Anilin (C6H5NH2) phản ứng với dung dịch
NaOH Na2CO3 NaCl HCl?
1. C6H5NH2 chất gì?
Anilin, hay còn được biết đến với các tên gọi khác như benzenamin hoặc
phenylamin, một trong những amin thơm đơn giản quan trọng nhất.
Chất này bao gồm một nhóm phenyl liền kề với một nhóm amino,
C6H5NH2 được coi amin thơm nguyên mẫu. Anilin đóng vai trò tiền chất
cho nhiều hóa chất công nghiệp, chủ yếu được sử dụng trong quá trình sản
xuất tiền chất polyurethane. Tương tự như các amin khác, Anilin khả năng
bay hơi, mang theo mùi hôi khó chịu giống như mùi của thối. dễ cháy,
tạo ra ngọn lửa với khói đặc trưng của c hợp chất thơm. Mặc màu
ban đầu, C6H5NH2 thể dần dần oxy hóa làm mất màu nhựa khi tiếp
xúc với không khí, tạo ra màu nâu đỏ các mẫu cũ.
Anilin công thức phân tử C6H7N, công thức cấu tạo C6H5NH2.
còn được biết đến với tên gốc chức phenylamin, tên thay thế
benzenamin, tên thông thường anilin.
Do gốc phenyl (C6H5-) khả năng hút cặp electron tự do của nitơ về phía
mình, hiệu ứng liên hợp p-p khiến mật độ electron trên nguyên tử nitơ giảm,
làm cho tính bazo của anilin trở nên rất yếu (không làm xanh quỳ tím, không
làm hồng phenolphtalein). Nhóm NH2 (amino) tăng khả năng thế Br o gốc
phenyl, ch thích phản ứng thế xảy ra các vị trí ortho para do nhóm NH2
đẩy electron vào, tăng mật độ electron các vị trí này.
Theo nghiên cứu, anilin được xem xét một loại hóa chất thể gây nhiều
tác động xấu đối với sức khỏe con người. Tiếp xúc với chất này thể dẫn
đến các triệu chứng như kích ứng da, đau đầu, buồn nôn, mất ngủ nhòe
mắt. Ngoài ra, cũng thể gây tổn thương cho h thần kinh gan.
2. Tính chất vật a học của C6H5NH2
2.1. Tính chất vật
Anilin một chất lỏng, điểm sôi nhiệt độ 184 độ C, không màu mang
mùi hôi khó chịu. được biết đến với tính độc hại cao, mùi sốc khả
năng cháy. Anilin không tan trong nước, tuy nhiên, khả năng hòa tan trong
cồn, xăng dầu ăn. Khi xảy ra trường hợp đổ anilin, cồn xăng thường
được sử dụng để xử lý.
2.2. Tính chất hóa học
- Tính oxy hóa: Anilin dễ bị oxy hóa bởi oxy trong không khí, dẫn đến sự
chuyển t không màu sang màu đen.
- nh bazo:
+ Khi thêm vài giọt anilin vào ống đựng nước, quan sát thấy hiện tượng
anilin lắng xuống đáy ống nghiệm, cho thấy nh bazo của nó.
+ Khi đưa vài giọt anilin vào ống đựng dung dịch HCl, anilin tan phản ứng
tạo ra phenylamoni clorua: C6H5NH2 + HCl C6H5NH3 +Cl–. Anilin
tính bazo, nhưng không làm đổi màu quỳ tím không làm hồng
phenolphtalein, cho thấy tính bazo của rất yếu, thấp hơn so với NH3, do
ảnh hưởng của gốc phenyl.
- Phản ứng thế nhân thơm: Khi thêm i giọt brom vào ống đựng dung dịch
anilin, quan sát thấy xuất hiện kết tủa trắng, kết quả của phản ứng thế
nhân thơm. Phản ứng này cũng được sử dụng đ nhận biết anilin.
3. Anilin (C6H5NH2) phản ứng với dung dịch NaOH, Na2CO3,
NaCl, HCl?
Anilin (C6H5NH2) phản ứng với dung dịch nào?
A. NaOH
B. HCl
C. Na2CO3
D. NaCl
Anilin (C6H5NH2) một hợp chất hóa học quan trọng trong nhiều ứng dụng
công nghiệp. Khi xem xét về sự tương tác của anilin với các dung dịch axit
bazơ, chúng ta thể hiểu hơn về tính chất hóa học của nó.
Như đã thảo luận trước đó, Anilin được biết đến một bazơ yếu, tính
bazo của giảm do ảnh hưởng của gốc phenyl (C6H5-). Do đó, Anilin
khả năng tương tác với các dung dịch axit. Trong số các lựa chọn được đưa
ra, dung dịch axit HCl (axit hydrocloric) được chỉ định chất phản ứng với
Anilin. sở cho điều này sự tạo thành muối phenylamoni clorua theo
phương trình:
C6H5NH2 + HCl -> C6H5NH3Cl
Trong phản ứng này, nhóm amino (NH2) trong anilin tác dụng với ion
hydrogen (H+) từ axit hydrocloric, tạo ra muối phenylamoni clorua. Điều này
thể hiện một trong những tính chất phản ứng hóa học của Anilin khi tiếp xúc
với dung dịch axit.
4. Phương pháp điều chế Anilin (C6H5NH2)
Để sản xuất Anilin (C6H5NH2), quy trình chế tạo thường bắt đầu bằng việc
tạo ra nitrobenzen từ benzen bằng cách nitrat hóa, sử dụng một hỗn hợp đặc
axit sunfuric axit nitric nhiệt độ khoảng 50-60 độ C. Phương trình phản
ứng thể hiện quá trình này như sau:
C6 H6 + HNO3 C6 H5 NO2 + H2 O
Đây được xem một trong những quy trình sản xuất nguy hiểm nhất, thể
tạo ra nguy cháy do phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
Tiếp theo, nitrobenzen được chuyển đổi thành anilin thông qua phản ứng hóa
học sau đây:
C6 H5 NO2 + 3H2 C6 H5 NH2 + H2 O
Trong quá trình này, các kim loại thuộc nhóm 10 như nickel, patin
palladium thường được sử dụng làm chất xúc c chính.
Ngoài ra, một phương pháp khác để điều chế Anilin, đó từ amoniac
phenol, nguồn gốc từ cumene. Đây một tiếp cận thay thế thể được áp
dụng đ đạt được Anilin một cách hiệu quả an toàn.
5. Ứng dụng của Anilin
Anilin một hợp chất nhiều ứng dụng quan trọng đa dạng trong nhiều
lĩnh vực công nghiệp hóa học. Dưới đây một số ứng dụng phổ biến của
anilin:
- Sản xuất thuốc nhuộm: Anilin được sử dụng để sản xuất thuốc nhuộm tổng
hợp, được áp dụng rộng rãi trong việc nhuộm sợi, vải, da giấy.
- Sản xuất thuốc nhuộm tổng hợp: Chính C6H5NH2 nguyên liệu bản để
sản xuất một số loại thuốc nhuộm tổng hợp, đóng góp vào ngành công
nghiệp nhuộm.
- Sản xuất hợp chất hữu cơ: Anilin thành phần chính trong quá trình sản
xuất nhiều hợp chất hữu khác nhau, bao gồm thuốc nhuộm, dyes,
isocyanates nhiều loại nhựa polyurethane.
- Sản xuất chất tẩy: C6H5NH2 được sử dụng trong nhiều loại chất tẩy, bao
gồm cả chất tẩy màu chất tẩy vết bẩn, thể hiện tính chất đa dạng của nó.
- Sản xuất hóa chất: Anilin đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nhiều loại
hóa chất, bao gồm cả dầu làm mềm gốc dung môi, làm giàu các ngành ng
nghiệp khác nhau.
- Sản xuất chất làm mềm da: Chất anilin được sử dụng để sản xuất da aniline,
một sản phẩm da cao cấp, thường được sử dụng trong sản xuất giày đồ
da với mục đích làm mềm da.
- Sản xuất polime: C6H5NH2 được áp dụng trong quá trình sản xuất polime,
chẳng hạn như nhựa anilin - formaldehyde, một loại polime quan trọng
trong ngành công nghiệp hóa chất.
- Ứng dụng trong dược phẩm: Anilin còn được sử dụng trong ngành dược
phẩm để sản xuất các hợp chất như sunfaguanidin streptoxit, đóng góp
vào việc phát triển các sản phẩm y tế.
C6H5NH2 một chất hóa học độc hại, việc đảm bảo an toàn cho sức
khỏe của người sử dụng những người xung quanh cùng quan trọng.
Để tránh các sự cố không mong muốn, hãy hiểu về tính chất của chất này
cũng như ch sử dụng bảo quản nó. Dưới đây một số biện pháp an
toàn cần thực hiện:
- Làm việc trong khu vực thông gió, máy hút khí hóa học nơi không
gian thoáng khí.
- Sử dụng đồ bảo hộ như khẩu trang, kính mắt gang tay khi tiếp xúc với
chất này.
- Áp dụng đúng quy trình tuân thủ các quy định an toàn.
- Giữ chất C6H5NH2 nằm ngoài tầm tay của trẻ em đậy kín các l khi
không sử dụng.
Các hướng dẫn về bảo quản bao gồm:
- Bảo quản chất C6H5NH2 những nơi thoáng mát khô ráo.
- Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Đặt chất trong bao kín nhãn đúng để tránh nhầm lẫn tiếp xúc
không cần thiết.
Với sự phát triển của thị trường, Anilin được sản xuất cung cấp rộng rãi.
Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng, việc lựa chọn nguồn cung quan trọng.
Trước khi mua, hãy nghiên cứu kỹ để đảm bảo sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn
an toàn chất lượng, giúp bảo vệ sức khỏe nhân cộng đồng xung
quanh.
6. Bài tập ứng dụng liên quan về Anilin
Câu 1: Anilin phenol đều phản ứng với
A. dd NaOH
B. dd HCl
C. dd NaCl
D. nước Br2
Đáp án:
Cả anilin (C6H5NH2) phenol (C6H5OH) đều phản ứng với nước Br2.
Đáp án D đúng.
Câu 2: Để phân biệt anilin etylamin trong 2 l riêng biệt, ta sử dụng
thuốc thử nào sau đây?
A. Dung dịch Br2
B. Dung dịch HCl
C. Dung dịch NaOH
D. Dung dịch AgNO3
Đáp án:
Anilin phản ứng với nước Br2 tạo nên kết tủa trắng H2NC6H2Br3.
Đáp án A đúng.
Câu 3: Kết tủa xuất hiện khi thêm dung dịch brom vào
A. ancol etylic.
B. benzen.
C. anilin.
D. axit axetic.
Đáp án:
Phương trình thể tả như sau:
C6H5-NH2 + 3Br2 C6H2(Br)3-NH2↓ + 3HBr
Đáp án C đúng.
Câu 4: Cho các phát biểu sau
(a) Peptit mạch hở phân tử chứa 2 liên kết peptit -CO-NH- được gọi
đipeptit.
(b) Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu dạng mạch vòng 6 cạnh (dạng
α dạng β).
(c) Anilin tham gia phản ứng thế brom vào nhân thơm dễ hơn benzen.
(d) Sản phẩm thủy phân xenlulozơ (xúc tác H+, nhiệt độ) thể tham gia
phản ứng tráng bạc.
(e) Phenyl axetat được điều chế bằng phản ứng giữa phenol axit axetic.
Số phát biểu đúng
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án:
(a) Sai, đipeptit chứa 1 -CO-NH-
(b) Đúng
(c) Đúng, do nhóm NH2 đẩy electron mạnh.
(d) Đúng
(e) Sai, điều chế từ phản ứng với C6H5OH với (CH3CO)2O hoặc CH3COCl
Đáp án B đúng.
Câu 5: ba chất lỏng: benzen, anilin stiren đựng riêng biệt trong ba
lọ mất nhãn. Thuốc thử để nhận biết ba chất lỏng trên là:
A. Nước brom
B. Giấy quỳ tím
C. Dung dịch phenolphtalein
D. Dung dịch NaOH
Đáp án:
- Stiren làm mất màu nước brom: C6H5 CH = CH2 + Br2 C6H5 CHBr
CH2Br
- Anilin tạo kết tủa trắng: C6H5-NH2 + 3Br2 C6H2(Br)3-NH2↓ + 3HBr
- Benzen không hiện tượng gì.
Đáp án A đúng.

Preview text:

Anilin (C6H5NH2) có phản ứng với dung dịch NaOH Na2CO3 NaCl HCl? 1. C6H5NH2 là chất gì?
Anilin, hay còn được biết đến với các tên gọi khác như benzenamin hoặc
phenylamin, là một trong những amin thơm đơn giản và quan trọng nhất.
Chất này bao gồm một nhóm phenyl liền kề với một nhóm amino, và
C6H5NH2 được coi là amin thơm nguyên mẫu. Anilin đóng vai trò là tiền chất
cho nhiều hóa chất công nghiệp, chủ yếu được sử dụng trong quá trình sản
xuất tiền chất polyurethane. Tương tự như các amin khác, Anilin có khả năng
bay hơi, mang theo mùi hôi khó chịu giống như mùi của cá thối. Nó dễ cháy,
tạo ra ngọn lửa với khói đặc trưng của các hợp chất thơm. Mặc dù vô màu
ban đầu, C6H5NH2 có thể dần dần oxy hóa và làm mất màu nhựa khi tiếp
xúc với không khí, tạo ra màu nâu đỏ ở các mẫu cũ.
Anilin có công thức phân tử là C6H7N, và công thức cấu tạo là C6H5NH2. Nó
còn được biết đến với tên gốc chức là phenylamin, tên thay thế là
benzenamin, và tên thông thường là anilin.
Do gốc phenyl (C6H5-) có khả năng hút cặp electron tự do của nitơ về phía
mình, hiệu ứng liên hợp p-p khiến mật độ electron trên nguyên tử nitơ giảm,
làm cho tính bazo của anilin trở nên rất yếu (không làm xanh quỳ tím, không
làm hồng phenolphtalein). Nhóm NH2 (amino) tăng khả năng thế Br vào gốc
phenyl, kích thích phản ứng thế xảy ra ở các vị trí ortho và para do nhóm NH2
đẩy electron vào, tăng mật độ electron ở các vị trí này.
Theo nghiên cứu, anilin được xem xét là một loại hóa chất có thể gây nhiều
tác động xấu đối với sức khỏe con người. Tiếp xúc với chất này có thể dẫn
đến các triệu chứng như kích ứng da, đau đầu, buồn nôn, mất ngủ và nhòe
mắt. Ngoài ra, nó cũng có thể gây tổn thương cho hệ thần kinh và gan.
2. Tính chất vật lý và hóa học của C6H5NH2 2.1. Tính chất vật lý
Anilin là một chất lỏng, có điểm sôi ở nhiệt độ 184 độ C, không màu và mang
mùi hôi khó chịu. Nó được biết đến với tính độc hại cao, có mùi sốc và có khả
năng cháy. Anilin không tan trong nước, tuy nhiên, có khả năng hòa tan trong
cồn, xăng và dầu ăn. Khi xảy ra trường hợp đổ anilin, cồn và xăng thường
được sử dụng để xử lý.
2.2. Tính chất hóa học
- Tính oxy hóa: Anilin dễ bị oxy hóa bởi oxy trong không khí, dẫn đến sự
chuyển từ không màu sang màu đen. - Tính bazo:
+ Khi thêm vài giọt anilin vào ống đựng nước, quan sát thấy hiện tượng
anilin lắng xuống đáy ống nghiệm, cho thấy tính bazo của nó.
+ Khi đưa vài giọt anilin vào ống đựng dung dịch HCl, anilin tan và phản ứng
tạo ra phenylamoni clorua: C6H5NH2 + HCl → ⌈ C6H5NH3⌉ +Cl–. Anilin có
tính bazo, nhưng không làm đổi màu quỳ tím và không làm hồng
phenolphtalein, cho thấy tính bazo của nó rất yếu, thấp hơn so với NH3, do
ảnh hưởng của gốc phenyl.
- Phản ứng thế ở nhân thơm: Khi thêm vài giọt brom vào ống đựng dung dịch
anilin, quan sát thấy xuất hiện kết tủa trắng, là kết quả của phản ứng thế ở
nhân thơm. Phản ứng này cũng được sử dụng để nhận biết anilin.
3. Anilin (C6H5NH2) có phản ứng với dung dịch NaOH, Na2CO3, NaCl, HCl?
Anilin (C6H5NH2) phản ứng với dung dịch nào? A. NaOH B. HCl C. Na2CO3 D. NaCl
Anilin (C6H5NH2) là một hợp chất hóa học quan trọng trong nhiều ứng dụng
công nghiệp. Khi xem xét về sự tương tác của anilin với các dung dịch axit và
bazơ, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tính chất hóa học của nó.
Như đã thảo luận trước đó, Anilin được biết đến là một bazơ yếu, và tính
bazo của nó giảm do ảnh hưởng của gốc phenyl (C6H5-). Do đó, Anilin có
khả năng tương tác với các dung dịch axit. Trong số các lựa chọn được đưa
ra, dung dịch axit HCl (axit hydrocloric) được chỉ định là chất phản ứng với
Anilin. Cơ sở cho điều này là sự tạo thành muối phenylamoni clorua theo phương trình:
C6H5NH2 + HCl -> C6H5NH3Cl
Trong phản ứng này, nhóm amino (NH2) trong anilin tác dụng với ion
hydrogen (H+) từ axit hydrocloric, tạo ra muối phenylamoni clorua. Điều này
thể hiện một trong những tính chất phản ứng hóa học của Anilin khi tiếp xúc với dung dịch axit.
4. Phương pháp điều chế Anilin (C6H5NH2)
Để sản xuất Anilin (C6H5NH2), quy trình chế tạo thường bắt đầu bằng việc
tạo ra nitrobenzen từ benzen bằng cách nitrat hóa, sử dụng một hỗn hợp đặc
axit sunfuric và axit nitric ở nhiệt độ khoảng 50-60 độ C. Phương trình phản
ứng thể hiện quá trình này như sau:
C6​ H6 ​ + HNO3 ​ → C6​ H5​ NO2 ​ + H2​ O
Đây được xem là một trong những quy trình sản xuất nguy hiểm nhất, có thể
tạo ra nguy cơ cháy do phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
Tiếp theo, nitrobenzen được chuyển đổi thành anilin thông qua phản ứng hóa học sau đây:
C6​ H5​ NO2​ + 3H2 ​ → C6​ H5​ NH2​ + H2​ O
Trong quá trình này, các kim loại thuộc nhóm 10 như nickel, patin và
pal adium thường được sử dụng làm chất xúc tác chính.
Ngoài ra, có một phương pháp khác để điều chế Anilin, đó là từ amoniac và
phenol, nguồn gốc từ cumene. Đây là một tiếp cận thay thế có thể được áp
dụng để đạt được Anilin một cách hiệu quả và an toàn.
5. Ứng dụng của Anilin
Anilin là một hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng và đa dạng trong nhiều
lĩnh vực công nghiệp và hóa học. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến của anilin:
- Sản xuất thuốc nhuộm: Anilin được sử dụng để sản xuất thuốc nhuộm tổng
hợp, được áp dụng rộng rãi trong việc nhuộm sợi, vải, da và giấy.
- Sản xuất thuốc nhuộm tổng hợp: Chính C6H5NH2 là nguyên liệu cơ bản để
sản xuất một số loại thuốc nhuộm tổng hợp, đóng góp vào ngành công nghiệp nhuộm.
- Sản xuất hợp chất hữu cơ: Anilin là thành phần chính trong quá trình sản
xuất nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau, bao gồm thuốc nhuộm, dyes,
isocyanates và nhiều loại nhựa polyurethane.
- Sản xuất chất tẩy: C6H5NH2 được sử dụng trong nhiều loại chất tẩy, bao
gồm cả chất tẩy màu và chất tẩy vết bẩn, thể hiện tính chất đa dạng của nó.
- Sản xuất hóa chất: Anilin đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nhiều loại
hóa chất, bao gồm cả dầu làm mềm gốc dung môi, làm giàu các ngành công nghiệp khác nhau.
- Sản xuất chất làm mềm da: Chất anilin được sử dụng để sản xuất da aniline,
một sản phẩm da cao cấp, thường được sử dụng trong sản xuất giày và đồ
da với mục đích làm mềm da.
- Sản xuất polime: C6H5NH2 được áp dụng trong quá trình sản xuất polime,
chẳng hạn như nhựa anilin - formaldehyde, là một loại polime quan trọng
trong ngành công nghiệp hóa chất.
- Ứng dụng trong dược phẩm: Anilin còn được sử dụng trong ngành dược
phẩm để sản xuất các hợp chất như sunfaguanidin và streptoxit, đóng góp
vào việc phát triển các sản phẩm y tế.
Vì C6H5NH2 là một chất hóa học độc hại, việc đảm bảo an toàn cho sức
khỏe của người sử dụng và những người xung quanh là vô cùng quan trọng.
Để tránh các sự cố không mong muốn, hãy hiểu rõ về tính chất của chất này
cũng như cách sử dụng và bảo quản nó. Dưới đây là một số biện pháp an toàn cần thực hiện:
- Làm việc trong khu vực có thông gió, máy hút khí hóa học và nơi có không gian thoáng khí.
- Sử dụng đồ bảo hộ như khẩu trang, kính mắt và gang tay khi tiếp xúc với chất này.
- Áp dụng đúng quy trình và tuân thủ các quy định an toàn.
- Giữ chất C6H5NH2 nằm ngoài tầm tay của trẻ em và đậy kín các lọ khi không sử dụng.
Các hướng dẫn về bảo quản bao gồm:
- Bảo quản chất C6H5NH2 ở những nơi thoáng mát và khô ráo.
- Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Đặt chất trong bao bì kín và có nhãn đúng để tránh nhầm lẫn và tiếp xúc không cần thiết.
Với sự phát triển của thị trường, Anilin được sản xuất và cung cấp rộng rãi.
Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng, việc lựa chọn nguồn cung là quan trọng.
Trước khi mua, hãy nghiên cứu kỹ để đảm bảo sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn
an toàn và chất lượng, giúp bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng xung quanh.
6. Bài tập ứng dụng liên quan về Anilin
Câu 1: Anilin và phenol đều phản ứng với
A. dd NaOH B. dd HCl C. dd NaCl D. nước Br2 Đáp án:
Cả anilin (C6H5NH2) và phenol (C6H5OH) đều phản ứng với nước Br2. Đáp án D đúng.
Câu 2: Để phân biệt anilin và etylamin trong 2 lọ riêng biệt, ta sử dụng thuốc thử nào sau đây? A. Dung dịch Br2 B. Dung dịch HCl C. Dung dịch NaOH D. Dung dịch AgNO3 Đáp án:
Anilin phản ứng với nước Br2 và tạo nên kết tủa trắng H2NC6H2Br3. Đáp án A đúng.
Câu 3: Kết tủa xuất hiện khi thêm dung dịch brom vào A. ancol etylic. B. benzen. C. anilin. D. axit axetic. Đáp án:
Phương trình có thể mô tả như sau:
C6H5-NH2 + 3Br2 → C6H2(Br)3-NH2↓ + 3HBr Đáp án C đúng.
Câu 4: Cho các phát biểu sau
(a) Peptit mạch hở phân tử chứa 2 liên kết peptit -CO-NH- được gọi là đipeptit.
(b) Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng 6 cạnh (dạng α và dạng β).
(c) Anilin tham gia phản ứng thế brom vào nhân thơm dễ hơn benzen.
(d) Sản phẩm thủy phân xenlulozơ (xúc tác H+, nhiệt độ) có thể tham gia phản ứng tráng bạc.
(e) Phenyl axetat được điều chế bằng phản ứng giữa phenol và axit axetic. Số phát biểu đúng là A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Đáp án:
(a) Sai, đipeptit chứa 1 -CO-NH- (b) Đúng
(c) Đúng, do nhóm NH2 đẩy electron mạnh. (d) Đúng
(e) Sai, điều chế từ phản ứng với C6H5OH với (CH3CO)2O hoặc CH3COCl Đáp án B đúng.
Câu 5: Có ba chất lỏng: benzen, anilin và stiren đựng riêng biệt trong ba
lọ mất nhãn. Thuốc thử để nhận biết ba chất lỏng trên là:
A. Nước brom B. Giấy quỳ tím C. Dung dịch phenolphtalein D. Dung dịch NaOH Đáp án:
- Stiren làm mất màu nước brom: C6H5 – CH = CH2 + Br2 → C6H5 – CHBr – CH2Br
- Anilin tạo kết tủa trắng: C6H5-NH2 + 3Br2 → C6H2(Br)3-NH2↓ + 3HBr
- Benzen không có hiện tượng gì. Đáp án A đúng.
Document Outline

  • Anilin (C6H5NH2) có phản ứng với dung dịch NaOH Na
    • 1. C6H5NH2 là chất gì?
    • 2. Tính chất vật lý và hóa học của C6H5NH2
      • 2.1. Tính chất vật lý
      • 2.2. Tính chất hóa học
    • 3. Anilin (C6H5NH2) có phản ứng với dung dịch NaOH
    • 4. Phương pháp điều chế Anilin (C6H5NH2)
    • 5. Ứng dụng của Anilin
    • 6. Bài tập ứng dụng liên quan về Anilin