lOMoARcPSD| 61631027
200 CÂU NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI MÔN LUẬT SO SÁNH
1. Các nghiên cứu về luật nước ngoài là luật so sánh?
=> Sai. Vì khi so sánh chúng ta phải có ít nhất hai hệ thống luật khác nhau.
2. châu Âu lục địa đã từng có hệ thống pháp luật chung thống nhất?
=> Đúng. Luật La Mã năm 450 TCN.
3. So với ở Anh thì quyền lực tư pháp ở Mĩ kém tập trung hơn?
=> Đúng. Gồm hệ thống tòa án kép: hệ thống Tòa án bang và Liên bang.
4. Thẩm quyền giải thích Hiến pháp của Tòa án tối cao Liên bang Hoa thẩm
quyền mang tính hiến định?
=> Đúng. Được quy định trong Hiến pháp.
5. Bộ luật thương mại Pháp điều chỉnh tất ccác quy định của pháp luật thương
mại? => Sai. Các quy định chủ yếu được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự Napoleon.
6. Người Pháp thích diễn đạt luật thành văn một cách dễ hiểu minh bạch?
=> Đúng. Thể hiện qua Bộ luật Napoleon.
7. Số hệ thống pháp luật nhiều hơn số quốc gia trên thế giới?
=> Đúng. (Riêng ở Mĩ 50 bang – có ít nhất 50 hệ thống pháp luật).
8. Luật so sánh không phải là một ngành luật thực định?
=> Đúng. Là ngành luật khoa học lí thuyết ứng dụng.
9. Luật so sánh là một ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc gia?
=> Sai. Nó không phải là một ngành luật vì nó không có các qppl, nó là 1 ngành khoa học
lí thuyết ứng dụng.
10. Luật so sánh chỉ là việc so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự
tương đồng và khác biệt?
=> Sai. Ngoài ra còn giải nguyên nhân của sự tương đồng khác biệt đó nhằm hoàn
thiện và phát triển pháp luật quốc gia, khoa học pháp lý quốc gia.
11. Trong luật so sánh, để đánh giá đúng mức các giải pháp pháp lý của các hệ thống
pháp luật khác nhau, người nghiên cứu cần lựa chọn các quy phạm pháp luật
cùng điều chỉnh một quan hệ?
lOMoARcPSD| 61631027
=> Đúng. Các quy phạm có cùng chức năng.
12. Hệ thống chính trị quốc gia nhân tố duy nhất quyết định sự tương đồng khác
biệt giữa các hệ thống pháp luật?
=> Sai. Còn có nhiều yếu tố khác (vị trí địa lí, văn hóa, truyền thống, yếu tố kinh tế, lịch
sử…)
13. Khi xây dựng giả thuyết để nghiên cứu so sánh luật, người nghiên cứu không mặc
nhiên coi các khái niệm tồn tại trong hệ thống pháp luật này cũng trong hệ
thống pháp luật khác?
=> Đúng. những khái niệm pháp luật trong HTPL này không trong HTPL
khác. Do đó, khi đặt giả thuyết nên tìm hiểu kĩ HTPL của các bên so sánh. Ngay cả việc
khái niệm đó không tồn tại trong 1 HTPL cũng chính là sự khác nhau.
14. Một chế định pháp luật áp dụng phổ biến trong hệ thống pháp luật có thể không
tồn tại trong hệ thống pháp luật quốc gia khác?
=> Đúng. Ví dụ như chế định pháp luật về trách nhiệm sản phẩm được xây dựng phổ biến
ở các nước trên thế giới nhưng chưa hình thành ở Việt Nam một cách chính thức.
15. giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá xem giải pháp nào phù hợp
hơn và giải thích tại sao lại phù hợp hơn?
=> Đúng. Đó mới là mục đích quan trọng của so sánh luật.
16. Xây dựng hệ thống các khái niệm là giai đoạn của quá trình so sánh?
=> Sai. Nó thuộc giai đoạn chuẩn bị so sánh.
17. Việc tìm ra một tiêu chí thích hợp sẽ giúp phân nhóm một cách chính xác các hệ
thống? => Đúng. Tiêu chí là nhân tố quan trọng để phân nhóm so sánh.
18. Đối tượng của Luật so sánh rộng hơn đối tượng của khoa học pháp lý khác?
=> Đúng. Vì nó bao trùm các ngành khoa học pháp lý.
19. Dòng họ Civil law, mức độ ảnh hưởng của Luật La Mã với luật công và luật tư là
không giống nhau?
=> Đúng. Vì luật tư bắt nguồn từ luật La Mã, còn luật tự nhiên đặt nền móng cho sự ra đời
của luật công.
lOMoARcPSD| 61631027
20. châu Âu lục địa trước thế kỷ 18 đã từng cuộc pháp điển hóa lớn được ghi
nhận? => Đúng. Từ Bộ luật Hammurabi cách đây gần 4.000 năm. Sau đó, vào thế kỷ
V trước Công nguyên, xuất hiện Luật 12 tấm bảng (Lex Duodecim Tabularum) La
cổ đại. Vào thế kỷ VI sau công nguyên, Hoàng đế La Justinianus chủ tbiên
soạn Corpus Juris Civilis. Thời đó, luật La Mã cổ đại tập trung pháp điển hóa lĩnh vực
dân luật, tức luật bỏ qua luật công. Trong nhiều thế kỷ, c nước châu âu
lục địa, nơi tiếp tục truyền thống của luật La Mã, các luật gia cũng đã gạt luật công
sang một bên, vì cho rằng các luật này lẫn lộn với chính trị và không khác nhiều so với
khoa học quản trị hành chính. Do xu hướng chú trọng đến dân luật nên có người giải
thích rằng, những nước sau này chịu ảnh hưởng của Luật Lađều được gọi là các
nước dân luật (civil law). Kết quả các nước dân luật, Bộ luật Dân sự văn bản
trung tâm, hạt nhân của hệ thống pháp luật, tạo nên nền tảng mặc định cho tư duy và
phương pháp luận pháp lý.
21. Luật La Mã cổ đại là nền tảng chính của hệ thống pháp luật châu Âu lục địa?
=> Đúng.
22. Civil law được truyền bá khắp Châu Âu, kể cả nước Anh?
=> Sai. Truyền bá khắp Châu Âu nhưng trừ nước Anh (HTPL này còn được gọi HTPL
Châu Âu lục địa).
23. Instintutiones là sách giáo khoa luật La Mã?
=> Đúng. Đồng thời với việc biên soạn Digesta, theo lệnh của Justinian, Tribonian cùng
Theophin và Dorothea cũng biên soạn Institutiones (hay còn được gọi là Institutiones sive
Elementa) – Cuốn hướng dẫn có hiệu lực như văn bản luật bằng tiếng latin và hoàn thành
việc này ngày 21 tháng 11 năm 533. Việc biên soạn Institutiones có mục đích mang đến sự
rõ ràng và giới thiệu toàn bộ khoa học về luật (tota legitima scientia) bởi vậy nó không chỉ
việc giải quyết các vấn đề pháp thực tế còn chứa đựng những suy luận lý thuyết
chung về luật như định nghĩa về luật, về khoa học luật. Các sinh viên luật sẽ phải học theo
Institutiones nên nó còn được gọi là Sách giáo khoa Luật La Mã.
24. Luật 12 bảng tiêu biểu cho luật Giecmanh, ra đời năm 440 TCN?
lOMoARcPSD| 61631027
=> Sai. Vì nó tiêu biểu cho Luật La Mã cổ đại, ra đời năm 449 TCN.
25. Trường phái các nhà pháp điển hiện đại nghiên cứu luật La Mã xuất hiện Đức
thế kỷ 16?
=> Đúng. Trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Usus Modernus Pandectarium hay
Pandertists) xuất hiện ở Đức thế kỷ 16.
26. Dòng họ Civil law còn có tên là dòng họ pháp luật châu Âu lục địa?
=> Đúng. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa.
27. Dòng họ Civil law còn có tên là dòng họ pháp luật Đức – La Mã?
=> Đúng. Có thể nói khoa học pháp lý thống nhất cho toàn bộ Châu Âu thế kỷ 11-18 là kết
quả nghiên cứu chung của các trường đại học ở các nước Latin lẫn các nước Germain nên
hệ thống pháp luật này còn được gọi là hệ thống pháp luật Đức – La Mã.
28. Dòng họ Civil law còn có tên là dòng họ luật tư?
=> Sai, vì còn có luật công. Còn có tên là dòng họ pháp luật thành văn.
29. Nói Châu Âu đã từng có hệ thống luật chung Common law Châu Âu?
=> Đúng, ở Anh.
30. Pháp luật thực định của châu Âu thế kỷ 17 18 hỗn hợp luật thành n, tập
quán pháp và luật giáo hội?
=> Sai. Không có luật giáo hội. Luật giáo hội ra đời vào thế kỉ 19.
31. Thành ngữ Luật La Mã” chỉ toàn bộ sản phẩm của hoạt động lập pháp được
sáng tạo từ năm 450 TCN cho tới thời kỳ phục hồi nghiên cứu luật La các
trường Đại học ở Châu Âu lục địa?
=> Sai. Luật La Mã xuất hiện từ thời cộng hoà sơ kỳ (thế kỷ 6-4 trước Công nguyên).
32. Luật La Mã được tiếp nhận ở các nước Châu Âu chỉ thông qua sự hỗ trợ của các
trường đại học đối với từng trường hợp cụ thể? Đúng. Lập các trường Đại học
giảng dạy + nghiên cứu luật La Mã.
33. Các chế định trong luật của các nước trong ng hCivil law đều có những
điểm tương tự nhau là do các nước tiếp nhận các tập quán được áp dụng chung?
Đúng. Vì luật tư bắt nguồn từ luật La Mã.
lOMoARcPSD| 61631027
34. Bộ luật Napoleon bộ luật kinh điển cho dân luật các nước thuộc dòng họ Civil
law?
Đúng. Đây là bộ luật kinh điển, được soạn thảo với một phong cách và ngôn ngữ tuyệt
diệu. Bộ luật dân sự Pháp đã tập hợp gần 14 ngàn văn bản do Chính phủ cách mạng
sản ban hành từ năm 1789, tinh lược chúng vào ba phần: Địa vị pháp lý cá nhân; Tài sản;
Các quyền nghĩa vụ. Rene David, một học giả người Pháp nhận định, pháp điển hóa
thời kỳ cách mạng Pháp đã kết thúc quá trình tiến hoá nhiều thế kỷ của khoa học pháp lý,
thể hiện luật pháp thích hợp với lợi ích của hội một cách ràng, khác với sự rối rắm
của Corpus Juris Civilis. Pháp điển hóa đã chấm dứt nhiều tàn tích cổ hủ của luật pháp,
những tập quán cản trở thực tế trước đó. Những điểm này đã phân biệt pháp điển hóa với
các bộ biên soạn nhân hoặc chính thức trước đây; Mang lại cho luật pháp những điều
bổ ích nhưng chỉ thay đổi từng phần nhỏ của luật pháp; Nhưng phạm vi các vấn đề và quy
mô áp dụng của chúng không đáp ứng được những yêu cầu của trường phái luật tự nhiên.
Do đó, Bộ luật Napoleon có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống pháp luật của rất nhiều nước
trên thế giới. Đến giữa thế kỷ XX, đã có trên 70 nước chịu ảnh hưởng từng phần hoặc toàn
phần của Bộ luật này.
35. Bộ luật thương mại Pháp điều chỉnh tất ccác quy định của pháp luật thương
mại? => Sai. Vì một số vấn đề được BLDS Pháp điều chỉnh.
36. Bộ luật dân sự 1804 Bộ luật thương mại 1807 của Pháp đến nay vẫn còn hiệu
lực? => Đúng.
37. Hệ thống pháp luật Civil law chia làm luật công và luật chung?
Sai: Luật công và luật tư.
38. do của sự tương đồng trong luật công của hệ thống pháp luật Civil law tương
đồng về tư duy pháp lý? => Đúng.
39. Người pháp thích diễn đạt luật thành văn một cách dễ hiểu minh bạch? => Đúng.
40. Người Đức thích sử dụng thành ngữ một cách chính xác? => Đúng.
41. Luật thành văn luôn giữ vai trò quan trọng hơn phán quyết tại các tòa án trong
hệ thống nguồn của các HTPL thuộc dòng họ Civil law?
lOMoARcPSD| 61631027
Đúng. Luật thành văn nguồn luật quan trọng nhất được ưu tiên áp dụng trước các
ngành luật khác.
42. Công pháp của các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ Civil law không bị ảnh hưởng
của Luật La Mã?
Sai. Cả hệ thống pháp luật của các nước Civil law chịu ảnh hưởng của luật La Mã.
43. pháp của các HTPL thuộc dòng họ Civil law không được xây dựng trên cở sở
kế thừa luật La Mã?
Sai. Luật tư bắt nguồn từ luật La Mã.
44. Tòa Phá án của Pháp không phải quan xét xử cao nhất đối với cả các phán
quyết các Tòa án ở Pháp?
Đúng. chỉ hủy bcác bản án của tòa cấp dưới chứ không thay thế các bản án đó
bằng các bản án của mình.
45. Thẩm phán Pháp đều được đào tạo tại trường thẩm phán Bordeaux?
Đúng. Sau khi trải qua 1 khóa học 4 năm trong trường đại học để nhận bằng cử nhân
luật.
46. Các phán quyết của tòa án châu Âu lục địa là án lệ?
Sai. Án lệ là các bản án đã được tòa án tuyên trong quá khứ, được áp dụng để giải quyết
các vụ việc tương tự ở hiện tại.
47. So sánh vĩ mô phải dựa trên kết quả nghiên cứu của so sánh vi mô?
Đúng. Vì so sánh vĩ mô là so sánh các hệ thống pháp luật với nhau, so sánh vi mô là so
sánh các vấn đề cụ thể, các văn bản pháp luật, các chế định pháp luật. Trong quá trình so
sánh thì phải kết hợp cả hai cấp độ so sánh chứ không thể tách rời.
48. Pháp luật quốc tế không phải là đối tượng nghiên cứu của Luật so sánh? Sai.
Ngoài 2 đối tượng chính là hệ thống pháp luật còn các đối tượng: pháp luật quốc tế, các
vấn đề lí luận, phương pháp luận so sánh, các vấn đề lịch sử luật so sánh… 49. Cả luật
tư và luật công ở Châu Âu đều được xây dựng dựa trên luật La Mã?
Sai. Luật công xây dựng trên nền móng của luật tự nhiên.
50. Cả luật tư luật ng Châu Âu đều chịu ảnh hưởng của luật La Mã? => Đúng.
lOMoARcPSD| 61631027
51. Trước thế kỷ 18 ở Châu Âu chưa có luật thành văn?
=> Sai. Luật La Mã là luật thành văn (năm 450 TCN).
52. Trong Civil Law, luật thành n luôn luôn nguồn luật quan trọng hơn phán
quyết của Toà án?
=> Đúng. Phán quyết của tòa án chỉ được áp dụng khi không luật thành văn phải
phù hợp với vụ việc đang xét xử.
53. Trong Civil Law, luật thành văn luôn luôn nguồn luật quan trọng hơn tập quán?
=> Đúng. Chỉ được áp dụng khi luật trực tiếp dẫn chiếu không có quy định của pháp luật.
54. Trong Civil Law, Luật Hình sự là luật tư? => Sai. Luật Hình sự là luật công.
55. Trong Civil Law, điều ước quốc tế có giá trị pháp lý cao hơn đạo luật quốc gia?
=> Đúng. Tòa án có tháp dụng trực tiếp các điều ước quốc tế khi xét xử. (Pháp
Lan: ĐƯQT còn có giá trị pháp lý cao hơn cả Hiến pháp)
56. Các Tán cấp Liên bang của Đức chỉ xem xét cấp chung thẩm các vụ án được
toà án cấp bang chuyển lên?
=> Sai. Nếu có vụ việc liên quan giữa bang này với bang kia thì Tòa án Liên bang sẽ giải
quyết.
57. Quá trình mở rộng ảnh hưởng của Common Law hoàn toàn giống với quá trình
mở rộng của Civil Law?
=> Sai. Common law mở rộng cùng với quá trình mở rộng thuộc địa của Anh.
58. Trước thế kỷ 19, ở Anh chưa có luật thành văn?
=> Sai. Luật thành văn ra đời vào năm 600 SCN.
59. Luật thành văn và án lệ ở Anh được xây dựng trên cơ sở tập quán?
=> Đúng. Các tập quán phổ biến từ thời thượng cổ, các tập quán hoặc luật lệ địa phương.
60. Một số quốc gia từng thuộc địa của Anh nhưng không theo hệ thống Common
Law? => Đúng. Các nước Châu Phi.
61. Một số phán quyết của Tán bang Mgiá trị bắt buộc ngay cả với Tán
Liên bang? => Đúng.
62. Một số quốc gia Hồi giáo nhưng không theo hệ thống pháp luật Hồi giáo?
=> Đúng. Ngoài pháp luật Hồi giáo còn có hệ thống pháp luật các quốc gia Hồi giáo.
lOMoARcPSD| 61631027
63. Quias chỉ phương pháp suy luận để giải thích luật nên không được coi là nguồn
của luật Hồi giáo? => Sai. Quias là nguồn của luật Hồi giáo.
64. Luật Hồi giáo và luật Giáo hội Thiên chúa đều được coi là Luật Tôn giáo?
=> Đúng. Các loại chính của Luật Tôn giáo gồm có: Sharia Hồi giáo, Halakha Do
Thái giáo, luật Canon một số quốc gia theo Công giáo luật giáo hội của Thiên
Chúa.
BÀI 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT SO SÁNH
65. Đối tượng nghiên cứu của luật so nh mang tính ổn định và có phạm vi ranh giới
rõ ràng?
SAI: Hiện có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh. Các nước theo hệ thống pháp luật XHCN cho rằng đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh phải là pháp luật thực định, trong đó liệt kê các đối tượng mang tính cụ thể.
Ngược lại các hệ thống pháp luật phương tây (như hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, hệ
thống pháp luật của các nước Bắc Âu) lại cho rằng đối tượng nghiên cứu phải được xác
định bằng cách khai qhóa các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của Luật so sánh,
theo đó chính bản thân phương pháp nghiên cứu cũng sẽ trở thành đối tượng nghiên cứu
của Luật so sánh (Michael Bogdan). Nói cách khác Luật so sánh ngành khoa học pháp
lý cộng sinh không hề có phạm vi, ranh giới rõ ràng.
66. Do không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu nên luật so
sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt?
SAI: Tuy không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu (do đối tượng
nghiên cứu của Luật so sánh rất rộng không phạm vi ranh giới rõ ràng) nhưng không
phải vì thế mà Luật so sánh không có các phương pháp nghiên cứu riêng biệt. Có thể kể ra
các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh như: i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p so sánh
quy phạm (so sánh văn bản); và (iii) p.p so sánh chức năng.
67. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh?
SAI: Theo Michael Bogdan thì 3 mục đích chính của Luật so sánh là: (i) tìm ra sự tương
đồng vàà khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử dụng những điểm tương đồng
khác biệt đã m ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong c hệ
lOMoARcPSD| 61631027
thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ bản
của 1 hệ thống pháp luật; (iii) Xnhững vấn đề mang tính chất phương pháp nảy
sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu pháp luật nước
ngoài. Như vậy nghiên cứu pháp luật nước ngoài chỉ là phương tiện chứ hoàn toàn không
phải là mục đích. Nếu chỉ trình bày những hiểu biết về hệ thống pháp luật của nước ngoài
mà không đặt nó trong sự so sánh với các hệ thống pháp luật khác, không xác định những
điểm tương đồng và khác biệt của nó với các hệ thống pháp luật khác thì đó không phải là
công trình so sánh luật.
68. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài là thành tố cơ bản của Luật so sánh?
SAI: Theo Michael Bogdan thì 3 mục đích chính của Luật so sánh là: (i) tìm ra sự tương
đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử dụng những điểm tương đồng và
khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ thống
pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ bản của 1
hệ thống pháp luật; và (iii) Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong
quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
Như vậy, nghiên cứu pháp luật nước ngoài không phải là thành tố cơ bản của Luật so sánh
chỉ một trong c phương tiện để tiến hành một ng trình so sánh. Tóm lại, thành
tố bản của Luật so sánh khi tiến hành một công trình so sánh cụ thể chính việc so
sánh các đối tượng thông qua các so sánh tính của chúng (tính có khả năng so sánh giữa
các đối tượng) chứ không phải việc nghiên cứu pháp luật của một nước (việc nghiên cứu
là để nhằm phục vụ cho việc so sánh).
69. Luật so sánh là một ngành khoa học pháp lý độc lập?
SAI: Một ngành KH pháp lý độc lập đòi hỏi phải có đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh riêng, ràng cụ thể. Luật so sánh không đối tượng điều chỉnh do
không có quan hệ XH đặc thù, và vì vậy, nó không thể là ngành KH pháp lý độc lập được.
Nói cách khác, Luật so sánh ngành khoa học pháp cộng sinh chứ không phải 1
ngành KH pháp lý độc lập.
lOMoARcPSD| 61631027
70. Sự tồn tại các n gọi môn học khác nhau được giải thích bởi skhác biệt về vị
trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia.
SAI: Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau (“luật so sánh – Comparative Law”, “luật
học so sánh Comparative Jurisprudence trong tiếng Anh hay “so sánh luật
Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức…) không phải do sự khác biệt vvị trí, tính ứng dụng
của lĩnh vực này tại các quốc gia mà là do đây là thuật ngữ còn đang gây nhiều tranh cãi
trong giới nghiên cứu khoa học pháp trên thế giới. Thực tế cho thấy sự tranh cãi này của
các học giả xoay quanh bản chất và các vấn đề có liên quan về nội dung của lĩnh vực học
thuật này. Nhiều học giả cho rằng thuật ngữ “luật học so sánh” có nội dung tổng hợp hơn,
rộng lớn hơn rất nhiều so với thuật ngữ “luật so sánh” (PGS. TS. Khánh Vinh – Giáo
trình luật học so sánh). Tuy nhiên ngày nay đa số các học giả đã chấp nhận việc sử dụng
2 thuật ngữ này thể thay thế cho nhau, trong đó thuật ngữ “luật so sánh” ngày càng
được sử dụng phổ biến hơn trên thế giới.
71. Tại Việt Nam, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học là “Luật học so
sánh”? SAI: Hiện trên thế giới vẫn đang tồn tại các tên gọi môn học khác nhau: “luật
so sánh – Comparative Law”, “luật học so sánh – Comparative Jurisprudence” trong
tiếng Anh; hay “so sánh luật Rechtsvergleichung” trong tiếng ĐứcTuy nhiên, thuật
ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học này tại hai trường đại học luật lớn nhất
tại VN ĐH Luật Nội ĐH Luật Tp.HCM đều “Luật so sánh” (tiếng Anh
Comparative Law tiếng Pháp Droit Comparé). Theo Michael Bogdan thì thuật
ngữ “luật so sánh” đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và nó đã và đang được
sử dụng một cách hợp pháp trong các tài liệu để chỉ tên các khoa học.
72. Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một ngành luật,
vì thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng rãi để đặt tên cho khóa
học. SAI: Theo Michael Bogdan thì thuật ngữ Luật so sánh rất có thể sẽ gây hiểu lầm
như khi ta thay “lịch sử pháp luật”bằng “luật lịch sử” hoặc thay “XH học pháp luật”
bằng “luật xã hội” chẳng hạn. Hơn nữa thuật ngữ Luật so sánh còn tạo ra sự nhầm
lẫn môn học này như một ngành luật vì nó đem đến sự hoài nghi về sự tồn tại của một
ngành luật mới ngành luật so sánh n cạnh sự tồn tại của các ngành luật khác
lOMoARcPSD| 61631027
như luật hình sự, luật dân sự, luật HNGĐ… Tuy nhiên thuật ngữ “luật so sánhđã
được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và nó đã và đang được sử dụng một cách hợp
pháp trong các tài liệu để chỉ tên các khoa học. Xưa nay trên thế giới môn học này vẫn
được đặt tên “luật so sánh” (tiếng Anh: Comparative Law; tiếng Pháp: Droit
Comparé; tiếng Đức:
Rechtsvergleichung). Tại VN, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học này tại
hai trường đại học luật lớn nhất tại VN ĐH Luật Nội ĐH Luật Tp.HCM đều
“Luật so sánh” (tên môn thi này là một dẫn chứng).
73. Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN và các nước trước đây thuộc
khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX còn có rất nhiều tranh luận về
tên gọi và bản chất của lĩnh vực này.
SAI: thể lấy VN m điển hình. Luật so sánh đã được tiếp nhận tại VN từ khá sớm.à
Hiến pháp 1959 được xem như một trong những sản phẩm của so sánh pháp luật được
thực hiện bởi các nhà làm luật VN. phương diện so sánh học thuật, trong giai đoạn từ
1954-1975 tại miền Nam VN đã có một số công trình nghiên cứu luật so sánh mà đáng chú
ý nhất cuốn sách “Những ứng dụng của luật so sánh” của TS. Ngô Thành xuất bản
năm 1965 tại Sài gòn. Giai đoạn sau 1975 thì hiến pháp 1980 cũng là một trong số các kết
quả của các công trình so sánh luật trên sở nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp của các
nước theo khối XHCN. Điều này đã làm cho hệ thống pháp luật của VN giai đoạn này có
rất nhiều điểm tương đồng với pháp luật của Liên Xô.
BÀI 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU PHÁP
LUẬT NƯỚC NGOÀI BÀI 3. CÁC HTHỐNG PHÁP LUẬT CHÍNH TRÊN THẾ
GIỚI
(Nội dung của của bài 2 và bài 3)
74. Nghiên cứu pháp luật và so sánh pháp luật là hai loại hình họat động nghiên cứu
khoa học không tách rời nhau cùng chung mục đích, phương pháp tiến
hành? SAI: Mục đích của nghiên cứu pháp luật và của so sánh pháp luật là hoàn toàn
khác nhau. Mục đích của nghiên cứu pháp luật đơn thuần chtìm hiểu về trong
lOMoARcPSD| 61631027
khi mục đích của so sánh pháp luật sử dụng chính những kết quả nghiên cứu pháp
luật để: (i) tìm ra sự tương đồng khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử
dụng những điểm tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh
giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật
hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, bản của 1 hệ thống pháp luật; (iii) xử những
vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả
những vấn đề khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài (Michael Bogdan).
75. Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề chung
nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu.
SAI: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề chung
nhấtà của hệ thống pháp luật cùng với các lĩnh vực nghiên cứu khác như: lịch snhà nước
& pháp luật, XH học pháp luật v.v…Tuy nhiên mục đích nghiên cứu của chúng hoàn
toàn khác nhau. So với Lịch sử nhà nước & pháp luật thì Luật so sánh cũng cùng đối
tượng nghiên cứu, cũng sử dụng phương pháp so sánh lịch sử giống như Luật so sánh
nhưng Luật so sánh lại mục đích nghiên cứu hoàn toàn khác. Mục đích của Luật so sánh
tìm ra sự tương đồng khác biệt giữa các hthống pháp luật khác nhau, sử dụng những
điểm tương đồng khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải
quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn
đề cốt lõi, cơ bản của 1 hệ thống pháp luật (Michael Bogdan).
76. Luật so sánh được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp mang tính
luận chung vì chúng có cùng phương pháp nghiên cứu.
SAI: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học pháp mang tính luận
chungà như: Lý luận lịch sử nhà nước & pháp luật, XH học pháp luật v.v… Mặc luận
lịch sử nhà nước & pháp luật Luật so sánh cùng sử dụng phương pháp nghiên cứu giống
nhau p.p so sánh lịch sử nhưng không phải thế chúng được xếp chung thành 1
nhóm. Sở chúng được xếp cùng 1 nhóm bởi vì chúng cùng đối tượng nghiên cứu:
đó chuyên nghiên cứu những vấn đề chung có ảnh hưởng tới toàn thể hoặc gần như toàn
thể hệ thống pháp luật trên thế giới (Michael Bogdan).
lOMoARcPSD| 61631027
77. Tham khảo tiếp thu pháp luật nước ngoài trong mọi trường hợp đều hiệu
quả? SAI: (Trang 74 & 75 Hà Nội).
78. Nguồn thông tin thứ yếu những ưu thế nhất định so với nguồn thông tin chủ
yếu? ĐÚNG: Nguồn thông tin thứ yếuviệc nghiên cứu những công trình khoa học
trong lĩnhà vực pháp lý. dụ: các bình luận khoa học về luật học hoặc khoa học pháp
lý; giáo trình luật; tạp chí chuyên ngành luật hoặc pháp lý. So với nguồn thông tin chủ
yếu, những nguồn thông tin thứ yếu này có những ưu thế nhất định của nó. Đó là:
(i)- Dễ tiếp cận: sách giáo khoa, sách tham khảo chuyên ngành, các bài báo trong các tạp
chí… những nguồn thông tin mở rất dễ tiếp cận, mọi lúc mọi nơi. Hơn nữa khỏi phải
mất công chuyển ngữ.
(ii)- Đáng tin cậy: Bởi do chính các luật thực hành, các thẩm phán đang hành nghề
nước đó đã dày công nghiên cứu và đúc kết. Chính bản thân nó đã là những công trình so
sánh luật đáng tin cậy rồi.
(iii)- Là lựa chọn tất yếu: Về nguyên tắc, nguồn tiếp cận trước tiên luôn phải là nguồn chủ
yếu, chỉ khi nào gặp vướng mắc mới nghiên cứu nguồn thứ yếu. Tuy nhiên có 1 ngoại lệ là
nếu thực tế không nguồn chủ yếu để nghiên cứu thì việc sử dụng nguồn thứ yếu lại
lựa chọn duy nhất.
79. Tính tương đồng (hoặc) khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nội dung
pháp luật thực định?
SAI: Một trong các nguyên tắc quan trọng khi tiến hành các họat động nghiên cứu pháp
luật nước ngoài đó là: “Phải nghiên cứu pháp luật nước ngoài trong tính toàn diện tổng
thể của vấn đề”. “Tính toàn diệnđược thể hiện qua 2 góc độ, góc độ luận góc độ
thực tiễn, đồng thời để tăng độ chính xác của công trình nghiên cứu thì cần phải sử dụng
cả 2 phương pháp tiếp cận: trực tiếp gián tiếp. “Tính tổng thể” được hiểu: Một là, phải
đặt vấn đề trong bối cảnh LS cụ thể của các điều kiện KT, CT, XH của quốc gia đó; Hai là,
phải xem xét trong chính sách pháp luật cụ thể của mỗi quốc gia. Tóm lại, làm được
như vậy mới nhận biết giải thích chính xác tính tương đồng khác biệt của các hệ
thống pháp luật khác nhau.
lOMoARcPSD| 61631027
80. Phương pháp đặc thù chỉ có ở Luật so sánh.
SAI: Phương pháp đặc thù gồm: (i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p so sánh quy phạm; và (iii)
p.p so sánh chức năng. Trong đó, thể dễ dàng nhận thấy p.p so sánh lịch sử không những
chỉ Luật so sánh mà còn được áp dụng để nghiên cứu rộng rãi trong các lĩnh vực khoa
học pháp khác chẳng hạn như nghiên cứu về luận lịch sử nhà nước và pháp luật chẳng
hạn.
81. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất?
SAI: Thực tiễn nghiên cứu cho thấy phương pháp so nh chức năng chỉ p.p được sửà
dụng thường xuyên và phổ biến nhất chứ không phải hiệu quả nhất. Mỗi p.p đều có những
ưu, nhược điểm riêng. Việc áp dụng p.p nào sẽ phụ thuộc vào phạm vi cấp độ nghiên
cứu khác nhau. Trong các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh thì không cóphương
pháp nào được xem là tối ưu, hiệu quả nhất bởi các phương pháp còn phụ thuộc vào trình
độ của người nghiên cứu. Cách tốt nhất là lồng ghép các phương pháp lại với nhau.
82. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp đặc thù?
SAI: Tính đặc thù đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó là việc “được sử dụng thườngà
xuyên và phổ biến”. Nói cách khác, cần phải hiểu p.p so sánh chức năng phương pháp
được sử dụng thường xuyên phổ biến chứ không phải là một phương pháp nghên cứu
đặc thù của Luật so sánh.
83. Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu độc lập của Luật so sánh.
ĐÚNG: Luật so sánh 3 p.p nghiên cứu đặc tlà: (i) p.p SS lịch sử; (ii) p.p SS qui phạm;
(iii) p.p SS chức năng. Trong đó p.p SS chức năng dựa trên chức năng điều chỉnh các
quan hệ XH của các hiện ợng pháp lý, từ đó những nguyên tắc pháp được sd để
trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh đ/v các quan hệ XH đó, đồng thời những yếu tố về
KT, CT, VH, XH… đã tác động đến các giải pháp pháp lý đó như thế nào.
84. Do có cùng nguồn gốc pháp luật là Luật La Mã nên hệ thống pháp luật XHCN
hệ thống pháp luật Pháp-Đức sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp luật
thành luật công và luật tư.
lOMoARcPSD| 61631027
SAI: Mặc dù hệ thống pháp luật XHCN chịu nhiều ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Châu
âu lục địa nhất cácà chế định pháp luật dân sự nguồn gốc từ Dân luật La Mã (Corpus
Juris Civilis) tuy nhiên hệ thống pháp luật XHCN không sự phân chia thành luật công
luật tư. Theo Michael Bogdan thì điều này được giải thích bởi hệ thống pháp luật XHCN
có 2 đặc tính cơ bản: (i)nó dựa trên nền tảng học thuyết Mác_Lê Nin về pháp luật; và (ii)
nó gắn chặt với nền kinh tế kế hoạch. Ở các nước XHCN chỉ có thể có luật công mà không
luật bởi học thuyết c-Lê Nin cho rằng quyền lực nhà nước thống nhất. Hơn
nữa tại các quốc gia XHCN người ta chỉ công nhận hình thức duy nhất là “công hữu về
liệu sản xuất”, theo đó mọi hình thức sở hữu nhân đều bị triệt tiêu, do vậy luật
không có đất để phát triển cũng là lẽ tất yếu.
85. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất là pháp
luật thành văn.
SAI: Nguồn luật của Hthống pháp luật Châu ân Lục địa hay còn được gọi Hệ thống
Dân luậtà (Civil Law) khá đa dạng bao gồm: (i) luật thành văn (statute law) với tư cách là
nguồn cơ bản; (ii) án lệ (case law hay judge-made law); và (iii) tập quán pháp luật (legal
custom hay La coutume trong tiếng Pháp); ngoài ra còn các học thuyết pháp luật
(legal doctrine) các nguyên tắc pháp luật (legal principháp luậtes). Như án lệ chẳng
hạn, các nước thuộc dòng họ Civil Law, án lệ tuy không được coi nguồn bản của
pháp luật nhưng lại được áp dụng hạn chế trong 1 số trường hợp khi mà TP nhận thấy việc
áp dụng luật thành văn (vốn bao gồm các qui định đã quá cổ không còn phù hợp – vd:
BLDS Pháp) là bất khả thi hoặc cần phải được giải thích theo quan điểm của cơ quan XX
mới được xem là phù hợp với những bước phát triển trong xã hội hiện đại. Ví dụ: Ở Pháp,
trong lĩnh vực bồi thường thiệt hại ngoài HĐ các TP buộc phải chyếu dựa vào án lệ
trong BLDS rất ít hoặc hầu như không có các quy định về vấn đề này.
86. Pháp luật chung cho toàn bộ Châu Âu đều được các nước Châu Âu tiếp thu một
cách trực tiếp từ Luật La Mã.
SAI: Không cái gọi là pháp luật chung cho toàn bộ Châu Âu. Đối với hệ thống pháp luật
của các nướcà Bắc Âu (Đan Mạch, Phần Lan, Ai-len, Na-uy, Thụy Điển) thì Luật La
có ảnh hưởng không đáng kể do cơ sở chung của hệ thống pháp luật các nước này là pháp
lOMoARcPSD| 61631027
luật của nước Đức cổ (theo truyền thống luật của địa phương và luật của thành phố). Dẫn
chứng: nếu như các ớc Châu âu lục địa như Pháp, Đức họ tiếp thu trực tiếp luật La
Mã để tạo nên những bộ dân luật đồ sộ của nước mình (điển hình là các Bộ Dân Luật nổi
tiếng của Pháp, Đức đều được xây dựng trên nền tảng của Dân luật La Mã – Corpus Juris
Civilis) thì Thụy Điển, Đan Mạch, Na Uy… người ta lại ban hành các bộ luật chung để
nhất thể hóa các luật dân sự, hình sự luật ttụng (theo hướng quay về với c giá trị
truyền thống của pháp luật địa phương và thành phố) mà không hề có ý định tiếp thu luật
La Mã để xây dựng c BLDS riêng của nước mình. một cách tiếp cận khác, nước Anh
ở Châu Âu mặc cũng nằm trong sự kiểm soát của đế chế La Mã trong một thời gian khá
dài nhưng pháp luật Anh dường như lại không bị ảnh hưởng bởi pháp luật La Mã, nó phát
triển gắn liền với sự nh thành phát triển của hệ thống các tòa án chứ không phải từ
việc giảng dạy luật La Mã từ các trường đại học tổng hợp như ở châu Âu lục địa.
87. Văn bản pháp luật là hình thức pháp luật hoàn hảo nhất hiện nay?
SAI: Nếu phân loại các hệ thống pháp luật hiện nay trên TG theo tiêu chí căn cứ vào hình
thức pháp luật thìà ta thấy 2 nhóm hệ thống pháp luật chính: (i) nhóm hệ thống pháp
luật hình thức pháp luật chủ yếu tiền lệ pháp (case law) như Anh, Mỹ, Canada,
Úc…;và (ii) nhóm hthống pháp luật hình thức pháp luật chủ yếu luật thành văn
(statute law) hay còn gọi văn bản pháp luật (written law) bao gồm hệ thống pháp luật
Châu âu Lục địa cả hệ thống pháp luật XHCN. Mỗi hình thức pháp luật này đều
những ưunhược điểm nhất định và không hình thức nào là hoàn hảo nhất: ưu điểm
của hình thức pháp luật này chính là nhược điểm của hình thức pháp luật kia và ngược lại.
Do đó không thể i thời điểm hiện tại, văn bản pháp luật hình thức pháp luật hoàn
hảo nhất. Hơn nữa, hiện nay do xu hướng hội tụ pháp luật nên các nước sử dụng hình thức
pháp luật chủ yếu tiền lệ pháp (các nước thuộc dòng họ Common law) các nước sử
dụng hình thức pháp luật chủ yếu luật thành văn (dòng họ Civil Law) đều tìm cách thu
hẹp khoảng ch giữa hai hình thức pháp luật này. VN ta mặc không trực tiếp thừa
nhận ánlệ, nhưng theo tôi biết, đã những đán liên quan đến việc gián tiếp cho phép
thừa nhận án lệ tại VN, mà mộttrong những bước đi đầu tiên là chủ trương xuất bản định
kỳ tuyển tập các bản án Giám đốc thẩm của HĐTPTAND-TC; tiếp đó bản án T của
lOMoARcPSD| 61631027
toà hình sự, dân sự, lao động, kinh tế, nh chính của TAND Tối cao vàcuối cùng là một
số bản án của toà phúc thẩm TAND Tối cao, coi đó là nguồn thông tin tham khảo cho các
TP (lưu ý rằng “Công bố phán quyết của toà án” một trong những yêu cầu của Hiệp
định TRIPS mà Việt Nam phải tuân thủ khi gia nhập WTO).
88. Pháp luật Anh – Mỹ sử dụng duy nhất là án lệ.
SAI: Tại Anh: ng như các nước thuộc dòng họ Common Law coi trọng án lệ (caseà law),
Anh tuy luật thành văn không phải nguồn bản nhưng chúng vẫn được sử dụng như
một nguồn luật. Các văn bản pháp luật của Anh bao gồm các văn bản pháp luật do Nghị
viện trực tiếp ban hành được gọi các “Đạo luật công” nhằm bổ sung hoặc thay thế án
lệ trên nhiều lĩnh vực (Vd: Về luật nội dung có Đạo luật Tòa địa hạt 1984 (County Courts
Act 1984); Về luật hình thức có: Các quy tắc tố tụng dân sự 1998 (Civil Procedure Rules
1998 gọi tắt CPR), Đạo luật Tòa án 1971 (Courts Act 1971) hay Đạo luật cải tổ hiến
pháp 2005 (Constitutional Reform Act 2005). Thậm chí luật do Nghị viện Anh ban hành
còn hiệu lực cao hơn án lệ do thẩm phán làm ra được làm ra nhằm bổ sung hoặc thay
thế án lệ. Đạo luật thành văn có thể phủ nhận hiệu lực trong tương lai của 1 án lệ nào đó
và thậm chí còn có hiệu lực hồi tố, có thể làm cho bản án nào đó đã tuyên trở nên vô hiệu.
Ngoài các Đạo luật công do Nghị viện ban hành còn các văn bản dưới luật do Nghị viện
ủy quyền ban nh (gọi văn bản pháp luật ủy quyền delegated legislations). Tại Mỹ:
Hiến pháp Mỹ, với cách một hiến pháp thành văn, văn bản pháp luật giá trị
pháp tối cao đối với người Mỹ, đạo luật cơ bản của quốc gia. Ngoài ra, hệ thống pháp
luật thành văn của Mỹ rất phát triển với đội ngũ những nhà lập pháp trình độ cao, đã
cho ra đời rất nhiều bộ luật đạo luật giá trị thực tiễn tính ổn định cao, cả cấp
độ Liên Bang và cấp độ Tiểu Bang. Mặc dù mỗi bang của Mỹ đều có quyền ban hành pháp
luật thành văn riêng cho mình nhưng vẫn những văn bản pháp luật chung được áp dụng
thống nhất nổi đình nổi đám nhất Bộ luật thương mại thống nhất (Uniform
Commercial Code) đã được chấp nhận tại 50 Bang và Bộ luật hình sự mẫu (Model Penal
Code) đã được chấp nhận tại hơn 25 Bang tại Mỹ.
89. Bản chất pháp luật ảnh hưởng đến cơ cấu nghề luật của quốc gia.
lOMoARcPSD| 61631027
ĐÚNG: Có thể lấy Anh làm một ví dụ hết sức điển hình. Bản chất pháp luật đã ảnh hưởng
hếtà sức sâu sắc đến cấu nghề luật tại Anh. Do đặc thù lịch sử pháp luật Anh, về
bản chất, phát triển gắn liền với sự hình thành phát triển của hệ thống các tòa án chứ
không phải từ việc giảng dạy luật La từ các trường đại học tổng hợp như các nước
Châu âu lục địa. Điều này dẫn đến việc Anh không cấu trúc nghề nghiệp riêng cho
Thẩm phán (Judges). Thẩm phán tại Anh không phải là một nghề được đào tạo chính quy
mà các thẩm phán thường được bổ nhiệm từ các luật tranh tụng có kinh nghiệm (Senior
Barristers); và từ các luật sư tư vấn (Solicitors) với điều kiện hết sức hạn chế và chỉ kể từ
khi Luật cải tổ HP 2005 hiệu lực. Về cấu trúc nghề luật thì cũng chính do bản chất
pháp luật Anh như đã nói trên Anh các luật thực hành được phân thành hai
nhóm: Luật sư tư vấn (Solicitors) và luật sư bào chữa (Barristers). Từ thời trung cổ, LS
vấn của Anh có quyền thực hiện các nhiệm vụ mà LS ở hầu hết các nước trên thế giới thực
hiện nhưng chỉ trừ việc tham gia phiên tòa. Trong khi đó nhiệm vụ chính của LS bào chữa
là xuất hiện trước tòa. Ở Anh, khách hàng không liên hệ trực tiếp với các LS bào chữa mà
phải thông qua sự giới thiệu của các LS tư vấn. Cũng bởi bản chất pháp luật Anh mà nghề
LS bào chữa được coi là nghề phục vụ công với truyền thống theo đó, LS bào chữa
không có quyền luật định đối với việc đòi thù lao, hơn nữa anh ta không quyền từ chối
bất cứ khách hàng nào trừ 1 số vụ việc cụ thể ( do thiếu kiến thức chuyên môn trong 1 lĩnh
vực pháp luật cụ thể).
90. Bản chất pháp luật được quyết định bởi yếu tố lịch sử.
ĐÚNG: Suy cho cùng thì việc so sánh bản chất pháp luật của các hệ thống pháp luật trênà
thế giới thực chất tìm ra những điểm tương đồng khác biệt giữa các hệ thống pháp
luật để từ đó giải nguồn gốc của stương đồng và khác biệt đó. Bằng cách áp dụng
phương pháp so sánh lịch sử ta nhận thấy sự tương đồng và khác biệt vềbản chất pháp luật
chính do yếu tố lịch sử quyết định. Nói cách khác yếu tố LS nói lên đặc trưng bản của
từng hệ thống pháp luật.
91. Vai trò làm luật của các thẩm phán ở các quốc gia theo truyền thống Châu Âu lục
địa là khả thi trong một số trường hợp đặc biệt.
lOMoARcPSD| 61631027
ĐÚNG: Các trường hợp đặc biệt điển hình nhất tại Pháp Đức. Tại Pháp, tuy án lệà
không có tính ràng buộc chính thức nhưng trong một số trường hợp thì thẩm phán cũng có
quyền làm luật. Ở Pháp, các bản án của Tòa phá án (Cour de Cassation) thuộc nhánh tòa
tư pháp trong 1 số trường hợp sẽ trở thành án lệ và sẽ được áp dụng chung trên toàn quốc.
Các bản án này luôn được nghiên cứu kỹ lưỡng thường được các tòa án cấp dưới
chính Tòa Phá Án tuân thủ. Bên nhánh tòa hành chính thì Tham chính viện (Conseil d’Etat)
cũng thẩm quyền đưa ra ý kiến hướng dẫn giải quyết vụ việc theo yêu cầu của các tòa
án hành chính thẩm hoặc của tòa hành chính phúc thẩm. Tại Đức, các thẩm phán của
Tòa án Hiến pháp vừa có chức năng xét xử vừa có chức năng làm luật. Những bản án liên
quan đến các vấn đề về hiến pháp của Tòa án Hiến pháp sẽ là 1 nguồn luật tại Đức. Như
vậy thẩm phán các quốc gia theo truyền thống CÂLĐ trong 1 số trường hợp đặc biệt
cũng có chức năng làm luật.
92. Nguồn luật của các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Châu âu lục địa không bao
gồm án lệ. SAI: (xem câu trên)
93. Một quốc gia mà đa số dân theo Hồi giáo thì được coi là thuộc hệ thống pháp luật
Hồi giáo.
SAI: Inđonesia ở Đông Nam Á và Thổ Nhĩ Kỳ ở Châu Âu tuy có đa số dân theo Hồi giáoà
nhưng không phải là 1 quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo bởi lẽ để thuộc hệ thống
pháp luật Hồi Giáo thì một quốc gia phải thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện: (i) Hồi giáo phải
tôn giáo chính thống hay quốc đạo của quốc gia đó; (ii) pháp luật phải được xây
dựng trên nền tảng của Đạo Hồi các qui định của nó. Như vậy, Indonesia Thổ Nhĩ
Kỳ tuy thỏa mãn điều kiện thứ nhất nhưng không được coi là thuộc hệ thống pháp luật Hồi
Giáo do không thoả mãn được điều kiện thứ hai: có nghĩa pháp luật buộc phải được y
dựng trên cơ sở Thánh kinh Coran.
94. Pháp điển hóa tại châu Âu được bắt đầu từ thế kỷ XIX với việc ra đời Bộ dân luật
Napoleon.
SAI: Pháp điển hóa tại Châu Âu đã bắt đầu từ thế kỷ thứ XII bởi vì hệ thống pháp luật
CÂLĐ đượcà hình thành từ thế kỷ XII trên cơ sở tiếp thu Luật La Mã. Tại Châu Âu vào thế
kỷ XII XIII diễn ra phong trào Văn hóa Phục hưng, trong đó việc khôi phục truyền
lOMoARcPSD| 61631027
thống pháp luật La (Corpus Juris Civilis). Sau khi tìm được nguyên văn Bộ Dân Luật
Corpus Juris Civilis, các học giả đã bắt tay vào nghiên cứu, giải thích cũng như hiện đại
hóa những nội dung luật cũ cho phù hợp với tình hình XH thời đó. Nơi nổi tiếng nhất trong
việc nghiên cứu, truyền Bộ Dân luật La Mã này các trường ĐH vùng Bắc nước Ý
trong đó nổi tiếng nhất là ĐH Bologna. Từ trường ĐH này, các nhà luật học của các nước
Châu Âu đã trở về ớc của họ, truyền và gieo rắc tưởng ng như nội dung của
Dân luật La Mã. Họ mở trường luật ở Paris, Oxford, Prague, Heidelburg, Conpenhague;
họ làm luật sư cho giáo hội, cho các vua chúa các vùng lãnh thổ khắp Châu Âu. Nhờ cùng
được đào tạo chung theo 1 nội dung, luật gia của các nước Châu Âu đã tạo nên những Bộ
dân luật của nước họ dựa trên nền tảng chung của Luật La Mã.
BÀI 4. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT PHÁP
95. quan tài phán hành chính nên thẩm quyền của Hội đồng nhà nước bao
gồm hoạt động xét xử các tranh chấp hành chính.
96. Nguyên tắc nhị nguyên trong cấu trúc tòa án nước Pháp dẫn tới tình trạng tồn
đọng án do có sự tranh chấp về thẩm quyền giữa hai nhánh: tòa tư pháp và tòa hành
chính.
97. Thực tiễn xét xử ở nước Pháp không được xem là nguồn luật vì theo quy định
Điều 5 BLDS Pháp, thẩm phán không có thẩm quyền làm luật.
BÀI 5. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ANH
98. Với mục đích bổ sung cho tính cứng nhắc, thiếu công bằng của thông luật, luật
công bằng không được xem một bộ phận pháp luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Anh.
SAI: Không thể nói thông luật Anh (Common Law) là cứng nhắc và thiếu công bằng.
99. Vì là nguyên tắc cơ bản trong hệ thống pháp luật Anh nên nguyên tắc Stare Decisis
“tiền lệ phải được tuân thủ” có tính chất hoàn hảo, không nhược điểm.
SAI: Trong một strường hợp thông luật Anh (Common Law) vẫn bộc lộ một số nhược
điểm các nhược điểm này được bổ khuyết bởi chế định luật (lẽ) công bằng (Equity Law).
100. Luật thành văn là nguồn luật thứ yếu tại Anh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61631027
200 CÂU NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI MÔN LUẬT SO SÁNH
1. Các nghiên cứu về luật nước ngoài là luật so sánh?
=> Sai. Vì khi so sánh chúng ta phải có ít nhất hai hệ thống luật khác nhau.
2. Ở châu Âu lục địa đã từng có hệ thống pháp luật chung thống nhất?
=> Đúng. Luật La Mã năm 450 TCN.
3. So với ở Anh thì quyền lực tư pháp ở Mĩ kém tập trung hơn?
=> Đúng. Gồm hệ thống tòa án kép: hệ thống Tòa án bang và Liên bang.
4. Thẩm quyền giải thích Hiến pháp của Tòa án tối cao Liên bang Hoa Kì là thẩm
quyền mang tính hiến định?
=> Đúng. Được quy định trong Hiến pháp.
5. Bộ luật thương mại Pháp điều chỉnh tất cả các quy định của pháp luật thương
mại? => Sai. Các quy định chủ yếu được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự Napoleon.
6. Người Pháp thích diễn đạt luật thành văn một cách dễ hiểu minh bạch?
=> Đúng. Thể hiện qua Bộ luật Napoleon.
7. Số hệ thống pháp luật nhiều hơn số quốc gia trên thế giới?
=> Đúng. (Riêng ở Mĩ 50 bang – có ít nhất 50 hệ thống pháp luật).
8. Luật so sánh không phải là một ngành luật thực định?
=> Đúng. Là ngành luật khoa học lí thuyết ứng dụng.
9. Luật so sánh là một ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc gia?
=> Sai. Nó không phải là một ngành luật vì nó không có các qppl, nó là 1 ngành khoa học
lí thuyết ứng dụng.
10. Luật so sánh chỉ là việc so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự
tương đồng và khác biệt?
=> Sai. Ngoài ra còn lí giải nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt đó nhằm hoàn
thiện và phát triển pháp luật quốc gia, khoa học pháp lý quốc gia.
11. Trong luật so sánh, để đánh giá đúng mức các giải pháp pháp lý của các hệ thống
pháp luật khác nhau, người nghiên cứu cần lựa chọn các quy phạm pháp luật
cùng điều chỉnh một quan hệ? lOMoAR cPSD| 61631027
=> Đúng. Các quy phạm có cùng chức năng.
12. Hệ thống chính trị quốc gia là nhân tố duy nhất quyết định sự tương đồng và khác
biệt giữa các hệ thống pháp luật?
=> Sai. Còn có nhiều yếu tố khác (vị trí địa lí, văn hóa, truyền thống, yếu tố kinh tế, lịch sử…)
13. Khi xây dựng giả thuyết để nghiên cứu so sánh luật, người nghiên cứu không mặc
nhiên coi các khái niệm tồn tại trong hệ thống pháp luật này cũng có trong hệ
thống pháp luật khác?
=> Đúng. Vì có những khái niệm pháp luật có trong HTPL này mà không có trong HTPL
khác. Do đó, khi đặt giả thuyết nên tìm hiểu kĩ HTPL của các bên so sánh. Ngay cả việc
khái niệm đó không tồn tại trong 1 HTPL cũng chính là sự khác nhau.
14. Một chế định pháp luật áp dụng phổ biến trong hệ thống pháp luật có thể không
tồn tại trong hệ thống pháp luật quốc gia khác?
=> Đúng. Ví dụ như chế định pháp luật về trách nhiệm sản phẩm được xây dựng phổ biến
ở các nước trên thế giới nhưng chưa hình thành ở Việt Nam một cách chính thức.
15. Ở giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá xem giải pháp nào phù hợp
hơn và giải thích tại sao lại phù hợp hơn?
=> Đúng. Đó mới là mục đích quan trọng của so sánh luật.
16. Xây dựng hệ thống các khái niệm là giai đoạn của quá trình so sánh?
=> Sai. Nó thuộc giai đoạn chuẩn bị so sánh.
17. Việc tìm ra một tiêu chí thích hợp sẽ giúp phân nhóm một cách chính xác các hệ
thống? => Đúng. Tiêu chí là nhân tố quan trọng để phân nhóm so sánh.
18. Đối tượng của Luật so sánh rộng hơn đối tượng của khoa học pháp lý khác?
=> Đúng. Vì nó bao trùm các ngành khoa học pháp lý.
19. Dòng họ Civil law, mức độ ảnh hưởng của Luật La Mã với luật công và luật tư là
không giống nhau?
=> Đúng. Vì luật tư bắt nguồn từ luật La Mã, còn luật tự nhiên đặt nền móng cho sự ra đời
của luật công. lOMoAR cPSD| 61631027
20. Ở châu Âu lục địa trước thế kỷ 18 đã từng có cuộc pháp điển hóa lớn được ghi
nhận? => Đúng. Từ Bộ luật Hammurabi cách đây gần 4.000 năm. Sau đó, vào thế kỷ
V trước Công nguyên, xuất hiện Luật 12 tấm bảng (Lex Duodecim Tabularum) ở La
Mã cổ đại. Vào thế kỷ VI sau công nguyên, Hoàng đế La Mã Justinianus chủ trì biên
soạn Corpus Juris Civilis. Thời đó, luật La Mã cổ đại tập trung pháp điển hóa lĩnh vực
dân luật, tức là luật tư mà bỏ qua luật công. Trong nhiều thế kỷ, ở các nước châu âu
lục địa, nơi tiếp tục truyền thống của luật La Mã, các luật gia cũng đã gạt luật công
sang một bên, vì cho rằng các luật này lẫn lộn với chính trị và không khác nhiều so với
khoa học quản trị hành chính. Do xu hướng chú trọng đến dân luật nên có người giải
thích rằng, những nước sau này chịu ảnh hưởng của Luật La Mã đều được gọi là các
nước dân luật (civil law). Kết quả là ở các nước dân luật, Bộ luật Dân sự là văn bản
trung tâm, hạt nhân của hệ thống pháp luật, tạo nên nền tảng mặc định cho tư duy và
phương pháp luận pháp lý.
21. Luật La Mã cổ đại là nền tảng chính của hệ thống pháp luật châu Âu lục địa? => Đúng.
22. Civil law được truyền bá khắp Châu Âu, kể cả nước Anh?
=> Sai. Truyền bá khắp Châu Âu nhưng trừ nước Anh (HTPL này còn được gọi là HTPL
Châu Âu lục địa).
23. Instintutiones là sách giáo khoa luật La Mã?
=> Đúng. Đồng thời với việc biên soạn Digesta, theo lệnh của Justinian, Tribonian cùng
Theophin và Dorothea cũng biên soạn Institutiones (hay còn được gọi là Institutiones sive
Elementa) – Cuốn hướng dẫn có hiệu lực như văn bản luật bằng tiếng latin và hoàn thành
việc này ngày 21 tháng 11 năm 533. Việc biên soạn Institutiones có mục đích mang đến sự
rõ ràng và giới thiệu toàn bộ khoa học về luật (tota legitima scientia) bởi vậy nó không chỉ
có việc giải quyết các vấn đề pháp lý thực tế mà còn chứa đựng những suy luận lý thuyết
chung về luật như định nghĩa về luật, về khoa học luật. Các sinh viên luật sẽ phải học theo
Institutiones nên nó còn được gọi là Sách giáo khoa Luật La Mã.
24. Luật 12 bảng tiêu biểu cho luật Giecmanh, ra đời năm 440 TCN? lOMoAR cPSD| 61631027
=> Sai. Vì nó tiêu biểu cho Luật La Mã cổ đại, ra đời năm 449 TCN.
25. Trường phái các nhà pháp điển hiện đại nghiên cứu luật La Mã xuất hiện ở Đức thế kỷ 16?
=> Đúng. Trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Usus Modernus Pandectarium hay
Pandertists) xuất hiện ở Đức thế kỷ 16.
26. Dòng họ Civil law còn có tên là dòng họ pháp luật châu Âu lục địa?
=> Đúng. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa.
27. Dòng họ Civil law còn có tên là dòng họ pháp luật Đức – La Mã?
=> Đúng. Có thể nói khoa học pháp lý thống nhất cho toàn bộ Châu Âu thế kỷ 11-18 là kết
quả nghiên cứu chung của các trường đại học ở các nước Latin lẫn các nước Germain nên
hệ thống pháp luật này còn được gọi là hệ thống pháp luật Đức – La Mã.
28. Dòng họ Civil law còn có tên là dòng họ luật tư?
=> Sai, vì còn có luật công. Còn có tên là dòng họ pháp luật thành văn.
29. Nói Châu Âu đã từng có hệ thống luật chung Common law Châu Âu?
=> Đúng, ở Anh.
30. Pháp luật thực định của châu Âu thế kỷ 17 – 18 là hỗn hợp luật thành văn, tập
quán pháp và luật giáo hội?
=> Sai. Không có luật giáo hội. Luật giáo hội ra đời vào thế kỉ 19.
31. Thành ngữ ” Luật La Mã” chỉ toàn bộ sản phẩm của hoạt động lập pháp được
sáng tạo từ năm 450 TCN cho tới thời kỳ phục hồi nghiên cứu luật La Mã ở các
trường Đại học ở Châu Âu lục địa?
=> Sai. Luật La Mã xuất hiện từ thời cộng hoà sơ kỳ (thế kỷ 6-4 trước Công nguyên).
32. Luật La Mã được tiếp nhận ở các nước Châu Âu chỉ thông qua sự hỗ trợ của các
trường đại học đối với từng trường hợp cụ thể?  Đúng. Lập các trường Đại học
giảng dạy + nghiên cứu luật La Mã.
33. Các chế định trong luật tư của các nước trong dòng họ Civil law đều có những
điểm tương tự nhau là do các nước tiếp nhận các tập quán được áp dụng chung?
 Đúng. Vì luật tư bắt nguồn từ luật La Mã. lOMoAR cPSD| 61631027
34. Bộ luật Napoleon là bộ luật kinh điển cho dân luật các nước thuộc dòng họ Civil law?
Đúng. Đây là bộ luật kinh điển, được soạn thảo với một phong cách và ngôn ngữ tuyệt
diệu. Bộ luật dân sự Pháp đã tập hợp gần 14 ngàn văn bản do Chính phủ cách mạng tư
sản ban hành từ năm 1789, tinh lược chúng vào ba phần: Địa vị pháp lý cá nhân; Tài sản;
Các quyền và nghĩa vụ. Rene David, một học giả người Pháp nhận định, pháp điển hóa
thời kỳ cách mạng Pháp đã kết thúc quá trình tiến hoá nhiều thế kỷ của khoa học pháp lý,
thể hiện luật pháp thích hợp với lợi ích của xã hội một cách rõ ràng, khác với sự rối rắm
của Corpus Juris Civilis. Pháp điển hóa đã chấm dứt nhiều tàn tích cổ hủ của luật pháp,
những tập quán cản trở thực tế trước đó. Những điểm này đã phân biệt pháp điển hóa với
các bộ biên soạn tư nhân hoặc chính thức trước đây; Mang lại cho luật pháp những điều
bổ ích nhưng chỉ thay đổi từng phần nhỏ của luật pháp; Nhưng phạm vi các vấn đề và quy
mô áp dụng của chúng không đáp ứng được những yêu cầu của trường phái luật tự nhiên.
Do đó, Bộ luật Napoleon có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống pháp luật của rất nhiều nước
trên thế giới. Đến giữa thế kỷ XX, đã có trên 70 nước chịu ảnh hưởng từng phần hoặc toàn
phần của Bộ luật này.
35. Bộ luật thương mại Pháp điều chỉnh tất cả các quy định của pháp luật thương
mại? => Sai. Vì một số vấn đề được BLDS Pháp điều chỉnh.
36. Bộ luật dân sự 1804 và Bộ luật thương mại 1807 của Pháp đến nay vẫn còn hiệu
lực? => Đúng.
37. Hệ thống pháp luật Civil law chia làm luật công và luật chung?
Sai: Luật công và luật tư.
38. Lý do của sự tương đồng trong luật công của hệ thống pháp luật Civil law là tương
đồng về tư duy pháp lý? => Đúng.
39. Người pháp thích diễn đạt luật thành văn một cách dễ hiểu minh bạch? => Đúng.
40. Người Đức thích sử dụng thành ngữ một cách chính xác? => Đúng.
41. Luật thành văn luôn giữ vai trò quan trọng hơn phán quyết tại các tòa án trong
hệ thống nguồn của các HTPL thuộc dòng họ Civil law? lOMoAR cPSD| 61631027
Đúng. Luật thành văn là nguồn luật quan trọng nhất được ưu tiên áp dụng trước các ngành luật khác.
42. Công pháp của các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ Civil law không bị ảnh hưởng
của Luật La Mã?
Sai. Cả hệ thống pháp luật của các nước Civil law chịu ảnh hưởng của luật La Mã.
43. Tư pháp của các HTPL thuộc dòng họ Civil law không được xây dựng trên cở sở
kế thừa luật La Mã?
Sai. Luật tư bắt nguồn từ luật La Mã.
44. Tòa Phá án của Pháp không phải là cơ quan xét xử cao nhất đối với cả các phán
quyết các Tòa án ở Pháp?
Đúng. Nó chỉ hủy bỏ các bản án của tòa cấp dưới chứ không thay thế các bản án đó
bằng các bản án của mình.
45. Thẩm phán Pháp đều được đào tạo tại trường thẩm phán Bordeaux?
Đúng. Sau khi trải qua 1 khóa học 4 năm trong trường đại học để nhận bằng cử nhân luật.
46. Các phán quyết của tòa án châu Âu lục địa là án lệ?
Sai. Án lệ là các bản án đã được tòa án tuyên trong quá khứ, được áp dụng để giải quyết
các vụ việc tương tự ở hiện tại.
47. So sánh vĩ mô phải dựa trên kết quả nghiên cứu của so sánh vi mô?
Đúng. Vì so sánh vĩ mô là so sánh các hệ thống pháp luật với nhau, so sánh vi mô là so
sánh các vấn đề cụ thể, các văn bản pháp luật, các chế định pháp luật. Trong quá trình so
sánh thì phải kết hợp cả hai cấp độ so sánh chứ không thể tách rời.
48. Pháp luật quốc tế không phải là đối tượng nghiên cứu của Luật so sánh? Sai.
Ngoài 2 đối tượng chính là hệ thống pháp luật còn các đối tượng: pháp luật quốc tế, các
vấn đề lí luận, phương pháp luận so sánh, các vấn đề lịch sử luật so sánh… 49. Cả luật
tư và luật công ở Châu Âu đều được xây dựng dựa trên luật La Mã?
Sai. Luật công xây dựng trên nền móng của luật tự nhiên.
50. Cả luật tư và luật công ở Châu Âu đều chịu ảnh hưởng của luật La Mã? => Đúng. lOMoAR cPSD| 61631027
51. Trước thế kỷ 18 ở Châu Âu chưa có luật thành văn?
=> Sai. Luật La Mã là luật thành văn (năm 450 TCN).
52. Trong Civil Law, luật thành văn luôn luôn là nguồn luật quan trọng hơn phán
quyết của Toà án?
=> Đúng. Phán quyết của tòa án chỉ được áp dụng khi không có luật thành văn và phải
phù hợp với vụ việc đang xét xử.
53. Trong Civil Law, luật thành văn luôn luôn là nguồn luật quan trọng hơn tập quán?
=> Đúng. Chỉ được áp dụng khi luật trực tiếp dẫn chiếu không có quy định của pháp luật.
54. Trong Civil Law, Luật Hình sự là luật tư? => Sai. Luật Hình sự là luật công.
55. Trong Civil Law, điều ước quốc tế có giá trị pháp lý cao hơn đạo luật quốc gia?
=> Đúng. Tòa án có thể áp dụng trực tiếp các điều ước quốc tế khi xét xử. (Pháp và Hà
Lan: ĐƯQT còn có giá trị pháp lý cao hơn cả Hiến pháp)
56. Các Toà án cấp Liên bang của Đức chỉ xem xét cấp chung thẩm các vụ án được
toà án cấp bang chuyển lên?
=> Sai. Nếu có vụ việc liên quan giữa bang này với bang kia thì Tòa án Liên bang sẽ giải quyết.
57. Quá trình mở rộng ảnh hưởng của Common Law hoàn toàn giống với quá trình
mở rộng của Civil Law?
=> Sai. Common law mở rộng cùng với quá trình mở rộng thuộc địa của Anh.
58. Trước thế kỷ 19, ở Anh chưa có luật thành văn?
=> Sai. Luật thành văn ra đời vào năm 600 SCN.
59. Luật thành văn và án lệ ở Anh được xây dựng trên cơ sở tập quán?
=> Đúng. Các tập quán phổ biến từ thời thượng cổ, các tập quán hoặc luật lệ địa phương.
60. Một số quốc gia từng là thuộc địa của Anh nhưng không theo hệ thống Common
Law? => Đúng. Các nước Châu Phi.
61. Một số phán quyết của Toà án bang ở Mỹ có giá trị bắt buộc ngay cả với Toà án
Liên bang? => Đúng.
62. Một số quốc gia Hồi giáo nhưng không theo hệ thống pháp luật Hồi giáo?
=> Đúng. Ngoài pháp luật Hồi giáo còn có hệ thống pháp luật các quốc gia Hồi giáo. lOMoAR cPSD| 61631027
63. Quias chỉ là phương pháp suy luận để giải thích luật nên không được coi là nguồn
của luật Hồi giáo? => Sai. Quias là nguồn của luật Hồi giáo.
64. Luật Hồi giáo và luật Giáo hội Thiên chúa đều được coi là Luật Tôn giáo?
=> Đúng. Các loại chính của Luật Tôn giáo gồm có: Sharia ở Hồi giáo, Halakha ở Do
Thái giáo, và luật Canon ở một số quốc gia theo Công giáo và luật giáo hội của Thiên Chúa.
BÀI 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT SO SÁNH
65. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định và có phạm vi ranh giới rõ ràng?
SAI: Hiện có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh. Các nước theo hệ thống pháp luật XHCN cho rằng đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh phải là pháp luật thực định, trong đó liệt kê các đối tượng mang tính cụ thể.
Ngược lại các hệ thống pháp luật phương tây (như hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, hệ
thống pháp luật của các nước Bắc Âu) lại cho rằng đối tượng nghiên cứu phải được xác
định bằng cách khai quá hóa các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của Luật so sánh,
theo đó chính bản thân phương pháp nghiên cứu cũng sẽ trở thành đối tượng nghiên cứu
của Luật so sánh (Michael Bogdan). Nói cách khác Luật so sánh là ngành khoa học pháp
lý cộng sinh không hề có phạm vi, ranh giới rõ ràng.
66. Do không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu nên luật so
sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt?
SAI: Tuy không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu (do đối tượng
nghiên cứu của Luật so sánh rất rộng và không có phạm vi ranh giới rõ ràng) nhưng không
phải vì thế mà Luật so sánh không có các phương pháp nghiên cứu riêng biệt. Có thể kể ra
các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh như: i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p so sánh
quy phạm (so sánh văn bản); và (iii) p.p so sánh chức năng.
67. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh?
SAI: Theo Michael Bogdan thì 3 mục đích chính của Luật so sánh là: (i) tìm ra sự tương
đồng vàà khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử dụng những điểm tương đồng
và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ lOMoAR cPSD| 61631027
thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ bản
của 1 hệ thống pháp luật; và (iii) Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp nảy
sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu pháp luật nước
ngoài. Như vậy nghiên cứu pháp luật nước ngoài chỉ là phương tiện chứ hoàn toàn không
phải là mục đích. Nếu chỉ trình bày những hiểu biết về hệ thống pháp luật của nước ngoài
mà không đặt nó trong sự so sánh với các hệ thống pháp luật khác, không xác định những
điểm tương đồng và khác biệt của nó với các hệ thống pháp luật khác thì đó không phải là
công trình so sánh luật.
68. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài là thành tố cơ bản của Luật so sánh?
SAI: Theo Michael Bogdan thì 3 mục đích chính của Luật so sánh là: (i) tìm ra sự tương
đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử dụng những điểm tương đồng và
khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ thống
pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ bản của 1
hệ thống pháp luật; và (iii) Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong
quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
Như vậy, nghiên cứu pháp luật nước ngoài không phải là thành tố cơ bản của Luật so sánh
mà chỉ là một trong các phương tiện để tiến hành một công trình so sánh. Tóm lại, thành
tố cơ bản của Luật so sánh khi tiến hành một công trình so sánh cụ thể chính là việc so
sánh các đối tượng thông qua các so sánh tính của chúng (tính có khả năng so sánh giữa
các đối tượng) chứ không phải là việc nghiên cứu pháp luật của một nước (việc nghiên cứu
là để nhằm phục vụ cho việc so sánh).
69. Luật so sánh là một ngành khoa học pháp lý độc lập?
SAI: Một ngành KH pháp lý độc lập đòi hỏi phải có đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh riêng, rõ ràng và cụ thể. Luật so sánh không có đối tượng điều chỉnh do nó
không có quan hệ XH đặc thù, và vì vậy, nó không thể là ngành KH pháp lý độc lập được.
Nói cách khác, Luật so sánh là ngành khoa học pháp lý cộng sinh chứ không phải là 1
ngành KH pháp lý độc lập. lOMoAR cPSD| 61631027
70. Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau được giải thích bởi sự khác biệt về vị
trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia.
SAI: Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau (“luật so sánh – Comparative Law”, “luật
học so sánh – Comparative Jurisprudence” trong tiếng Anh hay “so sánh luật –
Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức…) không phải do sự khác biệt về vị trí, tính ứng dụng
của lĩnh vực này tại các quốc gia mà là do đây là thuật ngữ còn đang gây nhiều tranh cãi
trong giới nghiên cứu khoa học pháp lý trên thế giới. Thực tế cho thấy sự tranh cãi này của
các học giả xoay quanh bản chất và các vấn đề có liên quan về nội dung của lĩnh vực học
thuật này. Nhiều học giả cho rằng thuật ngữ “luật học so sánh” có nội dung tổng hợp hơn,
rộng lớn hơn rất nhiều so với thuật ngữ “luật so sánh” (PGS. TS. Võ Khánh Vinh – Giáo
trình luật học so sánh). Tuy nhiên ngày nay đa số các học giả đã chấp nhận việc sử dụng
2 thuật ngữ này có thể thay thế cho nhau, trong đó thuật ngữ “luật so sánh” ngày càng
được sử dụng phổ biến hơn trên thế giới.
71. Tại Việt Nam, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học là “Luật học so
sánh”? SAI: Hiện trên thế giới vẫn đang tồn tại các tên gọi môn học khác nhau: “luật
so sánh – Comparative Law”, “luật học so sánh – Comparative Jurisprudence” trong
tiếng Anh; hay “so sánh luật – Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức… Tuy nhiên, thuật
ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học này tại hai trường đại học luật lớn nhất
tại VN là ĐH Luật Hà Nội và ĐH Luật Tp.HCM đều là “Luật so sánh” (tiếng Anh là
Comparative Law và tiếng Pháp là Droit Comparé). Theo Michael Bogdan thì thuật
ngữ “luật so sánh” đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và nó đã và đang được
sử dụng một cách hợp pháp trong các tài liệu để chỉ tên các khoa học.
72. Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một ngành luật,
vì thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng rãi để đặt tên cho khóa
học. SAI: Theo Michael Bogdan thì thuật ngữ Luật so sánh rất có thể sẽ gây hiểu lầm
như khi ta thay “lịch sử pháp luật”bằng “luật lịch sử” hoặc thay “XH học pháp luật”
bằng “luật xã hội” chẳng hạn. Hơn nữa thuật ngữ Luật so sánh còn tạo ra sự nhầm
lẫn môn học này như một ngành luật vì nó đem đến sự hoài nghi về sự tồn tại của một
ngành luật mới – ngành luật so sánh – bên cạnh sự tồn tại của các ngành luật khác lOMoAR cPSD| 61631027
như luật hình sự, luật dân sự, luật HNGĐ… Tuy nhiên thuật ngữ “luật so sánh” đã
được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và nó đã và đang được sử dụng một cách hợp
pháp trong các tài liệu để chỉ tên các khoa học. Xưa nay trên thế giới môn học này vẫn
được đặt tên là “luật so sánh” (tiếng Anh: Comparative Law; tiếng Pháp: Droit
Comparé; tiếng Đức:
Rechtsvergleichung). Tại VN, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học này tại
hai trường đại học luật lớn nhất tại VN là ĐH Luật Hà Nội và ĐH Luật Tp.HCM đều là
“Luật so sánh” (tên môn thi này là một dẫn chứng).
73. Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN và các nước trước đây thuộc
khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX vì còn có rất nhiều tranh luận về
tên gọi và bản chất của lĩnh vực này.
SAI: Có thể lấy VN làm điển hình. Luật so sánh đã được tiếp nhận tại VN từ khá sớm.à
Hiến pháp 1959 được xem như là một trong những sản phẩm của so sánh pháp luật được
thực hiện bởi các nhà làm luật VN. Ở phương diện so sánh học thuật, trong giai đoạn từ
1954-1975 tại miền Nam VN đã có một số công trình nghiên cứu luật so sánh mà đáng chú
ý nhất là cuốn sách “Những ứng dụng của luật so sánh” của TS. Ngô Bá Thành xuất bản
năm 1965 tại Sài gòn. Giai đoạn sau 1975 thì hiến pháp 1980 cũng là một trong số các kết
quả của các công trình so sánh luật trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp của các
nước theo khối XHCN. Điều này đã làm cho hệ thống pháp luật của VN giai đoạn này có
rất nhiều điểm tương đồng với pháp luật của Liên Xô.
BÀI 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU PHÁP
LUẬT NƯỚC NGOÀI BÀI 3. CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
(Nội dung của của bài 2 và bài 3)
74. Nghiên cứu pháp luật và so sánh pháp luật là hai loại hình họat động nghiên cứu
khoa học không tách rời nhau và cùng có chung mục đích, phương pháp tiến
hành? SAI: Mục đích của nghiên cứu pháp luật và của so sánh pháp luật là hoàn toàn
khác nhau. Mục đích của nghiên cứu pháp luật đơn thuần chỉ là tìm hiểu về nó trong lOMoAR cPSD| 61631027
khi mục đích của so sánh pháp luật là sử dụng chính những kết quả nghiên cứu pháp
luật để: (i) tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử
dụng những điểm tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh
giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật
hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ bản của 1 hệ thống pháp luật; và (iii) xử lý những
vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả
những vấn đề khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài (Michael Bogdan).
75. Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề chung
nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu.
SAI: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề chung
nhấtà của hệ thống pháp luật cùng với các lĩnh vực nghiên cứu khác như: lịch sử nhà nước
& pháp luật, XH học pháp luật v.v…Tuy nhiên mục đích nghiên cứu của chúng là hoàn
toàn khác nhau. So với Lịch sử nhà nước & pháp luật thì Luật so sánh cũng có cùng đối
tượng nghiên cứu, cũng sử dụng phương pháp so sánh lịch sử giống như Luật so sánh
nhưng Luật so sánh lại có mục đích nghiên cứu hoàn toàn khác. Mục đích của Luật so sánh
là tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật khác nhau, sử dụng những
điểm tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải
quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn
đề cốt lõi, cơ bản của 1 hệ thống pháp luật (Michael Bogdan).
76. Luật so sánh được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp lý mang tính lý
luận chung vì chúng có cùng phương pháp nghiên cứu.
SAI: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học pháp lý mang tính lý luận
chungà như: Lý luận lịch sử nhà nước & pháp luật, XH học pháp luật v.v… Mặc dù Lý luận
lịch sử nhà nước & pháp luật và Luật so sánh cùng sử dụng phương pháp nghiên cứu giống
nhau là p.p so sánh lịch sử nhưng không phải vì thế mà chúng được xếp chung thành 1
nhóm. Sở dĩ chúng được xếp cùng 1 nhóm là bởi vì chúng có cùng đối tượng nghiên cứu:
đó là chuyên nghiên cứu những vấn đề chung có ảnh hưởng tới toàn thể hoặc gần như toàn
thể hệ thống pháp luật trên thế giới (Michael Bogdan). lOMoAR cPSD| 61631027
77. Tham khảo và tiếp thu pháp luật nước ngoài trong mọi trường hợp đều có hiệu
quả? SAI: (Trang 74 & 75 Hà Nội).
78. Nguồn thông tin thứ yếu có những ưu thế nhất định so với nguồn thông tin chủ
yếu? ĐÚNG: Nguồn thông tin thứ yếu là việc nghiên cứu những công trình khoa học
trong lĩnhà vực pháp lý. Ví dụ: các bình luận khoa học về luật học hoặc khoa học pháp
lý; giáo trình luật; tạp chí chuyên ngành luật hoặc pháp lý. So với nguồn thông tin chủ
yếu, những nguồn thông tin thứ yếu này có những ưu thế nhất định của nó. Đó là:
(i)- Dễ tiếp cận: sách giáo khoa, sách tham khảo chuyên ngành, các bài báo trong các tạp
chí… là những nguồn thông tin mở rất dễ tiếp cận, mọi lúc mọi nơi. Hơn nữa khỏi phải
mất công chuyển ngữ.
(ii)- Đáng tin cậy: Bởi do chính các luật sư thực hành, các thẩm phán đang hành nghề ở
nước đó đã dày công nghiên cứu và đúc kết. Chính bản thân nó đã là những công trình so
sánh luật đáng tin cậy rồi.
(iii)- Là lựa chọn tất yếu: Về nguyên tắc, nguồn tiếp cận trước tiên luôn phải là nguồn chủ
yếu, chỉ khi nào gặp vướng mắc mới nghiên cứu nguồn thứ yếu. Tuy nhiên có 1 ngoại lệ là
nếu thực tế không có nguồn chủ yếu để nghiên cứu thì việc sử dụng nguồn thứ yếu lại là
lựa chọn duy nhất.
79. Tính tương đồng và (hoặc) khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nội dung
pháp luật thực định?
SAI: Một trong các nguyên tắc quan trọng khi tiến hành các họat động nghiên cứu pháp
luật nước ngoài đó là: “Phải nghiên cứu pháp luật nước ngoài trong tính toàn diện và tổng
thể của vấn đề”. “Tính toàn diện” được thể hiện qua 2 góc độ, góc độ lý luận và góc độ
thực tiễn, đồng thời để tăng độ chính xác của công trình nghiên cứu thì cần phải sử dụng
cả 2 phương pháp tiếp cận: trực tiếp và gián tiếp. “Tính tổng thể” được hiểu: Một là, phải
đặt vấn đề trong bối cảnh LS cụ thể của các điều kiện KT, CT, XH của quốc gia đó; Hai là,
phải xem xét trong chính sách pháp luật cụ thể của mỗi quốc gia. Tóm lại, có làm được
như vậy mới nhận biết và giải thích chính xác tính tương đồng và khác biệt của các hệ
thống pháp luật khác nhau. lOMoAR cPSD| 61631027
80. Phương pháp đặc thù chỉ có ở Luật so sánh.
SAI: Phương pháp đặc thù gồm: (i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p so sánh quy phạm; và (iii)
p.p so sánh chức năng. Trong đó, có thể dễ dàng nhận thấy p.p so sánh lịch sử không những
chỉ có ở Luật so sánh mà còn được áp dụng để nghiên cứu rộng rãi trong các lĩnh vực khoa
học pháp lý khác chẳng hạn như nghiên cứu về lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật chẳng hạn.
81. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất?
SAI: Thực tiễn nghiên cứu cho thấy phương pháp so sánh chức năng chỉ là p.p được sửà
dụng thường xuyên và phổ biến nhất chứ không phải hiệu quả nhất. Mỗi p.p đều có những
ưu, nhược điểm riêng. Việc áp dụng p.p nào sẽ phụ thuộc vào phạm vi và cấp độ nghiên
cứu khác nhau. Trong các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh thì không cóphương
pháp nào được xem là tối ưu, hiệu quả nhất bởi các phương pháp còn phụ thuộc vào trình
độ của người nghiên cứu. Cách tốt nhất là lồng ghép các phương pháp lại với nhau.
82. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp đặc thù?
SAI: Tính đặc thù ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó là việc “được sử dụng thườngà
xuyên và phổ biến”. Nói cách khác, cần phải hiểu p.p so sánh chức năng là phương pháp
được sử dụng thường xuyên và phổ biến chứ không phải là một phương pháp nghên cứu
đặc thù của Luật so sánh.
83. Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu độc lập của Luật so sánh.
ĐÚNG: Luật so sánh có 3 p.p nghiên cứu đặc thù là: (i) p.p SS lịch sử; (ii) p.p SS qui phạm;
và (iii) p.p SS chức năng. Trong đó p.p SS chức năng dựa trên chức năng điều chỉnh các
quan hệ XH của các hiện tượng pháp lý, từ đó xđ những nguyên tắc pháp lý được sd để
trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh đ/v các quan hệ XH đó, đồng thời xđ những yếu tố về
KT, CT, VH, XH… đã tác động đến các giải pháp pháp lý đó như thế nào.
84. Do có cùng nguồn gốc pháp luật là Luật La Mã nên hệ thống pháp luật XHCN và
hệ thống pháp luật Pháp-Đức có sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp luật
thành luật công và luật tư. lOMoAR cPSD| 61631027
SAI: Mặc dù hệ thống pháp luật XHCN chịu nhiều ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Châu
âu lục địa nhất là cácà chế định pháp luật dân sự có nguồn gốc từ Dân luật La Mã (Corpus
Juris Civilis) tuy nhiên hệ thống pháp luật XHCN không có sự phân chia thành luật công
và luật tư. Theo Michael Bogdan thì điều này được giải thích bởi hệ thống pháp luật XHCN
có 2 đặc tính cơ bản: (i)nó dựa trên nền tảng học thuyết Mác_Lê Nin về pháp luật; và (ii)
nó gắn chặt với nền kinh tế kế hoạch. Ở các nước XHCN chỉ có thể có luật công mà không
có luật tư là bởi vì học thuyết Mác-Lê Nin cho rằng quyền lực nhà nước là thống nhất. Hơn
nữa tại các quốc gia XHCN người ta chỉ công nhận hình thức duy nhất là “công hữu về tư
liệu sản xuất”, theo đó mọi hình thức sở hữu tư nhân đều bị triệt tiêu, và do vậy luật tư
không có đất để phát triển cũng là lẽ tất yếu.
85. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất là pháp
luật thành văn.
SAI: Nguồn luật của Hệ thống pháp luật Châu ân Lục địa hay còn được gọi là Hệ thống
Dân luậtà (Civil Law) khá đa dạng bao gồm: (i) luật thành văn (statute law) với tư cách là
nguồn cơ bản; (ii) án lệ (case law hay judge-made law); và (iii) tập quán pháp luật (legal
custom – hay La coutume trong tiếng Pháp); ngoài ra còn có các học thuyết pháp luật
(legal doctrine) và các nguyên tắc pháp luật (legal principháp luậtes). Như án lệ chẳng
hạn, ở các nước thuộc dòng họ Civil Law, án lệ tuy không được coi là nguồn cơ bản của
pháp luật nhưng lại được áp dụng hạn chế trong 1 số trường hợp khi mà TP nhận thấy việc
áp dụng luật thành văn (vốn bao gồm các qui định đã quá cổ và không còn phù hợp – vd:
BLDS Pháp) là bất khả thi hoặc cần phải được giải thích theo quan điểm của cơ quan XX
mới được xem là phù hợp với những bước phát triển trong xã hội hiện đại. Ví dụ: Ở Pháp,
trong lĩnh vực bồi thường thiệt hại ngoài HĐ các TP buộc phải chủ yếu dựa vào án lệ vì
trong BLDS rất ít hoặc hầu như không có các quy định về vấn đề này.
86. Pháp luật chung cho toàn bộ Châu Âu đều được các nước ở Châu Âu tiếp thu một
cách trực tiếp từ Luật La Mã.
SAI: Không có cái gọi là pháp luật chung cho toàn bộ Châu Âu. Đối với hệ thống pháp luật
của các nướcà Bắc Âu (Đan Mạch, Phần Lan, Ai-len, Na-uy, Thụy Điển) thì Luật La Mã
có ảnh hưởng không đáng kể do cơ sở chung của hệ thống pháp luật các nước này là pháp lOMoAR cPSD| 61631027
luật của nước Đức cổ (theo truyền thống luật của địa phương và luật của thành phố). Dẫn
chứng: nếu như các nước ở Châu âu lục địa như Pháp, Đức họ tiếp thu trực tiếp luật La
Mã để tạo nên những bộ dân luật đồ sộ của nước mình (điển hình là các Bộ Dân Luật nổi
tiếng của Pháp, Đức đều được xây dựng trên nền tảng của Dân luật La Mã – Corpus Juris
Civilis) thì ở Thụy Điển, Đan Mạch, Na Uy… người ta lại ban hành các bộ luật chung để
nhất thể hóa các luật dân sự, hình sự và luật tố tụng (theo hướng quay về với các giá trị
truyền thống của pháp luật địa phương và thành phố) mà không hề có ý định tiếp thu luật
La Mã để xây dựng các BLDS riêng của nước mình. Ở một cách tiếp cận khác, nước Anh
ở Châu Âu mặc dù cũng nằm trong sự kiểm soát của đế chế La Mã trong một thời gian khá
dài nhưng pháp luật Anh dường như lại không bị ảnh hưởng bởi pháp luật La Mã, nó phát
triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống các tòa án chứ không phải từ
việc giảng dạy luật La Mã từ các trường đại học tổng hợp như ở châu Âu lục địa.
87. Văn bản pháp luật là hình thức pháp luật hoàn hảo nhất hiện nay?
SAI: Nếu phân loại các hệ thống pháp luật hiện nay trên TG theo tiêu chí căn cứ vào hình
thức pháp luật thìà ta thấy có 2 nhóm hệ thống pháp luật chính: (i) nhóm hệ thống pháp
luật có hình thức pháp luật chủ yếu là tiền lệ pháp (case law) như Anh, Mỹ, Canada,
Úc…;và (ii) nhóm hệ thống pháp luật có hình thức pháp luật chủ yếu là luật thành văn
(statute law) hay còn gọi là văn bản pháp luật (written law) bao gồm hệ thống pháp luật
Châu âu Lục địa và cả hệ thống pháp luật XHCN. Mỗi hình thức pháp luật này đều có
những ưu và nhược điểm nhất định và không có hình thức nào là hoàn hảo nhất: ưu điểm
của hình thức pháp luật này chính là nhược điểm của hình thức pháp luật kia và ngược lại.
Do đó không thể nói ở thời điểm hiện tại, văn bản pháp luật là hình thức pháp luật hoàn
hảo nhất. Hơn nữa, hiện nay do xu hướng hội tụ pháp luật nên các nước sử dụng hình thức
pháp luật chủ yếu là tiền lệ pháp (các nước thuộc dòng họ Common law) và các nước sử
dụng hình thức pháp luật chủ yếu là luật thành văn (dòng họ Civil Law) đều tìm cách thu
hẹp khoảng cách giữa hai hình thức pháp luật này. Ở VN ta mặc dù không trực tiếp thừa
nhận ánlệ, nhưng theo tôi biết, đã có những đề án liên quan đến việc gián tiếp cho phép
thừa nhận án lệ tại VN, mà mộttrong những bước đi đầu tiên là chủ trương xuất bản định
kỳ tuyển tập các bản án Giám đốc thẩm của HĐTPTAND-TC; tiếp đó là bản án GĐT của lOMoAR cPSD| 61631027
toà hình sự, dân sự, lao động, kinh tế, hành chính của TAND Tối cao vàcuối cùng là một
số bản án của toà phúc thẩm TAND Tối cao, coi đó là nguồn thông tin tham khảo cho các
TP (lưu ý rằng “Công bố phán quyết của toà án” là một trong những yêu cầu của Hiệp
định TRIPS mà Việt Nam phải tuân thủ khi gia nhập WTO).
88. Pháp luật Anh – Mỹ sử dụng duy nhất là án lệ.
SAI: Tại Anh: Cũng như các nước thuộc dòng họ Common Law coi trọng án lệ (caseà law),
ở Anh tuy luật thành văn không phải nguồn cơ bản nhưng chúng vẫn được sử dụng như
một nguồn luật. Các văn bản pháp luật của Anh bao gồm các văn bản pháp luật do Nghị
viện trực tiếp ban hành được gọi là các “Đạo luật công” nhằm bổ sung hoặc thay thế án
lệ trên nhiều lĩnh vực (Vd: Về luật nội dung có Đạo luật Tòa địa hạt 1984 (County Courts
Act 1984); Về luật hình thức có: Các quy tắc tố tụng dân sự 1998 (Civil Procedure Rules
1998 gọi tắt là CPR), Đạo luật Tòa án 1971 (Courts Act 1971) hay Đạo luật cải tổ hiến
pháp 2005 (Constitutional Reform Act 2005). Thậm chí luật do Nghị viện Anh ban hành
còn có hiệu lực cao hơn án lệ do thẩm phán làm ra vì được làm ra nhằm bổ sung hoặc thay
thế án lệ. Đạo luật thành văn có thể phủ nhận hiệu lực trong tương lai của 1 án lệ nào đó
và thậm chí còn có hiệu lực hồi tố, có thể làm cho bản án nào đó đã tuyên trở nên vô hiệu.
Ngoài các Đạo luật công do Nghị viện ban hành còn có các văn bản dưới luật do Nghị viện
ủy quyền ban hành (gọi là văn bản pháp luật ủy quyền – delegated legislations). Tại Mỹ:
Hiến pháp Mỹ, với tư cách là một hiến pháp thành văn, là văn bản pháp luật có giá trị
pháp lý tối cao đối với người Mỹ, là đạo luật cơ bản của quốc gia. Ngoài ra, hệ thống pháp
luật thành văn của Mỹ rất phát triển với đội ngũ những nhà lập pháp có trình độ cao, đã
cho ra đời rất nhiều bộ luật và đạo luật có giá trị thực tiễn và tính ổn định cao, ở cả cấp
độ Liên Bang và cấp độ Tiểu Bang. Mặc dù mỗi bang của Mỹ đều có quyền ban hành pháp
luật thành văn riêng cho mình nhưng vẫn có những văn bản pháp luật chung được áp dụng
thống nhất mà nổi đình nổi đám nhất là Bộ luật thương mại thống nhất (Uniform
Commercial Code) đã được chấp nhận tại 50 Bang và Bộ luật hình sự mẫu (Model Penal
Code) đã được chấp nhận tại hơn 25 Bang tại Mỹ.
89. Bản chất pháp luật ảnh hưởng đến cơ cấu nghề luật của quốc gia. lOMoAR cPSD| 61631027
ĐÚNG: Có thể lấy Anh làm một ví dụ hết sức điển hình. Bản chất pháp luật đã ảnh hưởng
hếtà sức sâu sắc đến cơ cấu nghề luật tại Anh. Do đặc thù lịch sử mà pháp luật Anh, về
bản chất, phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống các tòa án chứ
không phải từ việc giảng dạy luật La Mã từ các trường đại học tổng hợp như ở các nước
Châu âu lục địa. Điều này dẫn đến việc ở Anh không có cấu trúc nghề nghiệp riêng cho
Thẩm phán (Judges). Thẩm phán tại Anh không phải là một nghề được đào tạo chính quy
mà các thẩm phán thường được bổ nhiệm từ các luật sư tranh tụng có kinh nghiệm (Senior
Barristers); và từ các luật sư tư vấn (Solicitors) với điều kiện hết sức hạn chế và chỉ kể từ
khi Luật cải tổ HP 2005 có hiệu lực. Về cấu trúc nghề luật sư thì cũng chính do bản chất
pháp luật Anh như đã nói ở trên mà ở Anh các luật sư thực hành được phân thành hai
nhóm: Luật sư tư vấn (Solicitors) và luật sư bào chữa (Barristers). Từ thời trung cổ, LS tư
vấn của Anh có quyền thực hiện các nhiệm vụ mà LS ở hầu hết các nước trên thế giới thực
hiện nhưng chỉ trừ việc tham gia phiên tòa. Trong khi đó nhiệm vụ chính của LS bào chữa
là xuất hiện trước tòa. Ở Anh, khách hàng không liên hệ trực tiếp với các LS bào chữa mà
phải thông qua sự giới thiệu của các LS tư vấn. Cũng bởi bản chất pháp luật Anh mà nghề
LS bào chữa được coi là nghề phục vụ công lý với truyền thống mà theo đó, LS bào chữa
không có quyền luật định đối với việc đòi thù lao, hơn nữa anh ta không có quyền từ chối
bất cứ khách hàng nào trừ 1 số vụ việc cụ thể ( do thiếu kiến thức chuyên môn trong 1 lĩnh
vực pháp luật cụ thể).
90. Bản chất pháp luật được quyết định bởi yếu tố lịch sử.
ĐÚNG: Suy cho cùng thì việc so sánh bản chất pháp luật của các hệ thống pháp luật trênà
thế giới thực chất là tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp
luật để từ đó lý giải nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt đó. Bằng cách áp dụng
phương pháp so sánh lịch sử ta nhận thấy sự tương đồng và khác biệt vềbản chất pháp luật
chính là do yếu tố lịch sử quyết định. Nói cách khác yếu tố LS nói lên đặc trưng cơ bản của
từng hệ thống pháp luật.
91. Vai trò làm luật của các thẩm phán ở các quốc gia theo truyền thống Châu Âu lục
địa là khả thi trong một số trường hợp đặc biệt. lOMoAR cPSD| 61631027
ĐÚNG: Các trường hợp đặc biệt điển hình nhất là tại Pháp và Đức. Tại Pháp, tuy án lệà
không có tính ràng buộc chính thức nhưng trong một số trường hợp thì thẩm phán cũng có
quyền làm luật. Ở Pháp, các bản án của Tòa phá án (Cour de Cassation) thuộc nhánh tòa
tư pháp trong 1 số trường hợp sẽ trở thành án lệ và sẽ được áp dụng chung trên toàn quốc.
Các bản án này luôn được nghiên cứu kỹ lưỡng và thường được các tòa án cấp dưới và
chính Tòa Phá Án tuân thủ. Bên nhánh tòa hành chính thì Tham chính viện (Conseil d’Etat)
cũng có thẩm quyền đưa ra ý kiến hướng dẫn giải quyết vụ việc theo yêu cầu của các tòa
án hành chính sơ thẩm hoặc của tòa hành chính phúc thẩm. Tại Đức, các thẩm phán của
Tòa án Hiến pháp vừa có chức năng xét xử vừa có chức năng làm luật. Những bản án liên
quan đến các vấn đề về hiến pháp của Tòa án Hiến pháp sẽ là 1 nguồn luật tại Đức. Như
vậy thẩm phán ở các quốc gia theo truyền thống CÂLĐ trong 1 số trường hợp đặc biệt
cũng có chức năng làm luật.
92. Nguồn luật của các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Châu âu lục địa không bao
gồm án lệ. SAI: (xem câu trên)
93. Một quốc gia mà đa số dân theo Hồi giáo thì được coi là thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo.
SAI: Inđonesia ở Đông Nam Á và Thổ Nhĩ Kỳ ở Châu Âu tuy có đa số dân theo Hồi giáoà
nhưng không phải là 1 quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo bởi lẽ để thuộc hệ thống
pháp luật Hồi Giáo thì một quốc gia phải thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện: (i) Hồi giáo phải
là tôn giáo chính thống hay quốc đạo của quốc gia đó; và (ii) pháp luật phải được xây
dựng trên nền tảng của Đạo Hồi và các qui định của nó. Như vậy, Indonesia và Thổ Nhĩ
Kỳ tuy thỏa mãn điều kiện thứ nhất nhưng không được coi là thuộc hệ thống pháp luật Hồi
Giáo do không thoả mãn được điều kiện thứ hai: có nghĩa là pháp luật buộc phải được xây
dựng trên cơ sở Thánh kinh Coran.
94. Pháp điển hóa tại châu Âu được bắt đầu từ thế kỷ XIX với việc ra đời Bộ dân luật Napoleon.
SAI: Pháp điển hóa tại Châu Âu đã bắt đầu từ thế kỷ thứ XII bởi vì hệ thống pháp luật
CÂLĐ đượcà hình thành từ thế kỷ XII trên cơ sở tiếp thu Luật La Mã. Tại Châu Âu vào thế
kỷ XII và XIII diễn ra phong trào Văn hóa Phục hưng, trong đó có việc khôi phục truyền lOMoAR cPSD| 61631027
thống pháp luật La Mã (Corpus Juris Civilis). Sau khi tìm được nguyên văn Bộ Dân Luật
Corpus Juris Civilis, các học giả đã bắt tay vào nghiên cứu, giải thích cũng như hiện đại
hóa những nội dung luật cũ cho phù hợp với tình hình XH thời đó. Nơi nổi tiếng nhất trong
việc nghiên cứu, truyền bá Bộ Dân luật La Mã này là các trường ĐH ở vùng Bắc nước Ý
trong đó nổi tiếng nhất là ĐH Bologna. Từ trường ĐH này, các nhà luật học của các nước
Châu Âu đã trở về nước của họ, truyền bá và gieo rắc tư tưởng cũng như nội dung của
Dân luật La Mã. Họ mở trường luật ở Paris, Oxford, Prague, Heidelburg, Conpenhague;
họ làm luật sư cho giáo hội, cho các vua chúa các vùng lãnh thổ khắp Châu Âu. Nhờ cùng
được đào tạo chung theo 1 nội dung, luật gia của các nước Châu Âu đã tạo nên những Bộ
dân luật của nước họ dựa trên nền tảng chung của Luật La Mã.
BÀI 4. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT PHÁP 95.
Vì là cơ quan tài phán hành chính nên thẩm quyền của Hội đồng nhà nước bao
gồm hoạt động xét xử các tranh chấp hành chính. 96.
Nguyên tắc nhị nguyên trong cấu trúc tòa án nước Pháp dẫn tới tình trạng tồn
đọng án do có sự tranh chấp về thẩm quyền giữa hai nhánh: tòa tư pháp và tòa hành chính. 97.
Thực tiễn xét xử ở nước Pháp không được xem là nguồn luật vì theo quy định
Điều 5 BLDS Pháp, thẩm phán không có thẩm quyền làm luật.
BÀI 5. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ANH 98.
Với mục đích bổ sung cho tính cứng nhắc, thiếu công bằng của thông luật, luật
công bằng không được xem là một bộ phận pháp luật độc lập trong hệ thống pháp luật Anh.
SAI: Không thể nói thông luật Anh (Common Law) là cứng nhắc và thiếu công bằng. 99.
Vì là nguyên tắc cơ bản trong hệ thống pháp luật Anh nên nguyên tắc Stare Decisis
– “tiền lệ phải được tuân thủ” có tính chất hoàn hảo, không nhược điểm.
SAI: Trong một số trường hợp thông luật Anh (Common Law) vẫn bộc lộ một số nhược
điểm và các nhược điểm này được bổ khuyết bởi chế định luật (lẽ) công bằng (Equity Law).
100. Luật thành văn là nguồn luật thứ yếu tại Anh.