Bài 1: Toán lớp 4 trang 6 Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 100 000 Cánh diều

Toán lớp 4 trang 6 Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 100 000 Cánh diều có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi SGK Toán lớp 4 Cánh Diều. Lời giải Toán lớp 4 này giúp các em học sinh ôn tập, rèn luyện kỹ năng giải toán 4. Mời các bạn cùng tham khảo sau đây.

Chủ đề:
Môn:

Toán 4 2 K tài liệu

Thông tin:
6 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài 1: Toán lớp 4 trang 6 Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 100 000 Cánh diều

Toán lớp 4 trang 6 Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 100 000 Cánh diều có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi SGK Toán lớp 4 Cánh Diều. Lời giải Toán lớp 4 này giúp các em học sinh ôn tập, rèn luyện kỹ năng giải toán 4. Mời các bạn cùng tham khảo sau đây.

23 12 lượt tải Tải xuống
Toán lớp 4 trang 6 Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 100 000 Cánh diều
1. Giải Toán lớp 4 trang 6
1.1. Toán lớp 4 trang 6 Bài 1
Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”
- Hai bạn, mỗi bạn viết một số bất kì, chẳng hạn: 12 315 và 30 820
- Thực hiện cộng, trừ hai số vừa viết
- Nhân số vừa viết với 2, chia số vừa viết cho 2
Lời giải:
Hai số: 31 120 và 14 195
Ta thực hiện các phép tính với hai số trên như sau:
Lưu ý: Học sinh có thể lấy ví dụ với hai số khác rồi thực hiện tương tự.
1.2. Toán lớp 4 trang 6 Bài 2
a) Số?
b) Làm tròn số 26 358 đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn.
c) Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn: 29 999; 90 000; 20 990; 29 909
Hướng dẫn:
a) Viết tiếp các số tròn chục, tròn trăm còn thiếu trên tia số.
b) Xét xem số 26 358 gần với số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, tròn chục nghìn nào hơn rồi
kết luận.
c) So sánh các số đã cho rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
Lời giải:
a) Ta điền như sau:
b) Số 26 358 gần với số 26 360 hơn số 26 350
Vậy khi làm tròn số 26 358 đến hàng chục, ta được số 26 360.
Số 26 358 gần với số 26 400 hơn số 26 300
Vậy khi làm tròn số 26 358 đến hàng trăm, ta được số 26 400.
Số 26 358 gần với số 26 000 hơn số 27 000
Vậy khi làm tròn số 26 358 đến hàng nghìn, ta được số 26 000.
Số 26 358 gần với số 30 000 hơn số 20 000
Vâỵ khi làm tròn số 26 358 đến hàng chục nghìn, ta được số 30 000.
c) Số 90 000 có chữ số hàng chục nghìn là 9; Các số còn lại có chữ số hàng chục nghìn là 2
+ Số 29 999 và số 29 909 đều có chữ số hàng nghìn và hàng trăm là 9; chữ số hàng chục lần
lượt là 9 và 0. Do 9 > 0 nên 29 999 > 29 909
+ Số 20 990 có chữ số hàng nghìn là 0. Do 0 < 9 nên 29 999 > 29 909 > 20 990
Vậy sắp xếp các số trên theo thứ tự từ bé đến lớn, ta được:
20 990; 29 909; 29 999; 90 000
1.3. Toán lớp 4 trang 6 Bài 3
Đặt tính rồi tính.
27 369 + 34 425
90 714 – 61 533
15 273 x 3
36 472 : 4
Lời giải:
1.4. Toán lớp 4 trang 6 Bài 4
Số điểm cao nhất trong trò chơi tung bóng vào lưới hiện nay là 25 928 điểm. Kiên còn thiếu 2
718 điểm nữa là bằng số điểm đó. Hỏi Kiên đang có bao nhiêu điểm?
Hướng dẫn:
Số điểm Kiên đang có = Số điểm cao nhất hiện nay – Số điểm còn thiếu
Lời giải:
Bài giải
Kiên đang có số điểm là:
25 928 – 2 718 = 23 210 (điểm)
Đáp số: 23 210 điểm
Đáp số: 23 210 điểm
2. Giải Toán lớp 4 trang 7
2.1. Toán lớp 4 trang 7 Bài 5
a) Chọn hai biểu thức có cùng giá trị
b) Tính giá trị của mỗi biểu thức sau:
32 × (15 – 6)
244 – 124 : 4
180 : (3 × 2)
Hướng dẫn:
a) Quan sát rồi nối các biểu thức có cùng giá trị.
b) Biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện ở trong ngoặc trước. Biểu thức có chứa phép tính
cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện phép tính nhân, chia trước; thực hiện phép tính cộng, trừ sau.
Lời giải:
a) Ta nối như sau:
b)
32 × (15 – 6) = 32 × 9
= 288
244 – 124 : 4 = 244 – 31
= 213
180 : (3 × 2) = 180 : 6
= 30
2.2. Toán lớp 4 trang 7 Bài 6
Tìm các chữ số La Mã còn thiếu:
Lời giải:
Các chữ số La Mã còn thiếu lần lượt là: VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII, XIV, XV, XVI, XVII,
XVIII, XIX, XX.
2.3. Toán lớp 4 trang 7 Bài 7
Hiền, Hải và Đức mua các loại bánh ở một tiệm bánh ngọt như sau:
- Hiền mua 4 hộp bánh, mỗi hộp có 3 chiếc bánh vị cam hết 36 000 đồng
- Hải mua 5 hộp bánh, mỗi hộp có 2 chiếc bánh vị dâu hết 50 000 đồng
- Đức mua 3 hộp bánh, mỗi hộp có 4 chiếc bánh vị sô – cô – la hết 48 000 đồng.
Theo em, trong các loại bánh trên, chiếc bánh loại nào giá bán cao nhất, chiếc bánh loại nào
giá bán thấp nhất?
Hướng dẫn:
- Tìm giá tiền 1 chiếc bánh mỗi vị = Số tiền mua loại bánh đó : số hộp bánh : số chiếc bánh có
trong mỗi hộp
- So sánh giá tiền 1 chiếc bánh ở các vị khác nhau rồi kết luận.
Lời giải:
Giá tiền 1 chiếc bánh vị cam là:
36 000 : 4 : 3 = 3 000 (đồng)
Giá tiền 1 chiếc bánh vị dâu là:
50 000 : 5 : 2 = 5 000 (đồng)
Giá tiền một chiếc bánh vị sô – cô – la là:
48 000 : 3 : 4 = 4 000 (đồng)
Do 3 000 < 4 000 < 5 000 nên chiếc bánh vị dâu có giá bán cao nhất, chiếc bánh vị cam có giá
bán thấp nhất.
| 1/6

Preview text:

Toán lớp 4 trang 6 Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 100 000 Cánh diều
1. Giải Toán lớp 4 trang 6
1.1. Toán lớp 4 trang 6 Bài 1
Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”
- Hai bạn, mỗi bạn viết một số bất kì, chẳng hạn: 12 315 và 30 820
- Thực hiện cộng, trừ hai số vừa viết
- Nhân số vừa viết với 2, chia số vừa viết cho 2 Lời giải: Hai số: 31 120 và 14 195
Ta thực hiện các phép tính với hai số trên như sau:
Lưu ý: Học sinh có thể lấy ví dụ với hai số khác rồi thực hiện tương tự.
1.2. Toán lớp 4 trang 6 Bài 2 a) Số?
b) Làm tròn số 26 358 đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn.
c) Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn: 29 999; 90 000; 20 990; 29 909 Hướng dẫn:
a) Viết tiếp các số tròn chục, tròn trăm còn thiếu trên tia số.
b) Xét xem số 26 358 gần với số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, tròn chục nghìn nào hơn rồi kết luận.
c) So sánh các số đã cho rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn. Lời giải: a) Ta điền như sau:
b) Số 26 358 gần với số 26 360 hơn số 26 350
Vậy khi làm tròn số 26 358 đến hàng chục, ta được số 26 360.
Số 26 358 gần với số 26 400 hơn số 26 300
Vậy khi làm tròn số 26 358 đến hàng trăm, ta được số 26 400.
Số 26 358 gần với số 26 000 hơn số 27 000
Vậy khi làm tròn số 26 358 đến hàng nghìn, ta được số 26 000.
Số 26 358 gần với số 30 000 hơn số 20 000
Vâỵ khi làm tròn số 26 358 đến hàng chục nghìn, ta được số 30 000.
c) Số 90 000 có chữ số hàng chục nghìn là 9; Các số còn lại có chữ số hàng chục nghìn là 2
+ Số 29 999 và số 29 909 đều có chữ số hàng nghìn và hàng trăm là 9; chữ số hàng chục lần
lượt là 9 và 0. Do 9 > 0 nên 29 999 > 29 909
+ Số 20 990 có chữ số hàng nghìn là 0. Do 0 < 9 nên 29 999 > 29 909 > 20 990
Vậy sắp xếp các số trên theo thứ tự từ bé đến lớn, ta được: 20 990; 29 909; 29 999; 90 000
1.3. Toán lớp 4 trang 6 Bài 3 Đặt tính rồi tính. 27 369 + 34 425 90 714 – 61 533 15 273 x 3 36 472 : 4 Lời giải:
1.4. Toán lớp 4 trang 6 Bài 4
Số điểm cao nhất trong trò chơi tung bóng vào lưới hiện nay là 25 928 điểm. Kiên còn thiếu 2
718 điểm nữa là bằng số điểm đó. Hỏi Kiên đang có bao nhiêu điểm? Hướng dẫn:
Số điểm Kiên đang có = Số điểm cao nhất hiện nay – Số điểm còn thiếu Lời giải: Bài giải
Kiên đang có số điểm là:
25 928 – 2 718 = 23 210 (điểm) Đáp số: 23 210 điểm Đáp số: 23 210 điểm
2. Giải Toán lớp 4 trang 7
2.1. Toán lớp 4 trang 7 Bài 5
a) Chọn hai biểu thức có cùng giá trị
b) Tính giá trị của mỗi biểu thức sau: 32 × (15 – 6) 244 – 124 : 4 180 : (3 × 2) Hướng dẫn:
a) Quan sát rồi nối các biểu thức có cùng giá trị.
b) Biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện ở trong ngoặc trước. Biểu thức có chứa phép tính
cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện phép tính nhân, chia trước; thực hiện phép tính cộng, trừ sau. Lời giải: a) Ta nối như sau: b) 32 × (15 – 6) = 32 × 9 = 288 244 – 124 : 4 = 244 – 31 = 213 180 : (3 × 2) = 180 : 6 = 30
2.2. Toán lớp 4 trang 7 Bài 6
Tìm các chữ số La Mã còn thiếu: Lời giải:
Các chữ số La Mã còn thiếu lần lượt là: VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII, XIV, XV, XVI, XVII, XVIII, XIX, XX.
2.3. Toán lớp 4 trang 7 Bài 7
Hiền, Hải và Đức mua các loại bánh ở một tiệm bánh ngọt như sau:
- Hiền mua 4 hộp bánh, mỗi hộp có 3 chiếc bánh vị cam hết 36 000 đồng
- Hải mua 5 hộp bánh, mỗi hộp có 2 chiếc bánh vị dâu hết 50 000 đồng
- Đức mua 3 hộp bánh, mỗi hộp có 4 chiếc bánh vị sô – cô – la hết 48 000 đồng.
Theo em, trong các loại bánh trên, chiếc bánh loại nào giá bán cao nhất, chiếc bánh loại nào giá bán thấp nhất? Hướng dẫn:
- Tìm giá tiền 1 chiếc bánh mỗi vị = Số tiền mua loại bánh đó : số hộp bánh : số chiếc bánh có trong mỗi hộp
- So sánh giá tiền 1 chiếc bánh ở các vị khác nhau rồi kết luận. Lời giải:
Giá tiền 1 chiếc bánh vị cam là:
36 000 : 4 : 3 = 3 000 (đồng)
Giá tiền 1 chiếc bánh vị dâu là:
50 000 : 5 : 2 = 5 000 (đồng)
Giá tiền một chiếc bánh vị sô – cô – la là:
48 000 : 3 : 4 = 4 000 (đồng)
Do 3 000 < 4 000 < 5 000 nên chiếc bánh vị dâu có giá bán cao nhất, chiếc bánh vị cam có giá bán thấp nhất.