lOMoARcPSD| 61716358
I. KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1. Định nghĩa
- Hệ thống pháp luật tổng thể các quy phạm pháp luật được phân
địnhthành các chế định pháp luật, các ngành luật được thể hiện trong các văn bản
pháp luật do Nnước ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định để điều chỉnh
quan hệ xã hội.
- Luật hình sự một ngành của Hệ thống pháp luật, bao gồm các quy
phạmpháp luật do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định những hành vi nguy
hiểm cho xã hội tội phạm và hình phạt cũng như biện pháp thể áp dụng đối đối
với người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội.
- Với cách một ngành luật, cấu trúc của Luật hình sự tổng thể
cácquy phạm pháp luật có mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định
thành các chế định pháp luật.
- Nội dung của các quy phạm pháp luật hình sự quy định về tội
phạm,hình phạt và các biện pháp tư pháp.
- Hình thức thể hiện của Luật hình sự Bộ luật hình sự do Quốc hội
banhành.
2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật HS
2.1. Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của luật các quan hệ xã hội giữa các chủ thể
quanhệ xã hội. Chủ thể quan hệ xã hội là các cơ quan, tổ chức và cá nhân; Quan hệ
xã hộipháp luật điều chỉnh là quan hệ giữa các chủ thể quan hệ xã hội thể hiện
quyền và nghĩa vụ của mỗi chủ thể trong quan hệ pháp luật.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự quan hệ hội giữa Nhà nước
vàngười (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội.
lOMoARcPSD| 61716358
- Nội dung quan hệ hội giữa Nhà nước người (cá nhân, pháp
nhânthương mại) phạm tội thể hiện:
+ Người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội nghĩa vụ phải chịu
trách nhiệm hình sự (bị kết án, có thể bị áp dụng hình phạt và biện pháp tư pháp);
+ Nhà nước quyền truy cứu trách nhiệm hình sự (kết án, áp dụng hình phạt
và biện pháp tư pháp) đối với người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội.
2.2. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp điều chỉnh của luật cách thức luật tác động vào
cácquan hệ pháp luật.
- Phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự là phương pháp mệnh lệnh
phục tùng:
+ Nhà nước quyền quy định tội phạm, hình phạt truy cứu trách nhiệm
hình sự (kết án, áp dụng hình phạt và biện pháp tư pháp) đối với người (cá nhân,
pháp nhân thương mại) phạm tội;
+ Người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội nghĩa vụ phải thực hiện
những quy định của pháp luật hình sự; nếu không thực hiện (vi phạm) thì chịu trách
nhiệm hình sự (bị kết án, có thể bị áp dụng hình phạt và biện pháp tư pháp).
Như vậy, quy phạm pháp luật hình sự gián tiếp điều chỉnh hành vi của con
người, pháp nhân thương mại trong cuộc sống hàng ngày với cách thức là cấm đoán
(không được thực hiện những hành vi mà pháp luật hình sự cấm).
3. Quy phạm pháp luật hình sự
- Nội dung của quy phạm pháp luật hình sự được thể hiện thông qua các
quyđịnh của Luật hình sự, bao gồm: Quy định chung về tội phạm, hình phạt và các
biện pháp tư pháp; Quy định về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt cụ thể.
lOMoARcPSD| 61716358
- Quy định chung về tội phạm, hình phạt các biện pháp tư pháp tạo thành Phần
chung của Luật hình sự, chủ yếu là quy phạm định nghĩa hoặc giải thích.
- Quy định vcác tội phạm cụ thể các khung hình phạt cụ thể tạo
thànhPhần các tội phạm của Luật hình sự. Với ý nghĩa là xác định tội phạm và quy
định hình phạt, quy phạm pháp luật ở Phần các tội phạm có hai bộ phận:
+ Quy định hành vi nào là tội phạm – Mô tả tội phạm cụ thể.
+ Quy định hình phạt áp dụng đối với người (cá nhân, pháp nhân thương mại)
phạm tội.
So với quy phạm pháp luật nói chung, thì quy phạm pháp luật hình sự ở Phần
các tội phạm có hai bộ phận là giả định hoặc quy định và chế tài.
II. NHIỆM VỤ CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1. Nhiệm vụ chống và phòng ngừa tội phạm
- Chống tội phạm hoạt động trực diện đối với tội phạm hoạt động
pháthiện, điều tra, truy tố xét xtội phạm. Phòng ngừa tội phạm hoạt động
ngăn chặn không cho tội phạm xảy ra.
- Chống phòng ngừa tội phạm hai hoạt động nội dung khác
nhaunhưng không tách rời nhau. Chống tội phạm có hiệu quả không chỉ tác dụng
răn đe, ngăn ngừa tội phạm còn định hướng cho hoạt động phòng ngừa tội phạm.
2. Nhiệm vụ bảo vệ của luật hình sự
- Thông qua việc chống và phòng ngừa tội phạm, luật hình sự đồng thời
cónhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội cần thiết cho sự ổn định và phát triển của xã
hội trước sự xâm hại của tội phạm.
- Đối tượng bảo vệ của luật hình sự là: Chủ quyền quốc gia, an ninh của
đất nước, chế đô hội chủ nghĩa; Quyền con người, quyền công dân, quyền bình
đẳng
giữa đồng bào các dân tộc; Lợi ích của Nhà nước, tổ chức, trật tự pháp luật.
lOMoARcPSD| 61716358
3. Nhiệm vụ giáo dục của luật hình sự
- Giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa đấu
tranhchống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của luật hình sự.
- Nhiệm vụ giáo dục của luật hình sự được thực hiện thông qua việc xử
lýngười (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội bằng cách kết án, áp dụng hình
phạt và biện pháp tư pháp.
- Đối tượng giáo dục của luật hình sự người (cá nhân, pháp nhân
thương mại) phạm tội; và người khác.
Như vậy, các nhiệm vụ của luật hình sự có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; luật
hình sự thực hiện các nhiệm vụ bằng cách quy định về tội phạm và hình phạt.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716358
I. KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1. Định nghĩa -
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật được phân
địnhthành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định để điều chỉnh quan hệ xã hội. -
Luật hình sự là một ngành của Hệ thống pháp luật, bao gồm các quy
phạmpháp luật do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định những hành vi nguy
hiểm cho xã hội là tội phạm và hình phạt cũng như biện pháp có thể áp dụng đối đối
với người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội. -
Với tư cách là một ngành luật, cấu trúc của Luật hình sự là tổng thể
cácquy phạm pháp luật có mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định
thành các chế định pháp luật. -
Nội dung của các quy phạm pháp luật hình sự là quy định về tội
phạm,hình phạt và các biện pháp tư pháp. -
Hình thức thể hiện của Luật hình sự là Bộ luật hình sự do Quốc hội banhành.
2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật HS
2.1. Đối tượng điều chỉnh -
Đối tượng điều chỉnh của luật là các quan hệ xã hội giữa các chủ thể
quanhệ xã hội. Chủ thể quan hệ xã hội là các cơ quan, tổ chức và cá nhân; Quan hệ
xã hội mà pháp luật điều chỉnh là quan hệ giữa các chủ thể quan hệ xã hội thể hiện
quyền và nghĩa vụ của mỗi chủ thể trong quan hệ pháp luật. -
Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự là quan hệ xã hội giữa Nhà nước
vàngười (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội. lOMoAR cPSD| 61716358 -
Nội dung quan hệ xã hội giữa Nhà nước và người (cá nhân, pháp
nhânthương mại) phạm tội thể hiện:
+ Người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội có nghĩa vụ phải chịu
trách nhiệm hình sự (bị kết án, có thể bị áp dụng hình phạt và biện pháp tư pháp);
+ Nhà nước có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự (kết án, áp dụng hình phạt
và biện pháp tư pháp) đối với người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội.
2.2. Phương pháp điều chỉnh -
Phương pháp điều chỉnh của luật là cách thức mà luật tác động vào cácquan hệ pháp luật. -
Phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự là phương pháp mệnh lệnh – phục tùng:
+ Nhà nước có quyền quy định tội phạm, hình phạt và truy cứu trách nhiệm
hình sự (kết án, áp dụng hình phạt và biện pháp tư pháp) đối với người (cá nhân,
pháp nhân thương mại) phạm tội;
+ Người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội có nghĩa vụ phải thực hiện
những quy định của pháp luật hình sự; nếu không thực hiện (vi phạm) thì chịu trách
nhiệm hình sự (bị kết án, có thể bị áp dụng hình phạt và biện pháp tư pháp).
Như vậy, quy phạm pháp luật hình sự gián tiếp điều chỉnh hành vi của con
người, pháp nhân thương mại trong cuộc sống hàng ngày với cách thức là cấm đoán
(không được thực hiện những hành vi mà pháp luật hình sự cấm).
3. Quy phạm pháp luật hình sự -
Nội dung của quy phạm pháp luật hình sự được thể hiện thông qua các
quyđịnh của Luật hình sự, bao gồm: Quy định chung về tội phạm, hình phạt và các
biện pháp tư pháp; Quy định về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt cụ thể. lOMoAR cPSD| 61716358
- Quy định chung về tội phạm, hình phạt và các biện pháp tư pháp tạo thành Phần
chung của Luật hình sự, chủ yếu là quy phạm định nghĩa hoặc giải thích. -
Quy định về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt cụ thể tạo
thànhPhần các tội phạm của Luật hình sự. Với ý nghĩa là xác định tội phạm và quy
định hình phạt, quy phạm pháp luật ở Phần các tội phạm có hai bộ phận:
+ Quy định hành vi nào là tội phạm – Mô tả tội phạm cụ thể.
+ Quy định hình phạt áp dụng đối với người (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội.
So với quy phạm pháp luật nói chung, thì quy phạm pháp luật hình sự ở Phần
các tội phạm có hai bộ phận là giả định hoặc quy định và chế tài.
II. NHIỆM VỤ CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1. Nhiệm vụ chống và phòng ngừa tội phạm -
Chống tội phạm là hoạt động trực diện đối với tội phạm – hoạt động
pháthiện, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm. Phòng ngừa tội phạm là hoạt động
ngăn chặn không cho tội phạm xảy ra. -
Chống và phòng ngừa tội phạm là hai hoạt động có nội dung khác
nhaunhưng không tách rời nhau. Chống tội phạm có hiệu quả không chỉ có tác dụng
răn đe, ngăn ngừa tội phạm mà còn định hướng cho hoạt động phòng ngừa tội phạm.
2. Nhiệm vụ bảo vệ của luật hình sự -
Thông qua việc chống và phòng ngừa tội phạm, luật hình sự đồng thời
cónhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội cần thiết cho sự ổn định và phát triển của xã
hội trước sự xâm hại của tội phạm. -
Đối tượng bảo vệ của luật hình sự là: Chủ quyền quốc gia, an ninh của
đất nước, chế đô xã hội chủ nghĩa; Quyền con người, quyền công dân, quyền bình
đẳng ̣ giữa đồng bào các dân tộc; Lợi ích của Nhà nước, tổ chức, trật tự pháp luật. lOMoAR cPSD| 61716358
3. Nhiệm vụ giáo dục của luật hình sự -
Giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu
tranhchống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của luật hình sự. -
Nhiệm vụ giáo dục của luật hình sự được thực hiện thông qua việc xử
lýngười (cá nhân, pháp nhân thương mại) phạm tội bằng cách kết án, áp dụng hình
phạt và biện pháp tư pháp. -
Đối tượng giáo dục của luật hình sự là người (cá nhân, pháp nhân
thương mại) phạm tội; và người khác.
Như vậy, các nhiệm vụ của luật hình sự có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; luật
hình sự thực hiện các nhiệm vụ bằng cách quy định về tội phạm và hình phạt.