






Preview text:
Âm vị và các hệ thống âm vị tiếng Việt 1. Âm vị
Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn ngữ dùng để cấu
tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của ngôn ngữ.
Âm vị còn có thể được coi là một chùm hoặc một tổng thể đặc trưng các nét
khu biệt được thể hiện đồng thời.
2. Phân biệt âm tố với âm vị. Biến thể của âm vị
Âm vị là một đơn vị trừu tượng còn âm tố là một đơn vị cụ thể. Âm vị được thể
hiện ra bằng các âm tố và âm tố là sự thể hiện của âm vị.
Những âm tố cùng thể hiện một âm vị được gọi là các biến thể của âm vị.
3. Các hệ thống âm vị của tiếng Việt
3.1. Hệ thống âm đầu
Tiếng Việt có 22 phụ âm đầu, bao gồm:
/b, m, f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h, ʔ/
Bảng hệ thống âm đầu tiếng Việt
3.2. Hệ thống âm đệm
Âm đệm /w/ có chức năng làm trầm hoá âm sắc của âm tiết.
3.3. Hệ thống âm chính
Tiếng Việt có 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi làm âm chính:
/i, e, ε, ɤ, ɤˇ, a, ɯ, ă, u, o, ɔ, ɔˇ, εˇ, ie, ɯɤ, uo/
Bảng hệ thống nguyên âm tiếng Việt
3.4. Hệ thống âm cuối
Ngoài âm cuối /rezo/, tiếng Việt còn có 8 âm cuối có nội dung tích cực, trong
đó có 6 phụ âm /m, n, ŋ, p, t, k/ và hai bán nguyên âm /-w, -j/.
3.5. Hệ thống thanh điệu
Tiếng Việt có 6 thanh điệu.
Quy luật hình thành thanh điệu tiếng Việt
Trong quá trình lịch sử phát triển của mình, nhóm ngôn ngữ Việt Mường đã có
một chuyển đổi quan trọng mang tính quy luật: ban đầu chúng là những ngôn
ngữ/ phương ngữ không thanh điệu, về sau hệ thống thanh điệu xuất hiện và có
diện mạo như ngày nay. Chuyển đổi mang tính quy luật này thường được các
nhà nghiên cứu gọi là quy luật hình thành thanh điệu và do A.G. Haudricourt
giải thích từ năm 1954. Sơ đồ dưới đây cho chúng ta biết rằng sự xuất hiện các
thanh xảy ra là do các biến đổi của âm cuối (rụng đi) và phụ âm đầu (lẫn lộn vô thanh với hữu thanh).
Bản chất của quá trình này là vấn đề đường nét các thanh điệu có liên quan đến
cách kết thúc âm tiết. Bản chất của quá trình này cũng là sự xuất hiện âm vực
của từ và sau đó là độ cao của thanh điệu nhằm giải quyết mối tương ứng hữu
thanh và vô thanh lẫn lộn Thế kỉ Thế kỉ Đầu công nguyên thứ VI XII Ngày (không thanh) (ba (sáu nay thanh) thanh) pa pa pa ba sla, hla hla la la ba ba pà bà la la là là pas, pah pà pả bả slas, hlah hlà lả lả bas, bah bà pã bã las, lah là lã lã pax, pa? pá pá bá slax, ba? hlá lá lá bax, ba? bá pạ bạ lax, la? lá lạ lạ
SƠ ĐỒ VỀ NGUỒN GỐC CÁC THANH TRONG TIẾNG VIỆT
4. Nguyên âm và phụ âm 4.1 Nguyên âm
4.1.1 Khái niệm nguyên âm
Nguyên âm tiếng Việt là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi
ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm có thể
tự đứng riêng biệt hoặc có thể đứng trước hoặc sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong lời nói.
4.1.2 Hệ thống nguyên âm trong Tiếng Việt
Số lượng và phân loại nguyên âm đôi trong tiếng Việt
Về mặt chữ viết có 12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
Về mặt ngữ âm có 11 nguyên âm đơn: A, Ă, Â, E, Ê, I/Y, O, Ô, Ơ, U, Ư.
Ngoài các nguyên âm đơn, trong tiếng Việt còn có: 32 nguyên âm đôi, còn gọi
là trùng nhị âm (AI, AO, AU, ÂU, AY, ÂY, EO, ÊU, IA, IÊ/YÊ, IU, OA, OĂ,
OE, OI, ÔI, ƠI, OO, ÔÔ, UA, UĂ, UÂ, ƯA, UÊ, UI, ƯI,UO, UÔ, UƠ, ƯƠ,
ƯU, UY) và 13 nguyên âm ba hay trùng tam âm (IÊU/YÊU, OAI, OAO, OAY,
OEO, UAO, UÂY, UÔI, ƯƠI, ƯƠU, UYA, UYÊ, UYU).
Có 12 nguyên âm: Ă, Â, IÊ, OĂ, OO, ÔÔ, UÂ, UĂ, UÔ, ƯƠ, UYÊ, YÊ bắt
buộc phải thêm phần âm cuối được chia theo quy tắc đối lập bổ sung như sau:
nguyên âm trong tiếng việtQuy tắc bổ sung của nguyên âm tiếng Việt
Bắt buộc thêm nguyên âm cuối, hoặc phụ âm cuối: Â, IÊ, UÂ, UÔ, ƯƠ, YÊ.
Bắt buộc thêm phụ âm cuối: Ă, OĂ, OO, ÔÔ, UĂ, UYÊ.
Có 4 nguyên âm ghép có thể đứng tự do một mình hoặc thêm âm đầu, cuối,
hoặc cả đầu lẫn cuối: OA, OE, UÊ, UY.
Như vậy, chỉ có 29 nguyên âm ghép không thêm được phần âm cuối là: AI, AO,
AU, ÂU, AY, ÂY, EO, ÊU, IA, IÊU/YÊU, IU, OI, ÔI, ƠI, OAI, OAO, OAY,
OEO, ƯA, UI, ƯI, ƯU, UƠ, UAI, UÂY, UÔI, ƯƠI, ƯƠU, UYA và UYU.
Trong phát âm và viết thành chữ Quốc ngữ thì việc lên xuống, kéo dài âm từ để
biểu hiện từ tượng thanh, tượng hình và lớn, nhỏ luôn là việc cần thiết.
Có mối liên hệ phức tạp giữa nguyên âm trong tiếng Việt và cách phát âm của
chúng. Một nguyên âm có thể biểu thị cho vài cách phát âm khác nhau, tùy theo
nó nằm trong nguyên âm đơn, đôi hay ba, và nhiều khi các cách viết nguyên âm
khác nhau tượng trưng cho cùng một cách phát âm. 4.2 Phụ âm
Phụ âm là âm thanh được phát ra từ thanh quản, là âm thanh của lời nói, âm
thanh khi phát ra sẽ bị môi cản trở. Đối lập với phụ âm là nguyên âm.
Thường số phụ âm trong tất cả các bảng chữ cái của mọi ngôn ngữ trên toàn
Thế giới sẽ lớn hơn rất nhiều số ký tự trong các bảng chữ cái đó.
Trong tiếng Việt có 17 phụ âm đơn khác nhau, đó là: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p,
q, r, s, t, v, x và có 10 phụ âm ghép: ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, th, tr, qu.
4.3 So sánh nguyên âm và phụ âm Nguyên âm Phụ âm Định nghĩa
Là sự rung lên của thanh Là âm thanh được phát quản, âm được phát ra ra từ thanh quản, là âm không bị cản trở. thanh của lời nói, âm
thanh sẽ bị môi cản trở. Cách sử dụng Có thể đứng một mình Chỉ khi kết hợp với
riêng biệt hoặc kết hợp nguyên âm thì phụ âm cùng với phụ âm. mới được phát ra thành tiếng.
Document Outline
- 1.Âm vị
- 2.Phân biệt âm tố với âm vị. Biến thể của âm vị
- 3.Các hệ thống âm vị của tiếng Việt
- 3.1.Hệ thống âm đầu
- /b, m, f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l,
- 3.2.Hệ thống âm đệm
- 3.3.Hệ thống âm chính
- /i, e, ε, ɤ, ɤˇ, a, ɯ, ă, u, o, ɔ, ɔˇ, εˇ, ie, ɯɤ,
- 3.4.Hệ thống âm cuối
- 3.5.Hệ thống thanh điệu
- 3.1.Hệ thống âm đầu
- Quy luật hình thành thanh điệu tiếng Việt
- 4.Nguyên âm và phụ âm
- 4.1Nguyên âm
- 4.1.1Khái niệm nguyên âm
- 4.1.2Hệ thống nguyên âm trong Tiếng Việt
- 4.2Phụ âm
- 4.1Nguyên âm