THI ĐỀ ĐÓNG , nhận định , tự luận 2 phần.
Học thuộc khái niệm
Bài 2 NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các học thuyết cơ bản về nhà ớc
1.1 Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước
- Thuyết thần quyền: thuyết này cho rằng thượng đế chính người sắp đặt trật tự hội, thượng
đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước một sản phẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính kết quả sự phát triển của gia đình
quyền gia trưởng. Thực chất nhà nước chính hình của một gia tộc mở rộng quyền lực
nhà nước chính từ quyền gia trưởng được nâng cao lên hình thức tổ chức tự nhiên của hội
loài người.
- Thuyết Khế ước hội: Nhà nước ra đời kết quả của một thoả thuận hội (khế ước) giữa
những con người sống trong trạng thái tự nhiên của hội (vốn các quyền được sống, tự do,
bình đẳng, sở hữu tài sản ...là các quyền tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm phạm) với nhau.
Quyền lực nhà nước thuộc về các công dân, lợi ích của các công dân. Trong trường hợp nhà
nước không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu
lực nhân dân quyền lật đổ nhà nước này kết khế ước mới, một nhà nước mới ra đời.
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược,
việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác kết quả thị tộc chiến thắng đặt ra
một hệ thống cơ quan đặc biệt nhà nước để dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm : cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy
luôn muốn phụ thuộc vào c thủ lĩnh, giáo sĩ,… Ngoài ra còn các học thuyết khác về nguồn
gốc bản chất nhà nước như: Nhà nước phúc lợi chung, nhà nước kỹ trị, nhà nước hậu công
nghiệp Các học thuyết phi Mác xít nói trên đều mang tính chủ quan, đều nh hoặc cố ý
lảng tránh bản chất giai cấp của nhà nước.
1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà ớc
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin về nguồn gốc ra đời bản chất của nhà nước được thể
hiện trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu của nhà nước” của Ph.
Ăng-ghen tác phẩm "Nhà nước cách mạng" của V. I. Lê-nin. Theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lê-nin:
- Nhà nước xuất hiện mang tính khách quan, nhưng không phải hiện tượng hội vĩnh cửu
bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển tiêu vong khi những điều kiện khách quan
cho sự tồn tại phát triển của chúng không còn nữa.
- Nhà nước chỉ xuất hiện khi hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, với các
tiền đề về kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền đề về hội (xã hội phân chia thành các giai cấp, các
tầng lớp hội khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể tự điều hoà được).
- Về bản chất của nhà nước, theo Lê-nin, "Nhà nước sản phẩm biểu hiện của những u
thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Bất cứ đâu, hễ lúc nào chừng nào mà, về mặt khách
quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện".
2 Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
2.1 Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc quyền lực hội
-
sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất sản phẩm lao động. Mọi người đều
bình đẳng trong lao động hưởng thụ, không tồn tại chế độ hữu, không người giàu kẻ
nghèo.
-
sở hội: hội tồn tại trên sở thị tộc, thị tộc một tổ chức lao động sản xuất, một
đơn vị kinh tế - hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống hôn nhân. hội chưa phân
chia giai cấp không đấu tranh giai cấp.
-
Quyền lực hội: quyền lực để quản nhưng chưa tách ra khỏi hội vẫn gắn liền với
hội, hòa nhập với hội. Quyền lực đó do toàn hội tổ chức ra phục vụ lợi ích của cả
cộng đồng.
-
Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm tất c
những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định của Hội đồng thị tộc
sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc tính bắt buộc đối với mọi thành viên. Hội đồng thị
tộc bầu ra người đứng đầu như trưởng, thủ lĩnh quân sự,… để thực hiện quyền lực quản lý
các công việc chung của thị tộc.
2.2 Sự tan của tổ chức thị tộc bộ lạc sự xuất hiện Nhà ớc
-
Sự chuyển biến kinh tế hội:
Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng đồng, sắt thay thế
cho công cụ bằng đá được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về thể lực trí lực, kinh
nghiệm lao động đã được tích lũy.
Ba lần phân công lao động những bước tiến lớn của hội, gia tăng sự tích tụ tài sản góp
phần hình thành phát triển chế độ hữu.
Sự xuất hiện gia đình trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ hữu được
củng cố phát triển.
Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng.
-
Sự tan của tổ chức thị tộc bộ lạc:
+ Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực
trong quản hội mới.
Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động nguyên
tắc phân phối bình quân sản phẩm của hội công nguyên thủy không còn phù hợp.
Chế độ hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu
chung bình đẳng của hội công nguyên thủy.
-
Nhu cầu sự nh thành nhà nước
hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, hội cần phát
triển trong một trật tự nhất định.
hội cần một tổ chức mới phù hợp với sở kinh tế hội mới.
Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào hội
“một lực lượng nảy sinh từ hội”, một lực lượng tựa hồ đứng trên hội”, nhiệm vụ
làm dịu bớt sự xung đột giữ cho sự xung đột đó nằm trong một “trật tự”.
3 Điểm qua sự ra đời của một số nhà nước điển nh
-
Nhà nước Aten: hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu trực tiếp t sự đối
lập giai cấp phát triển ngay trong nội bộ hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng Xô-lông
(594TCN) Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan toàn bộ chế độ thị tộc, hình thành Nhà nước
vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên.
-
Nhà nước Rôma: nh thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc đấu tranh bởi
những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La (Pá-trisép).
-
Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc người Giéc-
manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La cổ đại. Do Nhà nước hình thành
không do sự đấu tranh giai cấp, hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp
chỉ mới bắt đầu còn mờ nhạt.
-
Sự xuất hiện Nhà nước các quốc gia phương Đông:
Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại,… được hình thành t rất sớm, hơn 3000 năm
trước công nguyên.
Nhu cầu trị thủy chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy mang tính đặc thù
trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
Việt Nam, từ sự nh thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương Văn Lang đến
Nhà nước khai thời An Dương Vương Âu Lạc năm 208 trước công nguyên.
* Mục tiêu yêu cầu bài học: Nhận diện, đánh giá sự ra đời của một số nhà nước hiện đại thông
qua các tình huống cụ thể.
Bài 3 BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm nhà nước
1.1.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác nin về Nhà nước
- Friedrich Engels (Phriđrich Ăngghen): Nhà nước một bộ máy trấn áp của giai cấp này đối
với giai cấp khác
- Vladimir Ilyich Lênin: Nhà nước một bộ máy dùng để duy t s thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác
- Từ góc độ bản chất nhà nước: “Nhà nước một t chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một
bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện những chức năng quản đặc biệt nhằm
duy trì trật tự hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong hội”.
1.2.
Quan điểm khác về Nhà nước Công ước Montevideo năm 1933 về các quyền nghĩa vụ
của các nhà nước:
dân sinh sống thường xuyên,
một lãnh thổ xác định,
chính phủ,
khả năng tham gia quan hệ với các nhà nước khác Ngân hàng Thế giới: Nhà nước một
tập hợp các thể chế nắm giữ những phương tiện cưỡng chế hợp pháp, thi hành trên một vùng
lãnh thổ được xác định người dân sống trên lãnh thổ đó được đề cập như một hội; độc
quyền ra qui định trong phạm vi lãnh thổ của thông qua phương tiện thi hành của một chính
phủ tổ chức”
2. Khái niệm bản chất nhà nước ý nghĩa của việc nghiên cứu
2.1.
Y nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước
- Khái niệm bản chất nói chung bản chất của nhà nước
- Y nghĩa của việc tìm hiểu bản chất bản chất nhà ớc
- Định nghĩa khái niệm bản chất của nhà nước
2.2.
Nội dung khái niệm bản chất của nhà nước
2.2.1. Tính giai cấp của nhà ớc
- Khái niệm tính giai cấp: sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố giai cấp đến nhà
nước sự tác động này quyết định những xu hướng phát triển đặc điểm cơ bản của nhà
nước.
- Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của nhà nước
nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ nhà nước đặt ra qua các nh thức thực hiện quyền lực
kinh tế, chính trị, tưởng của nhà nước. Những chức năng thể hiện nhất chức năng bảo vệ
trật tự lợi cho giai cấp thống trị, bảo vệ chế độ cai tr trấn áp giai cấp bị trị.
- Nhà nước tính giai cấp giai cấp đấu tranh giai cấp một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến sự hình thành nhà nước nhà nước cũng công cụ quan trọng để trấn áp
giai cấp.
2.2.2. Tính hội của nhà ớc
- Khái niệm: sự tác động của những yếu tố hội bên trong quyết định những đặc điểm xu
hướng phát triển bản của nhà nước.
- Biểu hiện của nh hội: thông qua việc thực hiện chức năng của nhà nước nhằm đạt được
những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước. Những chức năng thể hiện nhất tính hội của nhà
nước chức năng bảo vệ những lợi ích chung, thể hiện ý chí chung của toàn thể hội, dụ
bảo vệ môi trường, duy trì phát huy bản sắc dân tộc.
- Nhà nước tính hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản các công việc
chung của hội nhà nước cũng chính một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý
hội.
- C. Mác: "Chỉ những quyền lợi chung của hội thì một giai cấp biệt mới thể đòi hỏi
thống trị phổ biến được" (C. Mác - Ph. Ăng-ghen. Tuyển tập. T.1 NXB Sự thật, Nội, 1980, tr.
30).
2.2.3. Mối quan hệ giữa tính giai cấp tính hội
- mối quan hệ giữa những mặt, những yếu tố thuộc bản chất của nhà nước.
- Mối quan hệ giữa tính giai cấp tính hội thể hiện sự mâu thuẫn thống nhất giữa hai mặt
của khái niệm bản chất nhà nước.
- Quá trình nh thành phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác động của từng yếu tố
(tính giai cấp tính hội) mà còn chịu sự tác động của mối quan hệ tương tác giữa tính giai
cấp tính hội. Kết luận: Về mặt giai cấp, nhà nước là một tổ chức chính tr quyền lực
công cộng đặc biệt, được hình thành bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp nhu cầu
quản các công việc chung của hội.
3. Các đặc trưng của nhà nước
3.1.
Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi hội áp đặt với toàn bộ
hội
- Nội dung đặc điểm:
+ Quyền lực mang tính chất công cộng (áp đặt chung cho các chủ thể trong hội).
+ Quyền lực tách biệt khỏi hội, được thực hiện bởi bộ máy cưỡng chế chuyên nghiệp. + Độc
quyền sử dụng sức mạnh lực.
+ Quyền lực mang tính giai cấp.
+ Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tưởng) lớn nhất trong hội.
- sở quyền lực công cộng đặc biệt của nhà ớc:
+ nhà nước đảm nhiệm vai trò quản lý các công việc chung của hội, đại diện cho toàn thể
hội nên nhà nước phải quyền lực đặc biệt.
+ Xuất phát từ khả năng kiểm soát sức mạnh kinh tế, chính trị, tưởng.
3.2.
Nhà nước quản lý dân theo sự phân chia lãnh th
- Nội dung đặc điểm:
+ Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các bộ phận quản cư dân theo sự phân chia này.
+ Chỉ nhà nước thể phân chia dân lãnh thổ, các chủ thể khác không thể chia lãnh thổ.
- do nhà nước quản dân theo sự phân chia lãnh th:
+ Xuất phát từ vai trò quản công việc chung của hội.
+ Xuất phát từ đặc trưng của đối tượng không gian quản (văn hoá, địa lý…). 3.3. Nhà nước
chủ quyền quốc gia
- Nội dung đặc điểm:
+ Chủ quyền quốc gia khả năng mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên n
trong phạm vi lãnh thổ
. + Chỉ nhà nước mới chủ quyền quốc gia, các chủ thể khác không chủ quyền quốc gia.
- do nhà nước chủ quyền quốc gia:
+ Nhà nước đóng vai trò bộ y quản hội, đại diện cho quốc gia, toàn thể dân.
+ Chủ thể độc lập trong quan hệ quốc tế.
+ Sự độc lập nh đẳng giữa các dân tộc, các nhà nước.
3.4. Nhà nước ban hành pháp luật quản hội bằng pháp luật
- Nội dung đặc điểm:
+ Ban nh pháp luật nghĩa là xây dựng pháp luật, thể chế hoá ý chí của hội các quy
luật vận động của các quan hệ hội vào trong pháp luật.
+ Quản hội bằng pháp luật: pháp luật công cụ, phương tiện quan trọng nhất để quản
hội.
+ Nhà nước ban hành bảo đảm thực hiện pháp luật nhưng nhà nước cũng cần phải tôn trọng
pháp luật.
- do nhà nước ban hành pháp luật quản hội bằng pháp luật:
+ Nhu cầu quản hội cần hai phương tiện: c thiết chế các quy tắc (trong nhà nước
pháp luật hai yếu tố quan trọng nhất).
+ Các quy định pháp luật cần chủ thể bảo vệ bảo đảm thực hiện, đặc biệt bằng biện pháp
cưỡng chế đó nhà nước.
+ Quản hội bằng pháp luật thể hiện sự minh bạch, tiên liệu được hiệu lực thực hiện.
3.5. Nhà nước thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc
- Nội dung đặc điểm:
+ Thu thuế việc nhà nước buộc các chủ thể đóng góp tài chính để duy trì bộ máy nhà nước.
+ Mục đích thu thuế: duy trì bộ máy nhà nước, đầu tái phân phối, thực hiện công bằng
hội.
+ Không chủ thể nào được quyền thu thế bắt buộc trừ nhà nước.
- sở của đặc điểm:
+ nhà nước tách biệt khỏi sản xuất chuyên thực hiện nhiệm vụ quản nên cần
nguồn lực để duy trì.
+ những lĩnh vực cần phải đầu tư của nhà nước.
+ Thực hiện công bằng hội cần nguồn lực tài chính
4. Các mối quan hệ của nhà ớc
4.1.
Nhà nước hội
- hội giữ vai trò quyết định, tiền đề, sở cho sự hình thành, tồn tại phát triển của nhà
c
Nhà nước tác động trở lại đối với hội theo các chiều hướng ch cực hoặc tiêu cực
4.2.
Nhà nước với sở kinh tế
- sở kinh tế quyết định sự tồn tại phát triển của nhà nước.
- Nhà nước sự tác động trở lại đối với nền kinh tế
4.3.
Nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính tr
- Các thiết chế chính trị khác vai trò nhất định đối với nhà nước
4.4.
Nhà nước với pháp luật.
- Nhà nước ban nh pháp luật quản hội bằng pháp luật
- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
5. Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, sản
5.1 Bản chất của nhà nước chủ
- Bản chất hay tính giai cấp của nhà nước chủ thể hiện chủ yếu trong quan hệ giai cấp giữa
chủ lệ.
- Nhà nước chủ đã thực hiện những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu
quản các công việc chung của hội.
5.2 Bản chất của nhà nước phong kiến
- Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện trong tính chất quan hệ đấu tranh giai cấp
giữa quý tộc địa chủ nông dân.
- Bên cạnh việc thực hiện chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm
vai trò quản hội, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của hội. 5.3 Bản
chất của nhà nước sản
- Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa sản sản nội dung chủ yếu của tính giai cấp
của nhà nước sản.
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn c công việc chung của hội, bản vệ trật tự lợi
ích chung của hội.
Bài 3: KIỂU N NƯỚC
1. Khái niệm Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm bản của Nhà nước thể hiện bản
chất giai cấp, vai trò hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế hội nhất định.
2 sở tồn tại của nhà nước
2.1 sở kinh tế
sở kinh tế toàn bộ đời sống kinh tế của một hình tổ chức hội trong đó cốt lõi
các quan hệ s hữu.
2.2 sở hội
sở hội những cấu trúc, những quan hệ xác định vị trí, vai trò của các cộng đồng người
trong khuôn khổ một quốc gia. sở hội chính cấu dân nh chất dân cư.
2.3 sở tưởng Cơ sở tưởng việc xác định nhà nước xây dựng trên những sở
thuyết chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố luận, tưởng o.
3. Đặc điểm của sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử
- Sự thay thế các kiểu nhà nước tất yếu
- Sự thay thế diễn ra bằng một cuộc cách mạng - Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước
trước
4. Các kiểu nhà nước
4.1 Kiểu Nhà nước Chủ
4.1.1 Về sở kinh tế:
Hình thức sở hữu trong kiểu nhà nước chủ hữu. hữu đây chính sự hữu của chủ
đối với liệu sản xuất đối với người lệ.
4.1.2 Về cơ sở hội : Trong hội chiếm hữu lệ tồn tại nhiều giai cấp như ch nô, nông
dân, lệ ngoài ra còn tầng lớp thợ thủ công. Trong đó hai giai cấp đối kháng chính chủ
lệ. Chủ giai cấp thống trị hội còn lệ giai cấp bị trị.
4.1.3 Về sở tưởng : sở tưởng của nhà nước trong thời kỳ này đa thần giáo. Giai cấp
thống trị đã sử dụng tôn giáo làm sức mạnh tinh thần trấn áp giai cấp bị trị.
4.2 Kiểu Nhà nước Phong kiến
4.2.1 Về sở kinh tế: sở kinh tế của kiểu nhà nước phong kiến vẫn chế độ hữu nhưng
đối tượng sở hữu của địa chủ phong kiến đất đai. Tính chất bóc lột giờ đây đã sự thay đổi,
tức từ bóc lột kinh tế trực tiếp của chủ với lệ chuyển sang bóc lột của quý tộc phong
kiến với nông n thông qua địa phong kiến..
4.2.2 Về sở hội : Thành phần giai cấp được mở rộng, ngoài hai giai cấp chính địa chủ
nông dân còn các tầng lớp thị n, thương gia Mâu thuẫn giai cấp chủ yếu diễn ra giữa ch
lệ.
4.2.3 Về sở tưởng : Trong thời gian này với việc nh thành các tôn giáo lớn chúng trở
thành sở tưởng cho các nhà nước phong kiến
4.3 Kiểu Nhà nước sản
4.3.1 Về sở kinh tế : sở kinh tế trong kiểu Nhà nước sản vẫn hữu nhưng sự hữu
đây khác với hữu phong kiến. Đối tượng tư hữu không chỉ đất đai bản vốn (tiền).
Chính sự thay đổi đối tượng này dẫn đến sự thay đối về phương thức bóc lột - bóc lột thông qua
giá trị thặng dư.
4.3.2 Về sở hội : Trong Nhà nước sản, kết cấu dân cư phức tạp tồn tại nhiều giai cấp.
Trong thời kỳ đầu của Nhà nước sản, hội tồn tại ba giai cấp chính đó phong kiến, nông
dân, sản. Sau đó giai cấp phong kiến bị đánh đổ, hội tồn tại hai giai cấp chính sản
sản. Ngoài ra còn các tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công…Giai cấp
sản trở thành giai cấp thống trị.
4.3.3 Về sở tưởng : Nhà nước sản được tổ chức hoạt động dựa trên hệ tưởng sản
vốn được hình thành trong quá trình đấu tranh với quý tộc phong kiến.
4.4 Kiểu Nhà nước hội chủ nghĩa
4.4.1 Về cơ sở kinh tế : Cơ sở kinh tế trong nhà nước hội chủ nghĩa chế độ công hữu. Mục
đích của kinh tế thỏa mãn những điều kiện vật chất tinh thần của người dân. Trong nhà
nước hội chủ nghĩa, lao động phải trở thành một nhu cầu sống chứ không phải chỉ hình thức
kiếm sống của mỗi người.
4.4.2 Về cơ sở hội : Trong Nhà nước hội chủ nghĩa, sở kinh tế chế độ công hữu
nên quan hệ bóc lột giai cấp sẽ không điều kiện phát triển. Trong hội sẽ chỉ còn tồn tại các
nhóm hội, các tầng lớp tồn tại trên sở quan hệ hợp tác dần dần đi đến xóa bỏ giai cấp.
4.4.3 Về sở tưởng : sở tưởng trong Nhà nước hội chủ nghĩa chủ nghĩa Mác
Nin.
Bài 4 CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Những vấn đề chung về chức năng của nhà nước
1.1 Khái niệm chức năng
- Định nghĩa: Chức năng của nhà nước những mặt (hay phương diện) hoạt động bản của
nhà nước thể hiện bản chất của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
nước trong các giai đoạn phát triển cụ thể.
+ Nhiệm vụ của nhà nước những mục tiêu nhà nước cần đạt tới, vấn đề đặt ra nhà nước cần
giải quyết.
+ Mục tiêu: những kết quả cần đạt được xác định trước, thể hiện ý chí chủ quan của con người.
+ Vấn đề khách quan đặt ra cần được nhà nước giải quyết không phụ thuộc o ý chí, mong
muốn của con người.
+ Nhiệm vụ được phân loại thành nhiệm vụ chung, nhiệm vụ cụ thể; nhiệm vụ bản u dài,
nhiệm vụ trước mắt…
1.2.Tính khách quan tính chủ quan của chức năng nhà ớc
+ Tính khách quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước được hình thành một cách
khách quan dưới tác động của nhiệm vụ nhà nước. dụ, sự xuất hiện nhiệm vụ phòng, chống
bão lụt hay dịch bệnh… khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của nhà nước, do vậy các
phương diện hoạt động để thực hiện nhiệm vụ này cũng mang tính khách quan.
+ Tính chủ quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước phản ánh hoạt động của nhà
nước phản ánh ý chí, lợi ích của con người. dụ, việc lựa chọn hình thức, biện pháp thực hiện
chức năng để đạt được các nhiệm vụ đặt ra cũng thể hiện ý chí của nhà nước, cán bộ, nhân viên
nhà nhà nước.
1.3. Các mối quan hệ của chức ng nhà nước
- Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước:
+ Nhiệm vụ của nhà nước sở để c định số lượng, nội dung, tính chất các chức năng:
dụ, nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đòi hỏi phải
thực hiện ba phương diện hoạt động bản như lập pháp, hành pháp pháp; thực hiện các
hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, pháp lý, chính trị.
+ Nhiệm vụ tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức ng nhà nước. dụ, nhiệm
vụ giữ trật tự, an toàn hội đòi hỏi hoạt động trấn áp, cưỡng chế, mang hình thức pháp trong
khi nhiệm vụ nâng cao đời sống văn hoá, nếp sống văn minh đòi hỏi phương pháp thực hiện
mang tính giáo dục, thuyết phục.
+ Chức năng nhà nước phương diện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
- Mối quan hệ giữa chức năng với bản chất nhà nước:
+ Mối quan hệ giữa chức năng bản chất nhà nước mối quan hệ giữa hình thức nội dung,
trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức còn bản chất thuộc phạm trù nội dung. Chức năng
sự thể hiện ra bên ngoài bản chất của nhà nước. Khi nhà nước thực hiện những phương diện
hoạt động bản của nhà nước, cho biết nhà nước của ai, do ai ai. Nhà nước thực hiện
các phương diện hoạt động bản nào, theo hình thức, biện pháp nào thực hiện nhằm mục
đích s thể hiện bản chất của nhà nước đó.
+ Bản chất nhà nước sẽ tác động rất lớn đến các phương diện hoạt động của nhà nước. Việc ưu
tiên thực hiện nhiệm vụ, chức năng nào, theo cách thức nào tuỳ thuộc vào ai nắm quyền lực nhà
nước.
- Mối quan hệ giữa chức năng với bộ máy nhà nước:
+ Nhiệm vụ chức năng nhà nước được thực hiện chủ yếu bằng bộ máy nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.4 Phân loại chức ng nhà ớc
- Căn cứ vào tính chất pháp của việc thực hiện quyền lực nhà nước, chia thành chức ng lập
pháp, chức năng hành pháp chức năng pháp.
- Căn cứ o vị trí vai trò từng hoạt động của nhà nước, phân loại thành chức năng bản
chức năng không bản.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động, chia thành chức năng lâu dài chức năng tạm thời (trước
mắt). - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước chia thành, chức năng kinh tế, chức năng
hội
- Căn cứ o phạm vi hoạt động chủ yếu của nhà nước chia thành chức năng đối nội chức
năng đối ngoại.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhà ớc
- Sự biến động của cơ sở kinh tế ảnh hưởng tới sự biến đổi các nhiệm vụ do vậy ảnh hưởng
đến chức năng nhà nước.
- Sự biến đổi của đời sống hội (kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp, tầng lớp, dân
tộc, tôn giáo…) hình thành các nhiệm vụ hội tác động đến sự biến đổi các chức năng của
nhà nước.
- Nhận thức của những con người (trong bộ máy nhà nước) trong việc xác định vị trí, vai trò
chức năng mức độ can thiệp của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống hội cũng đóng
vai trò tác động đến chức năng của nhà nước.
- Hoàn cảnh quốc tế hợp tác quốc tế yếu tố quan trọng tác động, nh hưởng đến chức năng
nhà nước.
3. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
+ Hình thức pháp lý: hình thức pháp là dạng tồn tại, hình thức thể hiện các hoạt động bản
của nhà nước. Dạng biểu hiện bản các hoạt động xây dựng, thực hiện bảo vệ pháp luật.
Đây là hình thức bản để thực hiện chức năng nhà nước.
+ Hình thức không mang tính pháp lý: dạng hoạt động mang tính tổ chức vật chất, tác nghiệp vật
chất - kỹ thuật.... Đây hình thức hoạt động bổ sung cho hình thức pháp lý.
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà ớc
+ Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước những cách thức Nhà nước sử dụng để tiến
hành các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
+ Phương pháp cưỡng chế; Phương pháp giáo dục thuyết phục + Phương pháp trực tiếp; gián
tiếp + Nhà nước thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu phương pháp thuyết phục
phương pháp cưỡng chế.
4. Chức năng của Nhà nước Chủ nô, nhà nước Phong kiến, nhà nước sản
4.1 Chức năng đối nội của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, sản
- Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu nhân về các liệu sản xuất của giai cấp thống tr
- Chức năng trấn áp giai cấp bị tr
- Chức năng kinh tế hội
4.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, sản
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm ợc
- Chức năng phòng thủ đất nước
- Chức năng ngoại giao
Bài 5: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bộ máy nhà nước
Khái niệm: Bộ máy nhà nước được hiểu hệ thống các quan nhà nước từ trung ương
xuống địa phương được tồ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành chề
đồng bộ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy nhà nước là một hệ thống các quan nhà nước.
Bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất.
Vai trò của bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
2. quan nhà ớc
2.1 Khái niệm: quan nhà nước một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đó
một tổ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên sở pháp luật được
giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà
nước trong phạm vi luật định
. 2.2 Đặc điểm của quan nhà nước
- một t chức được thành lập theo những nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định.
- tính độc lập tương đối về cấu-tổ chức, về sở vật chất-tài chính.
- thẩm quyền mang tính quyền lực nhà nước theo quy định pháp luật.
- Chi phí cho tổ chức hoạt động t ngân sách nhà nước, cán bộ, công chức của quan
nhà nước công dân của nhà nước đó.
2.3 Phân loại
- Căn cứ o hình thức pháp của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các quan nhà
nước được chia thành quan lập pháp, quan hành pháp quan tư pháp.
- Căn cứ o cấp độ thẩm quyền, các quan nhà nước được chia thành các quan nhà
nước Trung ương các quan nhà nước địa phương.
3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động bộ máy nhà ớc
- Nguyên tắc tập quyền: tập quyền nghĩa tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay một
người hay một quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước. Theo đó,
quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau giao cho c cơ quan nhà
nước khác nhau nắm giữ.
4. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử
4.1. Bộ máy Nhà nước chủ nô: tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước ch mang
nặng tính quân sự tập trung quan liêu.
4.2. Bộ máy Nhà nước phong kiến: so với nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến đồ
sộ hơn, có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của c cơ quan nhà nước
4.3. Bộ máy Nhà nước sản: bộ máy nhà nước sản phổ biến được tổ chức theo nguyên
tắc phân chia quyền lực nhà nước.
Bài 6 HÌNH THỨC NHÀ C
1. Khái niệm hình thức nhà ớc
- Hình thức nhà nước cách thức tổ chức phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
- Hình thức nhà nước có ba nội dung bản: (1) Hình thức chính thể; (2) Hình thức cấu
trúc; (3) Chế độ chính trị.
1.1. Hình thức chính th
- Định nghĩa: Chính thể nhà nước là cách thức trình tự tổ chức c quan quyền lực nhà
nước tối cao trung ương, việc xác định thẩm quyền mối quan hệ của những quan
này với nhau sự tham gia của nhân dân vào việc thiết lập c quan nhà nước.
+ Cách thức thành lập cơ quan nhà nước: về số lượng, phổ biến ba quan lập pháp, hành
pháp pháp; về cách thức thành lập các phương thức phổ biến bầu, bổ nhiệm, thế tập.
+ Trình tự thành lập cơ quan nhà nước: (song song) thành lập các quan độc lập với nhau
hoặc (kế tiếp) thành lập quan đại diện quan đại diện thành lập các cơ quan, hệ
thống khác.
+ Mối quan hệ giữa các quan nhà nước: thiết lập mối quan hệ ngang bằng, kìm chế, đối
trọng hoặc thứ bậc, trên dưới, phụ thuộc
+ Nội dung, cách thức tham gia của nhân n vào việc thiết lập quan nhà nước: số lần
phương thức bầu c cũng tạo sự khác biệt trong tổ chức vận hành quyển lực nhà nước.
- Phân loại chính th
+ Chính thể Quân chủ:
Quân chủ chuyên chế: nhà vua tập trung mọi quyền lực, hình thức này phổ biến trong chế
độ phong kiến.
Quân chủ hạn chế theo đó quyền lực nhà vua bị hạn chế các loại:
Quân ch nhị nguyên; quân chủ đại nghị; quân chủ lập hiến.
+ Các hình thức chính thể Cộng hòa hiện đại:
Cộng hoà tổng thống: chế độ áp dụng nguyên tắc phân quyền, tổng thống người
đứng đầu hành pháp, nguyên thủ quốc gia, hành pháp không chịu trách nhiệm trước nghị
viện.
Công hoà đại nghị: Nghị viện thành lập giải tán chính phủ, chính phủ chịu trách nhiệm
trước nghị viện.
Cộng hoà hỗn hợp: Tổng thống người đứng đầu hành pháp không chịu trách nhiệm
trước nghị viện. Thủ tướng người điều hành chính phủ chính phủ phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện.
+ Các nhà nước XHCN chỉ có một loại chính thể là cộng hoà với các biến thể: Công Pa-
ri, Cộng hoà viết CHDCND.
1.2.Hình thức cấu trúc
- Định nghĩa: cách thức tổ chức phân bố quyền lực nhà nước theo lãnh thổ, mối quan hệ
giữa các chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước theo cấu trúc lãnh thổ.
- Phân loại:
- Nhà nước đơn nhất: một nhà nước thống nhất, trong đó lãnh thổ quốc gia được chia thành
các đơn vị hành chính - lãnh thổ.
Lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất được chia thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ; c đơn vị hành
chính - lãnh thổ không chủ quyền quốc gia các dấu hiệu đặc trưng khác của nhà nước.
một hiến pháp một hệ thống pháp luật thống nhất áp dụng chung trong toàn bộ lãnh thổ
quốc gia.
Một hệ thống các cơ quan thể hiện quyền lực nhà nước: lập pháp, hành pháp, pháp;
Một quy chế công n, một chế độ quốc tịch.
Nhà nước đơn nhất cũng 2 loại: Nhà nước đơn nhất "đơn giản" (chỉ bao gồm các đơn vị
hành chính - lãnh thổ) Nhà nước đơn nhất "phức tạp" (trong đó có "khu, vùng, tỉnh ... tự trị).
+ Nhà nước liên bang: là nhà nước được nh thành từ sự liên kết các nhà nước thành viên (các
bang, các vùng lãnh thổ chủ quyền) với những đặc điểm:
Do nhiều nhà nước (bang) hợp lại.
Các nhà nước thành viên (các bang) mức độ khác nhau các dấu hiệu đặc trưng của nhà
nước, chủ quyền.
Tồn tại hai loại hệ thống bộ máy nhà nước, của liên bang của các nhà nước thành viên (các
bang). thể hai hiến pháp hai loại hệ thống pháp luật của liên bang của các nhà nước
thành viên (các bang).
Mỗi nhà nước thành viên (mỗi bang) thể có quy chế công dân, quốc tịch riêng.
Nhà nước liên bang cũng 2 loại: Nhà nước liên bang "đơn giản" (chỉ bao gồm các nhà nước
thành viên) Nhà nước liên bang "phức tạp" ( trong thành phần liên bang c các nước cộng
hoà, khu, vùng tự trị: Liên - cũ, Liên bang Nga).
1.3. Chế độ chính tr
- Định nghĩa: Chế độ chính trị toàn bộ c phương pháp, cách thức, phương tiện các
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Khái niệm chế độ chính trị thể hiện:
+ Tình trạng dân chủ hay phi dân chủ của một chế độ hội. Trong lịch sử tồn tại hai loại chế độ
chính trị chủ yếu: Chế độ dân chủ (dân chủ quý tộc, dân chủ sản, dân chủ XHCN), chế độ
phản dân chủ (chuyên chế chủ nô, chuyên chế phong kiến, chế độ phát xít ...).
+ Quyền tự do, dân chủ của công dân, mức độ tham gia của công dân vào quá trình thiết lập các
quan chính quyền nhà nước thực hiện các chính sách nhà nước.
+ Chế độ chính trị được hiểu phương pháp, cách thức cai trị quản hội của nhà nước
thể hiện tính giai cấp của nhà nước.
1.4. Mối quan hệ giữa hình thức chính thể nhà nước với chế độ chính tr
- Hình thức chính thể cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Chế độ chính trị cách thức
thực hiện quyền lực nhà nước, cách thức cai trị. nh thức tổ chức quyền lực nhà nước thể
phản ánh cách thức quyền lực đó được thực hiện việc thực hiện quyền lực dân chủ hay phi
dân chủ cũng biểu hiện trong những hình thức nhất định.
dụ, chính thể cộng hòa tổng thống thông thường biểu hiện hình thức, tính chất dân chủ thông
qua chế độ bầu cử lập pháp hành pháp tách biệt bầu trực tiếp tổng thống; chế độ chính trị
dân chủ phải sự kiểm soát quyền lực giữa các hệ thống, đặc biệt là lập pháp nh pháp.
- Tuy những phạm trù độc lập của hình thức nhà nước nhưng hình thức chính thể nhà nước
chế độ chính trị mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thường tương ứng với nhau.
dụ, chế độ cộng hòa phải gắn với bầu cử, vận hành phụ thuộc o chế độ bầu cử; cách thức tổ
chức vận hành quyền lực nhà nước (chính thể) sẽ ảnh hưởng đến hình bầu c thực tiễn
của chế độ bầu cử.
- Chính thể chế độ chính tr tính độc lập tương đối. dụ, các nước theo chính thể quân
chủ lập hiến như Anh, Nhật, Thụy Điển ..., theo tên gọi về hình thức chính thể, quân chủ,
nhưng phương pháp cai trị (chế độ chính trị) dân chủ. Ngược lại, các nước theo chính thể cộng
hoà (dân chủ) cũng có thể phương pháp cai trị phản dân chủ, thậm chí phát t (ví dụ, phát xít
Đức).
2. Hình thức của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, sản
2.1 Hình thức chính th
2.1.1 Nhà nước chủ nô: Chính thể của nhà nước chủ chủ yếu quân chủ tuyệt đối Phương
Đông cộng hòa quy tộc Phương Tây.
2.1.2 Nhà nước phong kiến: Hình thức chính thể của nhà nước phong kiến chủ yếu vẫn quân
chủ chuyên chế (tuyệt đối) nhưng Phương Tây hình thức cộng hòa quý tộc.
2.1.3 Nhà nước sản
2.1.3.1 Chính thể quân chủ: Chính thể quân chủ trong nhà nước sản phổ biến chính thể quân
chủ hạn chế.
2.1.3.2 Chính thể cộng hòa: Trong nhà nước sản tồn tại chủ yếu chính thể cộng hòa dân chủ
với ba loại cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị cộng hòa lưỡng thể (lưỡng tính).
2.2 Hình thức cấu trúc nhà nước của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, sản
2.2.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước ch phong kiến hình thức cấu
trúc nhà nước tồn tại chủ yếu hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
2.2.2 Nhà nước sản: Trong các nhà nước sản cả hai hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất
liên bang.
2.3 Chế độ chính tr
2.3.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô, phong kiến phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước chủ yếu phương pháp phản dân chủ, sử dụng bạo lực công khai.
2.3.2 Nhà nước sản: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong các nhà nước sản
bao gồm cả phương pháp n chủ phương pháp phản dân chủ, tùy vào giai đọan phát triển của
chủ nghĩa bản điều kiện hoàn cảnh trong từng nhà nước cụ thể.
. BÀI 7 NHÀ NƯỚC TRONG THỐNG CHÍNH TR
1. Khái niệm chung về hệ thống chính tr
1.1 Khái niệm hệ thống, chính tr hệ thống chính tr
- Khái niệm hệ thống
- Khái niệm chính tr
- Khái niệm hệ thống chính trị Hệ thống chính trị tập hợp các thiết chế chính trị, chính trị -
hội, mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất cùng tham gia vào việc
thực hiện quyền lực chính trị.
1.2 cấu của hệ thống chính tr
- Nhà nước trung tâm của hệ thống chính trị.
- Các đảng phái chính trị.
- Các tổ chức khác.
1.3 Phân loại hệ thống chính tr
- Dựa vào ý thức hệ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành hệ thống chính trị hội chủ
nghĩa, hệ thống chính trị bản chủ nghĩa.
- Dựa vào chế độ đảng phái, chia thành hệ thống chính trị một đảng, hệ thống chính trị đa đảng.
- Dựa trên tính chất của chế độ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành hệ thống chính trị
nhất nguyên, hệ thống chính trị đa nguyên.
- Dựa trên tính chất mức độ dân chủ của chế độ chính trị, chia thành hệ thống chính trị dân
chủ, hệ thống chính trị bán dân chủ, hệ thống chính trị toàn trị, hệ thống chính trị độc tài, hệ
thống chính tr chuyên chế.
2. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính tr
2.1 Vị trí, vai trò pháp của nhà nước trong hệ thống chính tr
- Nhà nước thiết lập khung khổ, sở pháp cho sự tồn tại phát triển của các thành phần
trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Vai trò bảo vệ pháp luật về hệ thống chính trị của nhà nước.
2.2 Vị trí, vai trò chính trị của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, quyền lực chính trị.
- Nhà nước đối tượng tác động chính trị của các đảng phái, nhóm, nhân.
2.3 Sự tác động của nhà nước tới các thành phần của hệ thống chính trị
- Nhà nước tác động tới các đảng phái chính trị.
- Nhà nước tác động tới các tổ chức chính trị hội.
Bài 8 NHÀ NƯỚC HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tính tất yếu khách quan sự ra đời của nhà nước hội chủ nghĩa
1.1 Những tiền đề cho sự xuất hiện của nhà nước hội chủ nghĩa
- Tiền đề kinh tế.
- Tiền đề chính tr - hội.
- Những yếu tố dân tộc thời đại.
1.2 Sự xuất hiện của nhà nước hội chủ nghĩa trong lịch sử
- Cách mạng tháng Mười Nga s ra đời nhà nước Nga-Xô Viết XHCN
- Sự ra đời các nhà nước XHCN đông châu Âu
2. Bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa
2.1. Bản chất Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
2.1.1. Tính giai cấp của nhà nước hội chủ nghĩa
- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp bị bóc lột, thể hiện bảo vệ lợi ích của giai cấp
công nhân nhân dân lao động.
- Nhà nước XHCN bộ máy để củng cố địa thống trị bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân
nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số.
- Khác với các nhà nước bóc lột trước đây (nhà nước chủ nô, phong kiến sản), nhà nước
XHCN “nhà nước nửa nhà nước”, “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, “nhà nước tự tiêu
vong”.
2.1.2 Tính hội của nhà nước hội chủ nghĩa
- Nhà nước XHCN tồn tại trên sở hội rộng rãi hơn so các kiểu nhà nước trước đó chức
năng của nhà nước hội chủ nghĩa. - Nhà nước XHCN thể hiện bản lợi ích chung của hội,
của đa số nhân dân lao động.
- Nhà nước XHCN nhiệm vụ xoá bỏ sự bất bình đẳng về kinh tế, bảo đảm sự bình đẳng về
chính trị, hội cho tất cả các tầng lớp hội.
3. Bản chất Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam hội nhà nước Việt Nam đang
trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa hội, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
hội chủ nghĩa: “đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng hội ch nghĩa.” (Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (Bổ sung, phát triển năm 2011,
phần II Quá độ đi lên ch nghĩa hội nước ta). Do vậy, bản chất của nhà nước Việt Nam hiện
nay những nội dung bản như sau:
- Tính giai cấp của Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Khẳng định tính giai cấp công nhân. Tính giai cấp công nhân thể hiện qua sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời đội tiên phong của Nhân dân lao động
lực lượng lãnh đạo nhà nước hội (Điều 4 Hiến pháp 2013).
+ Nền tảng của quyền lực nhà nước liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội
ngũ trí thức (Điều 2 Hiến pháp 2013).
- Tính hội của Nhà nước Cộng hoà hội ch nghĩa Việt Nam:
+ Nhà nước, ngoài việc bảo đảm lợi ích giai cấp, thì phải thực hiện vai trò công cụ bảo vệ lợi
ích chung trật tự hội.
+ Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện.
+ Nhà nước bảo đảm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
+ Công nhận, tôn trọng, bảo vệ bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
3. Hình thức của Nhà nước hội chủ nghĩa
3.1 Hình thức chính thể của Nhà nước hội chủ nghĩa
- Công Pari.
- Cộng hoà viết.
- Nhà nước dân chủ nhân dân.
3.2 Hình thức cấu trúc của Nhà nước hội chủ nghĩa : Trong nhà nước hội chủ nghĩa tồn tại
cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất liên bang.
3.3 Chế độ chính trị của Nhà nước hội chủ nghĩa
- Dân chủ hội chủ nghĩa khẳng định nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo đối với Nhà nước hội.
- Quyền lực Nhà nước thống nhất, không phân chia.
- Nguyên tắc pháp chế hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tập trung dân ch
3.4 Hình thức nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
3.4.1 Hình thức chính thể: hình thức chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân trong thời kỳ đầu, còn
hiện nay chính thể cộng hòa hội chủ nghĩa.
3.4.2 Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước Việt Nam nhà nước đơn nhất.
3.4.3 Chế độ chính trị: Chế độ chính trị nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam chế
độ chính trị dân chủ, nhân dân chủ thể của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. 4. Chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa
4.1 Chức năng đối nội của nhà nước XHCN
4.1.1 Chức năng tổ chức quản kinh tế
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế.
- Điều hành kinh tế mô.
4.1.2 Khái niệm chức năng hội của nhà nước XHCN
4.1.3 Nội dung bản của chức năng hội - Chức năng hội trong lĩnh vực văn a
- Chức năng hội trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chức năng hội trong lĩnh vực khoa học công ngh
- Chức năng hội trong lĩnh vực lao động.
- Chức năng hội trong lĩnh vực trật tự an toàn hội
- Chức năng hội trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chức năng hội trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
- Chức năng hội trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chức năng hội trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm hội (bảo đảm
hội, cứu trợ hội, cứu đói hội).
4.2 Chức năng đối ngoại của nhà nước hội chủ nghĩa
4.2.1 Chức năng bảo vệ tổ quốc hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền quốc phòng toàn n.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh
4.2.2 Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại sự phát triển của nhà nước hội chủ nghĩa
5. Bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam

Preview text:

THI ĐỀ ĐÓNG , nhận định , tự luận 2 phần. Học thuộc khái niệm
Bài 2 NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các học thuyết cơ bản về nhà nước
1.1 Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước
- Thuyết thần quyền: thuyết này cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng
đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và
quyền gia trưởng. Thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực
nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết Khế ước xã hội: Nhà nước ra đời là kết quả của một thoả thuận xã hội (khế ước) giữa
những con người sống trong trạng thái tự nhiên của xã hội (vốn có các quyền được sống, tự do,
bình đẳng, sở hữu tài sản . .là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm) với nhau.
Quyền lực nhà nước thuộc về các công dân, vì lợi ích của các công dân. Trong trường hợp nhà
nước không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu
lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước này và ký kết khế ước mới, một nhà nước mới ra đời.
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược, là
việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra
một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy
luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,… Ngoài ra còn có các học thuyết khác về nguồn
gốc và bản chất nhà nước như: Nhà nước phúc lợi chung, nhà nước kỹ trị, nhà nước hậu công
nghiệp … Các học thuyết phi Mác xít nói trên đều mang tính chủ quan, đều vô tình hoặc cố ý
lảng tránh bản chất giai cấp của nhà nước.
1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin về nguồn gốc ra đời và bản chất của nhà nước được thể
hiện rõ trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước” của Ph.
Ăng-ghen và tác phẩm "Nhà nước và cách mạng" của V. I. Lê-nin. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin:
- Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu
và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
- Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, với các
tiền đề về kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành các giai cấp, các
tầng lớp xã hội khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể tự điều hoà được).
- Về bản chất của nhà nước, theo Lê-nin, "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách
quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện".
2 Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
2.1 Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều
bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không tồn tại chế độ tư hữu, không có người giàu kẻ nghèo.
- Cơ sở xã hội: xã hội tồn tại trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một
đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống và hôn nhân. Xã hội chưa phân
chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực xã hội: có quyền lực để quản lý nhưng chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với
xã hội, hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm tất cả
những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định của Hội đồng thị tộc
là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với mọi thành viên. Hội đồng thị
tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,… để thực hiện quyền lực và quản lý
các công việc chung của thị tộc.
2.2 Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước
- Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng đồng, sắt thay thế
cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về thể lực và trí lực, kinh
nghiệm lao động đã được tích lũy.
Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài sản và góp
phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ tư hữu được củng cố và phát triển.
Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng.
- Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc:
+ Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực
trong quản lý xã hội mới.
Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động và nguyên
tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu
chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
- Nhu cầu và sự hình thành nhà nước
Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã hội cần phát
triển trong một trật tự nhất định.
Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội”
mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ
làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong một “trật tự”.
3 Điểm qua sự ra đời của một số nhà nước điển hình
- Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ sự đối
lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng Xô-lông
(594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc, hình thành Nhà nước
vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên.
- Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc đấu tranh bởi
những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-trisép).
- Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc người Giéc-
manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do Nhà nước hình thành
không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp
chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại,… được hình thành từ rất sớm, hơn 3000 năm trước công nguyên.
Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang tính đặc thù
trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương – Văn Lang đến
Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công nguyên.
* Mục tiêu và yêu cầu bài học: Nhận diện, đánh giá sự ra đời của một số nhà nước hiện đại thông
qua các tình huống cụ thể.
Bài 3 BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm nhà nước
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về Nhà nước
- Friedrich Engels (Phriđrich Ăngghen): Nhà nước là một bộ máy trấn áp của giai cấp này đối với giai cấp khác
- Vladimir Ilyich Lênin: Nhà nước là một bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác
- Từ góc độ bản chất nhà nước: “Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một
bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện những chức năng quản lý đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội”.
1.2. Quan điểm khác về Nhà nước Công ước Montevideo năm 1933 về các quyền và nghĩa vụ của các nhà nước:
• dân cư sinh sống thường xuyên,
• một lãnh thổ xác định, • chính phủ,
• có khả năng tham gia quan hệ với các nhà nước khác Ngân hàng Thế giới: Nhà nước là một
tập hợp các thể chế nắm giữ những phương tiện cưỡng chế hợp pháp, thi hành trên một vùng
lãnh thổ được xác định và người dân sống trên lãnh thổ đó được đề cập như một xã hội; độc
quyền ra qui định trong phạm vi lãnh thổ của nó thông qua phương tiện thi hành của một chính phủ có tổ chức”
2. Khái niệm bản chất nhà nước và ý nghĩa của việc nghiên cứu
2.1.Y nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước
- Khái niệm bản chất nói chung và bản chất của nhà nước
- Y nghĩa của việc tìm hiểu bản chất và bản chất nhà nước
- Định nghĩa khái niệm bản chất của nhà nước
2.2.Nội dung khái niệm bản chất của nhà nước
2.2.1. Tính giai cấp của nhà nước
- Khái niệm tính giai cấp: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố giai cấp đến nhà
nước và sự tác động này quyết định những xu hướng phát triển và đặc điểm cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của nhà nước
nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra và qua các hình thức thực hiện quyền lực
kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước. Những chức năng thể hiện rõ nhất là chức năng bảo vệ
trật tự có lợi cho giai cấp thống trị, bảo vệ chế độ cai trị và trấn áp giai cấp bị trị.
- Nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp và đấu tranh giai cấp là một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến sự hình thành nhà nước và nhà nước cũng là công cụ quan trọng để trấn áp giai cấp.
2.2.2. Tính xã hội của nhà nước
- Khái niệm: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết định những đặc điểm và xu
hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện của tính xã hội: thông qua việc thực hiện chức năng của nhà nước nhằm đạt được
những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước. Những chức năng thể hiện rõ nhất tính xã hội của nhà
nước là chức năng bảo vệ những lợi ích chung, thể hiện ý chí chung của toàn thể xã hội, ví dụ
bảo vệ môi trường, duy trì và phát huy bản sắc dân tộc.
- Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý các công việc
chung của xã hội và nhà nước cũng chính là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.
- C. Mác: "Chỉ có vì những quyền lợi chung của xã hội thì một giai cấp cá biệt mới có thể đòi hỏi
thống trị phổ biến được" (C. Mác - Ph. Ăng-ghen. Tuyển tập. T.1 NXB Sự thật, Hà Nội, 1980, tr. 30).
2.2.3. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội
- Là mối quan hệ giữa những mặt, những yếu tố thuộc bản chất của nhà nước.
- Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất giữa hai mặt
của khái niệm bản chất nhà nước.
- Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác động của từng yếu tố
(tính giai cấp và tính xã hội) mà nó còn chịu sự tác động của mối quan hệ tương tác giữa tính giai
cấp và tính xã hội. Kết luận: Về mặt giai cấp, nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực
công cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu
quản lý các công việc chung của xã hội.
3. Các đặc trưng của nhà nước
3.1.Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt với toàn bộ xã hội - Nội dung đặc điểm:
+ Quyền lực mang tính chất công cộng (áp đặt chung cho các chủ thể trong xã hội).
+ Quyền lực tách biệt khỏi xã hội, được thực hiện bởi bộ máy cưỡng chế chuyên nghiệp. + Độc
quyền sử dụng sức mạnh vũ lực.
+ Quyền lực mang tính giai cấp.
+ Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) lớn nhất trong xã hội.
- Cơ sở quyền lực công cộng đặc biệt của nhà nước:
+ Vì nhà nước đảm nhiệm vai trò quản lý các công việc chung của xã hội, đại diện cho toàn thể
xã hội nên nhà nước phải có quyền lực đặc biệt.
+ Xuất phát từ khả năng kiểm soát sức mạnh kinh tế, chính trị, tư tưởng.
3.2. Nhà nước quản lý cư dân theo sự phân chia lãnh thổ - Nội dung đặc điểm:
+ Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các bộ phận và quản lý cư dân theo sự phân chia này.
+ Chỉ có nhà nước có thể phân chia cư dân và lãnh thổ, các chủ thể khác không thể chia lãnh thổ.
- Lý do nhà nước quản lý cư dân theo sự phân chia lãnh thổ:
+ Xuất phát từ vai trò quản lý công việc chung của xã hội.
+ Xuất phát từ đặc trưng của đối tượng và không gian quản lý (văn hoá, địa lý…). 3.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia - Nội dung đặc điểm:
+ Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên cư dân và trong phạm vi lãnh thổ
. + Chỉ có nhà nước mới có chủ quyền quốc gia, các chủ thể khác không có chủ quyền quốc gia.
- Lý do nhà nước có chủ quyền quốc gia:
+ Nhà nước đóng vai trò bộ máy quản lý xã hội, đại diện cho quốc gia, toàn thể cư dân.
+ Chủ thể độc lập trong quan hệ quốc tế.
+ Sự độc lập và bình đẳng giữa các dân tộc, các nhà nước.
3.4. Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật - Nội dung đặc điểm:
+ Ban hành pháp luật có nghĩa là xây dựng pháp luật, thể chế hoá ý chí của xã hội và các quy
luật vận động của các quan hệ xã hội vào trong pháp luật.
+ Quản lý xã hội bằng pháp luật: pháp luật là công cụ, phương tiện quan trọng nhất để quản lý xã hội.
+ Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện pháp luật nhưng nhà nước cũng cần phải tôn trọng pháp luật.
- Lý do nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật:
+ Nhu cầu quản lý xã hội cần có hai phương tiện: các thiết chế và các quy tắc (trong nhà nước
và pháp luật là hai yếu tố quan trọng nhất).
+ Các quy định pháp luật cần có chủ thể bảo vệ và bảo đảm thực hiện, đặc biệt bằng biện pháp
cưỡng chế đó là nhà nước.
+ Quản lý xã hội bằng pháp luật thể hiện sự minh bạch, tiên liệu được và có hiệu lực thực hiện.
3.5. Nhà nước thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc - Nội dung đặc điểm:
+ Thu thuế là việc nhà nước buộc các chủ thể đóng góp tài chính để duy trì bộ máy nhà nước.
+ Mục đích thu thuế: duy trì bộ máy nhà nước, đầu tư và tái phân phối, thực hiện công bằng xã hội.
+ Không chủ thể nào được quyền thu thế bắt buộc trừ nhà nước.
- Cơ sở của đặc điểm:
+ Vì nhà nước tách biệt khỏi sản xuất và chuyên thực hiện nhiệm vụ quản lý nên nó cần có nguồn lực để duy trì.
+ Có những lĩnh vực cần phải có đầu tư của nhà nước.
+ Thực hiện công bằng xã hội cần nguồn lực tài chính
4. Các mối quan hệ của nhà nước
4.1. Nhà nước và xã hội
- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của nhà nước
– Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực
4.2. Nhà nước với cơ sở kinh tế
- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế
4.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị
- Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước
4.4. Nhà nước với pháp luật.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
5. Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
5.1 Bản chất của nhà nước chủ nô
- Bản chất hay tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện chủ yếu trong quan hệ giai cấp giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nước chủ nô đã thực hiện những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu
quản lý các công việc chung của xã hội.
5.2 Bản chất của nhà nước phong kiến
- Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện trong tính chất quan hệ đấu tranh giai cấp
giữa quý tộc địa chủ và nông dân.
- Bên cạnh việc thực hiện chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm
vai trò quản lý xã hội, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội. 5.3 Bản
chất của nhà nước tư sản
- Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sản và vô sản là nội dung chủ yếu của tính giai cấp của nhà nước tư sản.
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bản vệ trật tự và lợi ích chung của xã hội.
Bài 3: KIỂU NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản
chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
2 Cơ sở tồn tại của nhà nước 2.1 Cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế là toàn bộ đời sống kinh tế của một mô hình tổ chức xã hội mà trong đó cốt lõi là các quan hệ sở hữu. 2.2 Cơ sở xã hội
Cơ sở xã hội là những cấu trúc, những quan hệ xác định vị trí, vai trò của các cộng đồng người
trong khuôn khổ một quốc gia. Cơ sở xã hội chính là cơ cấu dân cư và tính chất dân cư.
2.3 Cơ sở tư tưởng Cơ sở tư tưởng là việc xác định nhà nước xây dựng trên những cơ sở lý
thuyết và chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố lý luận, tư tưởng nào.
3. Đặc điểm của sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử
- Sự thay thế các kiểu nhà nước là tất yếu
- Sự thay thế diễn ra bằng một cuộc cách mạng - Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước 4. Các kiểu nhà nước
4.1 Kiểu Nhà nước Chủ nô 4.1.1 Về cơ sở kinh tế:
Hình thức sở hữu trong kiểu nhà nước chủ nô là tư hữu. Tư hữu ở đây chính là sự tư hữu của chủ
nô đối với tư liệu sản xuất và đối với người nô lệ.
4.1.2 Về cơ sở xã hội : Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại nhiều giai cấp như chủ nô, nông
dân, nô lệ và ngoài ra còn có tầng lớp thợ thủ công. Trong đó hai giai cấp đối kháng chính là chủ
nô và nô lệ. Chủ nô là giai cấp thống trị xã hội còn nô lệ là giai cấp bị trị.
4.1.3 Về cơ sở tư tưởng : Cơ sở tư tưởng của nhà nước trong thời kỳ này là đa thần giáo. Giai cấp
thống trị đã sử dụng tôn giáo làm sức mạnh tinh thần và trấn áp giai cấp bị trị.
4.2 Kiểu Nhà nước Phong kiến
4.2.1 Về cơ sở kinh tế: Cơ sở kinh tế của kiểu nhà nước phong kiến vẫn là chế độ tư hữu nhưng
đối tượng sở hữu của địa chủ phong kiến là đất đai. Tính chất bóc lột giờ đây đã có sự thay đổi,
tức là từ bóc lột kinh tế trực tiếp của chủ nô với nô lệ chuyển sang bóc lột của quý tộc phong
kiến với nông dân thông qua địa tô phong kiến.
4.2.2 Về cơ sở xã hội : Thành phần giai cấp được mở rộng, ngoài hai giai cấp chính là địa chủ và
nông dân còn có các tầng lớp thị dân, thương gia… Mâu thuẫn giai cấp chủ yếu diễn ra giữa chủ nô và nô lệ.
4.2.3 Về cơ sở tư tưởng : Trong thời gian này với việc hình thành các tôn giáo lớn và chúng trở
thành cơ sở tư tư tưởng cho các nhà nước phong kiến
4.3 Kiểu Nhà nước Tư sản
4.3.1 Về cơ sở kinh tế : Cơ sở kinh tế trong kiểu Nhà nước tư sản vẫn là tư hữu nhưng sự tư hữu
ở đây khác với tư hữu phong kiến. Đối tượng tư hữu không chỉ là đất đai mà là tư bản vốn (tiền).
Chính sự thay đổi đối tượng này dẫn đến sự thay đối về phương thức bóc lột - bóc lột thông qua giá trị thặng dư.
4.3.2 Về cơ sở xã hội : Trong Nhà nước tư sản, kết cấu dân cư phức tạp vì tồn tại nhiều giai cấp.
Trong thời kỳ đầu của Nhà nước tư sản, xã hội tồn tại ba giai cấp chính đó là phong kiến, nông
dân, tư sản. Sau đó giai cấp phong kiến bị đánh đổ, xã hội tồn tại hai giai cấp chính là vô sản và
tư sản. Ngoài ra còn có các tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công…Giai cấp tư
sản trở thành giai cấp thống trị.
4.3.3 Về cơ sở tư tưởng : Nhà nước tư sản được tổ chức và hoạt động dựa trên hệ tư tưởng tư sản
vốn được hình thành trong quá trình đấu tranh với quý tộc phong kiến.
4.4 Kiểu Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
4.4.1 Về cơ sở kinh tế : Cơ sở kinh tế trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu. Mục
đích của kinh tế là thỏa mãn những điều kiện vật chất và tinh thần của người dân. Trong nhà
nước xã hội chủ nghĩa, lao động phải trở thành một nhu cầu sống chứ không phải chỉ là hình thức
kiếm sống của mỗi người.
4.4.2 Về cơ sở xã hội : Trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa, vì cơ sở kinh tế là chế độ công hữu
nên quan hệ bóc lột giai cấp sẽ không có điều kiện phát triển. Trong xã hội sẽ chỉ còn tồn tại các
nhóm xã hội, các tầng lớp tồn tại trên cơ sở quan hệ hợp tác và dần dần đi đến xóa bỏ giai cấp.
4.4.3 Về cơ sở tư tưởng : Cơ sở tư tưởng trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa là chủ nghĩa Mác Lê Nin.
Bài 4 CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Những vấn đề chung về chức năng của nhà nước 1.1 Khái niệm chức năng
- Định nghĩa: Chức năng của nhà nước là những mặt (hay phương diện) hoạt động cơ bản của
nhà nước thể hiện bản chất của nhà nước và nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
nước trong các giai đoạn phát triển cụ thể.
+ Nhiệm vụ của nhà nước là những mục tiêu nhà nước cần đạt tới, vấn đề đặt ra nhà nước cần giải quyết.
+ Mục tiêu: những kết quả cần đạt được xác định trước, thể hiện ý chí chủ quan của con người.
+ Vấn đề khách quan đặt ra cần được nhà nước giải quyết không phụ thuộc vào ý chí, mong muốn của con người.
+ Nhiệm vụ được phân loại thành nhiệm vụ chung, nhiệm vụ cụ thể; nhiệm vụ cơ bản lâu dài, nhiệm vụ trước mắt…
1.2.Tính khách quan và tính chủ quan của chức năng nhà nước
+ Tính khách quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước được hình thành một cách
khách quan dưới tác động của nhiệm vụ nhà nước. Ví dụ, sự xuất hiện nhiệm vụ phòng, chống
bão lụt hay dịch bệnh… là khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của nhà nước, do vậy các
phương diện hoạt động để thực hiện nhiệm vụ này cũng mang tính khách quan.
+ Tính chủ quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước phản ánh hoạt động của nhà
nước phản ánh ý chí, lợi ích của con người. Ví dụ, việc lựa chọn hình thức, biện pháp thực hiện
chức năng để đạt được các nhiệm vụ đặt ra cũng thể hiện ý chí của nhà nước, cán bộ, nhân viên nhà nhà nước.
1.3. Các mối quan hệ của chức năng nhà nước
- Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước:
+ Nhiệm vụ của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung, tính chất các chức năng: Ví
dụ, nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đòi hỏi phải
thực hiện ba phương diện hoạt động cơ bản như lập pháp, hành pháp và tư pháp; thực hiện các
hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, pháp lý, chính trị.
+ Nhiệm vụ tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước. Ví dụ, nhiệm
vụ giữ trật tự, an toàn xã hội đòi hỏi hoạt động trấn áp, cưỡng chế, mang hình thức pháp lý trong
khi nhiệm vụ nâng cao đời sống văn hoá, nếp sống văn minh đòi hỏi phương pháp thực hiện
mang tính giáo dục, thuyết phục.
+ Chức năng nhà nước là phương diện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
- Mối quan hệ giữa chức năng với bản chất nhà nước:
+ Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất nhà nước là mối quan hệ giữa hình thức và nội dung,
trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức còn bản chất thuộc phạm trù nội dung. Chức năng
là sự thể hiện ra bên ngoài bản chất của nhà nước. Khi nhà nước thực hiện những phương diện
hoạt động cơ bản của nhà nước, nó cho biết nhà nước của ai, do ai và vì ai. Nhà nước thực hiện
các phương diện hoạt động cơ bản nào, theo hình thức, biện pháp nào và thực hiện nhằm mục
đích gì sẽ thể hiện bản chất của nhà nước đó.
+ Bản chất nhà nước sẽ tác động rất lớn đến các phương diện hoạt động của nhà nước. Việc ưu
tiên thực hiện nhiệm vụ, chức năng nào, theo cách thức nào tuỳ thuộc vào ai nắm quyền lực nhà nước.
- Mối quan hệ giữa chức năng với bộ máy nhà nước:
+ Nhiệm vụ và chức năng nhà nước được thực hiện chủ yếu bằng bộ máy nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.4 Phân loại chức năng nhà nước
- Căn cứ vào tính chất pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, chia thành chức năng lập
pháp, chức năng hành pháp và chức năng tư pháp.
- Căn cứ vào vị trí vai trò từng hoạt động của nhà nước, phân loại thành chức năng cơ bản và chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động, chia thành chức năng lâu dài và chức năng tạm thời (trước
mắt). - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước chia thành, chức năng kinh tế, chức năng xã hội…
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động chủ yếu của nhà nước chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhà nước
- Sự biến động của cơ sở kinh tế ảnh hưởng tới sự biến đổi các nhiệm vụ và do vậy ảnh hưởng
đến chức năng nhà nước.
- Sự biến đổi của đời sống xã hội (kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp, tầng lớp, dân
tộc, tôn giáo…) hình thành các nhiệm vụ xã hội và tác động đến sự biến đổi các chức năng của nhà nước.
- Nhận thức của những con người (trong bộ máy nhà nước) trong việc xác định vị trí, vai trò
chức năng và mức độ can thiệp của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng đóng
vai trò tác động đến chức năng của nhà nước.
- Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến chức năng nhà nước.
3. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
+ Hình thức pháp lý: hình thức pháp lý là dạng tồn tại, hình thức thể hiện các hoạt động cơ bản
của nhà nước. Dạng biểu hiện cơ bản là các hoạt động xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật.
Đây là hình thức cơ bản để thực hiện chức năng nhà nước.
+ Hình thức không mang tính pháp lý: dạng hoạt động mang tính tổ chức vật chất, tác nghiệp vật
chất - kỹ thuật. . Đây là hình thức hoạt động bổ sung cho hình thức pháp lý.
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
+ Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước là những cách thức mà Nhà nước sử dụng để tiến
hành các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
+ Phương pháp cưỡng chế; Phương pháp giáo dục thuyết phục + Phương pháp trực tiếp; gián
tiếp + Nhà nước thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế.
4. Chức năng của Nhà nước Chủ nô, nhà nước Phong kiến, nhà nước Tư sản
4.1 Chức năng đối nội của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
- Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về các tư liệu sản xuất của giai cấp thống trị
- Chức năng trấn áp giai cấp bị trị
- Chức năng kinh tế – xã hội
4.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
- Chức năng phòng thủ đất nước - Chức năng ngoại giao
Bài 5: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bộ máy nhà nước
Khái niệm: Bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống địa phương được tồ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chề
đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy nhà nước là một hệ thống các cơ quan nhà nước.
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất.
Vai trò của bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước. 2. Cơ quan nhà nước
2.1 Khái niệm: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đó là
một tổ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật và được
giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước trong phạm vi luật định
. 2.2 Đặc điểm của cơ quan nhà nước
- Là một tổ chức được thành lập theo những nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định.
- Có tính độc lập tương đối về cơ cấu-tổ chức, về cơ sở vật chất-tài chính.
- Có thẩm quyền mang tính quyền lực nhà nước theo quy định pháp luật.
- Chi phí cho tổ chức và hoạt động từ ngân sách nhà nước, cán bộ, công chức của cơ quan
nhà nước là công dân của nhà nước đó. 2.3 Phân loại
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan nhà
nước được chia thành cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ quan nhà
nước ở Trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc tập quyền: tập quyền nghĩa là tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay một
người hay một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước. Theo đó,
quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà
nước khác nhau nắm giữ.
4. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử
4.1. Bộ máy Nhà nước chủ nô: tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nô mang
nặng tính quân sự và tập trung quan liêu.
4.2. Bộ máy Nhà nước phong kiến: so với nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến đồ
sộ hơn, có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước
4.3. Bộ máy Nhà nước tư sản: bộ máy nhà nước tư sản phổ biến được tổ chức theo nguyên
tắc phân chia quyền lực nhà nước.
Bài 6 HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm hình thức nhà nước
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
- Hình thức nhà nước có ba nội dung cơ bản: (1) Hình thức chính thể; (2) Hình thức cấu
trúc; (3) Chế độ chính trị. 1.1. Hình thức chính thể
- Định nghĩa: Chính thể nhà nước là cách thức và trình tự tổ chức các cơ quan quyền lực nhà
nước tối cao ở trung ương, việc xác định thẩm quyền và mối quan hệ của những cơ quan
này với nhau và sự tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan nhà nước.
+ Cách thức thành lập cơ quan nhà nước: về số lượng, phổ biến là ba cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp; về cách thức thành lập các phương thức phổ biến là bầu, bổ nhiệm, thế tập.
+ Trình tự thành lập cơ quan nhà nước: (song song) thành lập các cơ quan độc lập với nhau
hoặc (kế tiếp) thành lập cơ quan đại diện và cơ quan đại diện thành lập các cơ quan, hệ thống khác.
+ Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước: thiết lập mối quan hệ ngang bằng, kìm chế, đối
trọng hoặc thứ bậc, trên dưới, phụ thuộc
+ Nội dung, cách thức tham gia của nhân dân vào việc thiết lập cơ quan nhà nước: số lần và
phương thức bầu cử cũng tạo sự khác biệt trong tổ chức và vận hành quyển lực nhà nước. - Phân loại chính thể + Chính thể Quân chủ:
• Quân chủ chuyên chế: nhà vua tập trung mọi quyền lực, hình thức này phổ biến trong chế độ phong kiến.
• Quân chủ hạn chế theo đó quyền lực nhà vua bị hạn chế và có các loại:
Quân chủ nhị nguyên; quân chủ đại nghị; quân chủ lập hiến.
+ Các hình thức chính thể Cộng hòa hiện đại:
• Cộng hoà tổng thống: Là chế độ áp dụng nguyên tắc phân quyền, tổng thống là người
đứng đầu hành pháp, nguyên thủ quốc gia, hành pháp không chịu trách nhiệm trước nghị viện.
• Công hoà đại nghị: Nghị viện thành lập và giải tán chính phủ, chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện.
• Cộng hoà hỗn hợp: Tổng thống là người đứng đầu hành pháp và không chịu trách nhiệm
trước nghị viện. Thủ tướng là người điều hành chính phủ và chính phủ phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện.
+ Các nhà nước XHCN chỉ có một loại chính thể là cộng hoà với các biến thể: Công xã Pa-
ri, Cộng hoà Xô viết và CHDCND. 1.2.Hình thức cấu trúc
- Định nghĩa: Là cách thức tổ chức và phân bố quyền lực nhà nước theo lãnh thổ, mối quan hệ
giữa các chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước theo cấu trúc lãnh thổ. - Phân loại:
- Nhà nước đơn nhất: là một nhà nước thống nhất, trong đó lãnh thổ quốc gia được chia thành
các đơn vị hành chính - lãnh thổ.
• Lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất được chia thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ; các đơn vị hành
chính - lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia và các dấu hiệu đặc trưng khác của nhà nước.
• Có một hiến pháp và một hệ thống pháp luật thống nhất áp dụng chung trong toàn bộ lãnh thổ quốc gia.
• Một hệ thống các cơ quan thể hiện quyền lực nhà nước: lập pháp, hành pháp, tư pháp;
• Một quy chế công dân, một chế độ quốc tịch.
• Nhà nước đơn nhất cũng có 2 loại: Nhà nước đơn nhất "đơn giản" (chỉ bao gồm các đơn vị
hành chính - lãnh thổ) và Nhà nước đơn nhất "phức tạp" (trong đó có "khu, vùng, tỉnh . . tự trị).
+ Nhà nước liên bang: là nhà nước được hình thành từ sự liên kết các nhà nước thành viên (các
bang, các vùng lãnh thổ có chủ quyền) với những đặc điểm:
• Do nhiều nhà nước (bang) hợp lại.
• Các nhà nước thành viên (các bang) ở mức độ khác nhau có các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, có chủ quyền.
• Tồn tại hai loại hệ thống bộ máy nhà nước, của liên bang và của các nhà nước thành viên (các
bang). Có thể có hai hiến pháp và hai loại hệ thống pháp luật của liên bang và của các nhà nước thành viên (các bang).
• Mỗi nhà nước thành viên (mỗi bang) có thể có quy chế công dân, quốc tịch riêng.
• Nhà nước liên bang cũng có 2 loại: Nhà nước liên bang "đơn giản" (chỉ bao gồm các nhà nước
thành viên) và Nhà nước liên bang "phức tạp" ( trong thành phần liên bang có cả các nước cộng
hoà, khu, vùng tự trị: Liên - Xô cũ, Liên bang Nga). 1.3. Chế độ chính trị
- Định nghĩa: Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Khái niệm chế độ chính trị thể hiện:
+ Tình trạng dân chủ hay phi dân chủ của một chế độ xã hội. Trong lịch sử tồn tại hai loại chế độ
chính trị chủ yếu: Chế độ dân chủ (dân chủ quý tộc, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN), chế độ
phản dân chủ (chuyên chế chủ nô, chuyên chế phong kiến, chế độ phát xít . .).
+ Quyền tự do, dân chủ của công dân, mức độ tham gia của công dân vào quá trình thiết lập các
cơ quan chính quyền nhà nước và thực hiện các chính sách nhà nước.
+ Chế độ chính trị được hiểu là phương pháp, cách thức cai trị và quản lý xã hội của nhà nước
thể hiện tính giai cấp của nhà nước.
1.4. Mối quan hệ giữa hình thức chính thể nhà nước với chế độ chính trị
- Hình thức chính thể là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Chế độ chính trị là cách thức
thực hiện quyền lực nhà nước, cách thức cai trị. Hình thức tổ chức quyền lực nhà nước có thể
phản ánh cách thức mà quyền lực đó được thực hiện và việc thực hiện quyền lực dân chủ hay phi
dân chủ cũng biểu hiện trong những hình thức nhất định.
Ví dụ, chính thể cộng hòa tổng thống thông thường biểu hiện hình thức, tính chất dân chủ thông
qua chế độ bầu cử lập pháp và hành pháp tách biệt và bầu trực tiếp tổng thống; chế độ chính trị
dân chủ phải có sự kiểm soát quyền lực giữa các hệ thống, đặc biệt là lập pháp và hành pháp.
- Tuy là những phạm trù độc lập của hình thức nhà nước nhưng hình thức chính thể nhà nước và
chế độ chính trị có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thường tương ứng với nhau.
Ví dụ, chế độ cộng hòa phải gắn với bầu cử, vận hành phụ thuộc vào chế độ bầu cử; cách thức tổ
chức và vận hành quyền lực nhà nước (chính thể) sẽ ảnh hưởng đến mô hình bầu cử và thực tiễn của chế độ bầu cử.
- Chính thể và chế độ chính trị có tính độc lập tương đối. Ví dụ, các nước theo chính thể quân
chủ lập hiến như Anh, Nhật, Thụy Điển . ., theo tên gọi về hình thức chính thể, là quân chủ,
nhưng phương pháp cai trị (chế độ chính trị) là dân chủ. Ngược lại, các nước theo chính thể cộng
hoà (dân chủ) cũng có thể có phương pháp cai trị phản dân chủ, thậm chí phát xít (ví dụ, phát xít Đức).
2. Hình thức của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản 2.1 Hình thức chính thể
2.1.1 Nhà nước chủ nô: Chính thể của nhà nước chủ nô chủ yếu là quân chủ tuyệt đối ở Phương
Đông và cộng hòa quy tộc ở Phương Tây.
2.1.2 Nhà nước phong kiến: Hình thức chính thể của nhà nước phong kiến chủ yếu vẫn là quân
chủ chuyên chế (tuyệt đối) nhưng ở Phương Tây có hình thức cộng hòa quý tộc. 2.1.3 Nhà nước tư sản
2.1.3.1 Chính thể quân chủ: Chính thể quân chủ trong nhà nước tư sản phổ biến là chính thể quân chủ hạn chế.
2.1.3.2 Chính thể cộng hòa: Trong nhà nước tư sản tồn tại chủ yếu chính thể cộng hòa dân chủ
với ba loại cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng thể (lưỡng tính).
2.2 Hình thức cấu trúc nhà nước của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.2.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô và phong kiến hình thức cấu
trúc nhà nước tồn tại chủ yếu là hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
2.2.2 Nhà nước tư sản: Trong các nhà nước tư sản có cả hai hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và liên bang. 2.3 Chế độ chính trị
2.3.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô, phong kiến phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước chủ yếu là phương pháp phản dân chủ, sử dụng bạo lực công khai.
2.3.2 Nhà nước tư sản: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong các nhà nước tư sản
bao gồm cả phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ, tùy vào giai đọan phát triển của
chủ nghĩa tư bản và điều kiện hoàn cảnh trong từng nhà nước cụ thể.
. BÀI 7 NHÀ NƯỚC TRONG HÊ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm chung về hệ thống chính trị
1.1 Khái niệm hệ thống, chính trị và hệ thống chính trị - Khái niệm hệ thống - Khái niệm chính trị
- Khái niệm hệ thống chính trị Hệ thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính trị, chính trị - xã
hội, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất cùng tham gia vào việc
thực hiện quyền lực chính trị.
1.2 Cơ cấu của hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị.
- Các đảng phái chính trị. - Các tổ chức khác.
1.3 Phân loại hệ thống chính trị
- Dựa vào ý thức hệ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa, hệ thống chính trị tư bản chủ nghĩa.
- Dựa vào chế độ đảng phái, chia thành hệ thống chính trị một đảng, hệ thống chính trị đa đảng.
- Dựa trên tính chất của chế độ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành hệ thống chính trị
nhất nguyên, hệ thống chính trị đa nguyên.
- Dựa trên tính chất và mức độ dân chủ của chế độ chính trị, chia thành hệ thống chính trị dân
chủ, hệ thống chính trị bán dân chủ, hệ thống chính trị toàn trị, hệ thống chính trị độc tài, hệ
thống chính trị chuyên chế.
2. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
2.1 Vị trí, vai trò pháp lý của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhà nước thiết lập khung khổ, cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các thành phần
trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Vai trò bảo vệ pháp luật về hệ thống chính trị của nhà nước.
2.2 Vị trí, vai trò chính trị của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, quyền lực chính trị.
- Nhà nước là đối tượng tác động chính trị của các đảng phái, nhóm, cá nhân.
2.3 Sự tác động của nhà nước tới các thành phần của hệ thống chính trị
- Nhà nước tác động tới các đảng phái chính trị.
- Nhà nước tác động tới các tổ chức chính trị – xã hội.
Bài 8 NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1 Những tiền đề cho sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa - Tiền đề kinh tế.
- Tiền đề chính trị - xã hội.
- Những yếu tố dân tộc và thời đại.
1.2 Sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử
- Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời nhà nước Nga-Xô Viết XHCN
- Sự ra đời các nhà nước XHCN ở đông châu Âu
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1. Bản chất Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
2.1.1. Tính giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp bị bóc lột, thể hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động.
- Nhà nước XHCN là bộ máy để củng cố địa thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số.
- Khác với các nhà nước bóc lột trước đây (nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản), nhà nước
XHCN là “nhà nước nửa nhà nước”, “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, “nhà nước tự tiêu vong”.
2.1.2 Tính xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước XHCN tồn tại trên cơ sở xã hội rộng rãi hơn so các kiểu nhà nước trước đó chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước XHCN thể hiện bản lợi ích chung của xã hội,
của đa số nhân dân lao động.
- Nhà nước XHCN có nhiệm vụ xoá bỏ sự bất bình đẳng về kinh tế, bảo đảm sự bình đẳng về
chính trị, xã hội cho tất cả các tầng lớp xã hội.
3. Bản chất Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Xã hội và nhà nước Việt Nam đang
trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa: “đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.” (Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011,
phần II Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta). Do vậy, bản chất của nhà nước Việt Nam hiện
nay có những nội dung cơ bản như sau:
- Tính giai cấp của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Khẳng định tính giai cấp công nhân. Tính giai cấp công nhân thể hiện qua sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động là
lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội (Điều 4 Hiến pháp 2013).
+ Nền tảng của quyền lực nhà nước là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức (Điều 2 Hiến pháp 2013).
- Tính xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Nhà nước, ngoài việc bảo đảm lợi ích giai cấp, thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi
ích chung và trật tự xã hội.
+ Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
+ Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
3. Hình thức của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
3.1 Hình thức chính thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa - Công xã Pari. - Cộng hoà xô viết.
- Nhà nước dân chủ nhân dân.
3.2 Hình thức cấu trúc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa : Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại
cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và liên bang.
3.3 Chế độ chính trị của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa khẳng định nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, không phân chia.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
3.4 Hình thức nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.4.1 Hình thức chính thể: hình thức chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân trong thời kỳ đầu, còn
hiện nay là chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
3.4.2 Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất.
3.4.3 Chế độ chính trị: Chế độ chính trị ở nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chế
độ chính trị dân chủ, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. 4. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.1 Chức năng đối nội của nhà nước XHCN
4.1.1 Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế.
- Điều hành kinh tế vĩ mô.
4.1.2 Khái niệm chức năng xã hội của nhà nước XHCN
4.1.3 Nội dung có bản của chức năng xã hội - Chức năng xã hội trong lĩnh vực văn hóa
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực khoa học – công nghệ
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực lao động.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm xã hội (bảo đảm xã
hội, cứu trợ xã hội, cứu đói xã hội).
4.2 Chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.2.1 Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh
4.2.2 Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại vì sự phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
5. Bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam