- Gii thích: Lương thiện một đc tính tốt đẹp, li sống đo
đức, nhân cách, không nghĩ xấu m hi ai, luôn giúp đ, chia s,
bao dung vi mọi người.
- Bàn lun:
+ Li sống lương thiện giúp bn thân mỗi người t hoàn thin mình,
biết sống đẹp, sng t tế, là cách làm nên thương hiệu, giá tr ca con
người.
+ Li sng lương thiện giúp cho con người có niềm tin vào người tt,
vic tt; mang li s an yên hnh phúc trong tâm hn, giúp con
người sng tt, sng có ích và ý nghĩa hơn.
+ Li sống lương thiện to sc lan ta, cm a trong cộng đồng
hội, đặc bit với con người lầm đường lc li.
- M rng vấn đề, trao đổi với quan đim trái chiu hoc ý kiến khác.
* Kết bài: Khái quát vấn đề ngh lun.
Lưu ý: Thí sinh th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải
phù hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
2,5
đ. Diễn đạt
Bảo đảm chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết văn
bn.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, cách diễn đt mi
m.
0,5
Tổng điểm
10,0
ĐỀ 2.
Đọc văn bản:
K điên rồ nht bn Hua Tát S. S con út ông Pành, người tng lp nên c mt
gia đình đông đúc có tám ngưi con và gn ba chục đứa cháu; ông già ni tiếng khp các bn
ng. T nh, S đã nghịch ngợm và thích phiêu lưu. Suốt đời chàng mơ làm nên sự tích phi
thường. B qua hết thy nhng li khuyên nh, chàng ch khăng khăng một mc làm theo ý
thích ca mình. Uống rượu ư? Ai thể ung luôn một lúc hai mươi sừng rượu, hãy đọ vi
chàng! Săn hoẵng ư? Ai thể đuổi theo con hong hơn ba ngày trời để cho con hoẵng đến
ni phi nm vật ra đt ruột, hãy đọ vi chàng! Ai th tung còn được nhanh khéo n
chàng? Ai th làm cho chiếc khèn bt ra âm thanh quyến hơn chàng? na, ai th
chinh phc trái tim ph n tài giỏi hơn chàng?
Có ln bn Hua Tát vt v mt ngày mi bt hết s cá th dưới h lên thuyn. Ch còn
ch lúc chia cá thì S lp úp thuyn xuống nước. Mc k nhng li kêu la chi ra, S i
sng sc, chàng nhy x vào đám cá trắng bạc đang quẫy t tung chàng va phóng thích. S
điên rồ đến ni ch vì mt lời thách đố là chàng nhy ngay vào lửa. Đối vi chàng, li khen
của đứa con hoc mt ph n còn quý hơn cả ng vàng. Thế nhưng - điều này cũng ác
như mọi thói đời, dân bn Hua Tát chẳng ai đi khen chàng cả. Người ta không gi tên chàng.
Thằng Điên... Thng R... K Khùng... đấy tên gi của chàng. Chàng như mt con thú l
sng gia mọi người. S sống như thế bt rứt đau khổ... Chàng ng vc trí tu, kh năng mình.
trong đám hội, chàng vui đấy, nhưng chỉ lúc sau chàng li lặng im như hóa đá. Chàng ngồi
Trang 5
sut ngày, sut tháng, chế to ra th đồ chơi hay thứ vũ khí đấy, nhưng khi làm xong chàng
li vứt đi. Không ai dám đặt lòng tin hay dám giao phó việc cho con người đầy bt trắc đó.
Nỗi đơn khủng khiếp giày tim chàng. Nim ham sng nhng khát vng mãnh lit bt
chàng ra mi nếp thường. Năm ba mươi tuổi, nghe theo li r rê ca mt gã buôn mui dưới
xuôi lên, S b Hua Tát ra đi cũng với ý mun lp nên s tích phi thường vùng đất khác..
S đi rồi, cuc sng bẫn Hua Tát như buồn t hơn. Các vụ đánh lộn không còn ác lit
như trước. Ph n cũng ít ngoại tình. Không còn nhng tiệc xòe thâu đêm sut sáng. N
ời ít hơn. Thậm chí đến c chim chóc bay qua bu tri Hua Tát v cánh cũng như uể oi.
Người ta tr nên cau có, công việc đè lên vai h nng n hơn trước. Cho đến lúc ấy, người ta
mi thy nh S, mi thy S đi là điều đáng tiếc.
Tin tc v S thnh thong do gã buôn muối mang đến làm mọi ngưi kinh ngc. Nghe nói
chàng đang tham gia giúp việc Cần Vương mãi dưới xuôi. Mt dạo, nghe nói chàng đang đi
s một nước nào xa xôi ghê lm. Li có mt do, nghe nói chàng b đi đày vì đã tham gia âm
mưu phản li triều đình.
Ph n bắt đầu ly S ra để làm gương dạy d chồng mình. Người bn Hua Tát nhắc đến
tên S để so sánh vic n vic kia với người bn khác: Thậm chí, người ta còn dn nhng
vic hồi xưa ở bn S chng h làm. Tên tui ca chàng thành nim t hào ca h.
Thế rồi năm tháng qua đi. Người ta nghĩ Sạ chắc đã gửi xác nơi đất khách quê người, thì mt
ngày kia S bng tr v.
Không còn chàng S tr trung và vui nhn nữa. Đấy là ông lão l kh hệt người rng, mt
chân cụt, đôi mắt già nua bắt đầu có nước đọng trong đồng t.
Đưc hi chuyn, S tr li dè dt v quãng đời oanh lit ông tng tri qua. Nhng lời đồn đại
do gã buôn mui k li phn nào có thật. Người bn Hua Tát dng lên cho S mt mái nhà sàn.
ông sống bình thường như mọi người khác. Có ai nhc li chuyện cũ thì ông lảng tránh. S ly
v. Hai v chồng già sinh được một đứa con trai. Sống được đến bảy mươi tuổi thì ông mi
mất. Trước khi mất, nghe đồn ông nói li rng:
- Quãng đời bình thường cui cùng ta sng bản Hua Tát như mọi người đời, mi thc
chính là s ch phi thưng mà ta lập được. th thế chăng? Không thấy người dân Hua Tát
bàn tán gì v câu nói ấy. Nhưng dám tang Sạ, người ta c hành trang trng hệt như đám tang
mt v vương hầu.
(S, Nguyn Huy Thip, in trong Truyn ngn Nguyn Huy Thip, NXB Văn học, tr.30-32)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định điểm nhìn của người k chuyện trong văn bản trên.
Câu 2. Ch ra điểm đặc biệt hơn người ca S trong văn bản.
Câu 3. Nhn xét v ngh thut xây dng nhân vt S ca Nguyn Huy Thip.
Câu 4. Nêu ý nghĩa của s thay đổi trong li sng nhân vt S khi còn tr và khi v già.
Câu 5. T câu chuyên, anh/ch hãy nêu nhng điều bn thân cần m để tui tr ý nghĩa.
(Tr li trong khong 5 -7 dòng).
II. PHN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn ngh lun (khong 200 ch) phân tích đặc điểm của hành động kch qua
nhân vt Ác-pa-gông trong đoạn trích sau:
Ác-pa-gông: Nào, li c đây để tôi phân lnh chc na làm và ct vic cho mỗi người. Li gn
đây, bà Cờ-lt. Bắt đầu bà nhé. (Bà C-lt cm cái chi.) Được, bà sn khí gii cm tay ri.
Tôi trao cho bà nhim v lau chùi mi nơi, và nht là cn thận đừng có các đồ g mnh quá, s
mòn mt. Ngoài vic y, tôi u cho bà, lúc bữa ăn tối, quân giám chai l; nếu để tht lc i
nào và đánh vỡ cái gì, tôi s bắt đến bà ri tr vào tin công.
Bác Gic: (i riêng) Hình pht thiết thc gm!
Ác-pa-gông: (vn nói vi bà C-lt) Thôi đi. Đến anh B-ranh-đa-voan và anh La Méc-luy-sơ,
tôi ct cho các anh chc v lau ra cốc rót rượu, nhưng chỉ khi nào mọi người khát, ch
không phi theo thói ca nhng thằng đầy t d đần, như muốn khiêu khích người ta, nhc nh
Trang 6
người ta phi uống khi người ta không nghĩ đến chuyn ung. Hãy ch khi người ta đôi ba
lần đã, và nhớ là phi mang thêm tht nhiều nước lã.
Bác Gic: (i riêng) Vâng, rượu nguyên không pha, bốc lên đầu.
La Méc-luy-sơ: Thế chúng tôi có phi cởi áo ngoài không, thưa ông?
Ác-pa-gông: Có, nhưng khi nào thấy khách đến đã; và giữ gìn kĩ chớ làm hng y phc.
B-ranh-đa-voan: Thưa ông, ông đã biết rõ, vt trước áo vét dài ca tôi b mt vết du đèn to
ng.
La Méc-luy-sơ: Còn tôi, thưa ông, quần ca tôi thì thủng đít và, nói lỗi phép, người ta nhìn
thy...
Ác-pa-gông: (nói vi La Méc-luy-) Im! Liệu khéo quay cái đó vào phía tường lúc nào
cũng quay đằng trước ra phía khách được. (Ác-pa-gông đặt chiếc mũ trước áo của mình để
ch cho B-ranh-đa-voan phi làm thế nào để che vết du.) Còn anh, khi hu bàn, luôn luôn
cầm mũ thế này này. Còn con gái ca tôi, con phải để mắt đến mi th khi dn bàn cn
thận đừng để hư hi gì. Vic ấy, đúng là vic đàn bà con gái. Nhưng con phải chun b đón tiếp
người yêu ca cha cho t tế; y s đến thăm con cùng đi vi con ra ch phiên. Con
nghe thấy cha nói gì chưa?
(Lão hà tin - -li-e, Đỗ Đức Hiu dịch, NXB Kim Đồng, Hà Ni, 2020).
Câu 2. (4.0 điểm)
Anh/Ch hãy viết một bài văn ngh lun (khong 600 ch) trình bày suy nghĩ của anh/ch
v việc “mnh dn chp nhn nhng th thách ca cuc sống” của tui tr ngày nay.
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
Câu
Ni dung
Đim
ĐỌC HIU
4.0
1
Đim nhìn của người k chuyện trong văn bản trên: điểm nhìn toàn tri,
ngôi th 3.
0,5
2
Theo văn bản, S có những điểm hơn người:
- T nhỏ, đã thích nghch ngợm và phiêu lưu;
- Suốt đời mơ làm nên những s nhng làm nên s tích phi thường;
- Ung mt lúc hai mươi sừng rượu, đuổi theo mt con hong hơn ba
mươi ngày trời để phi nm vật ra đứt rut, tung còn nhanh khéo
nht, làm cho chiếc khèn bt ra âm thanh quyến nhất, chinh phc trái
tim ph n tài gii nht.
0,5
3
- Ngh thut xây dng nhân vt S:
+ Nhân vật được chú ý miêu t nhng biu hin bên ngoài t hành động,
c ch, lời nói đến những suy nghĩ bên trong;
+ Tác gi đưa ra nhng nhận xét, đánh giá, nhng lời đồn đại như
cách để tăng tm sự hp dn, gây s tò mò v nhân vt;
+ Nhân vật được hin lên nh cách trn thut ngôi th ba, bng ngôn
ng gin d, li k chuyn t nhiên
- Nhn xét: Bng cách xây dng y, nhân vt hiện lên sinh đng t
chân thực, giúp người đọc th hình dung t hình dáng điệu b c
ch bên ngoài đến tâm lý bên trong ca nhân vt. Qua nhân vt S,
Nguyn Huy Thiệp đã chứng t mt ngòi bút sc sảo, tài năng.
1,0
4
- Khi còn tr, S tr trung năng động nhanh nhn: nghch ngm
thích phiêu lưu mạo him, thích lập nên tích phi thường, không nghe
bt c mt li khuyên t ai, thích làm nhng gì mình mun, thích khng
định mình cho th thách nhy vào la, sng mt cuc sng khác
bit vi mi người.
- Khi v già, S tr nên dt yếu đuối, l kh như ông già, lảng tránh
1,0
Trang 7
tt c nhng câu chuyện đã qua, sống cuộc đời bình thường như bao
người khác.
- Ý nghĩa của s thay đổi:
+ S thay đổi cho thấy điểm khác bit gia hai la tuổi, đồng thời cũng
là minh chng cho cái giá mà S phi tr bi nhng nông ni, thiếu thc
tế ca mình.
+ S thay đổi y còn cho thy nhng v l v cuc sng mà S phi tri
qua, nhng bài hc muộn màng đôi khi con ngưi phải đánh đổi, tr giá.
5
Nêu được những điều bn thân cần làm để tui tr có ý nghĩa.
Gi ý: Để tui tr ý nghĩa, bản thân cần xác định tưởng, mc tiêu
rõ ràng cho tương lai và luôn nỗ lc phấn đấu đạt được chúng. Cn dành
thi gian để hc hi, trau di kiến thc k năng, đồng thi tham gia
vào các hot động tình nguyện để góp phần giúp đỡ cộng đồng. Hãy
sng chân thành, biết yêu thương sẻ chia, to ra nhng k niệm đẹp
và nhng tri nghiệm đáng giá trong cuộc sng,…
1,0
VIT
6,0
1
Viết mt đoạn văn nghị lun (khong 200 ch phân tích đặc điểm ca
hành đng kch qua nhân vt Ác-pa-gông trong đoạn trích “Lão tiện”
ca Mô-li-e.
2,0
a. Xác định được yêu cu v hình thức, dung ng của đoạn văn: Xác
định đúng yêu cầu v hình thức dung lượng (khong 200 ch) ca
đoạn văn. HS thể trình bày đoạn văn theo kiểu din dch, quy np,
tng - phân - hp, móc xích hoc song hành..
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun.
Đặc điểm của hành động kch qua nhân vt Ác-pa-gông trong đoạn
trích “Lão hà tiện” của Mô-li-e.
0,25
c. Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp, kết hp cht ch l
và dn chứng trên cơ sở đảm bo nhng ni dung sau:
- Hành động ca Ác-pa-gông tp trung bc l thói tiện đến quá mc,
ch yêu có mi tin:
+ Phân vic cho mọi người c th luôn kèm theo điều kin lí:
C-lt lau chùi mọi nơi nhưng cn thận đừng c các đồ g mnh quá;
qun giám chai l, nếu để tht lạc và đánh vỡ cái gì đó thì bà C-lt phi
đền; anh B-ranh-đa-voan anh La Méc-luy-sơ làm nhiệm v lau cc
rót rượu nhưng chỉ rót khi mọi người khát phi mang thêm tht
nhiều nước lã; con gái phải để mắt đến mi th khi dn bàn cn thn
đừng để hại gì, phi chun b đón tiếp người yêu ca ông cho t
tế, cùng đi ra ch phiên vi cô ta.
+ Khi mọi người có nhng yêu cu, thc mc tông ta li gii quyết rt
buồn cười: ch đưc cởi áo ngoài khi khách đến phi gi gìn y
phc cn thn; áo dài mt vết dầu đèn to tướng thì luôn cầm cái để
che vết du, qun thủng đít thì “khéo quay cái đó vào phía tường lúc
nào cũng quay đằng trước ra phía khách”.
-> Những hành động đó làm cho nhân vật tr nên l bịch, hài hước,
đáng cười.
1,0
đ. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết câu
trong đoạn văn.
0,25
e. Sáng to:
0,25
Trang 8
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
2
Viết mt bài văn nghị lun (khong 600 chữ) trình bày suy nghĩ ca
anh/ch v vic “mạnh dn chp nhn nhng th thách ca cuc
sống” đối vi tui tr trong cuc sng hôm nay
4,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cu v hình thức dung lượng (khong 200 ch)
của đoạn văn. Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch,
quy np, tng phân hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Nêu suy nghĩ về vic “mnh dn chp nhn nhng th thách ca cuc
sống” đối vi tui tr trong cuc sng hôm nay
0,5
c. Viết được bài văn nghị lun bảo đảm các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp; kết hp nhun nhuyn
ldn chứng; trình bày được h thng ý phù hp theo b cc ba phn
của bài văn nghị lun. Có th triển khai theo hướng:
* M bài: Gii thiu vấn đề ngh lun.
* Thân bài:
- Gii thích: Th thách nhng yếu t gây khó khăn, cản tr đến vic
thc hin mt công vic, mt kế hoch, mt mục tiêu nào đó, buc con
người ta phải vượt qua.
- Phân tích, chng minh: Ti sao tui tr cần mnh dn chp nhn
nhng th thách ca cuc sống”?
+ Tui tr tui của ước mơ, khát vọng vươn cao, bay xa; được giáo
dc t gia đình, nhà trường và xã hi;
+ Những khó khăn của cuc sống là môi trường để th thách tui tr;
+ Minh chng bng nhng tấm gương vượt khó, hc gii, sng tt;
nhng học sinh rơi vào hoàn cnh bt hạnh nhưng đã vươn lên đ gt
hái nhng thành qu tốt đẹp
- Bàn lun:
+ Khi mnh dn chp nhn nhng th thách ca cuc sống”, tui tr
s bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí, ngh lc; sc mnh tinh
thần để từng bước dn thân vào cuộc đời; làm ch cuộc đời của mình…
- M rng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiu hoc ý kiến khác:
Phê phán mt b phn gii tr luôn sng trong s hãi: s khó, s kh,
tr thành người nht chí, thiếu bản lĩnh, dễ sa ntrước nhng cám d
ca cuc sng,
* Kết bài: Khái quát vấn đề ngh lun.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
2,5
đ. Diễn đạt
Bảo đảm chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết văn bản.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,5
Tổng điểm
10,0
Đề 3.
I. ĐỌC HIU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Bin khô rang gió mn sạm da người
gió thi rp hàng cây chn sóng
Trang 9
nhng ngôi nhà m ca v phía bin
song st g han gió bin gm mòn
Bin miếng ăn ớt cay muối đặm
m ới tươi nguyên cá nục, cá chun
bữa cơm trên thuyền dp duềnh sóng nước
có khi chan cùng nắng gió mưa tuôn
Trận bão đi qua biển còn để du
cánh tay dân chài vết so bầm đen
bin trắng vành khăn ngưi v goá
căn nhà khuya đỏ mt chấm đèn
Người v khóc chồng, người m khóc con cn khô
nước mt ngôi m mi nm bên m cũ cỏ xanh rì
nhng ngôi nhà, con thuyn mãi th neo trên cát
biển nghìn đời không th dời đi.
(Bám bin, Nguyễn Đc Mu, Báo Văn nghệ Quân đi, ngày 26/09/2023)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Xác định th thơ của văn bản.
Câu 2. Ch ra các câu thơ trong bài thể hin tinh thần “ Bám biển” của ngư dân.
Câu 3. Nêu cách hiu ca anh/ch v câu thơ:
bin trắng vành kn người v goá
Câu 4. Nêu tác dng ca bin pháp tu t n d được dùng trong hai dòng thơ sau:
bữa cơm trên thuyền dp duềnh sóng nước
có khi chan cùng nắng gió mưa tuôn
Câu 5. Nêu suy nghĩ của anh/ch v vai trò của ngư dân trên biển. (Tr li trong khong 5 - 7
dòng).
II. VIT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) phân tích cuc sống mưu sinh của người ngư
dân trong bài tBám bin ca Nguyễn Đc Mu.
Câu 2. (4.0 điểm)
Anh/Ch hãy viết một bài văn ngh lun (khong 600 ch) vi ch đề: “Cuộc sống cũng
cn nhng giọt nước mắt”!
ĐÁP ÁN, BIU ĐIM
Câu
Ni dung
Đim
ĐỌC HIU
4.0
1
Th thơ: Tự do.
0,5
2
Câu thơ trong bài th hin tinh thần “ Bám biển” của ngư dân:
- nhng ngôi nhà, con thuyn mãi th neo trên cát
- biển nghìn đời không th dời đi
0,5
3
Hiu v u thơ: bin trắng vành khăn người v goá
- Câu thơ diễn t s mất t đau thương của ndân trên bin: nhng
người chồng ra khơi không tr v, những người v vĩnh viễn mt chng
- Câu thơ thể hin s đồng cm xót xa của nhà thơ trước nỗi đau tột
cùng mà những người thân/ người v phải đối din.
1,0
4
Tác dng ca bin pháp tu t n d được dùng trong hai dòng thơ:
- Làm cho câu thơ thêm sinh động, gi hình, gi cm.
- Din t mt cách sâu sc s kh nhc, vt v trong nhng ngày lênh
1,0
Trang 10
đênh trên bin của ngư dân.
5
Nêu được suy nghĩ gì về vai trò của ngư dân trên biển. Gi ý:
- - Ngư dân đóng vai trò quan trọng cho s phát trin kinh tế, hi ca
địa phương; cung cp ngun thc phm phong phú t bin, góp phn to
ra thu nhp cho nhiều gia đình phát triển kinh tế địa phương; đồng
hành vi các lực lượng trên bin để bo v ch quyn biển, đảo ca T
quốc; đóng góp vào bn sắc văn hóa của vùng bin, t phong tc tp
quán đến ngh thuật,…
1,0
VIT
6,0
1
Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) phân tích ni dung bài
thơ Bám bin ca Nguyễn Đức Mu.
2,0
a. Xác định được yêu cu v hình thức, dung ng của đoạn văn: Xác
định đúng yêu cầu v hình thức dung lượng (khong 200 ch) ca
đoạn văn. HS thể trình bày đoạn văn theo kiểu din dch, quy np,
tng phân - hp, móc xích hoc song hành..
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun.
Phân tích nội dung bài thơ Bám biển ca Nguyễn Đc Mu.
0,25
c. Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp, kết hp cht ch l
và dn chứng trên cơ sở đảm bo nhng ni dung sau:
- - Cuc sống mưu sinh trên biển đầy khó khăn, vất v của ngư dân (gió
mn sm da người, gió bin gm mòn, bữa m trên thuyền dp dunh
sóng nước..., Tuy thế, vượt lên nhng dp dềnh sóng gió đó, ngày ngày
h vẫn ra khơi, đem lại nhng m tươi ngon. Ngưi dân vùng bin
còn phải đối mt vi nhng mất mát đau thương khi trận bão biển đi
qua: nhiều người đàn ông ra khơi vĩnh viễn không tr về, để li cho gia
đình, người thân nỗi đau vô hạn,
- Vi những ngư dân, mưu sinh trên biển vn là cái ngh h la chn, có
khi phải đánh đổi c tính mng, h vn quyết tâm bám bin.
-> Qua bài thơ, tác giả bày t s thương cảm, xót xa trước cuc sng
mưu sinh vất v cùng nhng mt mát của ngư dân trên biển đồng thi ca
ngi tinh thn bám bin ca h.
1,0
đ. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết câu
trong đoạn văn.
0,25
e. Sáng to:
Th hin suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,25
2
Anh/Ch hãy viết một bài văn nghị lun (khong 600 ch) vi ch
đề: “Cuộc sống cũng cần nhng giọt nước mắt”!
4,0
a. Xác định được yêu cu ca kiu bài: Xác định đúng yêu cầu ca kiu
bài: ngh lun xã hi
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Ý nghĩa, giá trị ca nhng giọt nước
mt trong cuc sng.
0,5
c. Viết được bài văn nghị lun bảo đảm các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp; kết hp nhun nhuyn
l dn chứng; trình bày được h thng ý phù hp theo b cc ba
phn của bài văn nghị lun. Có th triển khai theo hướng:
* M bài: Gii thiu vấn đề ngh lun.
* Thân bài:
- Gii thích:
2,5
Trang 11
+ “Giọt nước mắt”: mt trong nhng biu hin ca trng thái cm
xúc, th hin s xúc động cao độ.
+ “Cuộc sống cũng cần nhng giọt nước mt”: khẳng định vai trò, s
cn thiết ca “giọt nước mt” trong cuc sng.
- Bàn lun: “Cuộc sống cũng cần nhng giọt nưc mt”, vì:
+ Nước mt th hin s cm thông, chia s, m cho cuc sng nhân ái
và tốt đẹp hơn.
+ Nước mt mt hình thc cn thiết để gii ta ni nim, giúp con
người vơi đi những buồn đau để ly lại năng lượng trong cuc sng.
c mắt đâu phải s yếu mn. nhng giọt nước mt th hin ý
chí, ngh lc, lòng quyết tâm trước mọi khó khăn, thử thách. Nước mt
cũng như mưa, sau cơn mưa trời s sáng, sau nước mắt là kiên cường.
+ Giọt nước mt ca s ân hận, ăn năn, tác dụng thc tnh, giúp ta
dũng cảm đối din vi nhng sai lm của chính mình để ngày càng hoàn
thiện hơn.
+ Giọt nước mt còn s xúc động chân thành trước những vui sướng
nim hạnh phúc ta đưc trong cuc sng. Giọt nước mt y
cho ta nim tin, tình yêu vi cuc sống mà ta đang có.
(Ly các dn chng tiêu biểu để làm sáng t vấn đề)
- Bàn lun m rng:
+ “Nước mt” cần đi liền vi trí sáng suốt để tránh tình thương b li
dng.
+ Không ch biết “khóc” chúng ta cũng cn phải can đảm “hành
động” để vượt qua nhng mt t, kh đau nhng th thách trong
cuc sng.
- Bài hc nhn thức và hành động: Cn trân trng và bồi đắp nhng xúc
cm chân thành trong cuc sống để tâm hn mi người không tr thành
mt c máy khô cn, chai sn trong gung quay ca cuc sng hiện đại.
* Kết bài: Khái quát vấn đề ngh lun.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
đ. Diễn đạt
Bảo đảm chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết văn bn.
0,25
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,5
Tổng điểm
10,0
ĐỀ 4.
Đọc văn bản sau:
Nhng ri ro tim n t trí tu nhân to
Được ví như con dao hai lưỡi, trí tu nhân to có th b s dụng để to ra các ni dung
nguy hiểm, thao túng dư luận, lan truyn thông tin sai lch mức độ chưa từng có.
[…]
(1) Trí tu nhn to và các sn phm t trí tu nhân tạo, như mô hình Chat GPT đang tạo
ra cơn sốt toàn cầu và được d đoán sẽ dẫn đầu xu thế công ngh trong năm 2023.
Nhưng những nguy cơ, thách thc t công ngh này cũng gia tăng nhanh chóng.
[….]
(2) Được ví như con dao hai lưỡi, trí tu nhân to có th b s dụng để to ra các ni dung
nguy hiểm, thao túng luận, lan truyn thông tin sai lch mức độ chưa từng có. Các nhà
khoa hc lo ngi, nếu AI phát trin mt cách không kim soát, lp trình vi mục đích không
Trang 12
đúng đắn s làm tăng dn các mối đe dọa vi an ninh, an toàn, gây ra nhng h qu nghiêm
trọng cho con người và xã hi.
(3) Ông Andrew Pate - Nhà nghiên cu v trí tu nhân to chia s: "Nhng chúng tôi đã
làm là sao chép mt s văn bản t Wikipedia, mt s bài báo trên mng v xung đột Ukraine,
đường ng dòng chảy phương Bắc các cuc tp trn ca Hi quân M năm 2022. Sau đó
chúng tôi đã yêu cầu t tu nhân to viết 1 bài báo ám ch M đã tấn công đưng ng dn du
và sn phm t trí tu nhân to cho ra khá là tt. Vì vy, có th thy rng, ch vi mti thao
tác đơn giản, mt vài mu tin, trí tu nhân tạo đã có thể nhanh chóng to ra mt tin gi".
(4) ChatGPT cũng đặt ra nhiu vấn đề như nguy gian lận hc vn, r d liu xuyên
biên gii, vi phm quyền riêng tư, vấn đề bn quyn vi các sn phẩm văn học ngh thut, tính
xác thc của thông tin…
Giáo sư Natali Gelberg - Chuyên gia v lut và công ngh k thut số, Đại hc Amsterdam,
Lan: "Đó vấn đề trong vic s dng ni dung của người khác không được phép để
đào tạo ra các mô hình trí tuê nhân to nhng vấn đề pháp chưa ràng v vấn đề
OpenAI có th tiến xa đến mức nào đối vi vấn đ này. Ri thêm mt vấn đề na v bn quyn,
đó các sản phẩm đầu ra do AI to ra s thuc bn quyn của ai, đây vẫn nhng câu hi
m".
(5) Các chuyên gia cnh báo, ChatGPT th được s dng trong các hot động ti phm
trên không gian mng, k xu th li dng công c này cho nhiều âm mưu phi pháp khác
nhau như lừa đảo trc tuyến hoc viết phn mm độc hi. 51% trong s 1.500 chuyên gia công
ngh thông tin d báo, ChatGPT có th gây ra mt v tn công mạng trong vòng 1 năm tới.
(Theo https://cafef.vn/nhung-rui-ro-tiem-an-tu-tri-tue-nhan-tao-188230526101528813.chn
ngày 26-05-2023)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Ch ra mi nguy hi t ChatGPT trong đoạn (4).
Câu 2. Xác định một phương tiện giao tiếp phi ngôn ng đưc s dụng trong văn bản.
Câu 3. Nêu tác dng ca vic s dụng thông tin được s dụng trong đoạn (3).
Câu 4. Nhn xét quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản.
Câu 5. Nêu thông đip ý nghĩa nht vi anh/ch t văn bản (Tr li trong khong 5 - 7
dòng).
Phần II. Làm văn (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đc hiu, anh/ch hãy viết một đoạn văn nghị lun
(khong 200 ch) để tr li câu hi: Trí tu nhân to (AI) th thay thế con người trong
tương lai?
Câu 2. Anh/ch hãy viết một bài văn ngh lun (600 chữ) phân tích, đánh giá về ch đề và
những nét đặc sc v hình thc ngh thut của văn bản sau:
Trong năm Quang Thái
1
đời nhà Trần, người Hóa Châu
2
tên là T Thc, vì có ph m
3
được b làm tri huyn Tiên Du
4
. Bên cnh huyn có mt tòa chùa danh tiếng, trong chùa trng
mt cây mu đơn, đến k hoa n thì người các nơi đến xem đông rộn rp, thành một đám hội
xem hoa ng bừng lm. Tháng Hai năm Bính
5
(niên hiu Quang Thái th chín (1396) đời
nhà Trần), người ta thy con gái, tuổi độ i sáu, phấn son điểm pht, nhan sc xinh
đẹp tuyt vời, đến hi y xem hoa. Cô gái vin mt cành hoa, không may cành giòn mà gãy khc,
Trang 13
b người coi hoa bt gi lại, ngày đã sắp ti vn không ai đến nhn. T Thức cũng mt
đám hội, thy vậy động lòng thương, nhân ci tm áo cu gm trắng, đưa vào tăng phòng đ
chuc lỗi cho người con gái y. Mọi người đều khen quan huyn là một người hiền đức.
Song T Thc vốn tính hay rượu, thích đàn, ham thơ, mến cnh, vic s sách b ùn c li
thường b quan trên qu trách rng:
- Thân ph thầy làm đến đại thn mà thy không làm ni mt chc tri huyn hay sao!
T than rng:
- Ta không th vì s lương năm đu gạo đỏbuc mình trong áng li danh. Âu là mt
mái chèo về, nước biếc non xanh vn chng ph ta đâu vậy.
Bèn ci tr n n
6
, b quan v. Vn yêu cảnh hang động huyn Tống Sơn
7
, nhân làm nhà
tại đấy để ở. Thường dùng mt thng nh đem một bầu rượu, một cây đàn đi theo, mình thì
mang my quyển thơ của Đào Uyên Minh
8
, h gp ch nào thích ý thì hng ng u ra
ung. Phàm những nơi nước non như núi Chích Trợ, động Lc Vân, sông Lãi, ca Nga
9
,
không đâu không từng có nhng thơ đề vnh.
[…..]
(Tóm lược một đoạn: T Thc vào một hang động, lc ti cõi tiên, tên gi Phù Lai. Chàng được
tiên g v cho. Đó chính là tiên nữ Giáng Hương, người con gái đánh gãy cành hoa ngày y. cõi
tiên chng một năm, Từ Thc nh quê nên xin v thăm một chuyến)
Giáng Hương bùi ngùi không nỡ dt. T lang nói:
- Tôi xin hẹn để v cho bn gp mt và thu xếp vic nhà cho yên, ri s quay lại đây để
vi nàng cùng già chn làng mây bến nước.
Giáng Hương khóc mà nói:
- Thiếp chng dám vì tình phu ph ngăn cản mối lòng quê hương ca chàng. Song cõi
trn nh hp, kiếp trn ngn ngi, nay chàng v nhưng chỉ e liễu sân hoa vườn, không còn
đâu cảnh tượng như ngày trước na.
Nàng nhân thưa với phu nhân, phu nhân th dài:
- Không ng chàng li mc m còn mi lòng trần như vậy.
Nhân cho mt c xe cm vân để chàng cưỡi về. Nàng cũng đưa cho chàng mt bức thư viết vào
la mà nói:
- Ngày khác trông thy vật này, xin đừng quên mối tình ngày cũ.
Rồi tràn nưc mt mà ly bit.
Chàng đi chỉ thot chốc đã về đến nhà, thì thy vt đổi sao di, thành quách nhân gian,
hết thảy đều không như trước na, duy nhng cnh núi khe vẫn không thay đổi sc biếc
màu xanh tha nọ. Bèn đem tên họ mình hỏi thăm những người già c thì thấy có người nói:
- Thu tôi nghe i ông c tam đại nhà tôi cũng cùng tên họ như ông, đi vào núi mt
đến nay đã hơn 80 năm, nay đã năm th 5 niên hiệu Diên Ninh đời ông vua th ba ca
triu Lê ri
10
Chàng by gi mi hm hc bùi ngùi; mun lại lên xe mây để đi, nhưng xe đã hóa làm một
con chim loan bay mt. M thư ra đọc, thy câu: "Kết lứa phượng trong mây, duyên
xưa đã hết; tìm non tiên trên b, dịp khác còn đâu!” mi biết Giáng Hương đã nói trước
vi mình nhng li ly bit. Chàng bèn mc áo cu nhẹ, đội nón ngắn, vào núi Hoành Sơn,
ri sau không biết đi đâu mất.
(Trích Chuyn T Thc ly v tiên, in trong Truyn mn lc, Nguyn D, NXB Hi
Nhà văn, 2018, tr.112-113)
Chú thích:
Quang Thái
1
: Niên hiu Trn Thun Tông (1388 -1398).
Hóa Châu
2
: Thanh Hóa ngày nay.
Ph m
3
: được cp chc quan khi có cha làm quan ln
.
Tiên Du
4
: nay thuc tnh Bc Ninh.
Năm Bính Tí
5
: dưới thi Thuận Tông là năm 1396
.
n tín
6
: con du ca vua quan thời trước.
Tống Sơn
7
: Khong đời Trần vùng đất tương đương với min bc huyện Nga Sơn miền đông bắc
huyn Hà Trung, thi Lê là vùng đất huyn Hà Trung, Thanh Hóa ngày nay.
Trang 14
Đào Uyên Minh
8
: Năm sinh ba thuyết 365, 372, 376, mt 427, tên Tiềm, thi gia đời Đông Tn,
tng làm huyn lnh Bành Trch. Sau không chu lun cúi nên treo n t quan. Ông u nói ni
tiếng: “Lẽ nào năm đấu gạo lương phi khom lưng”. Thơ văn của ông gin phác tinh luyn,
có phong cách riêng, phn ln th hiện tư tưởng n dt.
Chích Trợ, động Lc Vân, sông Lãi, ca Nga
9
: đều là thng cnh ca Thanh Hóa.
Năm thứ 5 niên hiu Diên Ninh
10
: Diên Ninh là niên hiu ca Lê Nn Tông t 1454 đến 1459, m thứ
5 là 1458.
Đáp án, thang điểm
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
4,0
1
Mi nguy hi t ChatGPT trong đoạn (4): nguy cơ gian lận hc
vn, rò r d liu xuyên biên gii, vi phm quyền riêng tư, vấn đề
bn quyn vi các sn phẩm văn học ngh thut, tính xác thc ca
thông tin…
0,5
2
Mt phương tin giao tiếp phi ngôn ng: bc nh/ các đề mục đánh
s th t.
0,5
3
Tác dng ca vic s dụng thông tin được s dụng trong đoạn (3).
+ Minh ha cho kh năng của trí tu nhân to, cnh báo v nhng
nguy tiềm n t vic lm dng công ngh này (ch vi mt i
thao tác đơn giản, mt vài mu tin, trí tu nhân tạo đã thể nhanh
chóng to ra mt tin gi).
+ Tác dng: làm dn chứng sinh động, tăng sức thuyết phc cho lp
lun của người viết.
1,0
4
Quan điểm, ti độ của người viết:
+ Khng định nhng sn phm ca trí tu nhân tạo đang tạo ra
những nguy cơ, thách thức cho con người.
+ Bày t s lo ngi v tác hi của ChatGPT đối với đời sng cng
đồng.
1,0
5
- Nêu thông điệp ý nghĩa nht và lí gii hp lí, thuyết phc.
Gi ý mt s thông điệp:
+ Hãy cn trng với các tính năng của AI.
+ Cn trang b năng khi sử dng ch động trong vic x
thông tin t trí tu nhân to.
….
1,0
II
VIT
6,0
1
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, anh/ch hãy viết mt
đoạn văn nghị lun (khong 200 chữ) để tr li câu hi: Trí tu
nhân to (AI) có th thay thế con người trong tương lai?
2,0
a. Xác định được yêu cu v hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu v hình thức dung lượng (khong 200
ch) của đoạn văn. Thí sinh thể trình bày đoạn văn theo cách
din dch, quy np, tng phân hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Tr li câu hi: Trí tu nhân to (AI) th thay thế con người
trong tương lai?
0,25
c. Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp, kết hp cht ch lí l
và dn chứng trên cơ sở đảm bo nhng ni dung sau:
* Gii thích: Trí tu nhân to (Artificial Intelligence) viết tt AI.
AI là công ngh cho phép máy móc, đc bit máy tính, "hc hi"
"suy nghĩ" như con người. Trí tu nhân to ng dng các h
1,0
Trang 15
thng học máy (machine learning) đ phng trí tu ca con
người trong các x lý mà con người làm tốt hơn máy tính.
* Bàn lun:
- Trí tu nhân to (AI) có th thay thế con người trong tương lai.
+ AI tương tác với con người thông qua các cuc trò chuyn, tr li
câu hi và thc hin các tác v theo yêu cu. AI có th phân tích và
x lượng ln d liu trong thi gian ngn, t đó trích xuất thông
tin quan trọng và phân tích xu hướng.
+ AI th t động hóa nhiu quy trình tác vụ, giúp tăng hiệu
sut, gim sai sót.
+ AI to ra ni dung t bài viết, phim nh, âm nhạc đến ni dung
truyn thông xã hi.
+ AI cung cp thông tin và d liệu để h tr quyết định trong nhiu
lĩnh vực, t y tế đến tài chính và kinh doanh.
...
- Trí tu nhân to (AI) không th thay thế con người trong tương
lai: Trí tu nhân to không th hoàn toàn thay thế trí tu con người.
S thiếu hụt duy mục đích độc lp khiến cho AI không th
đảm nhn tt c c nhim v mt cách t ch như con người
thường cn thi gian, d liệu đ hc hỏi điều chnh. Nhiu ngh
nghiệp đòi hi kiến thc chuyên sâu, k năng phc tp và kh năng
ra quyết đnh trong các tình huống không xác đnh, điều AI
chưa thể hoàn toàn thc hin,
đ. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết văn
bn.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi
m.
0,25
2
Anh/ch hãy viết một bài văn ngh lun (600 ch) phân tích,
đánh giá về ch đề những nét đặc sc v hình thc ngh
thut của văn bản.
4,0
a. Xác định được yêu cu ca kiu bài
Xác định được yêu cu ca kiu bài: ngh luận văn học
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Phân tích, đánh giá v ch đề những nét đặc sc v hình
thc ngh thut
0,5
c. Viết được bài văn nghị lun bo đảm các yêu cu
La chọn được các thao tác lp lun phù hp; kết hp nhun
nhuyn l dn chứng; trình bày được h thng ý phù hp theo
b cc ba phn của bài văn nghị lun. Có th trin khai theo hướng:
* M bài: Gii thiu tác gi, tác phm Truyn kì mn lc truyn
Chuyn T Thc ly v tiên, vấn đề ngh lun.
* Thân bài: Đánh giá về ch đề và đặc sc v hình thc ngh thut:
- Ch đề: Tác gi đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa: ca ngi k coi
thường danh li, chán cnh quyn chức, yêu thích ngao du sơn
thy. Câu chuyn xoay quanh nhân vt T Thc mt người
thanh cao, liêm khiết, không màng danh li, tâm hn bay bng,
phóng khoáng, yêu thi ca, không hng thú vi chốn quan trường,
yêu thích cái đp, biết đối nhân x thế, lòng nhân t giúp đỡ
2,5
Trang 16
người khác, yêu quê hương đất nước….
- Nhng nét đặc sc v hình thc ngh thut:
+ Truyn k theo trình t thi gian.
+ Tình hung truyn li kì, hp dn, cha yếu t o, hoang
đường: Người trn kết hôn vi tiên,
+ Xây dng không gian va thc va o (cõi trn cõi tiên) giúp
câu chuyện thêm sinh động hp dn.
+ Xây dng thi gian cõi trn và cõi tiên song hành, liên thông,
-> Tác phm th hiện thái đ ca tác gi: Ca ngi nhng k sĩ, coi
thường danh lợi, hào hoa, đề cao s cng cỏi, tài năng của k
sĩ.
* Kết bài: Khái quát vấn đề ngh lun.
đ. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết văn
bn.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi
m.
0,5
Tổng điểm
10,0
ĐỀ 5.
I/ PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Khi mùa xuân đến mt em
Bỗng dưng biển sóng trào lên ngang tri
Dâng theo c chín trận cưi
Đậu chênh vênh bến mi dài rp xanh
Khi mùa xuân đến mt anh
Chon von dòng tóc em thành sông xa
Bên này sông
đỏ phù sa
Bên kia sông
trng nhập nhoà khói sương
Em thường khn nguyện mười phương
Mà quên cánh gió dặm đường xuân đi
Đến nơi em cát khô lì
Gi em em mi miết gì không thưa
Đến nơi anh ứa dòng mưa
Gạn trăm bến đục
Xuân ch trong em.
(Khi mùa xuân đến, in trong 99 tình khúc, Hoàng Cầm, NXB Văn học, 1996)
Tr li các câu hi sau:
Câu 1. Đối tượng tr tình trong bài thơ là ai?
Câu 2. Ch th tr tình nhn thấy điều gì “mt em khi mùa xuân đến?
Câu 3. S liên tưởng mái tóc ca emthành dòng sông xa trong bài thơ có ý nghĩa, tác
dng gì?
Câu 4. Anh/ ch có nhn xét gì v giọng điệu ca ch th tr tình trong bài thơ?
Câu 5. Hình nh hoc chi tiết nào trong bài thơ để li ấn tượng sâu sc nht vi anh ch? Vì
sao?
II/ PHN VIẾT (6,0 điểm)
Trang 17
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) bàn v mt hoc mt s đặc điểm ngh thut trong
bài thơ Khi mùa xuân đến ca Hoàng Cm.
Câu 2. (4,0 điểm)
Ngn ng câu: Cuộc đời ngn ngủi không cho phép ta ưc vng quá nhiu. Anh/ ch
đồng ý với quan điểm trên không? Hãy viết bài văn ngh lun (khong 600 ch) trình bày
quan điểm ca anh/ch.
Gi ý tr li:
I. PHẦN ĐC HIU
Câu 1. Đối tượng tr tình trong bài thơ là “em.
Câu 2. Ch th tr tình nhn thy mt em khi mùa xuân đến: bin sóng trào lên ngang
tri.
Câu 3. S liên tưởng máic ca em thành dòng “sông xa” trong bài thơ có tác dụng din t
s mm mại, tha thướt ca mái tóc, gi v đẹp cao quý nhưng xa vời.
Câu 4. Giọng điệu của bài thơ mang sắc thái va ng ngàng trước v đẹp ca em va hn
trách vì anh thì khao khát tìm đến vi “emnhưng “em” li tâm quên cánh gió dm
đường xuân đi”, “như cát khô lì” đến mc Gi em em mi miết gì không thưa”.
Câu 5. Có th tr li câu hi theo nhiều cách trên cơ sở bảo đảm nhng yêu cu sau:
- La chọn được hình nh, chi tiết để li ấn tượng sâu sc nêu c th đưc nhng ấn tượng
ca bn thân.
- Lí giải được lí do dn ti nhng ấn tượng sâu sắc như vậy.
II. PHN VIT
Câu 1. Hc sinh có th trình bày theo nhiều cách trên cơ sở bảo đảm yêu cu v hình thc, th
thc của đoạn văn. Dưới đây là một s gợi ý định hướng viết đoạn:
- La chn mt hoc mt s đặc điểm ngh thut của bài thơ: cách ngắt dòng, la chn h
thng hình nh, cách s dng những liên tưởng tài hoa, độc đáo.
- Phân tích được ý nghĩa, tác dụng ca những đặc điểm ngh thut (gi hình, biu cm).
Câu 2. Gi ý mt s định hướng viết bài:
- Cuc sng của con người hu hn, thời gian đời người không dài (cuc sng ngn ngi),
con người s không đủ thời gian để thc hiện ước mơ, vậy không nên ước quá nhiu,
quá xa ri thc ti.
- Nếu so với đời sng ca t nhiên, qu thật đời sng của con người không dài, nhiu lm cũng
ch hơn trăm năm. Trong khong thi gian y, thi gian còn đủ t tu, sc kho, nhiệt m đ
thc hiện ước mơ cũng không nhiu. Chính vậy, khi ta ước vng quá nhiu, ta s không đủ
thời gian để thc hin, t đó sinh ra chán nn, tht vng, khó tìm thy nim vui trong cuc
sng.
- Tuy nhiên, nếu c s đời người hu hn không nhiều ước cũng như không có
những ước cao xa, con người s không th vượt lên thc tại để thc hin những điều tt
đẹp, kì diu. H s mt đi nhiều nim vui tinh thn và thiếu động lực vươn lên
- Ước mang đến ý chí, ngh lực, ước đem lại ngun lc tinh thn to lớn để biến cái
không th thành th. Tuy nhiên, không phi c ước thật nhiu, khát khao tht mãnh lit
thì tt c đều tr thành hin thc. Việc ước thành hay không còn tu thuc vào nhiu
yếu t: kh năng, hoàn cảnh,...
- Ý thức được tm quan trng của ước mơ đối vi cuc sng. Phi biết kết hp giữa ước mơ và
thc tại, ước phi bt ngun t thc ti. Phải theo đuổi ước nhưng đứng ước hão
huyn.

Preview text:


BỘ ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 12 - NĂM HỌC 2024 - 2025 ĐỀ 1. I/ ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau:
CHUYỆN GÃ TRÀ ĐỒNG GIÁNG SINH
(Trà đồng giáng đản lục)
Dương Đức Công tên là Tạc, người phủ Thường Tín1 xứ Sơn Nam. Dưới triều vua Huệ
Tông2 nhà Lý, ông làm quan coi việc hình án trấn Tuyên Quang3 xét rõ mọi điều oan khuất,
khiến các vụ án đều được công bằng. Vì sự nhân từ phúc hậu, người thời bấy giờ gọi là Đức
công. Năm 50 tuổi, Đức công vẫn không có con trai, chợt bị ốm nặng rồi chết, hồi lâu lại tỉnh
bảo với mọi người rằng:
- Ta vừa đến một chỗ thành đèn vách sắt, toan bước chân vào thì có một viên chức ngăn lại.
Viên ấy dẫn ta đi sang phía hữu, thấy có những cửa đỏ biển son. Vén áo đi vào cửa này thì thấy
san sát những tòa rộng dẫy dài, có đến hơn trăm người thắt đai đứng hầu sau trước. Giữa có hai
vị mặc áo bào tía ngồi đối diện nhau ở bên một cái án, đưa mắt cho viên chức kia bảo lấy sổ
son của họ Dương ra xem, một lát hai vị cùng nhìn nhau bảo rằng:
- Dương gian thật không có người nào được thế, cứu sống cho mọi người nhiều lắm. Chỉ
tiếc hưởng tuổi không dài và dòng sau không người nối dõi. Người như thế mà không biểu
dương thì làm sao khuyến khích cho kẻ khác được; ta sẽ phải tâu lên Thượng đế.
Bèn truyền cho Đức công hẵng xuống tạm nghỉ ở cái hành lang phía đông. Chừng độ nửa
ngày, hai vị ấy lại sai dẫn Đức công vào, bảo rằng:
- Nhà ngươi ngày thường vốn có tiếng là người lương thiện. Thượng đế khen ngợi, ban cho
một người con trai tốt và cho sống lâu thêm hai kỷ4 nữa. Nên mau về đi mà cố gắng làm thêm
điều âm đức, đừng bảo là trên cõi minh minh không biết gì đến. Đoạn sai viên chức kia dẫn về.
Khi ra khỏi cửa, Dương hỏi rằng:
- Chẳng hay đây là dinh tòa nào? Ai là chủ trương và coi giữ công việc gì? Viên chức ấy nói:
- Đây là một tòa trong 24 tòa ở Phong Đô5; phàm người mới chết đều phải qua cả. Người nào
tên ghi ở sổ son, may ra còn có khi sống mà về được, chứ đã tên ghi sổ mực thì chẳng còn có
mong gì. Nếu ông không phải là người xưa nay hết lòng làm việc thiện thì cũng khó bề thoát được.
Bèn cùng nhau chia tay từ biệt, rồi ông bừng tỉnh như một giấc chiêm bao.
Bà vợ cũng nói là đêm qua lúc cuối canh một, có ngôi sao nhỏ rơi vào lòng, lòng bỗng thấy
rung động. Rồi bà có mang đủ ngày tháng sinh ra được một cậu con trai, đặt tên cho là Thiên
Tích. Tính Thiên Tích thích uống trà lắm, thường tự ví mình như Lư Đồng Lục Vũ6 đời xưa.
Song thiên tư lỗi lạc, học vấn rộng rãi, phàm sách vở văn chương cổ kim, không cái gì là
không thông thuộc. Đức công mừng mà rằng:
- Thế là ta có dòng giống rồi!
Bèn chuyên đem những nghĩa lý chân chính dạy con. Sau đó 24 năm, ông mắc bệnh mà
mất, Thiên Tích thương xót rất mực; xa gần ai nấy đều cảm động.
(Nguyễn Dữ, in trong Truyền kỳ Mạn lục, NXB Văn học)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
1 Thường Tín: nay là huyện, thuộc tỉnh Hà Tây.
2 Huệ Tông (? - 1226) : tức Lý Hạo Sảm, vua thứ tám nhà Lý, ở ngôi: 1211-1224, niên hiệu Kiến Gia.
3 Trấn Tuyên Quang gồm tỉnh lỵ và một số huyện của tỉnh Hà Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái ngày nay.
4 Kỷ: một kỷ là 12 năm.
5 Phong Đô: một tòa coi việc hình ngục ở địa phủ.
6 Lư Đồng, Lục Vũ: hai người nghiện trà của Trung Quốc thời xưa, đều từng viết về trà. Lư Đồng hiệu Ngọc Xuyên Tử mỗi
lần uống đều uống bảy chén, có bài ca nói về bảy chén trà; Lục Vũ tự Hồng Tiệm, có tác phẩm Trà kinh gồm 3 thiên (theo nguyên chú) . Trang 1
Câu 1. Xác định chủ đề của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra các không gian xuất hiện trong văn bản.
Câu 3. Nêu tác dụng của yếu tố kì ảo trong câu chuyện.
Câu 4. Nhận xét về nhân vật Đức công trong văn bản.
Câu 5. Từ câu chuyện trên, hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với anh/chị. (Trả lời trong khoảng 5 -7 dòng).
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá nhân vật trữ tình trong văn bản sau:
Tôi ngồi tôi ngóng ngày xưa
Xa xa dáng mẹ chợ trưa đường làng
Bánh đa bánh đúc rộn ràng
Tiếng cười con trẻ ngô rang bếp lò…
Tôi ngồi tôi nhớ quạt mo
Bàn tay mẹ dỗ giấc mơ đêm hè Có con đom đóm lập lòe
Thắp miền thơ ấu đến giờ còn vui…
Tôi ngồi tôi khóc mồ côi
Mới tươi nắng sớm đã bời bời mưa Cái cò run rẩy bờ khuya
Rồi ra ai đón ai đưa những ngày…
Tôi ngồi tôi nhấp đêm dài
Nghe thương nhớ rịn cay cay mắt mình…

(Ca dao nhớ mẹ, Đặng Toán, nguồn:
https://dambooksmedia.vn/ca-dao-nho-dang-toan.html) Câu 2. (4,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về lối sống lương thiện.
Đáp án, thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 1
Chủ đề của văn bản: Sống lương thiện sẽ được bù đắp xứng đáng. 0,5 2 - Không gian trong truyện:
+ Không gian trần thế (trấn Tuyên Quang, nơi có gia đình, vợ con
của Dương Đức Công
). 0,5
+ Không gian địa phủ (nơi có thành Phong Đô với thượng đế, các quan, viên chức…). 3
- Yếu tố kì ảo trong đoạn trích:
+ Dương Đức Công khi chết được xuống thành Phong Đô, gặp các vị quan ở địa phủ.
+ Dương Đức Công được thượng đế khen ngợi là người lương thiện
nên cho sống thêm hai kỷ nữa và còn ban cho một người con trai tốt. 1,0
+ Vợ Dương Đức Công nằm mơ có ngôi sao nhỏ rơi vào lòng, sau đó
mang thai, sinh được một người con trai.
- Tác dụng của các yếu tố kì ảo:
+ Tạo ra sự sinh động, hấp dẫn cho câu chuyện và tạo hứng thú với Trang 2 người đọc.
+ Thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người
lương thiện ắt sẽ nhận được những điều tốt đẹp. Bộc lộ rõ nét tư
tưởng chủ đề tác phẩm: Ca ngợi những con người có tấm lòng lương thiện. 4
Nhân vật Đức công trong văn bản:
- Là vị quan thanh liêm, ngay thẳng.
- Là con người nhân từ, luôn hết lòng làm việc thiện 1,0
- Gặp điều thua thiệt: không có con và mất sớm, nhưng vì đức độ nên
được bù đắp cho có con và sống lâu hơn. 5
Nêu được bài học ý nghĩa nhất cho bản thân và lí giải hợp lí, thuyết
phục. Gợi ý có thể nêu một trong các bài học:
- Chúng ta cần sống lương thiện, sẵn sàng giúp người, giúp đời. 1,0
- Sống tốt ắt sẽ nhận được phúc báo, sớm muộn cũng được đền đáp.
- Không nên làm điều sai trái bởi sẽ phải chịu quả báo… II VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá nhân 2,0
vật trữ tình trong văn bản Ca dao nhớ mẹ – Đặng Toán.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ)
của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích, đánh giá nhân vật trữ 0,25 tình trong bài thơ.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu 1,0
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ
và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình “tôi”:
+ Hoài niệm, xúc động đến nghẹn ngào khi nhớ về kí ức ngày xưa và mẹ.
+ Cảm xúc hạnh phúc, nhớ thương khi nghĩ về những kỉ niệm, sự yêu
thương chăm sóc của mẹ dành cho mình: từ đồng quà, tấm bánh mỗi
khi ngóng trông mẹ đi chợ về, bàn tay quạt mát của mẹ mỗi đêm hè oi bức.
+ Cảm xúc đau đớn, nghẹn ngào khi nhận ra mình đã mồ côi mẹ. Kết
đọng bài thơ là cảm xúc thương nhớ khôn nguôi theo suốt cuộc đời người con,… đ. Diễn đạt 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,25 mẻ.
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của 4,0
anh/chị về lối sống lương thiện.
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 2
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài 0,25 văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 Trang 3
Bày tỏ ý kiến về lối sống lương thiện.
c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn
lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba
phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. * Thân bài:
- Giải thích: Lương thiện là một đức tính tốt đẹp, là lối sống có đạo
đức, nhân cách, không nghĩ xấu và làm hại ai, luôn giúp đỡ, chia sẻ,
bao dung với mọi người. - Bàn luận:
+ Lối sống lương thiện giúp bản thân mỗi người tự hoàn thiện mình, 2,5
biết sống đẹp, sống tử tế, là cách làm nên thương hiệu, giá trị của con người.
+ Lối sống lương thiện giúp cho con người có niềm tin vào người tốt,
việc tốt; mang lại sự an yên và hạnh phúc trong tâm hồn, giúp con
người sống tốt, sống có ích và ý nghĩa hơn.
+ Lối sống lương thiện tạo sức lan tỏa, cảm hóa trong cộng đồng xã
hội, đặc biệt với con người lầm đường lạc lối.
- Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải
phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. Tổng điểm 10,0 ĐỀ 2. Đọc văn bản:
Kẻ điên rồ nhất ở bản Hua Tát là Sạ. Sạ là con út ông Pành, người từng lập nên cả một
gia đình đông đúc có tám người con và gần ba chục đứa cháu; ông già nổi tiếng khắp các bản
mường. Từ nhỏ, Sạ đã nghịch ngợm và thích phiêu lưu. Suốt đời chàng mơ làm nên sự tích phi
thường. Bỏ qua hết thảy những lời khuyên nhủ, chàng chỉ khăng khăng một mực làm theo ý
thích của mình. Uống rượu ư? Ai có thể uống luôn một lúc hai mươi sừng rượu, hãy đọ với
chàng! Săn hoẵng ư? Ai có thể đuổi theo con hoẵng hơn ba ngày trời để cho con hoẵng đến
nỗi phải nằm vật ra đứt ruột, hãy đọ với chàng! Ai có thể tung còn được nhanh và khéo hơn
chàng? Ai có thể làm cho chiếc khèn bật ra âm thanh quyến rũ hơn chàng? Và nữa, ai có thể
chinh phục trái tim phụ nữ tài giỏi hơn chàng?

Có lần bản Hua Tát vất vả một ngày mới bắt hết số cá thả ở dưới hồ lên thuyền. Chỉ còn
chờ lúc chia cá thì Sạ lập úp thuyền xuống nước. Mặc kệ những lời kêu la chửi rủa, Sạ cười
sằng sặc, chàng nhảy xổ vào đám cá trắng bạc đang quẫy tứ tung chàng vừa phóng thích. Sạ
điên rồ đến nỗi chỉ vì một lời thách đố là chàng nhảy ngay vào lửa. Đối với chàng, lời khen
của đứa bé con hoặc một phụ nữ còn quý hơn cả lượng vàng. Thế nhưng - điều này cũng ác
như mọi thói đời, dân bản Hua Tát chẳng ai đi khen chàng cả. Người ta không gọi tên chàng.
Thằng Điên... Thằng Rồ... Kẻ Khùng... đấy là tên gọi của chàng. Chàng như một con thú lạ
sống giữa mọi người. Sạ sống như thế bứt rứt đau khổ... Chàng ngờ vực trí tuệ, khả năng mình.
Ở trong đám hội, chàng vui đấy, nhưng chỉ lúc sau chàng lại lặng im như hóa đá. Chàng ngồi
Trang 4
suốt ngày, suốt tháng, chế tạo ra thứ đồ chơi hay thứ vũ khí gì đấy, nhưng khi làm xong chàng
lại vứt đi. Không ai dám đặt lòng tin hay dám giao phó việc gì cho con người đầy bất trắc đó.
Nỗi cô đơn khủng khiếp giày xé tim chàng. Niềm ham sống và những khát vọng mãnh liệt bứt
chàng ra mọi nếp thường. Năm ba mươi tuổi, nghe theo lời rủ rê của một gã buôn muối ở dưới
xuôi lên, Sạ bỏ Hua Tát ra đi cũng với ý muốn lập nên sự tích phi thường ở vùng đất khác..

Sạ đi rồi, cuộc sống ở bẫn Hua Tát như buồn tẻ hơn. Các vụ đánh lộn không còn ác liệt
như trước. Phụ nữ cũng ít ngoại tình. Không còn có những tiệc xòe thâu đêm suốt sáng. Nụ
cười ít hơn. Thậm chí đến cả chim chóc bay qua bầu trời Hua Tát vỗ cánh cũng như uể oải.
Người ta trở nên cau có, công việc đè lên vai họ nặng nề hơn trước. Cho đến lúc ấy, người ta
mới thấy nhớ Sạ, mới thấy Sạ đi là điều đáng tiếc.

Tin tức về Sạ thỉnh thoảng do gã buôn muối mang đến làm mọi người kinh ngạc. Nghe nói
chàng đang tham gia giúp việc Cần Vương ở mãi dưới xuôi. Một dạo, nghe nói chàng đang đi
sứ ở một nước nào xa xôi ghê lắm. Lại có một dạo, nghe nói chàng bị đi đày vì đã tham gia âm
mưu phản lại triều đình.

Phụ nữ bắt đầu lấy Sạ ra để làm gương dạy dỗ chồng mình. Người bản Hua Tát nhắc đến
tên Sạ để mà so sánh việc nọ việc kia với người bản khác: Thậm chí, người ta còn dẫn những
việc hồi xưa ở bản Sạ chẳng hề làm. Tên tuổi của chàng thành niềm tự hào của họ.
Thế rồi năm tháng qua đi. Người ta nghĩ Sạ chắc đã gửi xác nơi đất khách quê người, thì một
ngày kia Sạ bỗng trở vể.

Không còn chàng Sạ trẻ trung và vui nhộn nữa. Đấy là ông lão lụ khụ hệt người rừng, một
chân cụt, đôi mắt già nua bắt đầu có nước đọng trong đồng tử.
Được hỏi chuyện, Sạ trả lời dè dặt về quãng đời oanh liệt ông từng trải qua. Những lời đồn đại
do gã buôn muối kể lại phần nào có thật. Người bản Hua Tát dựng lên cho Sạ một mái nhà sàn.
ông sống bình thường như mọi người khác. Có ai nhắc lại chuyện cũ thì ông lảng tránh. Sạ lấy
vợ. Hai vợ chồng già sinh được một đứa con trai. Sống được đến bảy mươi tuổi thì ông mới
mất. Trước khi mất, nghe đồn ông nói lại rằng:

- Quãng đời bình thường cuối cùng ta sống ở bản Hua Tát như mọi người đời, mới thực
chính là sự tích phi thường mà ta lập được. Có thể thế chăng? Không thấy người dân Hua Tát
bàn tán gì về câu nói ấy. Nhưng dám tang Sạ, người ta cử hành trang trọng hệt như đám tang một vị vương hầu.

(Sạ, Nguyễn Huy Thiệp, in trong Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, NXB Văn học, tr.30-32)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.
Xác định điểm nhìn của người kể chuyện trong văn bản trên.
Câu 2. Chỉ ra điểm đặc biệt hơn người của Sạ trong văn bản.
Câu 3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Sạ của Nguyễn Huy Thiệp.
Câu 4.
Nêu ý nghĩa của sự thay đổi trong lối sống ở nhân vật Sạ khi còn trẻ và khi về già.
Câu 5. Từ câu chuyên, anh/chị hãy nêu những điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa.
(Trả lời trong khoảng 5 -7 dòng).
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đặc điểm của hành động kịch qua
nhân vật Ác-pa-gông trong đoạn trích sau:
Ác-pa-gông: Nào, lại cả đây để tôi phân lệnh chốc nữa làm và cắt việc cho mỗi người. Lại gần
đây, bà Cờ-lốt. Bắt đầu là bà nhé. (Bà Cờ-lốt cầm cái chổi.) Được, bà sẵn khí giới cầm tay rồi.
Tôi trao cho bà nhiệm vụ lau chùi mọi nơi, và nhất là cẩn thận đừng có các đồ gỗ mạnh quá, sợ
mòn mất. Ngoài việc ấy, tôi uỷ cho bà, lúc bữa ăn tối, quân giám chai lọ; nếu để thất lạc cái
nào và đánh vỡ cái gì, tôi sẽ bắt đến bà rồi trừ vào tiền công.
Bác Giắc: (nói riêng) Hình phạt thiết thực gớm!
Ác-pa-gông: (vẫn nói với bà Cờ-lốt) Thôi đi. Đến anh Bờ-ranh-đa-voan và anh La Méc-luy-sơ,
tôi cắt cho các anh chức vụ lau rửa cốc và rót rượu, nhưng chỉ khi nào mọi người khát, chứ
không phải theo thói của những thằng đầy tớ dở đần, như muốn khiêu khích người ta, nhắc nhở Trang 5
người ta phải uống khi người ta không nghĩ đến chuyện uống. Hãy chờ khi người ta hò đôi ba
lần đã, và nhớ là phải mang thêm thật nhiều nước lã.
Bác Giắc: (nói riêng) Vâng, rượu nguyên không pha, bốc lên đầu.
La Méc-luy-sơ: Thế chúng tôi có phải cởi áo ngoài không, thưa ông?
Ác-pa-gông: Có, nhưng khi nào thấy khách đến đã; và giữ gìn kĩ chớ làm hỏng y phục.
Bờ-ranh-đa-voan: Thưa ông, ông đã biết rõ, vạt trước áo vét dài của tôi bị một vết dầu đèn to tướng.
La Méc-luy-sơ: Còn tôi, thưa ông, quần của tôi thì thủng đít và, nói lỗi phép, người ta nhìn thấy...
Ác-pa-gông: (nói với La Méc-luy-sơ) Im! Liệu khéo quay cái đó vào phía tường và lúc nào
cũng quay đằng trước ra phía khách là được. (Ác-pa-gông đặt chiếc mũ trước áo của mình để
chỉ cho Bờ-ranh-đa-voan phải làm thế nào để che vết dầu
.) Còn anh, khi hầu bàn, luôn luôn
cầm mũ thế này này. Còn cô con gái của tôi, con phải để mắt đến mọi thứ khi dọn bàn và cẩn
thận đừng để hư hại gì. Việc ấy, đúng là việc đàn bà con gái. Nhưng con phải chuẩn bị đón tiếp
cô người yêu của cha cho tử tế; cô ấy sẽ đến thăm con và cùng đi với con ra chợ phiên. Con
nghe thấy cha nói gì chưa?
(Lão hà tiện - Mô-li-e, Đỗ Đức Hiểu dịch, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2020). Câu 2. (4.0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về việc “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” của tuổi trẻ ngày nay.
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1
Điểm nhìn của người kể chuyện trong văn bản trên: điểm nhìn toàn tri, 0,5 ngôi thứ 3. 2
Theo văn bản, Sạ có những điểm hơn người: 0,5
- Từ nhỏ, đã thích nghịch ngợm và phiêu lưu;
- Suốt đời mơ làm nên những sự những làm nên sự tích phi thường;
- Uống một lúc hai mươi sừng rượu, đuổi theo một con hoẵng hơn ba
mươi ngày trời để nó phải nằm vật ra đứt ruột, tung còn nhanh và khéo
nhất, làm cho chiếc khèn bật ra âm thanh quyến rũ nhất, chinh phục trái
tim phụ nữ tài giỏi nhất. 3
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật Sạ: 1,0
+ Nhân vật được chú ý miêu tả những biểu hiện bên ngoài từ hành động,
cử chỉ, lời nói đến những suy nghĩ bên trong;
+ Tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá, những lời đồn đại như là
cách để tăng thêm sự hấp dẫn, gây sự tò mò về nhân vật;
+ Nhân vật được hiện lên nhờ cách trần thuật ngôi thứ ba, bằng ngôn
ngữ giản dị, lối kể chuyện tự nhiên…
- Nhận xét: Bằng cách xây dựng ấy, nhân vật hiện lên sinh động rõ nét
và chân thực, giúp người đọc có thể hình dung từ hình dáng điệu bộ cử
chỉ bên ngoài đến tâm lý bên trong của nhân vật. Qua nhân vật Sạ,
Nguyễn Huy Thiệp đã chứng tỏ một ngòi bút sắc sảo, tài năng. 4
- Khi còn trẻ, Sạ trẻ trung năng động và nhanh nhẹn: nghịch ngợm và 1,0
thích phiêu lưu mạo hiểm, thích lập nên kì tích phi thường, không nghe
bất cứ một lời khuyên từ ai, thích làm những gì mình muốn, thích khẳng
định mình cho dù là thử thách nhảy vào lửa, sống một cuộc sống khác biệt với mọi người.
- Khi về già, Sạ trở nên dè dặt yếu đuối, lụ khụ như ông già, lảng tránh Trang 6
tất cả những câu chuyện đã qua, sống cuộc đời bình thường như bao người khác.
- Ý nghĩa của sự thay đổi:
+ Sự thay đổi cho thấy điểm khác biệt giữa hai lứa tuổi, đồng thời cũng
là minh chứng cho cái giá mà Sạ phải trả bởi những nông nổi, thiếu thực tế của mình.
+ Sự thay đổi ấy còn cho thấy những vỡ lẽ về cuộc sống mà Sạ phải trải
qua, những bài học muộn màng đôi khi con người phải đánh đổi, trả giá. 5
Nêu được những điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa. 1,0
Gợi ý: Để tuổi trẻ có ý nghĩa, bản thân cần xác định lí tưởng, mục tiêu
rõ ràng cho tương lai và luôn nỗ lực phấn đấu đạt được chúng. Cần dành
thời gian để học hỏi, trau dồi kiến thức và kỹ năng, đồng thời tham gia
vào các hoạt động tình nguyện để góp phần giúp đỡ cộng đồng. Hãy
sống chân thành, biết yêu thương và sẻ chia, tạo ra những kỉ niệm đẹp
và những trải nghiệm đáng giá trong cuộc sống,… II VIẾT 6,0 1
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ phân tích đặc điểm của 2,0
hành động kịch qua nhân vật Ác-pa-gông trong đoạn trích “Lão hà tiện” của Mô-li-e.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác
định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của 0,25
đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo kiểu diễn dịch, quy nạp,
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành..
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Đặc điểm của hành động kịch qua nhân vật Ác-pa-gông trong đoạn 0,25
trích “Lão hà tiện” của Mô-li-e.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ
và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
1,0
- Hành động của Ác-pa-gông tập trung bộc lộ thói hà tiện đến quá mức, chỉ yêu có mỗi tiền:
+ Phân việc cho mọi người cụ thể và luôn kèm theo điều kiện vô lí: Bà
Cờ-lốt lau chùi mọi nơi nhưng cẩn thận đừng cọ các đồ gỗ mạnh quá;
quản giám chai lọ, nếu để thất lạc và đánh vỡ cái gì đó thì bà Cờ-lốt phải
đền; anh Bờ-ranh-đa-voan và anh La Méc-luy-sơ làm nhiệm vụ lau cốc
và rót rượu nhưng chỉ rót khi mọi người khát và phải mang thêm thật
nhiều nước lã; con gái phải để mắt đến mọi thứ khi dọn bàn và cẩn thận
đừng để hư hại gì, phải chuẩn bị đón tiếp cô người yêu của ông cho tử
tế, cùng đi ra chợ phiên với cô ta.
+ Khi mọi người có những yêu cầu, thắc mắc thì ông ta lại giải quyết rất
buồn cười: chỉ được cởi áo ngoài khi có khách đến và phải giữ gìn y
phục cẩn thận; áo dài một vết dầu đèn to tướng thì luôn cầm cái mũ để
che vết dầu, quần thủng đít thì “khéo quay cái đó vào phía tường và lúc
nào cũng quay đằng trước ra phía khách”.
-> Những hành động đó làm cho nhân vật trở nên lố bịch, hài hước, đáng cười. đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu 0,25 trong đoạn văn. e. Sáng tạo: 0,25 Trang 7
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của 4,0
anh/chị về việc “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc
sống”
đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ)
của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nêu suy nghĩ về việc “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc 0,5
sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay
c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí
lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần
của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. * Thân bài:
- Giải thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc
thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó, buộc con
người ta phải vượt qua.
- Phân tích, chứng minh: Tại sao tuổi trẻ cần “mạnh dạn chấp nhận
những thử thách của cuộc sống”?

+ Tuổi trẻ là tuổi của ước mơ, khát vọng vươn cao, bay xa; được giáo
dục từ gia đình, nhà trường và xã hội;
+ Những khó khăn của cuộc sống là môi trường để thử thách tuổi trẻ; 2,5
+ Minh chứng bằng những tấm gương vượt khó, học giỏi, sống tốt;
những học sinh rơi vào hoàn cảnh bất hạnh nhưng đã vươn lên để gặt
hái những thành quả tốt đẹp - Bàn luận:
+ Khi “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống”, tuổi trẻ
sẽ có bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí, nghị lực; có sức mạnh tinh
thần để từng bước dấn thân vào cuộc đời; làm chủ cuộc đời của mình…
- Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác:
Phê phán một bộ phận giới trẻ luôn sống trong sợ hãi: sợ khó, sợ khổ,
trở thành người nhụt chí, thiếu bản lĩnh, dễ sa ngã trước những cám dỗ của cuộc sống,…
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 Tổng điểm 10,0 Đề 3.
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản sau:
Biển khô rang gió mặn sạm da người
gió thổi rạp hàng cây chắn sóng
Trang 8
những ngôi nhà mở cửa về phía biển
song sắt gỉ han gió biển gặm mòn
Biển ở miếng ăn ớt cay muối đặm
mẻ lưới tươi nguyên cá nục, cá chuồn
bữa cơm trên thuyền dập duềnh sóng nước
có khi chan cùng nắng gió mưa tuôn
Trận bão đi qua biển còn để dấu
cánh tay dân chài vết sẹo bầm đen
biển trắng vành khăn người vợ goá
căn nhà khuya đỏ một chấm đèn
Người vợ khóc chồng, người mẹ khóc con cạn khô
nước mắt ngôi mộ mới nằm bên mộ cũ cỏ xanh rì
những ngôi nhà, con thuyền mãi thả neo trên cát
biển nghìn đời không thể dời đi.

(Bám biển, Nguyễn Đức Mậu, Báo Văn nghệ Quân đội, ngày 26/09/2023)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.
Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra các câu thơ trong bài thể hiện tinh thần “ Bám biển” của ngư dân.
Câu 3. Nêu cách hiểu của anh/chị về câu thơ:
biển trắng vành khăn người vợ goá
Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được dùng trong hai dòng thơ sau:
bữa cơm trên thuyền dập duềnh sóng nước
có khi chan cùng nắng gió mưa tuôn

Câu 5. Nêu suy nghĩ của anh/chị về vai trò của ngư dân trên biển. (Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng). II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1.
(2.0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích cuộc sống mưu sinh của người ngư
dân trong bài thơ Bám biển của Nguyễn Đức Mậu.
Câu 2. (4.0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) với chủ đề: “Cuộc sống cũng
cần những giọt nước mắt”!
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Thể thơ: Tự do. 0,5 2
Câu thơ trong bài thể hiện tinh thần “ Bám biển” của ngư dân: 0,5
- những ngôi nhà, con thuyền mãi thả neo trên cát
- biển nghìn đời không thể dời đi 3
Hiểu về câu thơ: biển trắng vành khăn người vợ goá 1,0
- Câu thơ diễn tả sự mất mát đau thương của ngư dân trên biển: những
người chồng ra khơi không trở về, những người vợ vĩnh viễn mất chồng
- Câu thơ thể hiện sự đồng cảm xót xa của nhà thơ trước nỗi đau tột
cùng mà những người thân/ người vợ phải đối diện. 4
Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được dùng trong hai dòng thơ: 1,0
- Làm cho câu thơ thêm sinh động, gợi hình, gợi cảm.
- Diễn tả một cách sâu sắc sự khổ nhọc, vất vả trong những ngày lênh Trang 9
đênh trên biển của ngư dân. 5
Nêu được suy nghĩ gì về vai trò của ngư dân trên biển. Gợi ý: 1,0
- - Ngư dân đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương; cung cấp nguồn thực phẩm phong phú từ biển, góp phần tạo
ra thu nhập cho nhiều gia đình và phát triển kinh tế địa phương; đồng
hành với các lực lượng trên biển để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc; đóng góp vào bản sắc văn hóa của vùng biển, từ phong tục tập
quán đến nghệ thuật,… II VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nội dung bài 2,0
thơ Bám biển của Nguyễn Đức Mậu.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác
định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của 0,25
đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo kiểu diễn dịch, quy nạp,
tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành..
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 0,25
Phân tích nội dung bài thơ Bám biển của Nguyễn Đức Mậu.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu 1,0
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ
và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
- - Cuộc sống mưu sinh trên biển đầy khó khăn, vất vả của ngư dân (gió
mặn sạm da người, gió biển gặm mòn, bữa cơm trên thuyền dập duềnh
sóng nước..., Tuy thế, vượt lên những dập dềnh sóng gió đó, ngày ngày
họ vẫn ra khơi, đem lại những mẻ cá tươi ngon. Người dân vùng biển
còn phải đối mặt với những mất mát đau thương khi trận bão biển đi
qua: nhiều người đàn ông ra khơi vĩnh viễn không trở về, để lại cho gia
đình, người thân nỗi đau vô hạn,…
- Với những ngư dân, mưu sinh trên biển vẫn là cái nghề họ lựa chọn, có
khi phải đánh đổi cả tính mạng, họ vẫn quyết tâm bám biển.
-> Qua bài thơ, tác giả bày tỏ sự thương cảm, xót xa trước cuộc sống
mưu sinh vất vả cùng những mất mát của ngư dân trên biển đồng thời ca
ngợi tinh thần bám biển của họ. đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu 0,25 trong đoạn văn. e. Sáng tạo: 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) với chủ 4,0
đề: “Cuộc sống cũng cần những giọt nước mắt”!
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Xác định đúng yêu cầu của kiểu 0,25
bài: nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Ý nghĩa, giá trị của những giọt nước 0,5 mắt trong cuộc sống.
c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu
2,5
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí
lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba
phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. * Thân bài: - Giải thích: Trang 10
+ “Giọt nước mắt”: là một trong những biểu hiện của trạng thái cảm
xúc, thể hiện sự xúc động cao độ.
+ “Cuộc sống cũng cần những giọt nước mắt”: khẳng định vai trò, sự
cần thiết của “giọt nước mắt” trong cuộc sống.
- Bàn luận: “Cuộc sống cũng cần những giọt nước mắt”, vì:
+ Nước mắt thể hiện sự cảm thông, chia sẻ, làm cho cuộc sống nhân ái và tốt đẹp hơn.
+ Nước mắt là một hình thức cần thiết để giải tỏa nỗi niềm, giúp con
người vơi đi những buồn đau để lấy lại năng lượng trong cuộc sống.
Nước mắt đâu phải là sự yếu mền. Có những giọt nước mắt thể hiện ý
chí, nghị lực, lòng quyết tâm trước mọi khó khăn, thử thách. Nước mắt
cũng như mưa, sau cơn mưa trời sẽ sáng, sau nước mắt là kiên cường.
+ Giọt nước mắt của sự ân hận, ăn năn, có tác dụng thức tỉnh, giúp ta
dũng cảm đối diện với những sai lầm của chính mình để ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Giọt nước mắt còn là sự xúc động chân thành trước những vui sướng
và niềm hạnh phúc mà ta có được trong cuộc sống. Giọt nước mắt ấy
cho ta niềm tin, tình yêu với cuộc sống mà ta đang có.
(Lấy các dẫn chứng tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề) - Bàn luận mở rộng:
+ “Nước mắt” cần đi liền với lí trí sáng suốt để tránh tình thương bị lợi dụng.
+ Không chỉ biết “khóc” mà chúng ta cũng cần phải can đảm “hành
động”
để vượt qua những mất mát, khổ đau và những thử thách trong cuộc sống.
- Bài học nhận thức và hành động: Cần trân trọng và bồi đắp những xúc
cảm chân thành trong cuộc sống để tâm hồn mỗi người không trở thành
một cỗ máy khô cằn, chai sạn trong guồng quay của cuộc sống hiện đại.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo: 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 ĐỀ 4. Đọc văn bản sau:
Những rủi ro tiềm ẩn từ trí tuệ nhân tạo
Được ví như con dao hai lưỡi, trí tuệ nhân tạo có thể bị sử dụng để tạo ra các nội dung
nguy hiểm, thao túng dư luận, lan truyền thông tin sai lệch ở mức độ chưa từng có. […]
(1) Trí tuệ nhận tạo và các sản phẩm từ trí tuệ nhân tạo, như mô hình Chat GPT đang tạo
ra cơn sốt toàn cầu và được dự đoán sẽ dẫn đầu xu thế công nghệ trong năm 2023.
Nhưng những nguy cơ, thách thức từ công nghệ này cũng gia tăng nhanh chóng. [….]
(2) Được ví như con dao hai lưỡi, trí tuệ nhân tạo có thể bị sử dụng để tạo ra các nội dung

nguy hiểm, thao túng dư luận, lan truyền thông tin sai lệch ở mức độ chưa từng có. Các nhà
khoa học lo ngại, nếu AI phát triển một cách không kiểm soát, lập trình với mục đích không
Trang 11
đúng đắn sẽ làm tăng dần các mối đe dọa với an ninh, an toàn, gây ra những hệ quả nghiêm
trọng cho con người và xã hội.

(3) Ông Andrew Pate - Nhà nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo chia sẻ: "Những gì chúng tôi đã
làm là sao chép một số văn bản từ Wikipedia, một số bài báo trên mạng về xung đột ở Ukraine,
đường ống dòng chảy phương Bắc và các cuộc tập trận của Hải quân Mỹ năm 2022. Sau đó
chúng tôi đã yêu cầu trí tuệ nhân tạo viết 1 bài báo ám chỉ Mỹ đã tấn công đường ống dẫn dầu
và sản phẩm từ trí tuệ nhân tạo cho ra khá là tốt. Vì vậy, có thể thấy rằng, chỉ với một vài thao
tác đơn giản, một vài mẩu tin, trí tuệ nhân tạo đã có thể nhanh chóng tạo ra một tin giả".

(4) ChatGPT cũng đặt ra nhiều vấn đề như nguy cơ gian lận học vấn, rò rỉ dữ liệu xuyên
biên giới, vi phạm quyền riêng tư, vấn đề bản quyền với các sản phẩm văn học nghệ thuật, tính
xác thực của thông tin…

Giáo sư Natali Gelberg - Chuyên gia về luật và công nghệ kỹ thuật số, Đại học Amsterdam,
Hà Lan: "Đó là vấn đề trong việc sử dụng nội dung của người khác mà không được phép để
đào tạo ra các mô hình trí tuê nhân tạo và những vấn đề pháp lý chưa rõ ràng về vấn đề
OpenAI có thể tiến xa đến mức nào đối với vấn đề này. Rồi thêm một vấn đề nữa về bản quyền,
đó là các sản phẩm đầu ra do AI tạo ra sẽ thuộc bản quyền của ai, đây vẫn là những câu hỏi mở".

(5) Các chuyên gia cảnh báo, ChatGPT có thể được sử dụng trong các hoạt động tội phạm
trên không gian mạng, kẻ xấu có thể lợi dụng công cụ này cho nhiều âm mưu phi pháp khác
nhau như lừa đảo trực tuyến hoặc viết phần mềm độc hại. 51% trong số 1.500 chuyên gia công
nghệ thông tin dự báo, ChatGPT có thể gây ra một vụ tấn công mạng trong vòng 1 năm tới.
(Theo https://cafef.vn/nhung-rui-ro-tiem-an-tu-tri-tue-nhan-tao-188230526101528813.chn ngày 26-05-2023)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra mối nguy hại từ ChatGPT trong đoạn (4).
Câu 2. Xác định một phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 3. Nêu tác dụng của việc sử dụng thông tin được sử dụng trong đoạn (3).
Câu 4. Nhận xét quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản.
Câu 5. Nêu thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị từ văn bản (Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng).
Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể thay thế con người trong tương lai?
Câu 2. Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (600 chữ) phân tích, đánh giá về chủ đề và
những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của văn bản sau:
Trong năm Quang Thái1 đời nhà Trần, người ở Hóa Châu2 tên là Từ Thức, vì có phụ ấm3
được bổ làm tri huyện Tiên Du4. Bên cạnh huyện có một tòa chùa danh tiếng, trong chùa trồng
một cây mẫu đơn, đến kỳ hoa nở thì người các nơi đến xem đông rộn rịp, thành một đám hội
xem hoa tưng bừng lắm. Tháng Hai năm Bính Tý5 (niên hiệu Quang Thái thứ chín (1396) đời
nhà Trần), người ta thấy có cô con gái, tuổi độ mười sáu, phấn son điểm phớt, nhan sắc xinh
đẹp tuyệt vời, đến hội ấy xem hoa. Cô gái vin một cành hoa, không may cành giòn mà gãy khấc,
Trang 12
bị người coi hoa bắt giữ lại, ngày đã sắp tối vẫn không ai đến nhận. Từ Thức cũng có mặt ở
đám hội, thấy vậy động lòng thương, nhân cởi tấm áo cừu gấm trắng, đưa vào tăng phòng để
chuộc lỗi cho người con gái ấy. Mọi người đều khen quan huyện là một người hiền đức.

Song Từ Thức vốn tính hay rượu, thích đàn, ham thơ, mến cảnh, việc sổ sách bỏ ùn cả lại
thường bị quan trên quở trách rằng:
- Thân phụ thầy làm đến đại thần mà thầy không làm nổi một chức tri huyện hay sao! Từ than rằng:
- Ta không thể vì số lương năm đấu gạo đỏ mà buộc mình trong áng lợi danh. Âu là một

mái chèo về, nước biếc non xanh vốn chẳng phụ gì ta đâu vậy.
Bèn cởi trả ấn tín6, bỏ quan mà về. Vốn yêu cảnh hang động ở huyện Tống Sơn7, nhân làm nhà
tại đấy để ở. Thường dùng một thằng nhỏ đem một bầu rượu, một cây đàn đi theo, mình thì
mang mấy quyển thơ của Đào Uyên Minh8, hễ gặp chỗ nào thích ý thì hí hửng ngả rượu ra
uống. Phàm những nơi nước tú non kì như núi Chích Trợ, động Lục Vân, sông Lãi, cửa Nga9,
không đâu không từng có những thơ đề vịnh.
[…..]
(Tóm lược một đoạn: Từ Thức vào một hang động, lạc tới cõi tiên, tên gọi Phù Lai. Chàng được
bà tiên gả vợ cho. Đó chính là tiên nữ Giáng Hương, người con gái đánh gãy cành hoa ngày ấy. Ở cõi
tiên chừng một năm, Từ Thức nhớ quê nên xin về thăm một chuyến)
Giáng Hương bùi ngùi không nỡ dứt. Từ lang nói:
- Tôi xin hẹn để về cho bạn bè gặp mặt và thu xếp việc nhà cho yên, rồi sẽ quay lại đây để

với nàng cùng già ở chốn làng mây bến nước.
Giáng Hương khóc mà nói:
- Thiếp chẳng dám vì tình phu phụ mà ngăn cản mối lòng quê hương của chàng. Song cõi

trần nhỏ hẹp, kiếp trần ngắn ngủi, dù nay chàng về nhưng chỉ e liễu sân hoa vườn, không còn
đâu cảnh tượng như ngày trước nữa.

Nàng nhân thưa với phu nhân, phu nhân thở dài:
- Không ngờ chàng lại mắc mớ còn mối lòng trần như vậy.
Nhân cho một cỗ xe cẩm vân để chàng cưỡi về. Nàng cũng đưa cho chàng một bức thư viết vào
lụa mà nói:
- Ngày khác trông thấy vật này, xin đừng quên mối tình ngày cũ.
Rồi tràn nước mắt mà ly biệt.
Chàng đi chỉ thoắt chốc đã về đến nhà, thì thấy vật đổi sao dời, thành quách nhân gian,

hết thảy đều không như trước nữa, duy có những cảnh núi khe là vẫn không thay đổi sắc biếc
màu xanh thủa nọ. Bèn đem tên họ mình hỏi thăm những người già cả thì thấy có người nói:

- Thuở bé tôi nghe nói ông cụ tam đại nhà tôi cũng cùng tên họ như ông, đi vào núi mất
đến nay đã hơn 80 năm, nay đã là năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh là đời ông vua thứ ba của triều Lê rồi 10
Chàng bấy giờ mới hậm hực bùi ngùi; muốn lại lên xe mây để đi, nhưng xe đã hóa làm một
con chim loan mà bay mất. Mở thư ra đọc, thấy có câu: "Kết lứa phượng ở trong mây, duyên
xưa đã hết; tìm non tiên ở trên bể, dịp khác còn đâu!” mới biết là Giáng Hương đã nói trước
với mình những lời ly biệt. Chàng bèn mặc áo cừu nhẹ, đội nón lá ngắn, vào núi Hoành Sơn,
rồi sau không biết đi đâu mất.

(Trích Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên, in trong Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Hội Nhà văn, 2018, tr.112-113) Chú thích:
Quang Thái1: Niên hiệu Trần Thuận Tông (1388 -1398). Hóa Châu2: Thanh Hóa ngày nay.
Phụ ấm3
: được cấp chức quan khi có cha làm quan lớn. Tiên Du4: nay thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Năm Bính Tí5
: dưới thời Thuận Tông là năm 1396. Ấn tín6: con dấu của vua quan thời trước.
Tống Sơn7
: Khoảng đời Trần là vùng đất tương đương với miền bắc huyện Nga Sơn và miền đông bắc
huyện Hà Trung, thời Lê là vùng đất huyện Hà Trung, Thanh Hóa ngày nay. Trang 13
Đào Uyên Minh8: Năm sinh có ba thuyết 365, 372, 376, mất 427, tên là Tiềm, là thi gia đời Đông Tấn,
từng làm huyện lệnh Bành Trạch. Sau vì không chịu luồn cúi nên treo ấn từ quan. Ông có câu nói nổi
tiếng: “Lẽ nào vì năm đấu gạo lương mà phải khom lưng”. Thơ văn của ông giản phác mà tinh luyện,
có phong cách riêng, phần lớn thể hiện tư tưởng ẩn dật.
Chích Trợ, động Lục Vân, sông Lãi, cửa Nga9: đều là thắng cảnh của Thanh Hóa.
Năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh10
: Diên Ninh là niên hiệu của Lê Nhân Tông từ 1454 đến 1459, năm thứ 5 là 1458.
Đáp án, thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 1
Mối nguy hại từ ChatGPT trong đoạn (4): nguy cơ gian lận học
vấn, rò rỉ dữ liệu xuyên biên giới, vi phạm quyền riêng tư, vấn đề 0,5
bản quyền với các sản phẩm văn học nghệ thuật, tính xác thực của thông tin… 2
Một phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: bức ảnh/ các đề mục đánh 0,5 số thứ tự. 3
Tác dụng của việc sử dụng thông tin được sử dụng trong đoạn (3).
+ Minh họa cho khả năng của trí tuệ nhân tạo, cảnh báo về những 1,0
nguy cơ tiềm ẩn từ việc lạm dụng công nghệ này (chỉ với một vài
thao tác đơn giản, một vài mẩu tin, trí tuệ nhân tạo đã có thể nhanh
chóng tạo ra một tin giả). I
+ Tác dụng: làm dẫn chứng sinh động, tăng sức thuyết phục cho lập luận của người viết. 4
Quan điểm, thái độ của người viết: 1,0
+ Khẳng định những sản phẩm của trí tuệ nhân tạo đang tạo ra
những nguy cơ, thách thức cho con người.
+ Bày tỏ sự lo ngại về tác hại của ChatGPT đối với đời sống cộng đồng. 5
- Nêu thông điệp ý nghĩa nhất và lí giải hợp lí, thuyết phục. 1,0
Gợi ý một số thông điệp:
+ Hãy cẩn trọng với các tính năng của AI.
+ Cần trang bị kĩ năng khi sử dụng và chủ động trong việc xử lí
thông tin từ trí tuệ nhân tạo. …. II VIẾT 6,0 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một
đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: Trí tuệ
2,0
nhân tạo (AI) có thể thay thế con người trong tương lai?
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 0,25
chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách
diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trả lời câu hỏi: Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể thay thế con người 0,25 trong tương lai?
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ
và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: 1,0
* Giải thích: Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) viết tắt là AI.
AI là công nghệ cho phép máy móc, đặc biệt là máy tính, "học hỏi"
và "suy nghĩ" như con người. Trí tuệ nhân tạo ứng dụng các hệ Trang 14
thống học máy (machine learning) để mô phỏng trí tuệ của con
người trong các xử lý mà con người làm tốt hơn máy tính. * Bàn luận:
- Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể thay thế con người trong tương lai.
+ AI tương tác với con người thông qua các cuộc trò chuyện, trả lời
câu hỏi và thực hiện các tác vụ theo yêu cầu. AI có thể phân tích và
xử lý lượng lớn dữ liệu trong thời gian ngắn, từ đó trích xuất thông
tin quan trọng và phân tích xu hướng.
+ AI có thể tự động hóa nhiều quy trình và tác vụ, giúp tăng hiệu suất, giảm sai sót.
+ AI tạo ra nội dung từ bài viết, phim ảnh, âm nhạc đến nội dung truyền thông xã hội.
+ AI cung cấp thông tin và dữ liệu để hỗ trợ quyết định trong nhiều
lĩnh vực, từ y tế đến tài chính và kinh doanh. ...
- Trí tuệ nhân tạo (AI) không thể thay thế con người trong tương
lai:
Trí tuệ nhân tạo không thể hoàn toàn thay thế trí tuệ con người.
Sự thiếu hụt tư duy và mục đích độc lập khiến cho AI không thể
đảm nhận tất cả các nhiệm vụ một cách tự chủ như con người và
thường cần thời gian, dữ liệu để học hỏi và điều chỉnh. Nhiều nghề
nghiệp đòi hỏi kiến thức chuyên sâu, kỹ năng phức tạp và khả năng
ra quyết định trong các tình huống không xác định, điều mà AI
chưa thể hoàn toàn thực hiện,… đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (600 chữ) phân tích,
đánh giá về chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ
4,0
thuật của văn bản.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Phân tích, đánh giá về chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật
c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu
2,5
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần
nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo
bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm Truyền kì mạn lục và truyện
Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên, vấn đề nghị luận.
* Thân bài: Đánh giá về chủ đề và đặc sắc về hình thức nghệ thuật:
- Chủ đề: Tác giả đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa: ca ngợi kẻ sĩ coi
thường danh lợi, chán cảnh quyền chức, yêu thích ngao du sơn
thủy. Câu chuyện xoay quanh nhân vật Từ Thức – một người
thanh cao, liêm khiết, không màng danh lợi, tâm hồn bay bổng,
phóng khoáng, yêu thi ca, không hứng thú với chốn quan trường,
yêu thích cái đẹp, biết đối nhân xử thế, có lòng nhân từ giúp đỡ Trang 15
người khác, yêu quê hương đất nước….
- Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật:
+ Truyện kể theo trình tự thời gian.
+ Tình huống truyện li kì, hấp dẫn, có chứa yếu tố kì ảo, hoang
đường: Người trần kết hôn với tiên,…
+ Xây dựng không gian vừa thực vừa ảo (cõi trần và cõi tiên) giúp
câu chuyện thêm sinh động hấp dẫn.
+ Xây dựng thời gian cõi trần và cõi tiên song hành, liên thông,…
-> Tác phẩm thể hiện thái độ của tác giả: Ca ngợi những kẻ sĩ, coi
thường danh lợi, hào hoa, đề cao sự cứng cỏi, và tài năng của kẻ sĩ.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 ĐỀ 5.
I/ PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Khi mùa xuân đến mắt em
Bỗng dưng biển sóng trào lên ngang trời
Dâng theo cả chín trận cười
Đậu chênh vênh bến mi dài rợp xanh
Khi mùa xuân đến mắt anh
Chon von dòng tóc em thành sông xa Bên này sông đỏ phù sa Bên kia sông
trắng nhập nhoà khói sương

Em thường khấn nguyện mười phương
Mà quên cánh gió dặm đường xuân đi
Đến nơi em cát khô lì
Gọi em em mải miết gì không thưa
Đến nơi anh ứa dòng mưa Gạn trăm bến đục Xuân chờ trong em.
(Khi mùa xuân đến, in trong 99 tình khúc, Hoàng Cầm, NXB Văn học, 1996)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1.
Đối tượng trữ tình trong bài thơ là ai?
Câu 2. Chủ thể trữ tình nhận thấy điều gì ở “mắt em” khi mùa xuân đến?
Câu 3. Sự liên tưởng mái tóc của “em” thành dòng “sông xa” trong bài thơ có ý nghĩa, tác dụng gì?
Câu 4. Anh/ chị có nhận xét gì về giọng điệu của chủ thể trữ tình trong bài thơ?
Câu 5. Hình ảnh hoặc chi tiết nào trong bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc nhất với anh chị? Vì sao?
II/ PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Trang 16
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về một hoặc một số đặc điểm nghệ thuật trong
bài thơ Khi mùa xuân đến của Hoàng Cầm. Câu 2. (4,0 điểm)
Ngạn ngữ có câu: “Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta ước vọng quá nhiều. Anh/ chị
có đồng ý với quan điểm trên không? Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị. Gợi ý trả lời: I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1
. Đối tượng trữ tình trong bài thơ là “em”.
Câu 2. Chủ thể trữ tình nhận thấy ở “mắt em” khi mùa xuân đến: biển sóng trào lên ngang trời.
Câu 3. Sự liên tưởng mái tóc của “em” thành dòng “sông xa” trong bài thơ có tác dụng diễn tả
sự mềm mại, tha thướt của mái tóc, gợi vẻ đẹp cao quý nhưng xa vời.
Câu 4. Giọng điệu của bài thơ mang sắc thái vừa ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của “em” vừa hờn
trách vì “anh” thì khao khát tìm đến với “em” nhưng “em” lại vô tâm “quên cánh gió dặm
đường xuân đi”, “như cát khô lì” đến mức “Gọi em em mải miết gì không thưa”.
Câu 5. Có thể trả lời câu hỏi theo nhiều cách trên cơ sở bảo đảm những yêu cầu sau:
- Lựa chọn được hình ảnh, chi tiết để lại ấn tượng sâu sắc và nêu cụ thể được những ấn tượng của bản thân.
- Lí giải được lí do dẫn tới những ấn tượng sâu sắc như vậy. II. PHẦN VIẾT
Câu 1.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách trên cơ sở bảo đảm yêu cầu về hình thức, thể
thức của đoạn văn. Dưới đây là một số gợi ý định hướng viết đoạn:
- Lựa chọn một hoặc một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: cách ngắt dòng, lựa chọn hệ
thống hình ảnh, cách sử dụng những liên tưởng tài hoa, độc đáo.
- Phân tích được ý nghĩa, tác dụng của những đặc điểm nghệ thuật (gợi hình, biểu cảm).
Câu 2. Gợi ý một số định hướng viết bài:
- Cuộc sống của con người là hữu hạn, thời gian đời người không dài (cuộc sống ngắn ngủi),
con người sẽ không đủ thời gian để thực hiện ước mơ, vì vậy không nên mơ ước quá nhiều, quá xa rời thực tại.
- Nếu so với đời sống của tự nhiên, quả thật đời sống của con người không dài, nhiều lắm cũng
chỉ hơn trăm năm. Trong khoảng thời gian ấy, thời gian còn đủ trí tuệ, sức khoẻ, nhiệt tâm để
thực hiện ước mơ cũng không nhiều. Chính vì vậy, khi ta ước vọng quá nhiều, ta sẽ không đủ
thời gian để thực hiện, từ đó sinh ra chán nản, thất vọng, khó tìm thấy niềm vui trong cuộc sống.
- Tuy nhiên, nếu cứ sợ đời người hữu hạn mà không có nhiều ước mơ cũng như không có
những ước mơ cao xa, con người sẽ không thể vượt lên thực tại để thực hiện những điều tốt
đẹp, kì diệu. Họ sẽ mất đi nhiều niềm vui tinh thần và thiếu động lực vươn lên
- Ước mơ mang đến ý chí, nghị lực, ước mơ đem lại nguồn lực tinh thần to lớn để biến cái
không thể thành có thể. Tuy nhiên, không phải cứ ước mơ thật nhiều, khát khao thật mãnh liệt
thì tất cả đều trở thành hiện thực. Việc ước mơ có thành hay không còn tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố: khả năng, hoàn cảnh,...
- Ý thức được tầm quan trọng của ước mơ đối với cuộc sống. Phải biết kết hợp giữa ước mơ và
thực tại, ước mơ phải bắt nguồn từ thực tại. Phải theo đuổi ước mơ nhưng đứng mơ ước hão huyền. Trang 17