Bài 24: Thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh | Giải sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức

Bài 24: Thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh | Giải sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức được trình bày khoa học, chi tiếtgiúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ đồng thời giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình. Thầy cô và các bạn xem, tải về ở bên dưới.

1
Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh
I - Chun b
1. Dng c
Giá thí nghim; bng giy đen; bóng đèn 500W có kết ni ngun đin, c m
(khong 40 °C); cc thutinh; nhit kế; panh và các dng ctrong Hình 24.1.
Hình 24.1: Mt số dụng cthí nghiệm
2. Mu vt, hoá chất
- Chu cây khoai lang (tutừng đa phương tutheo thi v, ththay
bằng các cây khác), rong đuôi chó.
2
- Cồn 90°, dung dch iodine (iodine thuc thtinh bt, khi nhvào tinh bt,
tinh bt schuyn thành màu xanh tím).
Lưu ý: Đc bit cn thn khi làm thí nghim vi dng cthutinh và la.
II - Cách tiến hành
1. Thí nghim chng minh tinh bt đưc to thành trong quang hợp
c 1: Đặt chu cây khoai lang trong bóng ti hai ngày (Hình 24.2a).
c 2: Dùng băng giy đen bt kín mt phn cả hai mt, đem chu cây đ
ra chỗ nắng hoc đi đèn đin t4 giờ đến 6 gi(Hình 24.2b).
3
c 3: Ngt chiếc lá, bbăng giy đen (Hình 24.2c).
c 4: Đun sôi cách thulá trong cn 90° (Hình 24.2d).
c 5: Rửa sch lá trong cc nưc m (Hình 24.2e).
4
c 6: Nhúng lá vào dung dch iodine đng trong đĩa Petri và quan sát sthay
đổi màu sc trên lá (Hình 24.2g).
2. Thí nghim chng minh quang hp gii phóng khí oxygen
c 1: Lấy hai cành rong đuôi chó cho vào hai ng nghim sao cho phn ngn
rong phía dưi đáy ng nghim (Hình 24.3a).
5
c 2: Đđầy c vào hai ống nghim, sau đó dùng ngón tay bt ming ng
nghim ri úp ngưc mi ng nghim vào cc c (cc A, cc B) sao cho bt
khí không lt vào (Hình 24.3b).
c 3: Để một cc trong ch tối hoc bc giy đen (cc A), cc còn li (cc B)
để ra chỗ nắng (Hình 24.3c).
6
c 4: Sau 6 gi, nhnhàng rút hai cành rong ra bt kín ng nghim, ly ra
khi hai cc ri lt ngưc li. Đưa nhanh que đóm còn tàn đvào ming mi
ng nghim, quan sát hin tưng xy ra (Hình 24.3d).
III - Kết qu
Câu 1: Hoàn thành bảng ghi kết quả mẫu thí nghiệm sau:
Bảng 24.1
7
Thí nghiệm
Hiện tượng/ Kết quả
Thí nghiệm chứng minh tinh bột được
tạo thành trong quá trình quang hợp
Thí nghiệm chứng minh quang hợp
giải phóng khí oxygen
Trả lời:
Bảng 24.1
Thí nghiệm
Hiện tượng/ Kết quả
Thí nghiệm chứng minh tinh bột được
tạo thành trong quá trình quang hợp
cây từ màu vàng chuyển sang màu
xanh vùng không bị bịt băng đen,
đỏ cam ở vùng bị dính băng dính đen
Thí nghiệm chứng minh quang hợp
giải phóng khí oxygen
Khi đưa que đón còn tàn đỏ vào
miệng cốc B thấy ngọn lửa bùng cháy
còn ở cốc A thì không
Câu 2: Giải thích hiện tượng, kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
Trả lời:
8
- Đối vi thí nghim 1: Thí nghim chng minh tinh bt đưc to thành trong
quang hợp
Ch phn không b bịt băng giy đen (nhn đưc ánh sáng mt tri)
chế tạo đưc tinh bt ch phn này nhum màu xanh m vi
thuc thtinh bt.
Kết lun: Lá chchế tạo tinh bt khi có ánh sáng.
- Đối vi thí nghiệm 2: Thí nghim chng minh quang hp gii phóng khí
oxygen
Hin ng chng t cành rong trong cc B đã to ra cht khí bt
khí thoát ra tcành rong. Đó khí oxygen đã làm tàn đóm đbùng
cháy.
Kết lun: Trong quá trình quang hp cây nhkhí oxygen ra môi trưng
ngoài.
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Trong thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quang hợp:
Mục đích của việc sử dụng bằng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt
là gì?
Cho chiếc lá đã bỏ bằng giấy đen vào cốc có cồn 90, đun sôi cách thuỷ có
tác dụng gì?
Tinh bột được tạo thành ở phần nào của lá trong thí nghiệm trên? Vì sao
em biết?
2. Trong thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen:
Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc khác nhau như thế nào?
Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí? Chất khí đó là
gì?
9
Hiện tượng gì xảy ra khi đưa que đóm (còn tàn đỏ) vào miệng ống
nghiệm?
3. Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả vào bề một số cành rong
và cây thuỷ sinh. Em hãy giải thích ý nghĩa của việc làm đó.
Trả lời:
1. Việc sử dụng bằng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt là: Ngăn cản quá
trình quang hợp.
Cho chiếc lá đã bỏ bằng giấy đen vào cốc có cồn 90, đun sôi cách thuỷ có
tác dụng: Loại bỏ sắc tố xanh của lá cây giúp chúng ta dễ quan sát thí
nghiệm hơn.
Tinh bột được tạo thành ở trên bào lá cây, lục lạp - đây là bào quan quang
hợp chứa diệp lục.
Vì lụp lạp là bào quan quang hợp của lá cây, khi che lá lại bằng băng dính
đen (không thể quang hợp) thì phần lá cây này không tạo thành tinh bột.
2. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc:
Cốc A để trong phòng tối (thiếu ánh sáng).
Cốc B được để ngoài nắng (được chiếu sáng đầy đủ).
- Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí là: Xuất hiện các
bong bóng khí nhỏ li ti nổi lên đáy ống nghiệm.
- Khí xuất hiện là Oxygen (O
2
)
- Que đóm còn tàn đỏ bừng cháy khi đưa về phía miệng ống nghiệm (Vì O
2
khả năng duy trì sự cháy).
3. Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả vào bề một số cành rong
và cây thuỷ sinh vì:
10
Trong quá trình quang hợp các cây rong cây thuỷ sinh sẽ thải ra môi
trường khí Oxygen (O
2
) làm tăng lượng O
2
hòa tan trong nước giúp các loại
sinh vật sống trong nước có thể hô hấp bình thường không bị chết ngạt.
| 1/10

Preview text:

Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh I - Chuẩn bị 1. Dụng cụ
Giá thí nghiệm; bằng giấy đen; bóng đèn 500W có kết nối nguồn điện, nước ấm
(khoảng 40 °C); cốc thuỷ tinh; nhiệt kế; panh và các dụng cụ trong Hình 24.1.
Hình 24.1: Một số dụng cụ thí nghiệm
2. Mẫu vật, hoá chất
- Chậu cây khoai lang (tuỳ từng địa phương và tuỳ theo thời vụ, có thể thay
bằng các cây khác), rong đuôi chó. 1
- Cồn 90°, dung dịch iodine (iodine là thuốc thử tinh bột, khi nhỏ vào tinh bột,
tinh bột sẽ chuyển thành màu xanh tím).
Lưu ý: Đặc biệt cẩn thận khi làm thí nghiệm với dụng cụ thuỷ tinh và lửa.
II - Cách tiến hành
1. Thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quang hợp
Bước 1: Đặt chậu cây khoai lang trong bóng tối hai ngày (Hình 24.2a).
Bước 2: Dùng băng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt, đem chậu cây để
ra chỗ nắng hoặc để dưới đèn điện từ 4 giờ đến 6 giờ (Hình 24.2b). 2
Bước 3: Ngắt chiếc lá, bỏ băng giấy đen (Hình 24.2c).
Bước 4: Đun sôi cách thuỷ lá trong cồn 90° (Hình 24.2d).
Bước 5: Rửa sạch lá trong cốc nước ấm (Hình 24.2e). 3
Bước 6: Nhúng lá vào dung dịch iodine đựng trong đĩa Petri và quan sát sự thay
đổi màu sắc trên lá (Hình 24.2g).
2. Thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen
Bước 1: Lấy hai cành rong đuôi chó cho vào hai ống nghiệm sao cho phần ngọn
rong ở phía dưới đáy ống nghiệm (Hình 24.3a). 4
Bước 2: Đổ đầy nước vào hai ống nghiệm, sau đó dùng ngón tay bịt miệng ống
nghiệm rồi úp ngược mỗi ống nghiệm vào cốc nước (cốc A, cốc B) sao cho bọt
khí không lọt vào (Hình 24.3b).
Bước 3: Để một cốc trong chỗ tối hoặc bọc giấy đen (cốc A), cốc còn lại (cốc B)
để ra chỗ nắng (Hình 24.3c). 5
Bước 4: Sau 6 giờ, nhẹ nhàng rút hai cành rong ra và bịt kín ống nghiệm, lấy ra
khỏi hai cốc rồi lật ngược lại. Đưa nhanh que đóm còn tàn đỏ vào miệng mỗi
ống nghiệm, quan sát hiện tượng xảy ra (Hình 24.3d). III - Kết quả
Câu 1: Hoàn thành bảng ghi kết quả mẫu thí nghiệm sau: Bảng 24.1 6 Thí nghiệm
Hiện tượng/ Kết quả
Thí nghiệm chứng minh tinh bột được
tạo thành trong quá trình quang hợp
Thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen Trả lời: Bảng 24.1 Thí nghiệm
Hiện tượng/ Kết quả
Thí nghiệm chứng minh tinh bột được Lá cây từ màu vàng chuyển sang màu
tạo thành trong quá trình quang hợp
xanh ở vùng không bị bịt băng đen,
đỏ cam ở vùng bị dính băng dính đen
Thí nghiệm chứng minh quang hợp Khi đưa que đón còn tàn đỏ vào giải phóng khí oxygen
miệng cốc B thấy ngọn lửa bùng cháy còn ở cốc A thì không
Câu 2: Giải thích hiện tượng, kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận. Trả lời: 7
- Đối với thí nghiệm 1: Thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quang hợp
• Chỉ có phần lá không bị bịt băng giấy đen (nhận được ánh sáng mặt trời)
là chế tạo được tinh bột vì chỉ có phần này nhuộm màu xanh tím với thuốc thử tinh bột.
• Kết luận: Lá chỉ chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.
- Đối với thí nghiệm 2: Thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen
• Hiện tượng chứng tỏ cành rong trong cốc B đã tạo ra chất khí là có bọt
khí thoát ra từ cành rong. Đó là khí oxygen vì đã làm tàn đóm đỏ bùng cháy.
• Kết luận: Trong quá trình quang hợp cây nhả khí oxygen ra môi trường ngoài.
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Trong thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quang hợp:
● Mục đích của việc sử dụng bằng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt là gì?
● Cho chiếc lá đã bỏ bằng giấy đen vào cốc có cồn 90, đun sôi cách thuỷ có tác dụng gì?
● Tinh bột được tạo thành ở phần nào của lá trong thí nghiệm trên? Vì sao em biết?
2. Trong thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen:
● Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc khác nhau như thế nào?
● Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí? Chất khí đó là gì? 8
● Hiện tượng gì xảy ra khi đưa que đóm (còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm?
3. Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả vào bề một số cành rong
và cây thuỷ sinh. Em hãy giải thích ý nghĩa của việc làm đó. Trả lời:
1. Việc sử dụng bằng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt là: Ngăn cản quá trình quang hợp.
● Cho chiếc lá đã bỏ bằng giấy đen vào cốc có cồn 90, đun sôi cách thuỷ có
tác dụng: Loại bỏ sắc tố xanh của lá cây giúp chúng ta dễ quan sát thí nghiệm hơn.
● Tinh bột được tạo thành ở trên bào lá cây, lục lạp - đây là bào quan quang hợp chứa diệp lục.
● Vì lụp lạp là bào quan quang hợp của lá cây, khi che lá lại bằng băng dính
đen (không thể quang hợp) thì phần lá cây này không tạo thành tinh bột.
2. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc:
● Cốc A để trong phòng tối (thiếu ánh sáng).
● Cốc B được để ngoài nắng (được chiếu sáng đầy đủ).
- Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí là: Xuất hiện các
bong bóng khí nhỏ li ti nổi lên đáy ống nghiệm.
- Khí xuất hiện là Oxygen (O2)
- Que đóm còn tàn đỏ bừng cháy khi đưa về phía miệng ống nghiệm (Vì O2 có
khả năng duy trì sự cháy).
3. Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả vào bề một số cành rong và cây thuỷ sinh vì: 9
Trong quá trình quang hợp các cây rong và cây thuỷ sinh vì sẽ thải ra môi
trường khí Oxygen (O2) làm tăng lượng O2 hòa tan trong nước giúp các loại
sinh vật sống trong nước có thể hô hấp bình thường không bị chết ngạt. 10