Bài 3: Phép biện chứng duy vật | Triết học mác - lênin

Lý thueets bài 3 môn Triết học MácLenin giúp sinh viên nắm rõ kiến thức, đạt kết quả cao trong các đề thi

lOMoARcPSD|3 7752136
3 quy luật:
+ Lượng chất
+ Mâu thuẫn
+ Phủ định của phủ định
2 nguyên lý:
+ Mối liên hệ phổ biến
+ Sự phát triển
6 cặp phạm
trù:
+ Chung- riêng- đơn nhất
+ Nguyên nhân- Kết quả
+ Tất nhiên- Ngẫu nhiên
+ Nội dung- hình thức
+ Bản chất- Hiện tượng
+ Khả năng- Hiện thực
lOMoARcPSD|3 7752136
Bài 3: Phép biện chứng duy vật
I. Khái lược về phép biện chứng
2. Phép biện chứng duy tâm
- Xuất hiện trong triết học Cantơ (1728-1804) được hoàn thiện trong triết học của Hêghen.
- Hêghen đã đưa tưởng biện chứng cổ đại trở thành học thuyết hoàn chỉnh phép biện
chứng. Phép biện chứng của Hêghen phép biện chứng duy m, biện chứng của “ý niệm tuyệt
đối”.
3. Phép biện chứng duy vật
- Được xây dựng trên sở một h thống những nguyên lý, những cặp phạm trù, những quy
luật bản, phản ánh đúng hiện thực khách quan.
- V.I.Lênin đã chỉ ra phép biện chứng học thuyết v sự thống nhất của các mặt đối lập. Đây
hạt nhân của phép biện chứng.
Biện chứng: phương pháp xem xét sự vật những phản ánh của chúng trong tư tưởng
trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng , trong sự ràng buộc, sự vận động, s phát sinh và
tiêu vong của chúng.
Phép biện chứng: học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.
Đặc điểm của phép biện chứng duy vật: sự thống nhất gi thế giới quan duy vật phương
pháp luận biện chứng, giữa luận nhận thức lôgic biện chứng, được chứng minh bằng sự
phát riển của khoa học tự nhiên trước đó.
Vai trò của PBCDV: phương pháp luận trong nhận thức thực tiễn để giải thích quá trình
phát triển của sự vật nghiên cứu khoa học.
II. Nguyên bản của phép biện chứng
lOMoARcPSD|3 7752136
Mối liên
hệ
Sự tác động
Sự chuyển hóa
* Khái niệm “Nguyên lý” được hiểu như các tiền đề trong c khoa học cụ thể. tri thức
không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người
ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không t sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành
động.
* 2 nguyên lý: + Nguyên mối liên hệ ph biến
+ Nguyên về sự phát triển
1. Nguyên về mối liên hệ phổ biến
- Quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại đọc lập, vừa
liên hệ, quy định chuyển a lẫn nhau.
- Quan điểm siêu nh: Mọi sự vật hiện ợng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu thì chỉ những quan hệ bề ngoài, ngẫu
nhiên.
* Nguyên về mối liên hệ phổ biến
- Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ: một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự c động qua lại, s
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện ợng hay giữa các mặt của sự vật, của một hiện
tượng trong thế giới.
Nội dung của nguyên về mối liên hệ phổ biến
Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau
Tác động qua lại
Chuyển hóa lẫn nhau
Giữa các mặt của sự
vật, hiện tượng
Sự thống nhất
Sự quy định
lOMoARcPSD|3 7752136
=> Tất c mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến
quy định ràng buộc lẫn nhau, không sự vật hiện ợng nào tồn tại lập, riêng lẻ, không liên
hệ.
* Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan nên mối liên hệ giứa
chúng cũng tồn tại khách quan, mối liên hệ cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến:
+ Thế giới vàn các sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng không sự vật, hiện tượng nào
nằm ngoài mối liên hệ.
+ Các yếu tố cấu thành sự vật cũng mối liên hệ với nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: Các s vật, hiện tượng mỗi giai đoạn phát triển, từng thời
đều mối liên h khác nhau.
* Phân loại mối liên hệ
- Mối liên hệ bên trong: sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa lẫn nhau của các
yếu tố, các thuộc tính, các mặt của sự vật. Quy định sự tồn tại phát triển của các sự vật.
- Mối liên hệ bên ngoài: mối liên hệ giữa c sự vật, hiện tượng với nhau. Thông qua mối
liên hệ bên trong mới thể tác động đến sự tồn tại, phát triển của các sự vật, hiện ợng.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của phải biết
được đâu mối liên hệ bản, chủ yếu để từ đó nắm được bản chất của sự vật.
+ Cần phải tránh quan điểm chiết trung, ngụy biện.
- Quan điểm lịch sử, cụ thể: Bất c sự vật nào cũng đều được sinh ra, tồn tại phát triển trong
những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể nên khi nhận thức tác động vào sự vật, phải c ý
đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử- cụ thể sự vật đó sinh ra, tồn tại phát triển.
2. Nguyên về sự phát triển
- Khái niệm phát triển: phát triển một phạm trù triết học dùng đ chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, t đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
- Quan điểm siêu nh:
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD|3 7752136
+ Phát triển chỉ sự ng hoặc giảm về mặt ợng, không sự thay đổi về chất, không sự
ra đời của sự vật, hiện ợng mới.
- Quan điểm biện chứng:
+ Phát triển sự vận động theo hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
+ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng quanh co phức tạp, thậm chí những bước
thụt lùi.
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: sự phát triển nằm ngay trong bản thân của sự vật, đó do sự đấu tranh của
các mặt đối lập bên trong bản thân sự vật, chứ không phụ thuộc o ý muốn chủ quan của con
người.
+ Tính ph biến: Mọi sự vật, hiện ợng đều nằm trong khuynh hướng phát triển, không có sự
vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối, tinhc tại.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của s vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, những không gian thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố điều
kiện lịch sử cụ thể.
- Ý nghĩa phương pháp luận quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét s vật, hiện tượng phải luôn đặt trong khuynh ớng vận động, biến đổi,
chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của
sự phát triển.
+ Biết phát hiện ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng phát triển sáng tạo húng trong điều kiện
mới.
- Nguyên tắc lịch sử- cụ thể:
+ Để nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, cần xem xét sự hình thành, tồn tại phát triển
của trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh lịch sử, từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
+ Cụ thể: Một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện ợng đó đã
trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào hiện nay phát triển như thế nào? Tương
lai trở thành như thế nào?
III. Những quy luật bản của phép biện chứng
1. Khái niệm quy luật
lOMoARcPSD|3 7752136
- Khái niệm: những mối liên hệ tất nhiên, phổ biến, lập đi, lập lại giữa các mặt, các thuộc
tính bên trong của sự vật quy định sự vận động, phát triển của sự vật.
- Phân loại quy luật:
+ Mức độ, phạm vi tác động:
Quy luật riêng
Quy luật chung
Quy luật ph biến
+ Lĩnh vực tác động
Quy luật tự nhiên
Quy luật hội
Quy luật duy
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phổ biến tác động trong tất c các lĩnh
vực tự nhiên, hội và duy của con người.
2. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến s thay đổi về chất
- Khái niệm chất:
+ Chất phạm trù triết học quy định khách quan vốn của các sự vật, hiện tượng, s thống
nhất hữu các thuộc tính làm cho sự vật không phải cái khác.
+ Thuộc tính của sự vật những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật
+ Mỗi sự vật đều nhiều chất được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu
thành sự vật
- Khái niệm ợng:
+ Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật về mặt số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển cũng như các thuộc ính của sự vật.
+ Có lượng được xác định bởi những đơn vị đo ờng cụ thể, nhưng lượng chỉ thể biểu
thị dưới dạng trừu tượng khái quát, co lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của
sự vâth, nhưng ợng vạch ra yếu tố quuy định bên ngoài của sự vật.
* Quan hệ biện chứng giữa ợng chất
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Sự biến đổi của bất sự vật nào lớn hay nhỏ, vô hay hữu cũng đều bất đầu từ sự
biến đổi về lượng
lOMoARcPSD|3 7752136
+ Khi lượng thay đổi chưa tạo ra sự biến đổi căn bản về chất, thời điểm này lượng chất
thống nhất với nhau. Giới hạn đó được gọi Độ” .
Độ một phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi v
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, sự vật vẫn chưa
chuyển thành sự vật khác.
Điểm t một phạm trù triết học dùng để ch thời điểm đó sự thay đổi về ợng
đã đủ m thay đổi về chất.
Bước nhảy một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự
vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
+ Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ đưa tới sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Khi chất mới ra đời t làm thay đổi kết cấu, quy , trình độ, nhịp điệu của sự vận động
phát triển của sự vật.
- Các hình thức bản của bước nhảy
+ Căn cứ vào nhịp điệu
Bước nhảy đột biến: được thực hiện trong thời gian ngắn
Buớc nhảy dần dần: được thực hiện trong thời gian dài
+ Căn cứ vào quy
Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi về chất mặt nào đó
Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi về chất của toàn bộ sự vật, c yếu tố, bộ phận
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi nhận thức về sự vật cần phải nhận thức cả 2 mặt chất lượng, tránh sự tuyệt đối hóa về
lượng hoặc về chất của sự vật.
+ Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải tuân theo quy luật tích lũy biến đổi về lượng
để tạo ra sự chuyển hóa về chất.
+ Chống tưởng nóng vội, chủ quan, đốt cháy giai đoạn. Cần linh hoạt các hình thức của ớc
nhảy để cải tạo, biến đổi sự vật tùy từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử- cụ thể.
3. Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập
Gọi tắt quy luật u thuẫn
- Giải thích cho nguồn gốc, động lực vận động phát triển chung của sự vật, hiện ợng trong
thế giới.
- hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
lOMoARcPSD|3 7752136
3.1. c khái niệm
a) Khái niệm mặt đối lập
- Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập những mặt, những yếu tố, những thuộc tinh, những bộ
phận đặc điểm, hoặc khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau tồn tại trong cùng
một sự vật, hay hệ thống sự vật, tác động qua lại với nhau tạo nên s vận động và biến đổi của
sự vật.
- Đặc trưng của mặt đối lập biện chứng:
+ Thứ nhất, mặt đối lập những mặt cùng tồn tại trong một sự vật hiện ợng c định của thế
giới khách quan.
+ Th hai, mặt đối lập vừa điểm giống nhau vừa sự khác biệt nên chúng vừa liên hệ ràng
buộc lẫn nhau, vừa bài trừ, phủ định lẫn nhau.
+ Th ba, sự vật hiện ợng bao hàm nhiều mặt đối lập nhưng cứ 2 mặt đối lập biện chứng
trong cùng một bản chất xác định chúng liên hệ với nhau tạo thành một mâu thuẫn biện chứng.
+ Thứ tư, trong những điều kiện nhất định, các mặt đối lập th chuyển a lẫn nhau.
b) Khái niệm mâu thuẫn biện chứng
Chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa giữa c mặt đối lập của mỗi sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
- Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn trong đó bao hàm sự thống nhất đấu tranh
của các mặt đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại với
nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau nhưng khuynh hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
+ Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan trong bản thân các sự vật, các quá trình
th bộc lộ ra dưới một hình thức hữu nh.
c) Sự thống nhất của các mặt đối lập
Dùng để ch sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối
lập.
- Khái niệm sự thống nhất của các mặt đối lập: Sự thống nhất của các mặt đối lập sự nương
tựa vào nhau, ràng buộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, không có mặt này thì không
mặt kia ngược lại.
d) Sự đấu tranh của các mặt đối lập
s tác động qua lại nhưng theo xu hướng bài trừ nhau ph định lẫn nhau.
- Khái niệm sự đấu tranh của các mặt đối lập: Đấu tranh giữa các mặt đối lập sự tác động qua
lại, xâm nhập o nhau theo xu hướng bài trừ phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
e) Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập
lOMoARcPSD|3 7752136
- Khái niệm: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập những mâu thuẫn của sự vật đã được giải
quyết, sự vật mất đi, s vật mới ra đời với những mặt đối lập mâu thuẫn biện chứng mới.
- Các hình thức của sự chuyển hóa của c mặt đối lập
+ Mặt đối lập này bài trừ, phủ định mặt đối lập kia
+ Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau
+ Cả hai mặt đối lập cùng biến đổi
3.2. Thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập
- Thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa m tiền đề cho nhau tồn tại.
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái
mới đang hình thành với i chưa biến mất hẳn.
+ Thứ ba, giữa c mặt đối lập sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Ch sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
giữa chúng
- Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn
đó động lực của sự vận động, phát triển
- Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện ợng s tự thân.
- Sự vật nào cũng thể thống nhất của các mặt đối lập.
- Các mặt đối lập trong 1 sự vật thống nhất nhưng cũng đấu tranh với nhau
- Trong quá trình vận động phát triển của sự vật, thống nhất đấu tranh của c mặt đối lập
không tách rời nhau.
- Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động phát triển, nghĩa là: Sự thống nhất
của các mặt đối lập tương đối, còn s đấy tranh của c mặt đối lập tuyệt đối.
- Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập m cho các
mặt đang tác động đó cũng biến đổi làm cho u thuẫn phát triển.
Mâu thuẫn chính nguồn gốc, động lực n trong của sự vận động phát triển, làm
cho cái mất đi cái mới ra đời.
3.3. Phân loại mâu thuẫn
* Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập:
- Mâu thuẫn bên trong: sự liên hệ, tác động qua lại của các mặt đối lập trong lòng bản thân
sự vật , hiện ợng.
lOMoARcPSD|3 7752136
Đóng vai trò quyết định
- Mâu thuẫn bên ngoài: Là mâu thuẫn giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Đóng vai trò quan trọng
=> Xác định đúng mâu thuẫn bên trong n ngoài rất quan trọng trong việc xác định tìm
kiếm nội lực bên trong ng như tìm kiếm ngoại lực bên ngoài để từ đó tạo ra động lực thúc
đẩy sự vật phát triển
- Phân biệt mâu thuẫn trong- ngoài ch mang tính chất tương đối dựa trên những quan h xác
định
* Căn cứ vào vai trò ý nghĩa :
- Mâu thuẫn bản: mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định quá trình phát triển
của sự vật, tồn tại khi sự vật mới ra đời cho tới khi kết thúc.
Đóng vai trò quyết định, chi phối các u thuẫn khác trong cùng giai đoạn, quyết định bản
chất của sự vật.
- Mâu thuẫn không cơ bản: mâu thuẫn do các mặt đối lập không bản tạo thành.
Tác động chi phối một phương diện nào đó trong quá trình hình thành, phát triển của sự vật.
* Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại phát triển của sự vật trong từng giai
đoạn lịch sử:
- Mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn nổi lên ng đầu trong từng giai đoạn nhất định của quá
trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
+ một hình thức biểu hiện của mâu thuẫn bản một giai đoạn nhất định trong quá trình
tồn tại của sự vật.
Quyết định đối với những u thuẫn khác trong cùng giai đoạn
- Mâu thuẫn thứ yếu: mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định, có tác động, ảnh ởng
đến sự phát triển của mâu thuẫn ch yếu.
=> Phân biệt mâu thuẫn chủ yếu thứ yếu chỉ mang tính tương đối
* Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa các lợi ích:
Mâu thuẫn đối kháng không đối kháng u thuẫn đặc thù của hội loài người, chỉ
tồn tại trong hội có giai cấp đối kháng.
- Mâu thuẫn đối kháng: mâu thuẫn giữa c khuynh ớng, các lực ợng hội lợi ích
căn bản trái ngược nhau không thể điều hòa được.
+ xu hướng phát triển ngày càng gay gắt
Phải thông qua cuộc cách mạng hội để giải quyết
lOMoARcPSD|3 7752136
- Mâu thuẫn không đối kháng: mâu thuẫn giữa các khuynh ớng, các lực lượng hội về
những lợi ích không căn bản.
+ xu hướng phát triển ngày càng dịu đi
Giải quyết mâu thuẫn thông qua những phương pháp t chức, giáo dục, thuyết phục
=> Việc xác định mâu thuẫn đối kháng không đối kháng rất quan trọng từ đó xác định
biện pháp giải quyết bằng bạo lực cách mạng hay không bạo lực cách mạng.
3.4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại u thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò, vị trí
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, y
móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn ng không nóng vội hay bảo thủ.
4. Quy luật ph định của phủ định
Chỉ ra khuynh ớng của s phát triển
4.1. Khái niệm phủ định phủ định biện chứng
- Khái niệm phủ định: s thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng
một sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển của
+ Quan điểm siêu hình
Phủ định là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, sự phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn
toàn sự vận động phát triển của sự vật.
Nguồn gốc phủ định nằm bên ngoài sự vật
+ Quan điểm biện chứng
sự phủ định gắn liền với sự phát triển, m tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự
vật.
Phủ định tính kế thừa
Nguồn gốc phủ định bên trong sự vật.
Kết quả của phủ định của phủ định sự vật dường như quay trở lại cái nhưng dựa
trên sở mới cao hơn.
Triết học c- Lênin đã phủ định biện chứng chủ nghĩa duy tâm biện chứng của Hêghen
chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc
lOMoARcPSD|3 7752136
- Đặc trưng của ph định biện chứng:
+ Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong s vật.
+ Tính kế thừa:
Kế thừa biện chứng
Kế thừa siêu hình
Sự vật, hiện tượng mới ra đời
chọn lọc cải tạo yếu tố thích
hợp, loại bỏ các yếu tố gây cản trở
cho sự phát triển của sự vật, hiện
tượng mới
Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải
tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật,
hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới chất giàu
n, phát triển cao hơn, tiến bộ
hơn
Kế thừa biện chứng, sự liên hệ
thông suốt bền chặt giữa i mới
với cái cũ, giữa với quá khứ của
chính
Giữ lại nguyên si những bản
thân đã giai đoạn phát triển
trước, thậm chí còn ngáng đường,
ngăn cản s phát triển của chính
nó, của đối tượng mới.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, hội duy
+ Tính đa dạng, phong phú: thể hiện nội dung, hình thức của phủ định
- Đặc điểm bản của ph định biện chứng sau một số lần phủ định, tính chu theo
đường xoáy ốc, trong giai đoạn sau hông chỉ phát huy những tích cực, khắc phục hạn chế
của sự vật, hiện tượng cũ, còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng.
- Kết quả của phủ định của phủ định sự vật dường như quay tr lại cái nhưng trên sở
cao hơn.
4.2. Ph định của ph định
Khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật
- Đường xoáy ốc của sự phát triển:
+ Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường
thẳng, theo quy luật đường “xoáy trôn ốc”
+ Phủ định của phủ định kết thúc một chu kì, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu
mới cao hơn, phức tạp hơn
cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho đến tận
+ Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực trình độ phát triển của sự vật, hiện
tượng.
lOMoARcPSD|3 7752136
- Dù chu vận động, phát triển của sự vật hai hay hơn hai thì khái quát lại vẫn chỉ hai lần
phủ định bản:
+ Lần thứ nhất làm cho s vật trở thành cái đối lập với chính nó, tức chuyển sự vật sang cái
phủ định.
+ Lần thứ hai, sự vật mới ra đời, đối lập với cái đối lập n sự vật dường như quay lại cái
nhưng trên sở cao hơn kế thừa, tổng hợp được những nhân t tích cực của cái ban đầu
của i phủ định lần thứ nhất.
4.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng tiến lên của s vận động của sự vật, hiện tượng, sự thống nhất giữa tính tiến
bộ tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển.
- Cần nhận thức đúng v xu hướng phát triển quá trình quanh co, phức tạp theo các chu
phủ định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ n về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển
( Trong tự nhiên diễn ra tự phát, hội phụ thuộc vào nhận thức hành động cảu con người)
- Phải phát hiện, ủng hộ đấu tranh cho thắng lợi của i mới, khắc phục tưởng bảo thủ, trì
trệ, giáo điều, kế thừa chọn lọc cải tạo trong phủ định biện chứng.
IV. Những cặp phạm trù bản của phép biện chứng duy vật
1. Khái niệm v phạm trù
1.1. Phạm trù phạm trù triết học
- Khái niệm một nh thức bản của dy, phản ánh những mặt, những thuộc tính cơ bản
của một lớp s vật, hiện ợng nhất định.
- Phạm trù những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ chung, bản nhất của các sự vật hiện tượng thuộc mọi nh vực nhất định.
- Phạm trù triết học những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ, những mối liên hệ bản phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực
bao gồm cả tự nhiên, hội duy.
1.2. Bản chất của phạm trù
- Phái Duy thực cho rằng phạm trù những thực thể ý niệm, tồn tại bên ngoài độc ;ập với ý
thức con người.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: các phạm trù không sẵn trong bản thân con
người một cách bẩm sinh ( Cantơ), cũng không tồn tại sẵn bên ngoài độc lập với ý thức của
con người được hình thành trong quá trình hoạt động nhận thức thực tiễn của con người.
sản phẩm của duy trừu tượng.
lOMoARcPSD|3 7752136
- Nội dung của các phạm trù mang tính khách quan, nội dung được phản ánh trong các khái
niệm- phạm trù triết học tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
- Các phạm trù cũng phải luôn vận động, biến đổi, phát triển để phản ánh đúng đắn đầy đủ
thế giới khách quan đó.
2. Cái riêng cái chung
2.1. Khái niệm
- Cái riêng phạm trù triết học dùng để ch một sự vật, hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất
định.
- Cái chung một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những một kết cấu vật chất nhất định mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện ợng hay
quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất phạm trù dùng để ch những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ một
kết cấu vật chất và không được lặp lại bất cứ một kết cấu vật chất nào khác.
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của ,
không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng ( tức cái chung không ch rời mỗi sự vật, hiện
tượng, quá trình riêng lẻ)
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không cái riêng tác rời cái chung.
- Cái riêng i toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn i riêng.
- Cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định.
Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi cái đã cũ lỗi thời, lạc hâu không còn phù
hợp. i đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi là i tiến bộ, cách mạng ngày ng
trở nên phù hợp với quy luật khách quan.
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng n khi xây dựng cái chung chúng
ta phải xuất phát từ mỗi cái riêng đồng thời cũng không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan
của con người. Tránh tuyệt đối hóa cái chung, xa vời cái riêng.
- cái riêng gắn chặt chẽ với cái chung, không tồn tại bên ngoài mối liên hệ dẫn đến cái
chung cho n để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái chung. Tránh tuyệt đối hóa cái
riêng, coi thường cái chung, tránh chủ nghĩa nhân cực đoan, tưởng địa phương, cục bộ.
- cái đơn nhất thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát hiện, tạo điều
kiện cho cái đơn nhất, cái mới, i tiến bộ ch cực phát triển, phổ biến thành i chung,
lOMoARcPSD|3 7752136
cái không mối liên
hệ bản chất với kết quả.
những yếu tố giúp nguyên nhân
sinh ra kết quả, nhung bản thân
điều kiện
đồng thời cần hạn chế, đấu tranh loại bỏ, thủ tiêu những cái chung đã lạc hậu, không còn phù
hợp.
3. Nguyên nhân kết quả
- Nguyên nhân phạm trù chỉ s tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết qu những biến đổi xuất hiện do c động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa c sự vật với nhau y ra.
- Nguyên cớ Nguyên nhân Điều kiện
- Mối liên hệ nhân quả mang tính khách quan, phổ biến nh tất yếu
+ Tính khách quan:là mối liên hệ nhân quả là cái vốn của bản thân sự vật, không phụ thuộc
vào ý thức của con người.
+ Tính ph biến: mọi s vật, hiện tượng trong thế giới đều nguyên nhân của nó.
+ Tính tất yếu: trong cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ
gây ra kết quả như nhau.
3.2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết qu
- Nguyên nhân cái sinh ra kết quả.
- Mối liên hệ nhân quả mang tính phức tạp.
- Nguyên nhân và kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau.
- Kết qu tác động trở lại nguyên nhân.
3.3. Phân loại nguyên nhân
* Căn cứ vào phạm vi tác động, tính chất vai trò của nguyên nhân:
- Nguyên nhân bên trong: s tác động lẫn nhau giữa những mặt hay yếu tố của cùng một kết
cấu vật chất.
Giữ vai t quyết định
- Nguyên nhân bên ngoài: sự c động lên nhau giữa các sự vật hiện tượng khác nhau.
Nguyên nhân bên ngoài để tác động đến kết quả phải thông qua nguyên nhân bên trong.
- Nguyên nhân bản: sự tác động qua lại lẫn nhau của các mặt bản của sự vật.
lOMoARcPSD|3 7752136
Quyết định trực tiếp quá trình hình thành phát triển sự vật.
- Nguyên nhân không bản: sự tác động qua lại lẫn nhau của các mặt không bản của sự
vật.
Ảnh hưởng tới quá trình hình thành phát triển sự vật.
- Nguyên nhân chủ yếu: sự tác động của các mặt chủ yếu một giai đoạn nào đó của quá
trình hình thành phát triển của sự vật.
- Nguyên nhân thứ yếu: sự c động lẫn nhau giữa các mặt không chủ yếu trong một giai
đoạn nhất định của quá trình hình thành phát triển của sự vật.
- Nguyên nhân khách quan: là nguyên nhân xuất hiện tác động độc lập với ý thức của con
người.
- Nguyên nhân chủ quan nguyên nhân xuất hiện tác động phụ thuộc vào các nhân, giai
cấp, chính đảng.
3.4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả, không
được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân- quả.
- Muốn tạo ra kết quả tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích cực, phù hợp,
đồng thời đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không phù hợp tác động đến quá trình
ra đời của kết quả.
- Trong nhận thức thực tiễn cần phải đứng trên nguyên tắc toàn diện lịch sử- cụ thể trong
phân tích, giải quyết nhưng nguyên nhân bản n trong.
- Vì kết qu thể tác động trở lại nguyên nhân nên cần làm tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực.
4. Tất nhiên ngẫu nhiên
4.1. Khái niệm tất nhiên ngẫu nhiên
- Tất nhiên do những nguyên nhân cơ bản bên trong của sự vật quyết định và trong những
điều kiện nhất định phải xảy ra như thế ch không thể khác được.
+ Cái tất nhiên cái chung nhưng không phải tất cả cái chung đều tất nhiên
Xảy ra theo quy luật động lực
- Ngẫu nhiên cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong sự vật quyết định do các nhân
tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định nên thể xảy ra như thế
này hoặc xảy ra như thế khác.
lOMoARcPSD|3 7752136
Xảy ra theo quy luật thống
4.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên
- Tất nhiên ngẫu nhiên: đều tồn tại khách quan đều vai trò nhất định đối với sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Muốn thành công phải dựa trên sở những điều tất nhiên, nhưng đ đề phòng thất bại phải
lường trước những điều ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau, không tất nhiên
thuần túy ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông
qua số cái ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên nh thức biểu hiện của tất nhiên, cái bổ sung
cho tất nhiên.
- Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên ngẫu nhiên thể chuyển hóa cho nhau: Tất
nhiên thành ngẫu nhiên ngẫu nhiên thành tất nhiên.
4.3. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa o cái tất
nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không
tách rời i tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên.
- Thứ hai, muốn nhận thức cái tất nhiên phải thông qua sự khái quát những cái ngẫu, chú ý
những ngẫu nhiên tiêu biểu.
- Thứ ba, ngẫu nhiên ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí n th làm cho tiến
trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi, do vậy, không n bỏ qua ngẫu nhiên
phải những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
- Thứ tư, trong hoạt động thực tiễn, cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc
đẩy sự chuyển hóa của tất nhiên ngẫu nhiên theo mục đích nhất định.
5. Nội dung hình thức
5.1. Khái niệm
- Nội dung tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những yếu tó, những quá trình tạo nên
sự vật.
- Hình thức phương thức tồn tại phát triển của sự vật, hệ thống các mối liên hệ ơng
đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
5.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức
- Thứ nhất: Nội dung hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật , hiện tượng,
không sự vật, hiện ợng nào tồn tại mà chỉ nội dung không hình thức nhất định.
lOMoARcPSD|3 7752136
Như vậy, các yếu tố vừa góp phần tạo n nội dung, vừa tham gia vào các mối liên hệ tạo n
hình thức. Do đó, nội dung hình thức không bao giờ tách rời nhau được.
- Thứ hai, cùng một nội dung nhưng th những phương thức kết hợp khác nhau, ngược
lại, các nội dung khác nhau nhưng thể sự đồng dạng về phương thức kết hợp giữa chúng.
- Thứ ba:
+ Nội dung gi vai trò quyết định đối với hình thức.
+ Sự biến đổi phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi, phát triển của nội
dung, hình thức biến đổi nhưng bao giờ cũng chậm hơn.
- Thứ tư, hình thức tính độc lập ơng đối và tác động trở lại nội dung, hình thức phù hợp
với nội dung thì sẽ thúc đẩy được nội dung phát triển ngược lại.
5.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung hình thức.
- Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung.
- Muốn hoạt động thực tiễn hiệu qu trước hết phải căn cứ vào nội dung sự tác động trở
lại của hình thức đối với nội dung.
6. Bản chất hiện tượng
6.1. Khái niệm bản chất hiện tượng
- Bản chất tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, ơng đối ổn định n
trong sự vật, quy định sự vận động phát triển của sự vật.
- Hiện tượng sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, mặt dễ biến đổi hơn là hình thức
thể hiện của bản chất, đối tượng.
Bản chất chính mặt bên trong, tương đối n định, còn hiện ợng mặt bên ngoài,
thường xuyên biến đổi.
6.2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất hiện ợng:
+ Bản chất hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Mỗi sự vật đều sự thống nhất giữa bản chất hiện ợng. Bản chất luôn luôn bộc lộ ra
qua hiện ợng, còn hiện tượn bao gi cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
+ Không bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, đồng thời không hiện tượng o
hoàn toàn không biểu hiện bản chất một mức độ nhất định.
lOMoARcPSD|3 7752136
+ Bản chất hiện tượng về n bản luôn sự phù hợp với nhau, trong đó bản chất giữ vai trò
quyết định.
- Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất hiện ợng
+ Bản chất u sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất
+ Hiện ợng không hoàn toàn phù hợp với bản chất.
+ Bản chất ổn định hơn so với hiện tượng, hiện ợng biến đổi nhanh n so với bản chất.
+ Bản chất:
Phản ánh cái chung tất nhiên, quyết định sự vật
Một bản chất nhiều hiện tượng khác nhau
Sâu sắc, ẩn dấu bên trong
Ổn định, biến đổi chậm
+ Hiện tượng
Phản ánh cái cá biệt
Mỗi hiện tượng phản ánh một mức độ của bản chất
Phong phú, không biểu hiện hết, thậm c còn xuyên tạc bản chất
Biến đổi nhanh
6.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất
của sự vật. Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện ợng, nhất những hiện tượng điển
hình mới hiểu được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới
thể đánh giá một ch chính xác về sự vật, hiện tượng đó mới thể cải tạo căn bản sự,
hiện tượng.
7. Khả năng hiện thực
7.1. Khái niệm
- Khả năng những mầm mống, tiền đề vốn có trong sự vật khi c điều kiện tương ng,
khi gặp những điều kiện thích hợp chúng sẽ trở thành hiện thực.
- Hiện thực những hiện có, hiện đang tồn tại thực sự do khả năng phát triển tạo nên.
7.2. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng hiện thực
- Khả năng hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời: Khả năng
chuyển a thành hiện thực hiện thực lại chứa đựng những điều kiện nhất định, lại chuyển
hóa thành hiện thực.
lOMoARcPSD|3 7752136
- cùng một sự vật, hiện tượng thể tồn tại một hoặc nhiều khả ng: Khả nănh thực tế, khả
năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa.
- Để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không chỉ một điều kiện một tập hợp
nhiều điều kiện.
7.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, khả năng hiện thực tồn tại trong mối liên hệ không tách rời nhau luôn chuyển
hóa cho nhau, do hiện thực được chuẩn bị bằng khả năng còn khả năng hướng tới sự chuyển
hóa thành hiện thực, nên trong quá trình hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn cần dựa
vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả ng.
- Thứ hai, phát triển quá trình trong đó khả năng chuyển hóa thành hiện thực, còn hiện
thực y trong quá trình phát triển của mình lại sinh ra các kh năng mới, các khả năng mới ấy
trong điều kiện thích hợp lại chuyển hóa thành hiện thực, tạo thành quá trình tận, do vậy, sau
khi đã xác định được khả ng phát triển của sự vật, hiện ợng, thì mới nên tiến hành lựa chọn
thực hiện khả năng.
- Thứ ba, trong quá trình thực hiện khả năng đã lựa, cần chú ý trong một sự vật, hiện tượng
th chứa nhiều khả năng khác nhau, do vậy cần tính đến mọi khả năng để sự kiến các
phương án thích hợp cho từng trường hợp có thể xảy ra.
- Thứ tư, trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải lựa chọ khả ng trong số hiện
có, trước hết là chú ý đến khả năng gần, khả năng tất nhiên chúng dễ chuyển hóa thành hiện
thực hơn.
- Thứ năm, khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi đầy đủ các điều kiện cần thiết nên
cần tạo ra các điều kiện đó để chuyển a thành hiện thực. Cần tránh sai lầm, hoặc tuyệt đối
hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc xem thường vai trò ấy trong quá trình biến đổi khả năng
hiện thực.
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD|37752136 lOMoARcPSD|37752136
Bài 3: Phép biện chứng duy vật
I. Khái lược về phép biện chứng
2. Phép biện chứng duy tâm
- Xuất hiện trong triết học Cantơ (1728-1804) và được hoàn thiện trong triết học của Hêghen.
- Hêghen đã đưa tư tưởng biện chứng cổ đại trở thành học thuyết và hoàn chỉnh phép biện
chứng. Phép biện chứng của Hêghen là phép biện chứng duy tâm, biện chứng của “ý niệm tuyệt đối”.
3. Phép biện chứng duy vật
- Được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những cặp phạm trù, những quy
luật cơ bản, phản ánh đúng hiện thực khách quan.
- V.I.Lênin đã chỉ ra phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Đây là
hạt nhân của phép biện chứng.
Biện chứng: Là phương pháp xem xét sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng
trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng , trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng.
Phép biện chứng: Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.
Đặc điểm của phép biện chứng duy vật: Là sự thống nhất giữ thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và lôgic biện chứng, được chứng minh bằng sự
phát riển của khoa học tự nhiên trước đó.
Vai trò của PBCDV: Là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình
phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học.
2 nguyên lý: + Mối liên hệ phổ biến + Chung- riêng- đơn nhất 6 cặp phạm + Sự phát triển trù: + Nguyên nhân- Kết quả
3 quy luật: + Lượng chất + Tất nhiên- Ngẫu nhiên + Mâu thuẫn + Nội dung- hình thức
+ Phủ định của phủ định
+ Bản chất- Hiện tượng + Khả năng- Hiện thực
II. Nguyên lý cơ bản của phép biện chứng lOMoARcPSD|37752136
* Khái niệm “Nguyên lý” được hiểu như các tiền đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức
không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người
ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động.
* 2 nguyên lý: + Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
+ Nguyên lý về sự phát triển
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại đọc lập, vừa
liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.
- Quan điểm siêu hình: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Sự tác động Sự chuyển hóa Sự thống nhất Sự quy định
Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau
Giữa các sự vật, hiện tượng Mối liên hệ Tác động qua lại Giữa các mặt của sự Chuyển hóa lẫn nhau vật, hiện tượng lOMoARcPSD|37752136
=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến
quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
* Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan nên mối liên hệ giứa
chúng cũng tồn tại khách quan, mối liên hệ là cái vốn có của sự vật, hiện tượng. - Tính phổ biến:
+ Thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
+ Các yếu tố cấu thành sự vật cũng có mối liên hệ với nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng ở mỗi giai đoạn phát triển, ở từng thời kì
đều có mối liên hệ khác nhau.
* Phân loại mối liên hệ
- Mối liên hệ bên trong: Là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa lẫn nhau của các
yếu tố, các thuộc tính, các mặt của sự vật. Quy định sự tồn tại phát triển của các sự vật.
- Mối liên hệ bên ngoài: Là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Thông qua mối
liên hệ bên trong mới có thể tác động đến sự tồn tại, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận - Quan điểm toàn diện:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó và phải biết
được đâu là mối liên hệ cơ bản, chủ yếu để từ đó nắm được bản chất của sự vật.
+ Cần phải tránh quan điểm chiết trung, ngụy biện.
- Quan điểm lịch sử, cụ thể: Bất cứ sự vật nào cũng đều được sinh ra, tồn tại và phát triển trong
những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể nên khi nhận thức và tác động vào sự vật, phải chú ý
đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử- cụ thể mà sự vật đó sinh ra, tồn tại và phát triển.
2. Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển: phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. - Quan điểm siêu hình:
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng. lOMoARcPSD|37752136
+ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự
ra đời của sự vật, hiện tượng mới. - Quan điểm biện chứng:
+ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
+ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi.
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: sự phát triển nằm ngay trong bản thân của sự vật, đó là do sự đấu tranh của
các mặt đối lập bên trong bản thân sự vật, chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong khuynh hướng phát triển, không có sự
vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối, tinhc tại.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
- Ý nghĩa phương pháp luận quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi,
chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo húng trong điều kiện mới.
- Nguyên tắc lịch sử- cụ thể:
+ Để nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển
của nó trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh lịch sử, ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
+ Cụ thể: Một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã
trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào và hiện nay nó phát triển như thế nào? Tương
lai trở thành như thế nào?
III. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng
1. Khái niệm quy luật
lOMoARcPSD|37752136
- Khái niệm: Là những mối liên hệ tất nhiên, phổ biến, lập đi, lập lại giữa các mặt, các thuộc
tính bên trong của sự vật và quy định sự vận động, phát triển của sự vật. - Phân loại quy luật:
+ Mức độ, phạm vi tác động:  Quy luật riêng  Quy luật chung  Quy luật phổ biến + Lĩnh vực tác động  Quy luật tự nhiên  Quy luật xã hội  Quy luật tư duy
 Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
2. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất - Khái niệm chất:
+ Chất là phạm trù triết học quy định khách quan vốn có của các sự vật, hiện tượng, là sự thống
nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác.
+ Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật
+ Mỗi sự vật đều có nhiều chất và được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật - Khái niệm lượng:
+ Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc ính của sự vật.
+ Có lượng được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể, nhưng có lượng chỉ có thể biểu
thị dưới dạng trừu tượng và khái quát, co lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của
sự vâth, nhưng có lượng vạch ra yếu tố quuy định bên ngoài của sự vật.
* Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Sự biến đổi của bất kì sự vật nào dù lớn hay nhỏ, dù vô cơ hay hữu cơ cũng đều bất đầu từ sự biến đổi về lượng lOMoARcPSD|37752136
+ Khi lượng thay đổi chưa tạo ra sự biến đổi căn bản về chất, ở thời điểm này lượng và chất
thống nhất với nhau. Giới hạn đó được gọi là “ Độ” .
Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, sự vật vẫn là nó chưa
chuyển thành sự vật khác.
Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng
đã đủ làm thay đổi về chất.
Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự
vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
+ Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ đưa tới sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Khi chất mới ra đời thì nó làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật.
- Các hình thức cơ bản của bước nhảy
+ Căn cứ vào nhịp điệu
 Bước nhảy đột biến: được thực hiện trong thời gian ngắn
 Buớc nhảy dần dần: được thực hiện trong thời gian dài + Căn cứ vào quy mô
 Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi về chất ở mặt nào đó
 Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi về chất của toàn bộ sự vật, các yếu tố, bộ phận
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi nhận thức về sự vật cần phải nhận thức cả 2 mặt chất và lượng, tránh sự tuyệt đối hóa về
lượng hoặc về chất của sự vật.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải tuân theo quy luật tích lũy biến đổi về lượng
để tạo ra sự chuyển hóa về chất.
+ Chống tư tưởng nóng vội, chủ quan, đốt cháy giai đoạn. Cần linh hoạt các hình thức của bước
nhảy để cải tạo, biến đổi sự vật tùy từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử- cụ thể.
3. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Gọi tắt là quy luật mâu thuẫn
- Giải thích cho nguồn gốc, động lực vận động phát triển chung của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
lOMoARcPSD|37752136 3.1. Các khái niệm
a) Khái niệm mặt đối lập
- Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố, những thuộc tinh, những bộ
phận có đặc điểm, hoặc có khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau tồn tại trong cùng
một sự vật, hay hệ thống sự vật, tác động qua lại với nhau tạo nên sự vận động và biến đổi của sự vật.
- Đặc trưng của mặt đối lập biện chứng:
+ Thứ nhất, mặt đối lập là những mặt cùng tồn tại trong một sự vật hiện tượng xác định của thế giới khách quan.
+ Thứ hai, mặt đối lập vừa có điểm giống nhau vừa có sự khác biệt nên chúng vừa liên hệ ràng
buộc lẫn nhau, vừa bài trừ, phủ định lẫn nhau.
+ Thứ ba, sự vật hiện tượng bao hàm nhiều mặt đối lập nhưng cứ 2 mặt đối lập biện chứng
trong cùng một bản chất xác định chúng liên hệ với nhau tạo thành một mâu thuẫn biện chứng.
+ Thứ tư, trong những điều kiện nhất định, các mặt đối lập có thể chuyển hóa lẫn nhau.
b) Khái niệm mâu thuẫn biện chứng
Chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
- Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: là mâu thuẫn trong đó bao hàm sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại với
nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau nhưng có khuynh hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
+ Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan ở trong bản thân các sự vật, các quá trình
và có thể bộc lộ ra dưới một hình thức hữu hình.
c) Sự thống nhất của các mặt đối lập
 Dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Khái niệm sự thống nhất của các mặt đối lập: Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương
tựa vào nhau, ràng buộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, không có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại.
d) Sự đấu tranh của các mặt đối lập
 Là sự tác động qua lại nhưng theo xu hướng bài trừ nhau và phủ định lẫn nhau.
- Khái niệm sự đấu tranh của các mặt đối lập: Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua
lại, xâm nhập vào nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
e) Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập lOMoARcPSD|37752136
- Khái niệm: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là những mâu thuẫn của sự vật đã được giải
quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời với những mặt đối lập và mâu thuẫn biện chứng mới.
- Các hình thức của sự chuyển hóa của các mặt đối lập
+ Mặt đối lập này bài trừ, phủ định mặt đối lập kia
+ Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau
+ Cả hai mặt đối lập cùng biến đổi
3.2. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái
mới đang hình thành với cái cũ chưa biến mất hẳn.
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
- Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn
đó là động lực của sự vận động, phát triển
- Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là sự tự thân.
- Sự vật nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập.
- Các mặt đối lập trong 1 sự vật thống nhất nhưng cũng đấu tranh với nhau
- Trong quá trình vận động phát triển của sự vật, thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau.
- Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động phát triển, nghĩa là: Sự thống nhất
của các mặt đối lập là tương đối, còn sự đấy tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.
- Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập làm cho các
mặt đang tác động đó cũng biến đổi và làm cho mâu thuẫn phát triển.
Mâu thuẫn chính là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động phát triển, làm
cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
3.3. Phân loại mâu thuẫn
* Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập:
- Mâu thuẫn bên trong: là sự liên hệ, tác động qua lại của các mặt đối lập ở trong lòng bản thân sự vật , hiện tượng. lOMoARcPSD|37752136
 Đóng vai trò quyết định
- Mâu thuẫn bên ngoài: Là mâu thuẫn giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
 Đóng vai trò quan trọng
=> Xác định đúng mâu thuẫn bên trong và bên ngoài rất quan trọng trong việc xác định tìm
kiếm nội lực bên trong cũng như tìm kiếm ngoại lực bên ngoài để từ đó tạo ra động lực thúc
đẩy sự vật phát triển
- Phân biệt mâu thuẫn trong- ngoài chỉ mang tính chất tương đối dựa trên những quan hệ xác định
* Căn cứ vào vai trò và ý nghĩa :
- Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định quá trình phát triển
của sự vật, nó tồn tại khi sự vật mới ra đời cho tới khi kết thúc.
 Đóng vai trò quyết định, chi phối các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn, quyết định bản chất của sự vật.
- Mâu thuẫn không cơ bản: là mâu thuẫn do các mặt đối lập không cơ bản tạo thành.
 Tác động chi phối một phương diện nào đó trong quá trình hình thành, phát triển của sự vật.
* Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong từng giai đoạn lịch sử:
- Mâu thuẫn chủ yếu: Là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong từng giai đoạn nhất định của quá
trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
+ Là một hình thức biểu hiện của mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định trong quá trình tồn tại của sự vật.
 Quyết định đối với những mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn
- Mâu thuẫn thứ yếu: Là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định, nó có tác động, ảnh hưởng
đến sự phát triển của mâu thuẫn chủ yếu.
=> Phân biệt mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu chỉ mang tính tương đối
* Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa các lợi ích:
 Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng là mâu thuẫn đặc thù của xã hội loài người, chỉ
tồn tại trong xã hội có giai cấp đối kháng.
- Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các khuynh hướng, các lực lượng xã hội mà lợi ích
căn bản là trái ngược nhau không thể điều hòa được.
+ Có xu hướng phát triển ngày càng gay gắt
 Phải thông qua cuộc cách mạng xã hội để giải quyết lOMoARcPSD|37752136
- Mâu thuẫn không đối kháng: Là mâu thuẫn giữa các khuynh hướng, các lực lượng xã hội về
những lợi ích không căn bản.
+ Có xu hướng phát triển ngày càng dịu đi
 Giải quyết mâu thuẫn thông qua những phương pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục
=> Việc xác định mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng rất quan trọng vì từ đó mà xác định
biện pháp giải quyết bằng bạo lực cách mạng hay không bạo lực cách mạng.
3.4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò, vị trí
và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
4. Quy luật phủ định của phủ định
 Chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển
4.1. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- Khái niệm phủ định: Là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng
một sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển của nó + Quan điểm siêu hình
 Phủ định là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, sự phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn
toàn sự vận động và phát triển của sự vật.
 Nguồn gốc phủ định nằm ở bên ngoài sự vật + Quan điểm biện chứng
 Là sự phủ định gắn liền với sự phát triển, làm tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật.
 Phủ định có tính kế thừa
 Nguồn gốc phủ định ở bên trong sự vật.
 Kết quả của phủ định của phủ định là sự vật dường như quay trở lại cái cũ nhưng dựa trên cơ sở mới cao hơn.
 Triết học Mác- Lênin đã phủ định biện chứng chủ nghĩa duy tâm biện chứng của Hêghen và
chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc lOMoARcPSD|37752136
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật. + Tính kế thừa: Kế thừa biện chứng Kế thừa siêu hình
 Sự vật, hiện tượng mới ra đời có
 Giữ lại nguyên si những gì bản
chọn lọc và cải tạo yếu tố thích
thân nó đã có ở giai đoạn phát triển
hợp, loại bỏ các yếu tố gây cản trở
trước, thậm chí còn ngáng đường,
cho sự phát triển của sự vật, hiện
ngăn cản sự phát triển của chính tượng mới
nó, của đối tượng mới.
 Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải
tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
 Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu
có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
 Kế thừa biện chứng, có sự liên hệ
thông suốt bền chặt giữa cái mới
với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
- Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính chu kì theo
đường xoáy ốc, trong giai đoạn sau hông chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế
của sự vật, hiện tượng cũ, mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng.
- Kết quả của phủ định của phủ định là sự vật dường như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
4.2. Phủ định của phủ định
 Khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật
- Đường xoáy ốc của sự phát triển:
+ Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường
thẳng, mà theo quy luật đường “xoáy trôn ốc”
+ Phủ định của phủ định kết thúc một chu kì, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kì
mới cao hơn, phức tạp hơn  cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận
+ Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của sự vật, hiện tượng. lOMoARcPSD|37752136
- Dù chu kì vận động, phát triển của sự vật là hai hay hơn hai thì khái quát lại vẫn chỉ có hai lần phủ định cơ bản:
+ Lần thứ nhất làm cho sự vật trở thành cái đối lập với chính nó, tức là chuyển sự vật sang cái phủ định.
+ Lần thứ hai, sự vật mới ra đời, đối lập với cái đối lập nên sự vật dường như quay lại cái cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn vì nó kế thừa, tổng hợp được những nhân tố tích cực của cái ban đầu
và của cái phủ định lần thứ nhất.
4.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng, sự thống nhất giữa tính tiến
bộ và tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển.
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kì
phủ định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển
( Trong tự nhiên diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động cảu con người)
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, giáo điều, kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng.
IV. Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Khái niệm về phạm trù
1.1. Phạm trù và phạm trù triết học
- Khái niệm là một hình thức cơ bản của tư dy, phản ánh những mặt, những thuộc tính cơ bản
của một lớp sự vật, hiện tượng nhất định.
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc mọi lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực
bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.2. Bản chất của phạm trù
- Phái Duy thực cho rằng phạm trù là những thực thể ý niệm, tồn tại bên ngoài và độc ;ập với ý thức con người.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: các phạm trù không có sẵn trong bản thân con
người một cách bẩm sinh ( Cantơ), cũng không tồn tại sẵn bên ngoài và độc lập với ý thức của
con người mà được hình thành trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
Nó là sản phẩm của tư duy trừu tượng. lOMoARcPSD|37752136
- Nội dung của các phạm trù mang tính khách quan, nội dung được phản ánh trong các khái
niệm- phạm trù triết học tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
- Các phạm trù cũng phải luôn vận động, biến đổi, phát triển để phản ánh đúng đắn và đầy đủ thế giới khách quan đó.
2. Cái riêng và cái chung 2.1. Khái niệm
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một
kết cấu vật chất và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác.
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó,
nó không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng ( tức là cái chung không tách rời mỗi sự vật, hiện
tượng, quá trình riêng lẻ)
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tác rời cái chung.
- Cái riêng cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định.
Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ lỗi thời, lạc hâu và không còn phù
hợp. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi nó là cái tiến bộ, cách mạng và ngày càng
trở nên phù hợp với quy luật khách quan.
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng nên khi xây dựng cái chung chúng
ta phải xuất phát từ mỗi cái riêng đồng thời cũng không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan
của con người. Tránh tuyệt đối hóa cái chung, xa vời cái riêng.
- Vì cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, không tồn tại ở bên ngoài mối liên hệ dẫn đến cái
chung cho nên để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái chung. Tránh tuyệt đối hóa cái
riêng, coi thường cái chung, tránh chủ nghĩa cá nhân cực đoan, tư tưởng địa phương, cục bộ.
- Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát hiện, tạo điều
kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ và tích cực phát triển, phổ biến thành cái chung, lOMoARcPSD|37752136
đồng thời cần hạn chế, đấu tranh loại bỏ, thủ tiêu những cái chung đã lạc hậu, không còn phù hợp.
3. Nguyên nhân và kết quả
-
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra. - Nguyên cớ Nguyên nhân Điều kiện
Là cái không có mối liên
Là những yếu tố giúp nguyên nhân
hệ bản chất với kết quả.
sinh ra kết quả, nhung bản thân điều kiện
- Mối liên hệ nhân quả mang tính khách quan, phổ biến và tính tất yếu
+ Tính khách quan:là mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc
vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: là mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có nguyên nhân của nó.
+ Tính tất yếu: là trong cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
3.2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả.
- Mối liên hệ nhân quả mang tính phức tạp.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân.
3.3. Phân loại nguyên nhân
* Căn cứ vào phạm vi tác động, tính chất và vai trò của nguyên nhân:
- Nguyên nhân bên trong: là sự tác động lẫn nhau giữa những mặt hay yếu tố của cùng một kết cấu vật chất.
 Giữ vai trò quyết định
- Nguyên nhân bên ngoài: là sự tác động lên nhau giữa các sự vật hiện tượng khác nhau.
 Nguyên nhân bên ngoài để tác động đến kết quả phải thông qua nguyên nhân bên trong.
- Nguyên nhân cơ bản: là sự tác động qua lại lẫn nhau của các mặt cơ bản của sự vật. lOMoARcPSD|37752136
 Quyết định trực tiếp quá trình hình thành và phát triển sự vật.
- Nguyên nhân không cơ bản: là sự tác động qua lại lẫn nhau của các mặt không cơ bản của sự vật.
 Ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển sự vật.
- Nguyên nhân chủ yếu: là sự tác động của các mặt chủ yếu ở một giai đoạn nào đó của quá
trình hình thành và phát triển của sự vật.
- Nguyên nhân thứ yếu: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt không chủ yếu trong một giai
đoạn nhất định của quá trình hình thành và phát triển của sự vật.
- Nguyên nhân khách quan: là nguyên nhân xuất hiện và tác động độc lập với ý thức của con người.
- Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân xuất hiện và tác động phụ thuộc vào các cá nhân, giai cấp, chính đảng.
3.4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả, không
được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân- quả.
- Muốn tạo ra kết quả tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích cực, phù hợp,
đồng thời đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không phù hợp tác động đến quá trình ra đời của kết quả.
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải đứng trên nguyên tắc toàn diện và lịch sử- cụ thể trong
phân tích, giải quyết nhưng nguyên nhân cơ bản bên trong.
- Vì kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân nên cần làm tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực.
4. Tất nhiên và ngẫu nhiên
4.1. Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên là do những nguyên nhân cơ bản bên trong của sự vật quyết định và trong những
điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
+ Cái tất nhiên là cái chung nhưng không phải tất cả cái chung đều là tất nhiên
 Xảy ra theo quy luật động lực
- Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân
tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định nên có thể xảy ra như thế
này hoặc xảy ra như thế khác. lOMoARcPSD|37752136
 Xảy ra theo quy luật thống kê
4.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên: đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định đối với sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Muốn thành công phải dựa trên cơ sở những điều tất nhiên, nhưng để đề phòng thất bại phải
lường trước những điều ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau, không có tất nhiên
thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông
qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất nhiên.
- Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau: Tất
nhiên thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên thành tất nhiên.
4.3. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất
nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không
tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên.
- Thứ hai, muốn nhận thức cái tất nhiên phải thông qua sự khái quát những cái ngẫu, chú ý
những ngẫu nhiên tiêu biểu.
- Thứ ba, ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có thể làm cho tiến
trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi, do vậy, không nên bỏ qua ngẫu nhiên
mà phải có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
- Thứ tư, trong hoạt động thực tiễn, cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc
đẩy sự chuyển hóa của tất nhiên và ngẫu nhiên theo mục đích nhất định.
5. Nội dung và hình thức 5.1. Khái niệm
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những yếu tó, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương
đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
5.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Thứ nhất: Nội dung và hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật , hiện tượng,
không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại mà chỉ có nội dung mà không có hình thức nhất định. lOMoARcPSD|37752136
Như vậy, các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia vào các mối liên hệ tạo nên
hình thức. Do đó, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời nhau được.
- Thứ hai, cùng một nội dung nhưng có thể có những phương thức kết hợp khác nhau, ngược
lại, các nội dung khác nhau nhưng có thể có sự đồng dạng về phương thức kết hợp giữa chúng. - Thứ ba:
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức.
+ Sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi, phát triển của nội
dung, hình thức biến đổi nhưng bao giờ cũng chậm hơn.
- Thứ tư, hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung, hình thức phù hợp
với nội dung thì sẽ thúc đẩy được nội dung phát triển và ngược lại.
5.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức.
- Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung.
- Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội dung và sự tác động trở
lại của hình thức đối với nội dung.
6. Bản chất và hiện tượng
6.1. Khái niệm bản chất và hiện tượng
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Hiện tượng là sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức
thể hiện của bản chất, đối tượng.
 Bản chất chính là mặt bên trong, tương đối ổn định, còn hiện tượng là mặt bên ngoài,
thường xuyên biến đổi.
6.2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất luôn luôn bộc lộ ra
qua hiện tượng, còn hiện tượn bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
+ Không bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện tượng nào
hoàn toàn không biểu hiện bản chất ở một mức độ nhất định. lOMoARcPSD|37752136
+ Bản chất và hiện tượng về căn bản luôn có sự phù hợp với nhau, trong đó bản chất giữ vai trò quyết định.
- Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất
+ Hiện tượng không hoàn toàn phù hợp với bản chất.
+ Bản chất ổn định hơn so với hiện tượng, hiện tượng biến đổi nhanh hơn so với bản chất. + Bản chất:
 Phản ánh cái chung tất nhiên, quyết định sự vật
 Một bản chất có nhiều hiện tượng khác nhau
 Sâu sắc, ẩn dấu bên trong
 Ổn định, biến đổi chậm + Hiện tượng
 Phản ánh cái cá biệt
 Mỗi hiện tượng phản ánh một mức độ của bản chất
 Phong phú, không biểu hiện hết, thậm chí còn xuyên tạc bản chất  Biến đổi nhanh
6.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất
của sự vật. Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển
hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới
có thể đánh giá một cách chính xác về sự vật, hiện tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản sự, hiện tượng.
7. Khả năng và hiện thực 7.1. Khái niệm
- Khả năng là những mầm mống, tiền đề vốn có trong sự vật và khi có các điều kiện tương ứng,
khi gặp những điều kiện thích hợp chúng sẽ trở thành hiện thực.
- Hiện thực kà những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự do khả năng phát triển tạo nên.
7.2. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời: Khả năng
chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những điều kiện nhất định, lại chuyển hóa thành hiện thực. lOMoARcPSD|37752136
- Ở cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng: Khả nănh thực tế, khả
năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa.
- Để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không chỉ một điều kiện mà là một tập hợp nhiều điều kiện.
7.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ không tách rời nhau và luôn chuyển
hóa cho nhau, do hiện thực được chuẩn bị bằng khả năng còn khả năng hướng tới sự chuyển
hóa thành hiện thực, nên trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần dựa
vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng.
- Thứ hai, phát triển là quá trình mà trong đó khả năng chuyển hóa thành hiện thực, còn hiện
thực này trong quá trình phát triển của mình lại sinh ra các khả năng mới, các khả năng mới ấy
trong điều kiện thích hợp lại chuyển hóa thành hiện thực, tạo thành quá trình vô tận, do vậy, sau
khi đã xác định được khả năng phát triển của sự vật, hiện tượng, thì mới nên tiến hành lựa chọn và thực hiện khả năng.
- Thứ ba, trong quá trình thực hiện khả năng đã lựa, cần chú ý là trong một sự vật, hiện tượng
có thể chứa nhiều khả năng khác nhau, do vậy cần tính đến mọi khả năng để sự kiến các
phương án thích hợp cho từng trường hợp có thể xảy ra.
- Thứ tư, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải lựa chọ khả năng trong số hiện
có, trước hết là chú ý đến khả năng gần, khả năng tất nhiên vì chúng dễ chuyển hóa thành hiện thực hơn.
- Thứ năm, khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết nên
cần tạo ra các điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực. Cần tránh sai lầm, hoặc tuyệt đối
hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc xem thường vai trò ấy trong quá trình biến đổi khả năng hiện thực.
Document Outline

  • I.Khái lược về phép biện chứng
    • 2.Phép biện chứng duy tâm
    • 3.Phép biện chứng duy vật
  • II.Nguyên lý cơ bản của phép biện chứng
    • 1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
    • 2.Nguyên lý về sự phát triển
  • III.Những quy luật cơ bản của phép biện chứng
    • 1.Khái niệm quy luật
    • 2.Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đế
    • 3.Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối l
    • 4.Quy luật phủ định của phủ định
    • + Tính kế thừa:
  • IV. Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
    • 1.Khái niệm về phạm trù
    • 2.Cái riêng và cái chung
    • 4.Tất nhiên và ngẫu nhiên
    • 5.Nội dung và hình thức
    • 6.Bản chất và hiện tượng
    • 7.Khả năng và hiện thực