














Preview text:
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÁO CÁO SẢN PHẦM
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG NHÀ TRƯỜNG
Họ và tên sinh viên:Nguyễn Trung Hiếu
Ngày, tháng, năm sinh: 04/08/2005 Mã sinh viên:23010515 Lớp:SCA3020 1
Hà Nội, tháng 12 năm 2025
Nhận xét của giảng viên
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………….. ĐIỂM SỐ
CHỮ KÝ CỦA GIẢNG VIÊN ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết 29-NQ/TW, việc triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông
(GDPT) 2018 đặt ra những yêu cầu mới, cao hơn về cơ sở vật chất (CSVC),
thiết bị và công nghệ (TB&CN) trong nhà trường. CSVC không còn đơn
thuần là điều kiện hỗ trợ mà đã trở thành yếu tố then chốt, tác động trực tiếp
đến chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực người học. Đặc biệt, tại các trường trung học phổ thông
(THPT) công lập ở các đô thị lớn như Hà Nội, áp lực về sĩ số, yêu cầu chuẩn
hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi số càng trở nên bức thiết.
Trước thềm năm học 2025-2026, việc xây dựng một kế hoạch tổ chức thực
hiện quản trị CSVC khoa học, bài bản không chỉ là yêu cầu mang tính hành
chính, mà là nhiệm vụ chiến lược của người quản lý nhà trường. Kế hoạch
này đóng vai trò là "bản đồ dẫn đường", giúp kết nối nguồn lực tài chính (có
hạn) với mục tiêu giáo dục (đa dạng và cao), từ đó chủ động trong đầu tư,
khai thác, sử dụng và bảo quản tài sản một cách hiệu quả, tránh lãng phí, thất
thoát. Đồng thời, một kế hoạch tốt cũng là công cụ để nhà trường thực hiện
quyền tự chủ, thể hiện tầm nhìn và định hướng phát triển riêng, đáp ứng linh
hoạt các yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Xuất phát từ thực tiễn đó, báo cáo này tập trung vào hai nhiệm vụ chính: (1)
Làm rõ các yêu cầu và nguyên tắc cốt lõi khi xây dựng kế hoạch quản trị
CSVC, đồng thời phân tích vai trò trung tâm của kế hoạch trong việc tổ chức
thực hiện Chương trình GDPT; (2) Lập kế hoạch cụ thể cho việc mua sắm,
khai thác và sử dụng CSVC, TB&CN tại Trường THPT Chu Văn An – một
trường công lập có bề dày truyền thống và đang thực hiện tự chủ trên địa bàn
Hà Nội trong năm học 2025-2026. Trên cơ sở đó, báo cáo đề xuất ba biện
pháp có tính khả thi nhằm cải thiện công tác quản trị CSVC tại các trường
THPT trong bối cảnh giáo dục hiện nay.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT
1. Khái niệm cơ sở vật chất trường học và xây dựng kế hoạch quản trị CSVC
Cơ sở vật chất trường học là toàn bộ hệ thống các công trình xây dựng
(phòng học, phòng chức năng, thư viện, sân chơi…), trang thiết bị, đồ dùng
dạy học, phương tiện kỹ thuật và công nghệ được huy động, sử dụng nhằm
phục vụ cho các hoạt động dạy học, giáo dục, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động khác trong nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục.
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện quản trị CSVC là quá trình xác định
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, nguồn lực và lộ trình cụ thể để quản lý
toàn diện, hiệu quả hệ thống CSVC, TB&CN của nhà trường. Quá trình này
bao gồm các khâu: lập kế hoạch phát triển (mua sắm, đầu tư xây dựng, cải
tạo), kế hoạch khai thác sử dụng, kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa và
kế hoạch thanh lý, tiêu hủy tài sản hết hạn sử dụng.
2. Yêu cầu khi xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện quản trị CSVC 2.1. Tính pháp lý
Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về: tiêu chuẩn, định
mức CSVC (Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT, Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT);
quản lý, sử dụng tài sản công (Luật số 15/2017/QH14, Nghị định
151/2017/NĐ-CP); đấu thầu, mua sắm công; phòng cháy chữa cháy, an toàn
lao động, vệ sinh trường học.
2.2. Tính đồng bộ và hệ thống
Kế hoạch phải đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa các thành phần
của hệ thống CSVC (phòng ốc, thiết bị, hạ tầng kỹ thuật). Việc đầu tư phải
theo một quy hoạch tổng thể, tránh manh mún, chắp vá. Ví dụ: Khi đầu tư
phòng học STEM cần đồng thời tính toán đến hạ tầng điện, mạng, nội thất
linh hoạt và đội ngũ giáo viên được đào tạo.
2.3. Tính an toàn và bền vững
Yêu cầu hàng đầu là đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người sử dụng (học
sinh, giáo viên) về kết cấu công trình, hệ thống điện, phòng cháy chữa cháy,
vệ sinh môi trường. Kế hoạch cần hướng tới sự bền vững thông qua việc lựa
chọn vật liệu, thiết bị chất lượng; xây dựng lộ trình bảo trì, bảo dưỡng định kỳ
(Preventive Maintenance) để kéo dài tuổi thọ tài sản, tiết kiệm chi phí lâu dài.
2.4. Tính khoa học và thực tiễn
Kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở khoa học: dựa vào số liệu điều tra,
kiểm kê hiện trạng chính xác; phân tích nhu cầu thực tế từ chương trình giảng
dạy, đội ngũ giáo viên và quy mô học sinh; có sự tính toán, dự báo hợp lý. Kế
hoạch phải khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể về tài chính, nhân lực, không
gian của nhà trường, tránh tình trạng "vẽ" kế hoạch xa rời thực tế.
2.5. Tính mục tiêu và hiệu quả
Kế hoạch phải xác định rõ ràng các mục tiêu cần đạt được, gắn liền với mục
tiêu chung của nhà trường và yêu cầu của Chương trình GDPT. Mọi hoạt
động trong kế hoạch phải nhằm phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và
học. Cần tính toán để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất, tối ưu hóa công năng,
tránh đầu tư dàn trải, lãng phí hoặc mua sắm thiết bị đắt tiền nhưng ít được sử dụng.
3. Nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện quản trị CSVC
3.1. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Mọi nội dung của kế hoạch, đặc biệt là các danh mục mua sắm, nguồn kinh
phí, quy trình lựa chọn nhà thầu phải được công khai (tại bảng tin, website
nhà trường) để tạo sự đồng thuận, giám sát của tập thể sư phạm, phụ huynh
học sinh và các cơ quan quản lý. Nguyên tắc này là nền tảng để phòng ngừa
tiêu cực, tham nhũng và sử dụng đúng mục đích nguồn lực công.
3.2. Nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm
Phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa chất lượng, giá thành và nhu cầu sử dụng thực
tế. Ưu tiên các giải pháp đa năng, có tính ứng dụng cao, tuổi thọ lâu dài.
Tránh mua sắm theo phong trào, chạy theo công nghệ mà không tính đến khả
năng khai thác. Tận dụng tối đa CSVC hiện có, sửa chữa, cải tạo nâng cấp khi
còn khả thi thay vì thay mới hoàn toàn.
3.3. Nguyên tắc mục đích giáo dục
Mọi CSVC, TB&CN được đầu tư đều phải hướng tới mục tiêu phục vụ trực
tiếp cho hoạt động dạy học và giáo dục, góp phần phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh. Thiết bị phải hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học tích cực, tăng
cường hoạt động trải nghiệm, sáng tạo.
3.4. Nguyên tắc an toàn và chuẩn hóa
CSVC phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn, vệ sinh, phù hợp với lứa tuổi học sinh. Cần tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định về khoảng cách, diện tích, ánh sáng, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
3.5. Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng
Kế hoạch cần có tính mở, có thể điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi
bất ngờ (như dịch bệnh, điều chỉnh chương trình) hoặc sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ. Ưu tiên thiết kế không gian học tập linh hoạt, dễ dàng chuyển đổi công năng.
4. Vai trò trung tâm của kế hoạch trong tổ chức thực hiện Chương trình GDPT hiện nay
Trong bối cảnh triển khai Chương trình GDPT 2018 với nhiều thay đổi về
mục tiêu, nội dung và phương pháp, kế hoạch quản trị CSVC đóng vai trò
trung tâm và then chốt vì những lý do sau:
• Là công cụ hiện thực hóa chương trình: Chương trình mới đòi hỏi
phương pháp dạy học tích cực, gắn với thực hành, trải nghiệm, STEM.
Kế hoạch CSVC là bản "lộ trình vật chất" để biến các yêu cầu đó thành
hiện thực thông qua việc đầu tư, bố trí phòng học bộ môn, phòng
STEM, thư viện số, thiết bị công nghệ.
• Là cơ sở để huy động và phân bổ nguồn lực tối ưu: Nguồn lực tài chính
cho giáo dục luôn hữu hạn. Một kế hoạch khoa học giúp ưu tiên chi cho
những hạng mục thiết yếu nhất, phục vụ trực tiếp cho đổi mới, tránh
đầu tư dàn trải, lãng phí.
• Là công cụ quản lý, giám sát và đánh giá: Kế hoạch với các chỉ tiêu,
tiến độ rõ ràng là căn cứ để lãnh đạo nhà trường theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện, kịp thời điều chỉnh và đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC.
• Tạo sự chủ động và linh hoạt: Trong bối cảnh giáo dục biến đổi nhanh
(công nghệ, dịch bệnh), một kế hoạch có tầm nhìn giúp nhà trường chủ
động chuẩn bị CSVC thích ứng (phòng học đa năng, hạ tầng số), sẵn
sàng cho các phương án dạy học linh hoạt.
• Thể hiện quyền tự chủ và định hướng phát triển: Kế hoạch CSVC là
minh chứng cho việc nhà trường chủ động xây dựng lộ trình phát triển
riêng, phù hợp với thế mạnh và điều kiện cụ thể, từ đó tạo dựng bản sắc
và thương hiệu giáo dục.
II. KẾ HOẠCH MUA SẮM, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CSVC,
TB&CN TẠI TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN NĂM HỌC 2025-2026
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch *Luật Giáo dục 2019.
*Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các Nghị định hướng dẫn.
*Luật Ngân sách nhà nước.
*Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn CSVC.
*Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT về phòng học bộ môn.
*Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình GDPT 2018.
*Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học.
*Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2025-2026.
*Tình hình thực tế về CSVC, TB&CN và nguồn lực tài chính của Trường THPT Chu Văn An.
2. Bối cảnh nhà trường
2.1. Phân tích bối cảnh bên trong Điểm mạnh:
• Là trường công lập có bề dày truyền thống, uy tín cao, được giao quyền
tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP, tạo điều kiện linh hoạt trong
huy động và sử dụng nguồn lực.
• Hệ thống CSVC cơ bản đã được đầu tư, bao gồm các phòng học bộ
môn, phòng máy tính, thư viện, khu thể chất.
• Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt huyết, có khả
năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ.
• Học sinh có chất lượng đầu vào tốt, nhu cầu học tập và trải nghiệm đa dạng. Điểm yếu:
• Một số hạng mục CSVC đã xuống cấp sau thời gian dài sử dụng (hệ
thống điện, sơn tường, một số bàn ghế).
• Thiếu một số thiết bị dạy học hiện đại, chuyên sâu phục vụ cho các
chuyên đề tự chọn và hoạt động STEM của Chương trình GDPT 2018.
• Diện tích khuôn viên trong khu vực trung tâm (quận Tây Hồ) khó có
thể mở rộng, hạn chế phát triển các sân chơi, bãi tập quy mô lớn.
• Việc quản lý, theo dõi tài sản, đăng ký sử dụng phòng chức năng còn mang tính thủ công.
2.2. Phân tích bối cảnh bên ngoài (SWOT) Cơ hội:
• Chủ trương chuyển đổi số mạnh mẽ trong ngành giáo dục, tạo điều kiện
tiếp cận các nguồn hỗ trợ về công nghệ.
• Chính sách tự chủ tạo điều kiện để nhà trường chủ động liên kết, xã hội
hóa giáo dục, huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, cựu học sinh.
• Nhu cầu và kỳ vọng của phụ huynh về một môi trường học tập hiện đại, an toàn ngày càng cao. Thách thức:
• Áp lực cạnh tranh chất lượng giữa các trường THPT trên địa bàn Hà Nội.
• Giá cả thiết bị công nghệ, vật liệu xây dựng có xu hướng tăng cao.
Yêu cầu khắt khe về an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
• Tốc độ đổi mới công nghệ nhanh, đòi hỏi kế hoạch đầu tư phải có tầm nhìn dài hạn.
3. Mục tiêu kế hoạch 3.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác quản trị CSVC, TB&CN tại Trường THPT Chu
Văn An, đảm bảo đáp ứng tối ưu yêu cầu dạy và học theo Chương trình
GDPT 2018, hướng tới môi trường giáo dục hiện đại, an toàn, thân thiện và phát triển bền vững. 3.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1 (Chuẩn hóa & Hiện đại hóa):
• Hoàn thiện và nâng cấp ít nhất 02 phòng học bộ môn (Lý, Hóa) đạt
chuẩn theo Thông tư 14/2020.
• Bổ sung 01 phòng học STEM với các bộ kit Robotics cơ bản và máy in 3D.
• Trang bị hệ thống máy tính mới cho 01 phòng Tin học (45 máy).100%
các phòng học chính khóa được lắp đặt hoặc nâng cấp hệ thống trình
chiếu (máy chiếu/Tivi thông minh) và kết nối internet ổn định.
Mục tiêu 2 (Khai thác & Sử dụng hiệu quả):
• Xây dựng và áp dụng quy chế sử dụng phòng chức năng, thiết bị trực
tuyến, nâng cao tỷ lệ sử dụng các phòng học bộ môn lên 90%.
• Tổ chức ít nhất 02 buổi tập huấn nâng cao năng lực sử dụng TB&CN
hiện đại cho giáo viên.
• Phát động và hỗ trợ các tổ chuyên môn xây dựng ít nhất 03 sản phẩm
học liệu số/dự án học tập ứng dụng công nghệ cao.
Mục tiêu 3 (An toàn & Bền vững):
• Sửa chữa, thay thế 100% hệ thống bàn ghế hư hỏng, không đảm bảo tiêu chuẩn.
• Kiểm tra, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống phòng cháy chữa cháy, camera an ninh.
• Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ 02 lần/năm.
Mục tiêu 4 (Huy động nguồn lực):
• Huy động từ nguồn xã hội hóa ít nhất 20% tổng kinh phí thực hiện kế hoạch.
4. Nội dung kế hoạch cụ thể
4.1. Kế hoạch mua sắm, bổ sung CSVC, TB&CN Thời
Hoạt động Yêu cầu thực Cách thức Người Dự trù kinh gian hiện thực hiện phụ phí (VNĐ) trách Tháng Khảo sát, - Lập biên - Thành lập - Phó 5.000.000 8/2025 kiểm kê
bản kiểm kê tổ kiểm kê Hiệu (chi phí in ấn, hiện trạng chi tiết toàn gồm BGH, trưởng vận chuyển) CSVC, bộ tài sản. tổ trưởng - Nhân TB&CN - Đánh giá CM, nhân viên đầu năm mức độ hư
viên thiết bị. thiết bị học hỏng, xuống - Sử dụng cấp phiếu kiểm kê theo mẫu. Tháng Lắp - 100% 15 - Khảo sát - Phó 225.000.000 9/2025 đặt/nâng phòng học thị trường, Hiệu cấp hệ chính khóa lập hồ sơ trưởng
thống trình có hệ thống mời thầu - Tổ chiếu trình chiếu hoặc mua CNTT phòng học hoạt động sắm tập tốt. trung. - Kết nối - Giám sát internet ổn lắp đặt, định. nghiệm thu. Tháng
Triển khai - Phần mềm - Lựa chọn - Phó 30.000.000 10/2025 phần mềm đi vào hoạt phần mềm Hiệu (mua/tự phát
quản lý tài động, 100% phù hợp. trưởng triển PM)
sản & đăng CB-GV biết - Tổ chức - Tổ ký phòng
cách sử dụng tập huấn trưởng trực tuyến cơ bản. toàn trường. Tin học - Số hóa - Nhập liệu danh mục tài danh mục sản hiện có. tài sản. Tháng Mua sắm - Nhận đủ 05 - Nghiên - Tổ 180.000.000 11/2025 thiết bị bộ kit cứu danh trưởng phòng học Robotics và mục, xin ý Tự STEM 01 máy in kiến chuyên nhiên 3D đúng môn. - Nhân chuẩn. - Tổ chức viên - Bố trí xong đấu thiết bị phòng thầu/mua STEM. sắm. - Lắp đặt, chạy thử nghiệm. Tháng Mua sắm
- 45 máy tính - Xác định - Phó 315.000.000 12/2025 máy tính
cấu hình đạt cấu hình kỹ Hiệu cho phòng chuẩn được thuật chi trưởng Tin học lắp đặt, cài tiết. - Tổ đặt đầy đủ - Tổ chức trưởng phần mềm đấu thầu Tin học
phục vụ dạy rộng rãi. - Nhân học. - Nghiệm viên thu kỹ thuật. thiết bị Tháng Tập huấn - Ít nhất 80% - Mời - Phó 15.000.000 1/2026 sử dụng GV tham dự chuyên gia Hiệu (chi phí TB&CN
và có thể vận hoặc GV nội trưởng chuyên gia, hiện đại hành cơ bản bộ có - Các tổ tài liệu) cho giáo thiết bị mới chuyên môn trưởng viên (STEM, tập huấn. CM
phần mềm). - Kết hợp lý thuyết và thực hành. Tháng Sửa chữa, - Thay thế - Rà soát - Nhân 200.000.000 2/2026 thay thế 200 bộ bàn danh sách từ viên bàn ghế hư ghế không kiểm kê. thiết bị hỏng
đảm bảo tiêu - Đo đạc, - Tổ chuẩn an lựa chọn Văn toàn, thẩm mẫu mã. phòng mỹ. - Đặt hàng, lắp đặt. Tháng Bảo dưỡng - 100% hệ - Ký hợp - Phó 50.000.000 3/2026
định kỳ hệ thống PCCC đồng với Hiệu thống hoạt động đơn vị có trưởng PCCC, bình thường. chuyên - Bảo vệ điện, - Camera an môn. trưởng camera ninh phủ - Kiểm tra, sóng toàn bảo dưỡng, trường. thay thế vật tư (nếu cần). Tháng Kiểm kê,
- Có báo cáo - Có báo cáo - Phân (Sử dụng 4/2026 đánh giá đánh giá tỷ đánh giá tỷ tích dữ nhân lực nội
hiệu quả sử lệ sử dụng lệ sử dụng liệu từ bộ) dụng phòng chức phòng chức phần CSVC giữa năng, tình năng, tình mềm. năm
trạng thiết bị. trạng thiết - Lấy ý - Đề xuất bị. kiến điều chỉnh - Đề xuất giáo (nếu có). điều chỉnh viên. (nếu có). - Họp đánh giá. Tháng Tổng kết, - Báo cáo - Tổ chức - Hiệu (Sử dụng 5/2026 đánh giá
tổng kết toàn họp tổng kết trưởng nhân lực nội
cuối năm & diện việc với sự tham - Toàn bộ) Lập kế
thực hiện kế gia của các thể Hội hoạch năm hoạch. bộ phận. đồng sau - Đề xuất - Rà soát, trường danh mục ưu hoàn thiện tiên cho năm hồ sơ tài học 2026- sản. 2027. Cả năm Vận động - Huy động - Gặp gỡ, - Hiệu Mục tiêu:
xã hội hóa tối thiểu 20% thuyết phục trưởng 218.000.000
tổng kinh phí CMHS, cựu - Ban kế hoạch học sinh, Đại diện (khoảng 218 doanh CMHS triệu đồng). nghiệp. - Công khai mục đích và kết quả sử dụng kinh phí.
4.2. Kế hoạch khai thác và sử dụng
Xây dựng và ban hành quy chế: Hoàn thiện quy chế sử dụng phòng học bộ
môn, phòng chức năng, thư viện và thiết bị công nghệ.
Triển khai hệ thống đăng ký trực tuyến: Ứng dụng phần mềm hoặc Google
Form để giáo viên đăng ký sử dụng phòng máy, phòng STEM, thiết bị đa
phương tiện, giúp quản lý lịch minh bạch, tránh chồng chéo.
Lập lịch sử dụng tối ưu: Bộ phận thiết bị phối hợp với các tổ chuyên môn
lập thời khóa biểu sử dụng phòng bộ môn cho từng tuần, học kỳ.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm: Định kỳ tổ chức các ngày hội STEM,
triển lãm sản phẩm công nghệ, cuộc thi sáng tạo để tăng cường khai thác hiệu
quả các thiết bị được đầu tư.
Số hóa học liệu: Khuyến khích giáo viên xây dựng kho học liệu số (bài
giảng điện tử, video thí nghiệm) lưu trữ trên hệ thống chung của trường để
chia sẻ và sử dụng lâu dài.
4.3. Kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa
Bảo dưỡng định kỳ (6 tháng/lần): Kiểm tra hệ thống điện, quạt, điều hòa, máy chiếu, máy tính.
Bảo dưỡng thường xuyên (hàng tháng): Vệ sinh thiết bị, kiểm tra nhanh các hư hỏng nhỏ.
Sửa chữa khẩn cấp: Thiết lập quy trình báo cáo hỏng hóc nhanh qua nhóm
Zalo/Email nội bộ. Có đội ngũ kỹ thuật hoặc hợp đồng với đơn vị bên ngoài để xử lý kịp thời.
Giao trách nhiệm cụ thể: Phân công giáo viên bộ môn, nhân viên thiết bị
chịu trách nhiệm trực tiếp về các phòng, thiết bị được giao.
5. Tổ chức thực hiện và phân công trách nhiệm
Hiệu trưởng: Chịu trách nhệm chung, phê duyệt kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện, huy động nguồn lực.
Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC: Trực tiếp điều hành, theo dõi tiến độ,
giám sát việc thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa; phối hợp với bộ phận tài chính.
Tổ trưởng chuyên môn: Rà soát nhu cầu thiết bị của tổ, đề xuất danh
mục, tổ chức cho giáo viên sử dụng hiệu quả TB&CN, giám sát việc bảo quản.
Giáo viên bộ môn: Sử dụng đúng quy trình, báo cáo kịp thời hư hỏng,
tham gia tập huấn, có trách nhiệm bảo quản thiết bị được giao.
Nhân viên Thư viện - Thiết bị: Quản lý kho, cấp phát, bảo quản, thực
hiện kiểm kê, lập Quản lý kho, cấp phát, bảo quản, thực hiện kiểm kê, lập hồ
sơ thiết bị, hỗ trợ kỹ thuật cơ bản.
Ban Đại diện Cha mẹ học sinh: Tham gia giám sát, phối hợp huy động nguồn lực xã hội hóa.
6. Nguồn lực và kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí chính: Ngân sách nhà nước cấp (chi thường xuyên), nguồn
thu học phí, nguồn thu sự nghiệp (nếu có).
Nguồn kinh phí bổ sung: Nguồn xã hội hóa từ phụ huynh, cựu học sinh, doanh nghiệp tài trợ.
Cơ chế quản lý tài chính: Thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách, công
khai, minh bạch mọi khoản thu chi liên quan đến CSVC.
7. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá
• Hàng tháng: Bộ phận thiết bị báo cáo tình hình sử dụng, hư hỏng, đề xuất xử lý.
• Học kỳ I (tháng 1/2026): Tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện kế
hoạch mua sắm và sử dụng giai đoạn đầu.
• Cuối năm học (tháng 5/2026): Tổng kết, đánh giá toàn diện hiệu quả kế
hoạch dựa trên các mục tiêu đề ra. Thành lập Hội đồng kiểm kê, đánh giá tài sản cuối năm.
• Hình thức giám sát: Kết hợp giám sát nội bộ của Ban Giám hiệu, Ban
Thanh tra nhân dân nhà trường và giám sát của Ban Đại diện CMHS.
III. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CSVC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1. Biện pháp 1: Ứng dụng công nghệ số trong quản lý, khai thác và vận hành CSVC, TB&CN
Nội dung: Xây dựng cơ sở dữ liệu số toàn diện về tài sản của nhà trường
(mã QR cho từng thiết bị, bản đồ số các phòng học). Triển khai phần mềm
quản lý tài sản, phần mềm đăng ký sử dụng phòng chức năng trực tuyến. Số
hóa các quy trình: báo hỏng, đề xuất sửa chữa, kiểm kê. Ứng dụng IoT để
giám sát môi trường (nhiệt độ, độ ẩm phòng thí nghiệm) và an ninh.
Cách thực hiện: Khảo sát và lựa chọn phần mềm phù hợp (có thể dùng phần
mềm mã nguồn mở hoặc thuê dịch vụ). Đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên sử
dụng. Phân công giáo viên Tin học hỗ trợ kỹ thuật. Ưu tiên đầu tư từ nguồn
kinh phí chuyển đổi số.
Hiệu quả kỳ vọng: Tăng tính minh bạch, chính xác; tiết kiệm thời gian quản
lý; theo dõi được tình trạng, lịch sử sử dụng và khấu hao tài sản; nâng cao
hiệu suất sử dụng và đưa ra quyết định đầu tư tái tạo dựa trên dữ liệu thực tế.
2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế tự chủ gắn với bảo tồn, tái đầu tư và
huy động nguồn lực xã hội hóa
Nội dung: Chủ động lập và sử dụng hiệu quả "Quỹ bảo trì, phát triển
CSVC" được trích từ nguồn thu tự chủ (theo quy định của Nghị định 60).
Chuyển từ bảo trì khắc phục (sửa chữa khi hỏng) sang bảo trì dự phòng (bảo
dưỡng định kỳ). Đa dạng hóa nguồn lực thông qua xã hội hóa: vận động tài
trợ thiết bị chuyên dụng từ doanh nghiệp, kêu gọi đóng góp có mục tiêu từ
cựu học sinh (ví dụ: gói tài trợ "Xây dựng phòng STEM", "Tặng máy tính"),
liên kết sử dụng chung CSVC với các trường bạn hoặc trung tâm cộng đồng.
Cách thực hiện: Xây dựng đề án, dự án cụ thể, hấp dẫn để kêu gọi tài trợ.
Công khai, minh bạch mọi khoản đóng góp và mục đích sử dụng. Thiết lập
quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác tiềm năng.
Hiệu quả kỳ vọng: Giảm áp lực ngân sách nhà nước, kéo dài tuổi thọ tài sản,
có thêm nguồn lực để đầu tư các hạng mục chất lượng cao, tạo sự gắn kết
giữa nhà trường và cộng đồng.
3. Biện pháp 3: Nâng cao năng lực quản trị và gắn trách nhiệm cá nhân,
tập thể trong sử dụng, bảo quản CSVC
Nội dung: Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên về kỹ năng quản lý tài sản, vận hành thiết bị
hiện đại, sơ cứu kỹ thuật cơ bản. Đưa nội dung sử dụng, bảo quản CSVC vào
tiêu chí thi đua của tổ chuyên môn, cá nhân. Triển khai mô hình "Lớp học tự
quản", "Phòng học tự quản", giao quyền và nghĩa vụ cụ thể cho giáo viên chủ
nhiệm, lớp trực tuần trong việc giữ gìn bàn ghế, thiết bị trong phòng. Có hình
thức khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt.
Cách thực hiện: Lồng ghép nội dung tập huấn trong sinh hoạt chuyên môn.
Xây dựng bảng kiểm đánh giá việc bảo quản CSVC. Tổ chức các phong trào
thi đua như "Lớp học xanh - sạch - đẹp", "Bảo vệ tài sản công".
Hiệu quả kỳ vọng: Nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi thành viên trong
nhà trường. Giảm thiểu hư hỏng do bất cẩn, vô ý. Hình thành văn hóa sử dụng
và bảo quản tài sản chung một cách văn minh, tiết kiệm.
4. Biện pháp 4: Thiết lập hệ thống đánh giá và phản hồi liên tục về hiệu quả sử dụng CSVC Nội dung:
Xây dựng cơ chế thu thập ý kiến định kỳ từ giáo viên, học sinh và nhân viên
về tình trạng, chất lượng và sự phù hợp của CSVC, TB&CN đang sử dụng.
Triển khai các công cụ khảo sát trực tuyến nhanh sau mỗi học kỳ hoặc sau các
đợt sử dụng thiết bị chuyên dụng. Thành lập "Hộp thư góp ý CSVC" trực
tuyến và trực tiếp tại các khu vực chung. Tổ chức các buổi đối thoại định kỳ
giữa Ban Giám hiệu, tổ quản lý CSVC với giáo viên và đại diện học sinh để
lắng nghe phản ánh, đề xuất cải tiến. Cách thực hiện:
Sử dụng nền tảng khảo sát trực tuyến (Google Form, Microsoft Forms) thiết
kế bảng hỏi ngắn gọn, tập trung. Phân tích dữ liệu phản hồi để xác định các
vấn đề tồn tại (thiết bị hỏng thường xuyên, phòng học không đáp ứng nhu cầu
giảng dạy...). Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng để điều chỉnh kế hoạch bảo
trì, mua sắm bổ sung và cải tạo CSVC cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Hiệu quả kỳ vọng:
Nâng cao sự hài lòng của người sử dụng, kịp thời phát hiện và khắc phục
các bất cập. Đảm bảo CSVC luôn đáp ứng tối ưu yêu cầu dạy và học, tránh
đầu tư lãng phí vào các hạng mục không thực sự cần thiết.
5. Biện pháp 5: Phát triển mô hình "Chia sẻ nguồn lực CSVC" giữa các
trường trong cụm hoặc địa bàn Nội dung:
Khuyến khích và tạo cơ chế để các trường THPT trong cùng một cụm
chuyên môn hoặc địa bàn gần nhau có thể chia sẻ, cho mượn hoặc sử dụng
chung một số CSVC, TB&CN đắt tiền, chuyên dụng nhưng không sử dụng
thường xuyên (máy in 3D công nghiệp, máy cắt laser, phòng lab cao cấp, xe
buýt đưa đón cho hoạt động trải nghiệm...). Cách thực hiện:
Các trường cùng xây dựng một "Danh mục nguồn lực chia sẻ" và đăng tải trên
nền tảng chung (do Phòng/Sở GD&ĐT quản lý). Thiết lập quy chế rõ ràng về
đăng ký lịch sử dụng, trách nhiệm vận chuyển, bảo quản và chia sẻ chi phí
bảo trì. Có thể hình thành "Quỹ chung" đóng góp từ các trường tham gia để
bảo dưỡng thiết bị dùng chung. Hiệu quả kỳ vọng:
Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng, tránh lãng phí khi mỗi trường đều đầu tư các
thiết bị đắt tiền nhưng chỉ dùng vài lần/năm. Giúp các trường có nguồn lực
hạn chế vẫn có thể tiếp cận và sử dụng CSVC hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục đồng đều.
6. Biện pháp 6: Xây dựng và thực hiện Kế hoạch Giáo dục Bảo vệ CSVC
và Sử dụng tiết kiệm tài nguyên Nội dung:
Lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ tài sản công, sử dụng tiết kiệm
điện, nước, và các nguồn tài nguyên khác vào các giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt
dưới cờ, hoặc các môn học như Giáo dục công dân, Hoạt động trải nghiệm.
Tổ chức các chiến dịch truyền thông như "Tuần lễ Tiết kiệm năng lượng",
"Ngày hội Tái chế" hoặc các cuộc thi thiết kế poster, video clip tuyên truyền. Cách thực hiện:
Ban Giám hiệu chỉ đạo Đoàn Thanh niên, Giáo viên chủ nhiệm và Tổ Khoa
học Tự nhiên xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể. Lắp đặt các biển báo,
thông điệp nhắc nhở tại các khu vực dễ thấy (công tắc điện, vòi nước, phòng
máy tính). Ghi nhận và tuyên dương các tập thể lớp, cá nhân học sinh có ý
thức tốt trong việc bảo quản CSVC và tiết kiệm tài nguyên. Hiệu quả kỳ vọng:
Hình thành thói quen và ý thức tự giác bảo vệ CSVC ngay từ trong học sinh
- những người sử dụng trực tiếp. Giảm thiểu đáng kể chi phí điện, nước, và
chi phí sửa chữa do hư hỏng vô ý. Góp phần xây dựng môi trường học tập văn
minh, trách nhiệm và bền vững.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Công tác quản trị cơ sở vật chất trong trường học, đặc biệt là ở bậc THPT,
đã và đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ quản lý hành chính, thụ động sang
quản trị chiến lược, chủ động và sáng tạo. Việc xây dựng một kế hoạch tổ
chức thực hiện bài bản, tuân thủ các yêu cầu về tính pháp lý, đồng bộ, an toàn,
thực tiễn và hiệu quả, dựa trên các nguyên tắc công khai, mục đích giáo dục,
tiết kiệm và linh hoạt là điều kiện tiên quyết để hiện thực hóa thành công
Chương trình GDPT 2018. Kế hoạch không chỉ là công cụ phân bổ nguồn lực
mà còn là "trái tim" của khâu tổ chức, giúp nhà trường chủ động thích ứng,
đổi mới và tạo dựng môi trường giáo dục chất lượng cao.
Kế hoạch cụ thể cho Trường THPT Chu Văn An năm học 2025-2026 với
các mục tiêu rõ ràng về chuẩn hóa, hiện đại hóa, khai thác hiệu quả và an toàn
bền vững cùng các giải pháp tổ chức thực hiện chi tiết, hy vọng sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích. Để công tác quản trị CSVC tại các trường THPT ngày
càng hiệu quả, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp đổi mới, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ số, phát huy cơ chế tự chủ gắn với xã hội hóa và nâng cao
năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ. Kiến nghị:
1. Đối với Sở GD&ĐT Hà Nội: Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn
chuyên sâu về quản trị CSVC trong bối cảnh chuyển đổi số và tự chủ;
xây dựng kho dữ liệu dùng chung về các mô hình CSVC hiệu quả, danh
mục thiết bị tối ưu; có cơ chế hỗ trợ, kết nối các trường với doanh nghiệp công nghệ.
2. Đối với các trường THPT: Cần coi quản trị CSVC là một nhiệm vụ
trọng tâm, gắn với chiến lược phát triển của nhà trường. Cần dành
nguồn lực thích đáng (cả con người và tài chính) cho công tác này,
khuyến khích sự sáng tạo trong khai thác và sử dụng CSVC phục vụ
đổi mới phương pháp dạy học. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). *Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.*
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). *Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT
ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.*
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). *Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT
ban hành Quy định phòng học bộ môn của các cơ sở giáo dục phổ thông.*
4. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2017). *Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công số 15/2017/QH14.*
5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2019). *Luật Giáo dục số 43/2019/QH14.*
6. Chính phủ (2021). *Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.*
7. Nguyễn Văn A (2022). Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
trong nhà trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Trần Thị B (2023). "Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở vật chất trường
học: Thực trạng và giải pháp". Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 158, tr. 45-52.