NGUYỄN TẤT THÀNH
MÔN: MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
BÀI TẬP TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHÁY RỪNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHOẺ CON NGƯỜI
GVHD: ThS.DS. Nguyễn Hữu Khánh Quan
NHÓM 6:
Ngày 12 tháng 09 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Tên báo cáo: Ảnh hưởng của việc cháy rừng đến môi trường và sức khoẻ con người
Học phần: Môi trường và sức khỏe
Sinh viên thực hiện:
1.
Hồ Chí Minh, Ngày tháng 9 Năm 2023
Giảng Viên Giảng Dạy
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã
đưa môn học Môi trường và sức khỏe vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - ThS.DS. Nguyễn Hữu Khánh Quan đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong
thời gian tham gia lớp học môi trường sức khỏe, em đã thêm cho mình nhiều kiến
thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức
quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn môi trường và sức khỏe là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế
cao. Đảm bảo cung cấp kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên,
do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc
em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó thể tránh khỏi những thiếu sót
nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét góp ý để bài tiểu luận của
em được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. x
CHƯƠNG 1: SỞ THUYẾT MÔI TRƯỜNG SỨC KHOẺ ĐỐI VỚI CHÁY
RỪNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI
1.1 Những khái niệm cơ bản về môi trường và sức khỏe ............................................ 1
1.2 Vệ sinh và sức khỏe môi trường đối với bệnh nhiễm khuẩn ................................. 3
1.3 Sức khỏe môi trường với các bệnh không nhiễm khuẩn ....................................... 4
1.4. Biến đổi khí hậu đối với môi trường và sức khỏe con người ............................... 6
1.5. Quản lý nguy cơ đối với môi trường sức khỏe ..................................................... 8
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ CHÁY RỪNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI 2.1 Sơ lược về cháy rừng
............................................................................................. 9
2.2 Những nghiên cứu trong nước và quốc tế ........................................................... 12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRONG MÔI
TRƯỜNG SỨC KHỎE ................................................................................................. 15
3.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học định tính ...................................................... 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................................. 17
3.3 đạo đức trong lĩnh vực khoa học sức khoẻ ......................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 21
iii
LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên môi trường hội có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cuộc sống con người. Nó được tạo lập xung quanh con người, chi phối đời
sống con người, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người. Trong mối quan hệ với môi
trường tự nhiên và môi trường hội, con người luôn tạo ra những tác động tích cực và tiêu
cực. Mối quan hệ giữa con người – môi trường được xem là mối quan hệ biện chứng tự nhiên
hội trong sự phát triển bền vững nước ta. Đó phát triển trong mức độ duy trì chất
lượng môi trường, giữ cân bằng giữa môi trường và sự phát triển. Vấn đề môi trường có vị trí
quan trọng trong quá trình tồn tại phát triển của con người. Môi trường tập hợp tất cả
các yếu tố tự nhiên hội cần thiết cho sự sinh sống sản xuất của con người. Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người thiên nhiên(Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Với cách
một thực thể tự nhiên – xã hội, con người sống trong môi trường tự nhiên luôn tồn tại trong
môi trường xã hội. Mọi sự xáo trộn về môi trường tự nhiên cũnh như môi trường xã hội sẽ c
động trực tiếp đến chất lượng sống của con người. Để xử lý mối tương tác đó, con người phải
vận dụng vốn tri thức kinh nghiệm của mình để tìm được “tiếng nói chung” với môi trường.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay đang xuất hiện những vấn đề phức tạp trong việc giải
quyết mối quan hgiữa con người môi trường. Những cảnh báo khoa học đã giúp chỉ
mối liên hệ nhân quả giữa của con người với môi trường sinh thái, giữa phát triển kinh tế - xã
hội với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Từ đó bắt đầu hình thành những tưởng bản về
phát triển bền vững nước ta – một sự phát triển hài hòa cả vkinh tế, xã hội, tài nguyên môi
trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của các thế hệ hiện tại
không làm tổn hại hoặc gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế -
xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng sống của các thế hệ tương lai.
Sự tác động tích cực của con người vào môi trường tự nhiên được thể hiện qua việc tận
dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố môi trường nhằm phục vụ cuộc sống của
mình. Đồng thời, con người biết lựa chọn cho mình không gian sống thích hợp nhất, từ chlệ
thuộc bị động đến cải tạo chinh phục tự nhiên. Sự tác động của con người tăng theo sự gia
tăng quydân số và theo hình thái kinh tế (Từ nền nông nghiệp săn bắt hái lượm đến nền
nông nghiệp truyền thống và nền nông nghiệp công nghiệp hóa). Tuy nhiên, sự tác động tiêu
cực của con người vào môi trường tự nhiên khiến cho i trường tự nhiên bị tàn pô
nhiễm, lúc đó con người sẽ luôn phải sống trong cảnh lo âu về thiên tai, dịch bệnh... Do vậy,
môi trường tự nhiên phải được bảo vệ một cách tốt nhất, phải tiết kiệm các nguồn tài nguyên,
nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, làm cho hệ sinh thái được tái sinh
thường xuyên. Đặc biệt, các hoạt động kinh tế của con người phải được coi một bộ phận
cấu thành của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng của hệ sinh thái.
Để tồn tại và phát triển, con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhả ở, sản
xuất lương thực tái tạo môi trường. Con người thể gia tăng không gian sống cần thiết
cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác
như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Nhưng việc khai thác quá mức
không gian các dạng tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề con
người phải gánh chịu. Điều đó có thể nhận thấy qua việc chặt phá mở rộng diện tích đất rừng
canh tác hoặc lấy đất để ở đang diễn ra một cách tự phát, không tuân theo quy định của pháp
luật. Diện tích rừng ngày một giảm dần dẫn đến nạn ô nhiễm môi sinh, nạn trái đất ấm dần
lên, hạn hán, lũ lụt ngày một tăng.
Khi trái đất ấm dần lên ô nhiễm môi trường làm biến đổi khí hậu những nguyên
nhân hàng đầu gây nạn cháy rừng trên diện rộng hiện nay. Cháy rừng không chỉ gây ô nhiễm
không khí, các vụ cháy rừng còn đe dọa nghiêm trọng hệ sinh thái rừng, như tàn phá thảm
thực vật trên diện rộng, làm mất đa dạng sinh học. Một trong những hệ lụy nghiêm trọng từ
các vụ cháy rừng là chất lượng không khí suy giảm. Lượng khí thải carbon dioxide từ các vụ
cháy rừng tác động đáng kể đến tình trạng ấm lên toàn cầu, từ đó dẫn đến “vòng luẩn quẩn”
là gia tăng hình thái thời tiết nắng nóng cực đoan do biến đổi khậu và kéo theo các nguy
cháy rừng. Ngoài việc ảnh hưởng đến khí hậu, các vụ cháy rừng còn giải phóng các chất ô
nhiễm không khí như PM2.5, PM10, khí aerosol hữu muội than gây hại cho sức khỏe
con người.
Môi trường có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại phát triển của con người và sinh
vật. Với những vai trò quan trọng mà môi trường đem lại thì bảo vệ môi trường chính là bảo
vệ cuộc sống của chúng ta. Vậy nên việc giảm thiểu sự phá hủy đến các hệ sinh thái điều
cùng quan trọng cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta. Để bảo vệ môi trường thì
chúng ta cần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm. Vì đây là một trong những vấn đề hàng đầu, nguy
hiểm nhất ảnh hưởng đến môi trường. Sự ô nhiễm ảnh hưởng đến nhiều vấn đề như chất lượng
thực phẩm, thức ăn, nguồn nước dẫn đến việc chúng ta phải tiêu thụ các chất độc hại. Không
những thế chúng ta cần bảo hệ sinh thái. Việc tác động đến hệ sinh thái không đúng cách sẽ
khiến nhiều loài sinh vật nguy cơ tuyệt chủng ảnh hưởng đến môi trường. Trong đó ng
cường năng lực y tế để bảo vệ sức khỏe con người trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã trở nên
khẩn cấp cả ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu, khu vực y tế phải đóng vai trò thiết yếu làm
giảm biến đổi khí hậu thích ứng với tác động bất lợi của nó. Phòng tránh các nguy về
sức khoẻ do ô nhiễm môi trường gây ra không chỉ là trách nhiệm của chính quyền các cấp, y
tế quan trọng hơn là cả cộng đồng và mỗi con người phải biết tự bảo vệ chính mình. Cuộc
sống có tốt đẹp hay không phụ thuộc vào nơi mà chúng ta đang sống, đó chính là nhà ở,
xóm làng, cộng đồng, thành phố, đất nước, khu vực hay rộng hơn là trái đất. Giữ gìn cho môi
trường ở những nơi đó trong sạch và xanh tươi là trách nhiệm của mọi người mỗi người
đều đóng một vai trò quan trọng và có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi
trưòng cũng như đảm bảo an toàn cho ngôi nhà, cho gia đình bạn.
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ THUYẾT MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ ĐỐI VỚI CHÁY
RỪNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI
1.1. Những khái niệm cơ bản về môi trường và sức khỏe
1.1.1 Khái niệm về môi trường
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 quy định:
Môi trường là các yếu tố tự nhiên yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên”.
Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố đây: không khí, đất, nước, âm thanh, ánh sáng,
lòng đất, rừng, núi, sông, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân , khu sản xuất, khu bảo
tồn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử và các hình thái vật
chất khác.
Trong đó, không khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên… các yếu tố tự
nhiên (các yếu tố này xuất hiện tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người); khu sản
xuất, khu dân cư, di tích lịch sử… yếu tố nhân tạo (các yếu tố do con người tạo ra, tồn tại và
phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Không khí, đất, nước, khu dân cư…các yếu
tố cơ bản để duy trì sự sống của con người, còn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh…
có tác dụng làm cho cuộc sống con người thêm phong phú và sinh động.
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới WHO đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe của
con người: “Sức khỏe trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần hội chứ
không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật.”
Sức khỏe thể chất: Sức khoẻ thể chất được thể hiện một cách tổng quát, đó sự sảng
khoái và thoải mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái, càng chứng tỏ là người khỏe mạnh.
sở của sự sảng khoái, thoải mái thể chất thể hiện ở: sức lực (khnăng hoạt động bắp
mạnh); sự nhanh nhẹn (khả năng phản ứng nhanh); sự dẻo dai (làm việc hoặc hoạt động chân
tay tương đối u và liên tục mà không cảm thấy mệt mỏi); khả năng chống đỡ được các yếu tố
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
gây bệnh; khả năng chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như chịu nóng,
lạnh, hay sự thay đổi đột ngột của thời tiết.
Sức khoẻ tinh thần: Sức khoẻ tinh thần là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp hội, tình cảm
tinh thần. được thể hiện sự sảng khoái, cảm giác dễ chịu, cảm xúc vui ơi, thanh
thản; những ý nghĩ lạc quan, yêu đời; ở những quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động;
khả năng chống lại những quan niệm bi quan lối sống không lành mạnh. thể nói, sức
khoẻ tinh thần là nguồn lực để sống khoẻ mạnh, là nền tảng cho chất lượng cuộc sống, giúp cá
nhân có thể ứng phó một cách tự tin hiệu quả với mọi thử thách, nguy trong cuộc sống.
Sức khoẻ tinh thần chính là sự biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh có đạo đức. sở
của sức khoẻ tinh thần là sự thăng bằng và hài hòa trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình
cảm.
Sức khoẻ xã hội: Sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng được gọi là sức khoẻ xã hội.
Sức khoẻ xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa thành
viên: gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi công cộng, cơ quan... Cơ sở của sức khoẻ xã
hội sự thăng bằng, việc giải quyết hài hòa giữa hoạt động quyền lợi nhân với hoạt
động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hòa nhập giữa cá nhân, gia đình và
xã hội.
1.1.3 Khái niệm về sức khỏe môi trường
Theo Điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2014: Sức khỏe môi trường trạng thái của
những yếu tố vật chất tạo thành môi trường tác động đến sức khỏe bệnh tật của con
người”.
Sức khỏe môi trường đòi hỏi phải nắm bắt được các tác động của môi trường và các nguy
dễ bị tổn thương do con người tạo ra cách ly sức khỏe con người các hệ thống môi
trường khỏi những nguy này. Điều này liên quan đến việc kiểm tra và đánh giá tác động của
các hóa chất do con người tạo ra đối với sức khỏe con người hoặc động vật hoang dã cách
hệ thống sinh thái tác động đến sự lây lan của bệnh tật. Nó có thể bao gồm mọi thứ từ quản lý
việc sử dụng thuốc trừ sâu đến chất lượng của vách thạch cao được sử dụng trong xây dựng
1.2. Vệ sinh và sức khỏe môi trường đối với bệnh nhiễm khuẩn
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
Một số bệnh nhiễm trùng phổ biến do vi khuẩn gây ra
Vi khuẩn có khả năng thích nghi cao, sinh sôi với tốc độ nhanh chóng và gây ra nhiều
vấn đề về sức khỏe. Nhiễm khuẩn là sự gia tăng một chủng vi khuẩn có hại nào đó tại bất kì bộ
phận nào của cơ thể. Dưới đây là một số bệnh phổ biến do vi khuẩn gây ra:
Bệnh đường tiêu hóa: Với các bệnh thường gặp như: tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy, viêm
gan A, bại liệt... Bệnh thường xảy ra do người khỏe ăn hoặc uống phải những thực phẩm, nước
uống bị nhiễm vi khuẩn có trong phân người (do không rửa tay với xà phòng sau khi đi vệ sinh
hoặc sau khi vệ sinh cho trẻ nhỏ, sau đó cầm vào thức ăn; hoặc do ruồi, gián đậu lên thức ăn,
nước uống không được đậy kín...). Sau khi ăn hoặc uống các loại nước đã nhiễm vi khuẩn, virus
và ký sinh trùng gây bệnh thì chúng ta dễ dàng bị mắc bệnh.
Bệnh đường hô hấp: bao gồm đau họng, viêm phế quản, viêm xoang, viêm phổi... có thể
do cả vi khuẩn virus gây ra. Bệnh lao một loại nhiễm trùng đường hấp dưới do vi
khuẩn.
Nhiễm trùng da: Nhiễm trùng da do vi khuẩn thường bắt nguồn từ các chủng gram dương
của Staphylococcus Streptococcus gây ra. Nhiễm trùng da do vi khuẩn thường gặp bao gồm:
Viêm mô tế bào gây ra đau đớn, viêm nang lông, lở loét ở trẻ nhỏ, mụn nhọt...Nhiễm trùng da
do vi khuẩn được điều trị bằng thuốc kháng sinh đường uống hoặc bôi tùy thuộc vào chủng gây
ra nhiễm trùng. Ảnh ởng của môi trường lên các bệnh nhiễm khuẩn: Ô nhiễm môi trường
cùng với biến đổi khí hậu ngày nay đang trở thành vấn đề hết sức cấp bách đáng báo động
trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước,
đất do các chất độc, thuốc bảo vệ thực vật... Điều này khiến con người phải gánh chịu một loạt
ảnh hưởng đến sức khỏe.
1.3. Sức khỏe môi trường với các bệnh không nhiễm khuẩn
Theo WHO, bệnh không lây nhiễm hay bệnh không truyền nhiễm được hiểu là những căn
bệnh không nhiễm trùng hoặc không lây truyền giữa người với người, bệnh mãn tính diễn tiến
chậm và thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bệnh
trong một thời gian dài.
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
Bệnh không nhiễm khuẩn bao gồm nhiều bệnh về môi trường gây ra bởi các yếu tố bên
ngoài như ánh sáng mặt trời, dinh dưỡng, ô nhiễm môi trường sự lựa chọn lối sống. Các
bệnh của sự sung túc cũng những bệnh không truyền nhiễm do các nguyên nhân từ môi
trường.
Trên thực tế, các sách hiện đại về sức khoẻ môi trường các bệnh không nhiễm khuẩn có
cấu trúc đa dạng. Có thể phân loại chúng theo một trong những cách sau:
Theo yếu tố nguy cơ Theo trung gian
Theo loại bệnh
Theo phương pháp nghiên cứu
Một số trong chúng cũng phối hợp các cách phân loại khác nhau.
1.3.1. Lịch sử các bệnh không nhiễm khuẩn
Trước khi phát hiện ra các vi sinh vật là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh, tất nhiên là
con người chưa nghĩ đến việc phân biệt giữa các yếu tố môi trường gây ra bệnh nhiễm khuẩn
bệnh không nhiễm khuẩn. vậy, những trang sử đầu tiên của cả hai thành phần sức khoẻ
môi trường đều giống nhau.
Cuộc cách mạng công nghiệp đã mang lại một sự thay đổi rệt về môi trường qua các
yếu tố nguy cơ vô sinh trong tất cả các trung gian, tức là trong đất, nước, không khí và những
vật thể trực tiếp tiếp xúc với con người.
Từ thập niên 1940 trở đi, các yếu tố nguy hoá học mới xuất hiện ngày càng nhiều về
số lượng ở hầu hết các môi trường.
Những thay đổi mới đây của môi trường trong kỉ nguyên công nghiệp làm gia tăng hoạt
động trong 2 lĩnh vực:
Nghiên cứu với các phương pháp hiện đại
Quản lý nguy cơ, chủ yếu dưới hình thức các điều luật
Cả hai xảy ra đồng thời với việc tăng cường nhận thức công cộng về những mối nguy hiểm
của các yếu tố môi trường đối với sức khoẻ
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường lên các bệnh không nhiễm khuẩn
Phần lớn, sự phơi nhiễm với môi trường đều yếu nhưng kéo dài. c nguy sức khoẻ
thường nhỏ và tỷ suất nguy cơ gần bằng 1.
Chúng ta đã kết luận rằng các nghiên cứu thuần tập trong lĩnh vực này thường kéo dài,
tốn kém, và cần có kích thước mẫu lớn. Nghiên cứu bệnh chứng diễn ra nhanh hơn và rẻ hơn,
do đó thường được dùng hơn. Tuy nhiên, chúng đòi hỏi phải đánh giá hồi cứu sự phơi nhiễm
trong nhóm bệnh và nhóm chứng, mà việc này không phải lúc nào cũng thực hiện được. Chúng
đặc biệt thích hợp với sự phơi nhiễm mạnh.
Cũng không nên quên rằng, các nghiên cứu dịch tễ học nghiên cứu những kết quả thống
kê như chỉ dẫn về một khoảng tin cậy cho một tham số với một mức không chắc chắn. Chúng
ta khẳng định, tham số nằm trong khoảng tin cậy, nhưng vẫn có một xác suất dương mà với nó
khoảng tin cậy này thực ra lại không chứa tham số đó. Như vậy, có thể coi một số tác động sức
khoẻ nêu trong danh sách sau đây là “về thực tiễn là chắc chắn” trong khi những tác động khác
ít được khẳng định hơn. Chúng ta sẽ thường sử dụng những diễn đạt sinh động hơn như: “các
hạt cực mịn gây ra các bệnh tim mạch”, nhưng nên hiểu ý nghĩa cảu câu này: tác động của
chúng được xem ý nghĩa thống kê, tức là dẫn đến một tỉ lệ mới mắc các bệnh được
quan tâm cao hơn với xác suất sai lầm nhỏ.
Chúng ta sẽ bàn đến một số phương pháp dịch tễ học tiên tiến hơn. Tại thời điểm này,
chúng ta sẽ chỉ đơn thuần phác hoạ tác động đến sức khoẻ của các yếu tố nguy cơ. Việc này sẽ
hoàn toàn theo kiểu định tính. vẫn đủ để truyền tải một ấn tượng chung về những vấn đề
cần giải quyết và những yếu tố nguy cơ cần tập trung vào. Nó không đủ cho việc ban hành các
quy tắcquy định. Ví dụ, để xác định những giới hạn nồng độ chấp nhận được của một yếu
tố nguy cơ như hạt amitang trong nhà ở.
1.4. Biến đổi khí hậu đối với môi trường sức khỏe
1.4.1. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu
Khí hậu của chúng ta một phần môi trường của chúng ta. đang biến đổi trên toàn
cầu. Sự biến đổi này kéo theo nhiều yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cụ thể cho sức khỏe, đặc biệt là về
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
lâu dài. Khí hậu đang biến đổi tác động lên sức khỏe một phần là trực tiếp và một phần là gián
tiếp bằng cách ảnh hưởng đến những yếu tố nguy cơ khác cho sức khỏe.
Hầu hết tất cả các cầu phần của sự biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ một tác động lên sức
khỏe. Tuy nhiên, tác động này chủ yếu là gián tiếp. Trong nghiên cứu và trên các phương tiện
truyền thông đại chúng, nó thường không được coi là tác động chính. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng
cách liệt một vài khía cạnh của những sự biến đổi khí hậu ảnh ởng gián tiếp đến sức
khỏe:
Đôi khi những mức nhiệt độ cao hơn làm gia tăng ô nhiễm không khi ở thành thị.
Nhiều đợt sóng nhiệt xảy ra hơn, cùng với việc tăng nguy cháy rừng hạn hán,
nhưng cũng có những giai đoạn lạnh một cách bất thường. Slượng những thay đổi đột
ngột của thời tiết, như bão hay lụt, đang gia tăng nhanh chóng
Sản xuất lương thực thực phẩm rất có khả năng sẽ bị ảnh hưởng. Ví dụ, một số diện tích
đất trồng có thể bị hạn hán hay lũ lụt, hoặc trái lại, được hưởng lợi từ ợng mưa dồi đảo
hơn dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở những khu vực mất an ninh lương thực có thể
tăng lên.
Mực nước biển tăng lên ở mọi nơi và gây ra lụt kéo dài. Đây là một vấn đề đặc biệt
quan trọng của Việt Nam cũng như của nhiều đảo ở Nam Thái bình dương, Băng-la-đét
Lan. Tuy nhiên, điều này chỉ liên quan đến sức khỏe một cách gián tiếp, ảnh
hưởng đến sức khỏe không được coi là một tác động chính.
Trong ơng lai, các cuộc di cư, xung đột về nguồn tài nguyên chiến tranh có thể chịu
ảnh hưởng của một hiện tượng nào đó trong số đã nêu trên.
1.4.2. Kết quả của biến đổi khí hậu toàn cầu:
Cháy rừng: vừa là một hậu quả, vừa là một yếu tố góp phần vào biến đổi khí hậu toàn cầu,
cháy rừng còn là một nguồn to lớn gây ô nhiễm không khí ở nhiều dạng khác nhau.
Các bệnh do vector truyền: đây một lớp bệnh lớn, ví dụ, những tác nhân gây bệnh
sinh trong cơ thể côn trùng có thể là vi rút, như vi rút gây bệnh sốt vàng, sốt xuất huyết Dengue
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
hay viêm não Nhật Bản. Chúng cũng có thể là các ký sinh trùng, như ký sinh trùng Plasmodia
gây sốt rét. Bọ ve có thể là vật chủ của một loại vi rút gây viêm não và viêm màng não, hay vi
khuẩn như các tác nhân của bệnh Lyme.
Ở Việt Nam ở thời điểm hiện tại có một vài bệnh truyền nhiễm do tác động của biến đỏi
khí hậu, cụ thể là:
Sốt Dengue.
Bệnh tiêu chảy: tình trạng tăng nhiệt độ và lũ lụt, giảm nguồn nước sạch do hạn hán sẽ
làm tăng tỷ lệ mắc một số bệnh tiêu chảy.
Dị ứng đường hô hấp: Mức cácbon điôxít gia tăng và nhiệt độ tăng cũng góp phần làm
tăng các dị ứng nguyên như phần hoa và bào tử nấm mốc.
1.5 Quản lý nguy cơ đối với môi trường sức khỏe
Quản lý những nguy cơ môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe để làm giảm các yếu tố nguy
môi trường, từ đó giảm thiểu những nguy ảnh hưởng tới sức khỏe. Tn thực tế, đây
một nhiệm vụ hết sức khó khăn. Nó dựa trên các nghiên cứu về sức khỏe môi trường, cụ thể là
đánh giá nguy cơ, đồng thời quan tâm đến nhiều khía cạnh của cuộc sống trong một cộng đồng,
như kỹ thuật, pháp lý, chính trị, hay kinh tế. Hiếm khi có thể nghiên cứu môi trường một cách
toàn bộ. Quả thực điều này rốt cuộc cũng ứng phó với tác động tổng hợp của rất nhiều yếu
tố môi trường, và cả những yếu tố vừa mang tính môi trường vừa không mang tính môi trường.
Để bảo vệ môi trường, tùy theo khả năng của mình các quốc gia cần áp dụng rộng rãi
phương pháp phòng ngừa. Khi có những mối đe dọa gây tổn hại nghiêm trọng hoặc không thể
sửa chữa được, thì không được coi việc không đủ bằng chứng khoa học một lý do đtrì
hoãn các biện pháp có hiệu quả kinh tế nhằm ngăn chặn sự suy thoái của môi trường.
Mục tiêu của việc quản nguy khuyến cáo thực hiện những chính sách tác
dụng với các yếu tố môi trường có hại. Trong phần lớn các tình huống, nguyên tắc phòng ngừa
là kim chỉ nam quan trọng.
Sự quản lý nguy cơ của các cơ quan công quyền, ví dụ các cơ quan nhà nước, bao gồm ba
hình thức: Can thiệp trực tiếp, Các khuyến nghị, Các quy định.
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ CHÁY RỪNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI
2.1. Sơ lược về cháy rừng
Rừng là một phần thất yếu của thế giới. Nó được coi như một lá phổi xanh của toàn bộ các
sinh vật sống trên trái đất. Tuy nhiên, một loạt hiện tượng nắng nóng bất thường và thời tiết khô
hanh. Dẫn tới các vụ cháy rừng dữ dội trong thời gian gần đây là do tình trạng biến đổi khí hậu
gây ra.
Cháy rừng hay còn gọi lửa rừng là sự kiện lửa phát sinh trong một khu rừng, tác động hoặc
làm tiêu hủy một số hoặc toàn bộ các thành phần của khu rừng đó. Đám cháy rừng có thể là đám
cháy được kiểm soát trong kỹ thuật lâm sinh hoặc đám cháy không thể kiểm soát. Khi cháy rừng,
một bức màn khói bao phủ bên trên khu rừng, với những đám cây cao màu xám, một màu xám
chết chóc.
Những đám cháy rừng thường hai nguồn gốc phát sinh từ tác động con người hoặc
những điều kiện thời tiết trong thiên nhiên. Từ phát sinh bởi con người đám cháy rừng thường
được hiểu gọi với thuật ngữ đốt rừng. Con người thường lợi dụng lửa rừng để hủy hoại
rừng hoàn toàn với mục đích đem lại các sử dụng khác thay thế rừng, hoặc chính đám cháy rừng
đem lại lợi ích kiểm soát cho con người trong các biện pháp lâm sinh.
Cháy rừng tự phát sinh trong tự nhiên đóng vai trò là một sự kiện quan trọng của quá trình
diễn thế rừng. Sâu bọ dịch bệnh phát triển mạnh làm cho cây cối phát triển yếu hơn, nh
rừng sẽ gồm nhiều cây bị chết, gỗ khô các hiện tượng thời tiết sẽ tạo ra một trận hỏa hoạn
thật lớn, rồi trong một thời gian từ nguồn hạt giống còn xót lại qua trận hỏa hoạn hoặc nhờ
động vật, gió, nước đem đến sẽ phát triển trở lại. Tuy nhiên điều y nhiều khi cũng dẫn đến
những hậu quả không thể tái sinh, người ta sẽ không thấy cây mọc lại trên địa điểm đã diễn ra
vụ cháy.
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
Nếu con người còn tiếp tục gây ra cháy rừng hoặc không có ý thức bảo vệ rừng sẽ gây ra nhiều hậu
quả nghiêm trọng. Một trong số đó có thể kể đến như sau:
Hậu quả đầu tiên cần nhắc tới là chúng ta đã bị mất đi cánh rừng hàng chục năm cũng có
thể hành trăm năm trong vào chục phút. Còn lại sau những ngọn lửa đó, chắc mọi
người chỉ thu lại được than củi nhưng thay vào đó chúng ta đã mất thêm hàng chục năm
nữa mới có thể lấy lại những gì đã mất.
Cháy rừng đồng nghĩa với việc chúng ta lại bị chậm lại hàng chục năm để trồng thêm
rừng đó là một khoảng thời gian rất dài chính là những thách thức dành do loài người bởi
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
không phải chỉ trồng thôi mà chúng ta còn cần có thêm nhiều biện pháp để chăm sóc
bảo vệ.
Không chỉ thế cháy rừng làm cho nhiều loài sinh vật bị thiêu rụi, xác động vật bị cháy
đen sau những vụ cháy rừng trông rất thương tâm. Nếu như những loài động vật q
hiếm thì sẽ gây ra sự mất cân bằng sinh thái.
Hậu quả của cháy rừngViệt Nam cũng giống như nhiều nước trên thế giới mất cân
bằng hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của con người. Mỗi người cần có ý
thức phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng khỏi nguy cơ cháy rừng.
Có rất nhiều nguyên nhân cháy rừng mà các nhà nghiên cứu đã xác định được.
Đầu tiên phải kể đến sự biến đổi của khí hậu làm biên độ nhiệt đang tăng lên hàng ngày,
điều này đe dọa đến i trường rừng của các ớc trên thế giới nói chung và nước ta nói
riêng. Điều đó cho thấy nhiệt độ tại những nước nhiệt đới cao làm cho mùa khắc nghiệt
hơn cháy rừng diễn ra phổ biến hơn.
Nhiệt độ tăng làm hiện tượng bốc hơi nhanh hơn. Dẫn đến bầu khí quyển sẽ hấp thụ hơi
ẩm từ đất đai nhiều hơn khiến cho trở nên khô hơn. Đồng thời, các nước tuyết,
nhiệt độ tăng cũng làm cho mùa tuyết tan đến sớm hơn bình thường. Gây hậu quả là mặt
đất bị khô trong thời gian dài hơn. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho lửa tấn công.
Bên cạnh đó, con người cũng một phần nguyên nhân gây ra cháy rừng. Những hành
động như chặt phá rừng, đốn gỗ, lấy củi, khai mỏ hay ném tàn thuốc đang cháy dở
cũng thể chính nguyên nhân cháy rừng trên diện rộng. Ngoài ra, các hiện tượng
thiên nhiên như tia sét cũng có thể gây cháy rừng
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
2.2 Những nghiên cứu trong nước và quốc tế
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG TRONG
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
3.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học định tính
3.1.1. Khái niệm
Phương pháp nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu thường sử dụng để thăm dò,
tìm hiểu ý kiến, quan điểm nhằm tìm ra insight các vấn đề. Ngoài ra, phương pháp này còn có
thể được sử dụng để phát hiện các xu hướng của khách hàng trong tương lai.
Nghiên cứu định tính thường tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách tự nhiên nhất, nhằm
đảm bảo những hành vi, ý kiến, quan điểm đối tượng nghiên cứu đưa ra sẽ khách quan và
chính xác nhất. Nghiên cứu định tính thường trả lời câu hỏi “như thế nào” và “tại sao” về một
hiện tượng, hành vi,…
3.1.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định tính
Nghiên cứu định tính đòi hỏi sự sáng tạo linh hoạt. Những nhà nghiên cứu không thể
chỉ dựa vào những dữ liệu thô thu được từ cuộc khảo sát để viết báo cáo, hoặc đưa ra kết luận.
Bảo vệ rừng là trách nhiễm của mỗi con người
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
Rất nhiều phương phápkỹ thuật phân tích cần được sử dụng để giải mã những dữ liệu này,
như:
3.1.2.1. Lý thuyết nội dung (Content theory CT)
Dùng để giải thích tại sao nhu cầu của con người thay đổi theo thời gian? Đâu là những
yếu tố thúc đẩy hành vi con người? Động lực để con người thực hiện một hành động gì?
(Thuyết về tháp nhu cầu Maslow, thuyết X thuyết Y,…)
3.1.2.2. Lý thuyết nền tảng (Grounded theory GT)
Đây một phương pháp quy nạp cung cấp một quy trình để thu thập, tổng hợp, phân
tích và khái niệm hóa dữ liệu định tính cho mục đích xây dựng lý thuyết.
3.1.2.3. Phân tích theo chủ đề đề (Thematic analysis TA)
Phân tích theo chủ đề là một trong những hình thức phân tích phổ biến nhất trong nghiên
cứu định tính, được đánh giá là phương pháp phân tích linh hoạt bởi nó cho phép linh hoạt lựa
chọn khung lý thuyết. Tuỳ vào từng phần hay từng chủ đề, nhà nghiên cứu thể áp dụng bất
kỳ thuyết nào. Thông qua tính linh hoạt này, phân tích theo chủ đề cho phép tả dữ liệu
phong phú, chi tiết và phức tạp hơn.
3.1.2.4. Phân tích biện luận (Discourse analysis DA)
Phân tích biện luận bao gồm nói chuyệntương tác trực tiếp hoặc thông qua hình ảnh,
biểu tượng và tài liệu để giải thích cách thức và ý nghĩa của những hành vi thu thập được.
3.1.3. Vai trò
Nghiên cứu một quá trình tìm kiếm các tri thức được khái quát hóa để thể áp dụng
vào việc giải thích cho một loạt các hiện tượng. Để làm được điều đó nhà nghiên cứu phải xác
định“nguồn” nơi có thể thu thập được số liệu thích hợp. Một khi nguồn đã được xác định, nhà
nghiên cứu phải lựa chọn kỹ thuật thu thập số liệu cho phép thu hoạch được số liệu tốt nhất.
Trong trường hợp lý tưởng, nhà nghiên cứu phải sử dụng bất kỳ phương pháp thích hợp mà nhờ
đó thu thập được số liệu đáng tin cậy.
lOMoARcPSD| 46342819lOMo ARcPSD|11315782
Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng loại phương pháp thực nghiệm nào lại phụ thuộc
vào loại số liệu cần được thu thập. Khi nào cần thông tin định lượng thì các phương pháp định
lượng thích hợp nhất. Nếu số liệu cần thu thập định tính thì nhà nghiên cứu cần phải sử
dụng các phương pháp định tính.
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.2.1 Khái niệm
Phương pháp nghiên cứu định lượng việc thu thập, phân tích thông tin trên sở các
số liệu thu được từ thị trường. Mục đích của việc nghiên cứu định lượng là đưa ra các kết luận
thị trường thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và số liệu.
Nghiên cứu định lượng thường được gắn liền với việc dựa vào các lý thuyết, suy luận để
lượng hóa, đo lường các yếu tố nghiên cứu, kiểm tra mối tương quan giữa các biến dưới dạng
số đo và thống kê.
3.2.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định lượng
Sử dụng kỹ thuật thống kê để tóm tắt dữ liệu, mô tả các mẫu, mối quan hệ và kết nối các
biến số với nhau, từ đó hình thành báo cáo với các thông tin hữu ích, dễ xem giúp đưa ra
quyết định chính xác hơn. Có hai loại gồm: 3.2.2.1. Thống kê mô tả (Descriptive statistics)
Gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô
tả để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
3.2.2.2. Thống kê suy luận (Inferential statistics)
Gồm các phương pháp ước lượng, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự
đoán hoặc ra quyết định trên cơ sở thu thập thông tin từ kết quả quan sát mẫu.
3.2.3. Vai trò
Nhằm mô tả lại hiện tượng nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê. Khái quát hóa kết quả
trong mẫu nghiên cứu suy diễn cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu

Preview text:

NGUYỄN TẤT THÀNH
MÔN: MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
BÀI TẬP TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHÁY RỪNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CON NGƯỜI
GVHD: ThS.DS. Nguyễn Hữu Khánh Quan NHÓM 6: Ngày 12 tháng 09 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Tên báo cáo: Ảnh hưởng của việc cháy rừng đến môi trường và sức khoẻ con người
Học phần: Môi trường và sức khỏe Sinh viên thực hiện: 1.
Hồ Chí Minh, Ngày tháng 9 Năm 2023 Giảng Viên Giảng Dạy LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã
đưa môn học Môi trường và sức khỏe vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - ThS.DS. Nguyễn Hữu Khánh Quan đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong
thời gian tham gia lớp học môi trường và sức khỏe, em đã có thêm cho mình nhiều kiến
thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức
quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn môi trường và sức khỏe là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế
cao. Đảm bảo cung cấp kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên,
do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù
em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót
và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của
em được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. x
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ ĐỐI VỚI CHÁY
RỪNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI
1.1 Những khái niệm cơ bản về môi trường và sức khỏe ............................................ 1
1.2 Vệ sinh và sức khỏe môi trường đối với bệnh nhiễm khuẩn ................................. 3
1.3 Sức khỏe môi trường với các bệnh không nhiễm khuẩn ....................................... 4
1.4. Biến đổi khí hậu đối với môi trường và sức khỏe con người ............................... 6
1.5. Quản lý nguy cơ đối với môi trường sức khỏe ..................................................... 8
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ CHÁY RỪNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI 2.1 Sơ lược về cháy rừng
............................................................................................. 9
2.2 Những nghiên cứu trong nước và quốc tế ........................................................... 12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRONG MÔI
TRƯỜNG SỨC KHỎE ................................................................................................. 15
3.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học định tính ...................................................... 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................................. 17
3.3 đạo đức trong lĩnh vực khoa học sức khoẻ ......................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 21 iii LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cuộc sống con người. Nó được tạo lập xung quanh con người, chi phối đời
sống con người, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người. Trong mối quan hệ với môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội, con người luôn tạo ra những tác động tích cực và tiêu
cực. Mối quan hệ giữa con người – môi trường được xem là mối quan hệ biện chứng tự nhiên
– xã hội trong sự phát triển bền vững ở nước ta. Đó là phát triển trong mức độ duy trì chất
lượng môi trường, giữ cân bằng giữa môi trường và sự phát triển. Vấn đề môi trường có vị trí
quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của con người. Môi trường là tập hợp tất cả
các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống và sản xuất của con người. “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên” (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Với tư cách là
một thực thể tự nhiên – xã hội, con người sống trong môi trường tự nhiên và luôn tồn tại trong
môi trường xã hội. Mọi sự xáo trộn về môi trường tự nhiên cũnh như môi trường xã hội sẽ tác
động trực tiếp đến chất lượng sống của con người. Để xử lý mối tương tác đó, con người phải
vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm của mình để tìm được “tiếng nói chung” với môi trường.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay đang xuất hiện những vấn đề phức tạp trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa con người và môi trường. Những cảnh báo khoa học đã giúp chỉ rõ
mối liên hệ nhân quả giữa của con người với môi trường sinh thái, giữa phát triển kinh tế - xã
hội với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Từ đó bắt đầu hình thành những tư tưởng cơ bản về
phát triển bền vững ở nước ta – một sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, xã hội, tài nguyên môi
trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của các thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại hoặc gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế -
xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng sống của các thế hệ tương lai.
Sự tác động tích cực của con người vào môi trường tự nhiên được thể hiện qua việc tận
dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố môi trường nhằm phục vụ cuộc sống của
mình. Đồng thời, con người biết lựa chọn cho mình không gian sống thích hợp nhất, từ chỗ lệ
thuộc bị động đến cải tạo chinh phục tự nhiên. Sự tác động của con người tăng theo sự gia
tăng quy mô dân số và theo hình thái kinh tế (Từ nền nông nghiệp săn bắt hái lượm đến nền
nông nghiệp truyền thống và nền nông nghiệp công nghiệp hóa). Tuy nhiên, sự tác động tiêu
cực của con người vào môi trường tự nhiên khiến cho môi trường tự nhiên bị tàn phá và ô
nhiễm, lúc đó con người sẽ luôn phải sống trong cảnh lo âu về thiên tai, dịch bệnh... Do vậy,
môi trường tự nhiên phải được bảo vệ một cách tốt nhất, phải tiết kiệm các nguồn tài nguyên,
nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, làm cho hệ sinh thái được tái sinh
thường xuyên. Đặc biệt, các hoạt động kinh tế của con người phải được coi là một bộ phận
cấu thành của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng của hệ sinh thái.
Để tồn tại và phát triển, con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhả ở, sản
xuất lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết
cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác
như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Nhưng việc khai thác quá mức
không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề mà con
người phải gánh chịu. Điều đó có thể nhận thấy qua việc chặt phá mở rộng diện tích đất rừng
canh tác hoặc lấy đất để ở đang diễn ra một cách tự phát, không tuân theo quy định của pháp
luật. Diện tích rừng ngày một giảm dần dẫn đến nạn ô nhiễm môi sinh, nạn trái đất ấm dần
lên, hạn hán, lũ lụt ngày một tăng.
Khi trái đất ấm dần lên và ô nhiễm môi trường làm biến đổi khí hậu là những nguyên
nhân hàng đầu gây nạn cháy rừng trên diện rộng hiện nay. Cháy rừng không chỉ gây ô nhiễm
không khí, các vụ cháy rừng còn đe dọa nghiêm trọng hệ sinh thái rừng, như tàn phá thảm
thực vật trên diện rộng, làm mất đa dạng sinh học. Một trong những hệ lụy nghiêm trọng từ
các vụ cháy rừng là chất lượng không khí suy giảm. Lượng khí thải carbon dioxide từ các vụ
cháy rừng tác động đáng kể đến tình trạng ấm lên toàn cầu, từ đó dẫn đến “vòng luẩn quẩn”
là gia tăng hình thái thời tiết nắng nóng cực đoan do biến đổi khí hậu và kéo theo các nguy cơ
cháy rừng. Ngoài việc ảnh hưởng đến khí hậu, các vụ cháy rừng còn giải phóng các chất ô
nhiễm không khí như PM2.5, PM10, khí aerosol hữu cơ và muội than gây hại cho sức khỏe con người.
Môi trường có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật. Với những vai trò quan trọng mà môi trường đem lại thì bảo vệ môi trường chính là bảo
vệ cuộc sống của chúng ta. Vậy nên việc giảm thiểu sự phá hủy đến các hệ sinh thái là điều
vô cùng quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta. Để bảo vệ môi trường thì
chúng ta cần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm. Vì đây là một trong những vấn đề hàng đầu, nguy
hiểm nhất ảnh hưởng đến môi trường. Sự ô nhiễm ảnh hưởng đến nhiều vấn đề như chất lượng
thực phẩm, thức ăn, nguồn nước dẫn đến việc chúng ta phải tiêu thụ các chất độc hại. Không
những thế chúng ta cần bảo hệ sinh thái. Việc tác động đến hệ sinh thái không đúng cách sẽ
khiến nhiều loài sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng và ảnh hưởng đến môi trường. Trong đó tăng
cường năng lực y tế để bảo vệ sức khỏe con người trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã trở nên
khẩn cấp cả ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu, khu vực y tế phải đóng vai trò thiết yếu làm
giảm biến đổi khí hậu và thích ứng với tác động bất lợi của nó. Phòng tránh các nguy cơ về
sức khoẻ do ô nhiễm môi trường gây ra không chỉ là trách nhiệm của chính quyền các cấp, y
tế mà quan trọng hơn là cả cộng đồng và mỗi con người phải biết tự bảo vệ chính mình. Cuộc
sống có tốt đẹp hay không phụ thuộc vào nơi mà chúng ta đang sống, đó chính là nhà ở,
xóm làng, cộng đồng, thành phố, đất nước, khu vực hay rộng hơn là trái đất. Giữ gìn cho môi
trường ở những nơi đó trong sạch và xanh tươi là trách nhiệm của mọi người vì mỗi người
đều đóng một vai trò quan trọng và có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi
trưòng cũng như đảm bảo an toàn cho ngôi nhà, cho gia đình bạn.
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ ĐỐI VỚI CHÁY
RỪNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI
1.1. Những khái niệm cơ bản về môi trường và sức khỏe
1.1.1 Khái niệm về môi trường
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 quy định:
Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố đây: không khí, đất, nước, âm thanh, ánh sáng,
lòng đất, rừng, núi, sông, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo
tồn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
Trong đó, không khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên… là các yếu tố tự
nhiên (các yếu tố này xuất hiện và tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người); khu sản
xuất, khu dân cư, di tích lịch sử… là yếu tố nhân tạo (các yếu tố do con người tạo ra, tồn tại và
phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Không khí, đất, nước, khu dân cư… là các yếu
tố cơ bản để duy trì sự sống của con người, còn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh…
có tác dụng làm cho cuộc sống con người thêm phong phú và sinh động.
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới WHO đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe của
con người: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội chứ
không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật.”
Sức khỏe thể chất: Sức khoẻ thể chất được thể hiện một cách tổng quát, đó là sự sảng
khoái và thoải mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái, càng chứng tỏ là người khỏe mạnh.
Cơ sở của sự sảng khoái, thoải mái thể chất thể hiện ở: sức lực (khả năng hoạt động cơ bắp
mạnh); sự nhanh nhẹn (khả năng phản ứng nhanh); sự dẻo dai (làm việc hoặc hoạt động chân
tay tương đối lâu và liên tục mà không cảm thấy mệt mỏi); khả năng chống đỡ được các yếu tố
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
gây bệnh; khả năng chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như chịu nóng,
lạnh, hay sự thay đổi đột ngột của thời tiết.
Sức khoẻ tinh thần: Sức khoẻ tinh thần là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội, tình cảm
và tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ chịu, cảm xúc vui tươi, thanh
thản; ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời; ở những quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động;
ở khả năng chống lại những quan niệm bi quan và lối sống không lành mạnh. Có thể nói, sức
khoẻ tinh thần là nguồn lực để sống khoẻ mạnh, là nền tảng cho chất lượng cuộc sống, giúp cá
nhân có thể ứng phó một cách tự tin và hiệu quả với mọi thử thách, nguy cơ trong cuộc sống.
Sức khoẻ tinh thần chính là sự biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh và có đạo đức. Cơ sở
của sức khoẻ tinh thần là sự thăng bằng và hài hòa trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
Sức khoẻ xã hội: Sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng được gọi là sức khoẻ xã hội.
Sức khoẻ xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa thành
viên: gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi công cộng, cơ quan... Cơ sở của sức khoẻ xã
hội là sự thăng bằng, là việc giải quyết hài hòa giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân với hoạt
động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hòa nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
1.1.3 Khái niệm về sức khỏe môi trường
Theo Điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2014: “Sức khỏe môi trường là trạng thái của
những yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người”.
Sức khỏe môi trường đòi hỏi phải nắm bắt được các tác động của môi trường và các nguy
cơ dễ bị tổn thương do con người tạo ra và cách ly sức khỏe con người và các hệ thống môi
trường khỏi những nguy cơ này. Điều này liên quan đến việc kiểm tra và đánh giá tác động của
các hóa chất do con người tạo ra đối với sức khỏe con người hoặc động vật hoang dã và cách
hệ thống sinh thái tác động đến sự lây lan của bệnh tật. Nó có thể bao gồm mọi thứ từ quản lý
việc sử dụng thuốc trừ sâu đến chất lượng của vách thạch cao được sử dụng trong xây dựng
1.2. Vệ sinh và sức khỏe môi trường đối với bệnh nhiễm khuẩn
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
Một số bệnh nhiễm trùng phổ biến do vi khuẩn gây ra
Vi khuẩn có khả năng thích nghi cao, sinh sôi với tốc độ nhanh chóng và gây ra nhiều
vấn đề về sức khỏe. Nhiễm khuẩn là sự gia tăng một chủng vi khuẩn có hại nào đó tại bất kì bộ
phận nào của cơ thể. Dưới đây là một số bệnh phổ biến do vi khuẩn gây ra:
Bệnh đường tiêu hóa: Với các bệnh thường gặp như: tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy, viêm
gan A, bại liệt... Bệnh thường xảy ra do người khỏe ăn hoặc uống phải những thực phẩm, nước
uống bị nhiễm vi khuẩn có trong phân người (do không rửa tay với xà phòng sau khi đi vệ sinh
hoặc sau khi vệ sinh cho trẻ nhỏ, sau đó cầm vào thức ăn; hoặc do ruồi, gián đậu lên thức ăn,
nước uống không được đậy kín...). Sau khi ăn hoặc uống các loại nước đã nhiễm vi khuẩn, virus
và ký sinh trùng gây bệnh thì chúng ta dễ dàng bị mắc bệnh.
Bệnh đường hô hấp: bao gồm đau họng, viêm phế quản, viêm xoang, viêm phổi... có thể
do cả vi khuẩn và virus gây ra. Bệnh lao là một loại nhiễm trùng đường hô hấp dưới do vi khuẩn.
Nhiễm trùng da: Nhiễm trùng da do vi khuẩn thường bắt nguồn từ các chủng gram dương
của Staphylococcus và Streptococcus gây ra. Nhiễm trùng da do vi khuẩn thường gặp bao gồm:
Viêm mô tế bào gây ra đau đớn, viêm nang lông, lở loét ở trẻ nhỏ, mụn nhọt...Nhiễm trùng da
do vi khuẩn được điều trị bằng thuốc kháng sinh đường uống hoặc bôi tùy thuộc vào chủng gây
ra nhiễm trùng. Ảnh hưởng của môi trường lên các bệnh nhiễm khuẩn: Ô nhiễm môi trường
cùng với biến đổi khí hậu ngày nay đang trở thành vấn đề hết sức cấp bách và đáng báo động
trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước,
đất do các chất độc, thuốc bảo vệ thực vật... Điều này khiến con người phải gánh chịu một loạt
ảnh hưởng đến sức khỏe.
1.3. Sức khỏe môi trường với các bệnh không nhiễm khuẩn
Theo WHO, bệnh không lây nhiễm hay bệnh không truyền nhiễm được hiểu là những căn
bệnh không nhiễm trùng hoặc không lây truyền giữa người với người, bệnh mãn tính diễn tiến
chậm và có thời gian ủ bệnh kéo dài và có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bệnh trong một thời gian dài.
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
Bệnh không nhiễm khuẩn bao gồm nhiều bệnh về môi trường gây ra bởi các yếu tố bên
ngoài như ánh sáng mặt trời, dinh dưỡng, ô nhiễm môi trường và sự lựa chọn lối sống. Các
bệnh của sự sung túc cũng là những bệnh không truyền nhiễm do các nguyên nhân từ môi trường.
Trên thực tế, các sách hiện đại về sức khoẻ môi trường các bệnh không nhiễm khuẩn có
cấu trúc đa dạng. Có thể phân loại chúng theo một trong những cách sau:
 Theo yếu tố nguy cơ Theo trung gian  Theo loại bệnh
 Theo phương pháp nghiên cứu
 Một số trong chúng cũng phối hợp các cách phân loại khác nhau.
1.3.1. Lịch sử các bệnh không nhiễm khuẩn
Trước khi phát hiện ra các vi sinh vật là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh, tất nhiên là
con người chưa nghĩ đến việc phân biệt giữa các yếu tố môi trường gây ra bệnh nhiễm khuẩn
và bệnh không nhiễm khuẩn. Vì vậy, những trang sử đầu tiên của cả hai thành phần sức khoẻ
môi trường đều giống nhau.
Cuộc cách mạng công nghiệp đã mang lại một sự thay đổi rõ rệt về môi trường qua các
yếu tố nguy cơ vô sinh trong tất cả các trung gian, tức là trong đất, nước, không khí và những
vật thể trực tiếp tiếp xúc với con người.
Từ thập niên 1940 trở đi, các yếu tố nguy cơ hoá học mới xuất hiện ngày càng nhiều về
số lượng ở hầu hết các môi trường.
Những thay đổi mới đây của môi trường trong kỉ nguyên công nghiệp làm gia tăng hoạt động trong 2 lĩnh vực:
 Nghiên cứu với các phương pháp hiện đại
 Quản lý nguy cơ, chủ yếu dưới hình thức các điều luật
Cả hai xảy ra đồng thời với việc tăng cường nhận thức công cộng về những mối nguy hiểm
của các yếu tố môi trường đối với sức khoẻ
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường lên các bệnh không nhiễm khuẩn
Phần lớn, sự phơi nhiễm với môi trường đều yếu nhưng kéo dài. Các nguy cơ sức khoẻ
thường nhỏ và tỷ suất nguy cơ gần bằng 1.
Chúng ta đã kết luận rằng các nghiên cứu thuần tập trong lĩnh vực này thường kéo dài,
tốn kém, và cần có kích thước mẫu lớn. Nghiên cứu bệnh chứng diễn ra nhanh hơn và rẻ hơn,
do đó thường được dùng hơn. Tuy nhiên, chúng đòi hỏi phải đánh giá hồi cứu sự phơi nhiễm
trong nhóm bệnh và nhóm chứng, mà việc này không phải lúc nào cũng thực hiện được. Chúng
đặc biệt thích hợp với sự phơi nhiễm mạnh.
Cũng không nên quên rằng, các nghiên cứu dịch tễ học nghiên cứu những kết quả thống
kê như chỉ dẫn về một khoảng tin cậy cho một tham số với một mức không chắc chắn. Chúng
ta khẳng định, tham số nằm trong khoảng tin cậy, nhưng vẫn có một xác suất dương mà với nó
khoảng tin cậy này thực ra lại không chứa tham số đó. Như vậy, có thể coi một số tác động sức
khoẻ nêu trong danh sách sau đây là “về thực tiễn là chắc chắn” trong khi những tác động khác
ít được khẳng định hơn. Chúng ta sẽ thường sử dụng những diễn đạt sinh động hơn như: “các
hạt cực mịn gây ra các bệnh tim mạch”, nhưng nên hiểu rõ ý nghĩa cảu câu này: tác động của
chúng được xem là có ý nghĩa thống kê, tức là nó dẫn đến một tỉ lệ mới mắc các bệnh được
quan tâm cao hơn với xác suất sai lầm nhỏ.
Chúng ta sẽ bàn đến một số phương pháp dịch tễ học tiên tiến hơn. Tại thời điểm này,
chúng ta sẽ chỉ đơn thuần phác hoạ tác động đến sức khoẻ của các yếu tố nguy cơ. Việc này sẽ
hoàn toàn theo kiểu định tính. Nó vẫn đủ để truyền tải một ấn tượng chung về những vấn đề
cần giải quyết và những yếu tố nguy cơ cần tập trung vào. Nó không đủ cho việc ban hành các
quy tắc và quy định. Ví dụ, để xác định những giới hạn nồng độ chấp nhận được của một yếu
tố nguy cơ như hạt amitang trong nhà ở.
1.4. Biến đổi khí hậu đối với môi trường sức khỏe
1.4.1. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu
Khí hậu của chúng ta là một phần môi trường của chúng ta. Nó đang biến đổi trên toàn
cầu. Sự biến đổi này kéo theo nhiều yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cụ thể cho sức khỏe, đặc biệt là về
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
lâu dài. Khí hậu đang biến đổi tác động lên sức khỏe một phần là trực tiếp và một phần là gián
tiếp bằng cách ảnh hưởng đến những yếu tố nguy cơ khác cho sức khỏe.
Hầu hết tất cả các cầu phần của sự biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ có một tác động lên sức
khỏe. Tuy nhiên, tác động này chủ yếu là gián tiếp. Trong nghiên cứu và trên các phương tiện
truyền thông đại chúng, nó thường không được coi là tác động chính. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng
cách liệt kê một vài khía cạnh của những sự biến đổi khí hậu có ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe:
 Đôi khi những mức nhiệt độ cao hơn làm gia tăng ô nhiễm không khi ở thành thị.
 Nhiều đợt sóng nhiệt xảy ra hơn, cùng với việc tăng nguy cơ cháy rừng và hạn hán,
nhưng cũng có những giai đoạn lạnh một cách bất thường. Số lượng những thay đổi đột
ngột của thời tiết, như bão hay lụt, đang gia tăng nhanh chóng
 Sản xuất lương thực thực phẩm rất có khả năng sẽ bị ảnh hưởng. Ví dụ, một số diện tích
đất trồng có thể bị hạn hán hay lũ lụt, hoặc trái lại, được hưởng lợi từ lượng mưa dồi đảo
hơn dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở những khu vực mất an ninh lương thực có thể tăng lên.
 Mực nước biển tăng lên ở mọi nơi và gây ra lũ lụt kéo dài. Đây là một vấn đề đặc biệt
quan trọng của Việt Nam cũng như của nhiều đảo ở Nam Thái bình dương, Băng-la-đét
và Hà Lan. Tuy nhiên, điều này chỉ liên quan đến sức khỏe một cách gián tiếp, và ảnh
hưởng đến sức khỏe không được coi là một tác động chính.
 Trong tương lai, các cuộc di cư, xung đột về nguồn tài nguyên và chiến tranh có thể chịu
ảnh hưởng của một hiện tượng nào đó trong số đã nêu trên.
1.4.2. Kết quả của biến đổi khí hậu toàn cầu:
Cháy rừng: vừa là một hậu quả, vừa là một yếu tố góp phần vào biến đổi khí hậu toàn cầu,
cháy rừng còn là một nguồn to lớn gây ô nhiễm không khí ở nhiều dạng khác nhau.
Các bệnh do vector truyền: đây là một lớp bệnh lớn, ví dụ, những tác nhân gây bệnh ký
sinh trong cơ thể côn trùng có thể là vi rút, như vi rút gây bệnh sốt vàng, sốt xuất huyết Dengue
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
hay viêm não Nhật Bản. Chúng cũng có thể là các ký sinh trùng, như ký sinh trùng Plasmodia
gây sốt rét. Bọ ve có thể là vật chủ của một loại vi rút gây viêm não và viêm màng não, hay vi
khuẩn như các tác nhân của bệnh Lyme.
Ở Việt Nam ở thời điểm hiện tại có một vài bệnh truyền nhiễm do tác động của biến đỏi khí hậu, cụ thể là:  Sốt Dengue.
 Bệnh tiêu chảy: tình trạng tăng nhiệt độ và lũ lụt, giảm nguồn nước sạch do hạn hán sẽ
làm tăng tỷ lệ mắc một số bệnh tiêu chảy.
 Dị ứng đường hô hấp: Mức cácbon điôxít gia tăng và nhiệt độ tăng cũng góp phần làm
tăng các dị ứng nguyên như phần hoa và bào tử nấm mốc.
1.5 Quản lý nguy cơ đối với môi trường sức khỏe
Quản lý những nguy cơ môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe để làm giảm các yếu tố nguy
cơ môi trường, từ đó giảm thiểu những nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe. Trên thực tế, đây là
một nhiệm vụ hết sức khó khăn. Nó dựa trên các nghiên cứu về sức khỏe môi trường, cụ thể là
đánh giá nguy cơ, đồng thời quan tâm đến nhiều khía cạnh của cuộc sống trong một cộng đồng,
như kỹ thuật, pháp lý, chính trị, hay kinh tế. Hiếm khi có thể nghiên cứu môi trường một cách
toàn bộ. Quả thực điều này rốt cuộc cũng là ứng phó với tác động tổng hợp của rất nhiều yếu
tố môi trường, và cả những yếu tố vừa mang tính môi trường vừa không mang tính môi trường.
Để bảo vệ môi trường, tùy theo khả năng của mình các quốc gia cần áp dụng rộng rãi
phương pháp phòng ngừa. Khi có những mối đe dọa gây tổn hại nghiêm trọng hoặc không thể
sửa chữa được, thì không được coi việc không có đủ bằng chứng khoa học là một lý do để trì
hoãn các biện pháp có hiệu quả kinh tế nhằm ngăn chặn sự suy thoái của môi trường.
Mục tiêu của việc quản lý nguy cơ là khuyến cáo và thực hiện những chính sách có tác
dụng với các yếu tố môi trường có hại. Trong phần lớn các tình huống, nguyên tắc phòng ngừa
là kim chỉ nam quan trọng.
Sự quản lý nguy cơ của các cơ quan công quyền, ví dụ các cơ quan nhà nước, bao gồm ba
hình thức: Can thiệp trực tiếp, Các khuyến nghị, Các quy định.
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ CHÁY RỪNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG CON NGƯỜI
2.1. Sơ lược về cháy rừng
Rừng là một phần thất yếu của thế giới. Nó được coi như một lá phổi xanh của toàn bộ các
sinh vật sống trên trái đất. Tuy nhiên, một loạt hiện tượng nắng nóng bất thường và thời tiết khô
hanh. Dẫn tới các vụ cháy rừng dữ dội trong thời gian gần đây là do tình trạng biến đổi khí hậu gây ra.
Cháy rừng hay còn gọi lửa rừng là sự kiện lửa phát sinh trong một khu rừng, tác động hoặc
làm tiêu hủy một số hoặc toàn bộ các thành phần của khu rừng đó. Đám cháy rừng có thể là đám
cháy được kiểm soát trong kỹ thuật lâm sinh hoặc đám cháy không thể kiểm soát. Khi cháy rừng,
một bức màn khói bao phủ bên trên khu rừng, với những đám cây cao màu xám, một màu xám chết chóc.
Những đám cháy rừng thường có hai nguồn gốc phát sinh từ tác động con người hoặc
những điều kiện thời tiết trong thiên nhiên. Từ phát sinh bởi con người đám cháy rừng thường
được hiểu và gọi với thuật ngữ là đốt rừng. Con người thường lợi dụng lửa rừng để hủy hoại
rừng hoàn toàn với mục đích đem lại các sử dụng khác thay thế rừng, hoặc chính đám cháy rừng
đem lại lợi ích kiểm soát cho con người trong các biện pháp lâm sinh.
Cháy rừng tự phát sinh trong tự nhiên đóng vai trò là một sự kiện quan trọng của quá trình
diễn thế rừng. Sâu bọ và dịch bệnh phát triển mạnh làm cho cây cối phát triển yếu hơn, cánh
rừng sẽ gồm nhiều cây bị chết, gỗ khô và các hiện tượng thời tiết sẽ tạo ra một trận hỏa hoạn
thật lớn, và rồi trong một thời gian từ nguồn hạt giống còn xót lại qua trận hỏa hoạn hoặc nhờ
động vật, gió, nước đem đến sẽ phát triển trở lại. Tuy nhiên điều này nhiều khi cũng dẫn đến
những hậu quả không thể tái sinh, người ta sẽ không thấy cây mọc lại trên địa điểm đã diễn ra vụ cháy.
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
Nếu con người còn tiếp tục gây ra cháy rừng hoặc không có ý thức bảo vệ rừng sẽ gây ra nhiều hậu
quả nghiêm trọng. Một trong số đó có thể kể đến như sau:
 Hậu quả đầu tiên cần nhắc tới là chúng ta đã bị mất đi cánh rừng hàng chục năm cũng có
thể là hành trăm năm trong vào chục phút. Còn lại gì sau những ngọn lửa đó, chắc mọi
người chỉ thu lại được than củi nhưng thay vào đó chúng ta đã mất thêm hàng chục năm
nữa mới có thể lấy lại những gì đã mất.
 Cháy rừng đồng nghĩa với việc chúng ta lại bị chậm lại hàng chục năm để trồng thêm
rừng đó là một khoảng thời gian rất dài chính là những thách thức dành do loài người bởi
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
không phải chỉ trồng thôi mà chúng ta còn cần có thêm nhiều biện pháp để chăm sóc và bảo vệ.
 Không chỉ thế cháy rừng làm cho nhiều loài sinh vật bị thiêu rụi, xác động vật bị cháy
đen sau những vụ cháy rừng trông rất thương tâm. Nếu như là những loài động vật quý
hiếm thì sẽ gây ra sự mất cân bằng sinh thái.
 Hậu quả của cháy rừng ở Việt Nam cũng giống như nhiều nước trên thế giới là mất cân
bằng hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của con người. Mỗi người cần có ý
thức phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng khỏi nguy cơ cháy rừng.
Có rất nhiều nguyên nhân cháy rừng mà các nhà nghiên cứu đã xác định được.
 Đầu tiên phải kể đến sự biến đổi của khí hậu làm biên độ nhiệt đang tăng lên hàng ngày,
điều này đe dọa đến môi trường rừng của các nước trên thế giới nói chung và nước ta nói
riêng. Điều đó cho thấy nhiệt độ tại những nước nhiệt đới cao làm cho mùa hè khắc nghiệt
hơn cháy rừng diễn ra phổ biến hơn.
 Nhiệt độ tăng làm hiện tượng bốc hơi nhanh hơn. Dẫn đến bầu khí quyển sẽ hấp thụ hơi
ẩm từ đất đai nhiều hơn khiến cho nó trở nên khô hơn. Đồng thời, ở các nước có tuyết,
nhiệt độ tăng cũng làm cho mùa tuyết tan đến sớm hơn bình thường. Gây hậu quả là mặt
đất bị khô trong thời gian dài hơn. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho lửa tấn công.
 Bên cạnh đó, con người cũng là một phần nguyên nhân gây ra cháy rừng. Những hành
động như chặt phá rừng, đốn gỗ, lấy củi, khai mỏ hay ném tàn thuốc lá đang cháy dở
cũng có thể chính là nguyên nhân cháy rừng trên diện rộng. Ngoài ra, các hiện tượng
thiên nhiên như tia sét cũng có thể gây cháy rừng
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
Bảo vệ rừng là trách nhiễm của mỗi con người
2.2 Những nghiên cứu trong nước và quốc tế
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG TRONG
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
3.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học định tính 3.1.1. Khái niệm
Phương pháp nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu thường sử dụng để thăm dò,
tìm hiểu ý kiến, quan điểm nhằm tìm ra insight các vấn đề. Ngoài ra, phương pháp này còn có
thể được sử dụng để phát hiện các xu hướng của khách hàng trong tương lai.
Nghiên cứu định tính thường tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách tự nhiên nhất, nhằm
đảm bảo những hành vi, ý kiến, quan điểm mà đối tượng nghiên cứu đưa ra sẽ khách quan và
chính xác nhất. Nghiên cứu định tính thường trả lời câu hỏi “như thế nào” và “tại sao” về một hiện tượng, hành vi,…
3.1.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định tính
Nghiên cứu định tính đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt. Những nhà nghiên cứu không thể
chỉ dựa vào những dữ liệu thô thu được từ cuộc khảo sát để viết báo cáo, hoặc đưa ra kết luận.
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
Rất nhiều phương pháp và kỹ thuật phân tích cần được sử dụng để giải mã những dữ liệu này, như:
3.1.2.1. Lý thuyết nội dung (Content theory – CT)
Dùng để giải thích tại sao nhu cầu của con người thay đổi theo thời gian? Đâu là những
yếu tố thúc đẩy hành vi con người? Động lực để con người thực hiện một hành động là gì?
(Thuyết về tháp nhu cầu Maslow, thuyết X thuyết Y,…)
3.1.2.2. Lý thuyết nền tảng (Grounded theory – GT)
Đây là một phương pháp quy nạp cung cấp một quy trình để thu thập, tổng hợp, phân
tích và khái niệm hóa dữ liệu định tính cho mục đích xây dựng lý thuyết.
3.1.2.3. Phân tích theo chủ đề đề (Thematic analysis – TA)
Phân tích theo chủ đề là một trong những hình thức phân tích phổ biến nhất trong nghiên
cứu định tính, được đánh giá là phương pháp phân tích linh hoạt bởi nó cho phép linh hoạt lựa
chọn khung lý thuyết. Tuỳ vào từng phần hay từng chủ đề, nhà nghiên cứu có thể áp dụng bất
kỳ lý thuyết nào. Thông qua tính linh hoạt này, phân tích theo chủ đề cho phép mô tả dữ liệu
phong phú, chi tiết và phức tạp hơn.
3.1.2.4. Phân tích biện luận (Discourse analysis – DA)
Phân tích biện luận bao gồm nói chuyện và tương tác trực tiếp hoặc thông qua hình ảnh,
biểu tượng và tài liệu để giải thích cách thức và ý nghĩa của những hành vi thu thập được. 3.1.3. Vai trò
Nghiên cứu là một quá trình tìm kiếm các tri thức được khái quát hóa để có thể áp dụng
vào việc giải thích cho một loạt các hiện tượng. Để làm được điều đó nhà nghiên cứu phải xác
định“nguồn” nơi có thể thu thập được số liệu thích hợp. Một khi nguồn đã được xác định, nhà
nghiên cứu phải lựa chọn kỹ thuật thu thập số liệu cho phép thu hoạch được số liệu tốt nhất.
Trong trường hợp lý tưởng, nhà nghiên cứu phải sử dụng bất kỳ phương pháp thích hợp mà nhờ
đó thu thập được số liệu đáng tin cậy.
lOMoAR cPSD| 46342819lOM oARcPSD|11315782
Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng loại phương pháp thực nghiệm nào lại phụ thuộc
vào loại số liệu cần được thu thập. Khi nào cần thông tin định lượng thì các phương pháp định
lượng là thích hợp nhất. Nếu số liệu cần thu thập là định tính thì nhà nghiên cứu cần phải sử
dụng các phương pháp định tính.
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 3.2.1 Khái niệm
Phương pháp nghiên cứu định lượng là việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các
số liệu thu được từ thị trường. Mục đích của việc nghiên cứu định lượng là đưa ra các kết luận
thị trường thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và số liệu.
Nghiên cứu định lượng thường được gắn liền với việc dựa vào các lý thuyết, suy luận để
lượng hóa, đo lường các yếu tố nghiên cứu, kiểm tra mối tương quan giữa các biến dưới dạng số đo và thống kê.
3.2.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định lượng
Sử dụng kỹ thuật thống kê để tóm tắt dữ liệu, mô tả các mẫu, mối quan hệ và kết nối các
biến số với nhau, từ đó hình thành báo cáo với các thông tin hữu ích, dễ xem giúp đưa ra
quyết định chính xác hơn. Có hai loại gồm: 3.2.2.1. Thống kê mô tả (Descriptive statistics)
Gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô
tả để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
3.2.2.2. Thống kê suy luận (Inferential statistics)
Gồm các phương pháp ước lượng, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự
đoán hoặc ra quyết định trên cơ sở thu thập thông tin từ kết quả quan sát mẫu. 3.2.3. Vai trò
Nhằm mô tả lại hiện tượng nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê. Khái quát hóa kết quả
trong mẫu nghiên cứu và suy diễn cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có