Bài 5: Huyện đường | Bài giảng PowerPonit | Ngữ văn 10 | Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 Kết nối tri thứctrọn bộcả năm được biên soạn theo 35 tuần học. Qua giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo, tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy của mình.

Thông tin:
35 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài 5: Huyện đường | Bài giảng PowerPonit | Ngữ văn 10 | Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 Kết nối tri thứctrọn bộcả năm được biên soạn theo 35 tuần học. Qua giáo án PowerPoint Ngữ văn 10 quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo, tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy của mình.

215 108 lượt tải Tải xuống
BÀI 5: TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN (07 tiết)
Tiết 46: VĂN BẢN 2: HUYỆN ĐƯỜNG
(Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Mục tiêu bài học
Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
- Tóm tắt lại sự việc trong đoạn trích.
- Liệt những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa
các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ.
- Phân tích sự ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện
và đề lại.
- Đánh giá thái độ cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa
quan”.
- Nhận xét lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện
với lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống.
Học sinh nêu được các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại cảnh
Huyện đường.
Khởi
động
01
Theo em điểm khác biệt cơ bản nhất giữa chèo và tuồng là gì?
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ
Chèo – xuất phát từ cách
tích truyện kể
Tuồng – xuất phát từ sinh
hoạt ca vũ của người Việt
Câu 1. Em hiểu thế
nào là loại hình nghệ
thuật chèo?
Câu 1. Chèo nguyên là loại hình kịch hát dân gian, phổ biến ở
vùng đồng bằng Bắc Bộ , thường được diễn ở sân đình trong thời
gian các lễ hội. Về sau, chèo được chuyên nghiệp hóa dần với sự
hình thành của các gánh chèo, đoàn chèo.
Câu 2. Tuồng là
loại hình nghệ
thuật như thế nào?
Câu 2. Là loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, phát
triển mạnh dười triều Nguyễn, ở vùng Nam Trung Bộ.
Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng
cung đình và tuỗng dân gian.
Câu 3. Đặc
điểm của văn
bản tuồng?
Câu 3. Nghệ thuật tuồng mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn
học, ca nhạc và vũ đạo. Tích tuồng dan gian giàu yếu tố hài,
hướng tới châm biếm các thói hư tật xấu, hay đả kích môt hạng
người trong xã hội. Một tích tuồng thường có nhiều dị bản, do
nó được bổ sung, nắn chỉnh thường xuyên trong quá trình biểu
diễn, lưu truyền
Hình thành
kiến thức
mới
02
I. ĐỌC VĂN BẢN
- Tóm tắt vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến: Trộm Ốc nhờ thầy bói Nghêu (hay
Ngao) gieo quẻ chỉ hướng vào ăn trộm nhà Trùm Sò. Ốc đem của trộm được
bán cho Thị Hến, một gái góa trẻ đẹp. trưởng và Trùm đến lục soát bắt
được tang vật, liền giải Thị Hến lên trình quan huyện. Khi đến ng đường,
Thị Hến đã làm cho quan huyện thầy đmệt vì nhan sắc của mình. Kết
quả là Trùm mất tiền, thầy bđòn, Thị Hến được tha bổng. Kết thúc vở
cảnh cả quan huyện, thầy đề, thầy mẩn Thị Hến chạm mặt nhau
bị các bà vợ đánh ghen tại nhà Thị Hến.
- Đọc văn bản
Em hãy kể lại nội
dung tác phẩm
bằng lời kể của
mình?
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Em hãy giới thiệu lại về
tuồng dân gian là thể như
thế nào?
1. Tuồng dân gian: giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm
thói hư, tật xấu, hay đả kích một số hạng người nhất định
2. Bố cục
Phần 1
Tri huyện xưng danh (từ “Quyền trọng” đến
“chuyên cần”).
Phần 2
Tri huyện đề lại tính kế bóp nặn người thưa kiện
(tiếp đó đến “Lệ đâu?”).
Phần 3
Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của “quan” (đoạn
còn lại).
* Bố cục
* Tóm tắt các sự việc chính
Tri huyện bước ra đầu tiên,
tự xưng tên tuổi, chức vụ
kinh nghiệm của mình
01
Đề lại theo hầu phía sau,
hỏi thăm thưa với tri
huyện về vụ án của Thị
Hến
02
Tri huyện đề lại đưa ra
phương án xtù, phạt đòn
phạt tiền đối với Ốc, Nghêu
trưởng còn Sò Hến thì đợi
xem xét
03
Lính lệ ra gọi cả bên
nguyên, bên bị, nhân chứng
vào hầu
04
Nhiệm vụ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động nhóm (10 phút)
- Nhóm 1: Em hãy liệt những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản
chất, thủ đoạn giữa các nhân vật huyện đường từ tri huyện, đề lại, đến
các lính lệ.
- Nhóm 2: Việc tri huyện đề lại không cần phải giữ ý với nhau, sao
vậy? Phân tích sự hô ững nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật?
- Nhóm 3: Theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế o về
thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
- Nhóm 4: Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện
đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy
so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những
lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết
3. Tìm hiểu đoạn trích
3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
-
Những lời thoại chính của tri huyện:
+ “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”;
+ “Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng
Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được”;
+ “Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”;
+ “...lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế
nào lại chả được”.
Tri huyện
3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền
-
Những lời thoại của đề lại:
+ “Vâng, ta cứ bảo để tra cứu đã. Thưa còn
thằng Ốc, thằng Nghêu, trưởng, Thị Hến thì
liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả”;
+ “Bẩm quan xử thật sâu sắc”;
+ “Vâng ạ, quan xử hay lắm”.
Đề lại
- Lời thoại của lính lệ: “Nhắc lại ông Trùm, anh
chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm i
quan mới chịu xử vụ này đấy”.
Lính lệ
3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền
-> Tất cả những lời thoại nêu trên cho thấy mọi mối
bận tâm của tri huyện, đề lại lính lệ đều chỉ xoay
quanh một chữ “tiền”.
-> Hệ thống lời thoại rất tinh tế, hàm súc, mỉa mai.
* Việc tri huyện và đề lại “cởi mở” với nhau việc tự nhiên, dễ
hiểu htương đồng về bản chất, lại cấu kết với nhau lâu dài trong
việc chiếm đoạt tiền bạc từ người thưa kiện.
- Tri huyện vừa phàn nàn về nỗi “Nha lại vắng bẩm thân,/ Dân
không đấu cáo” thì đề lại c nhận ngay: “Vâng, hôm nay chả thấy
ai kiện cáo gì cả”. Các quan chmong có chuyện kiện o đkiếm
chác.
- Mỗi lời tri huyện nói ra đều được đáp lại bằng tiếng “Vâng
ngược lại, lời thưa của đ lại có thể nhanh chóng được xác nhận
bằng tiếng “Phải”.
Tri huyện Đề lại
- > Sự tương đồng về bản chất, cấu kết lâu dài trong việc
chiếm đoạt tiền bạc từ người thưa kiện.
-> Những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên
dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ, đút lót của dân
chúng khi xử kiện.
* Thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”
- Thái độ đánh giá tiêu cực, hàm chứa sự mỉa mai, khinh bỉ, đả kích.
- Người n xưa chỉ thấy “cửa quan” chốn ô trọc, c nhúc nhưng
kẻ đục khoét đầy u , luôn tìm hội t “cho đầy túi tham”
làm hại những người “thấp cbé họng”, kể cả thành phần bất hảo
nhưng ở thế yếu hơn (như lí trưởng, Trùm Sò).
-> Cách nhìn nhận tính lịch sử, việc khắc phục phải gắn liền với
những đổi thay bản của thể chế. Hiện nay, định kiến dai dẳng này
đã dần được xoá bỏ khi hội đã phát triển theo chiều hướng văn
minh, tiến bộ.
- Tri huyện là một kẻ “ăn trên ngồi trốc”, hưởng đủ mùi phú quý và
quen sống phóng đãng “Đỉnh chung đà đủ miếng/ Hoa nguyệt
cũng quen mùi”. Ông ta đã thực hiện chức phận một cách tồi tệ,
cây quyền cậy thế để tự tung tự tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn
sao vơ vét được nhiều: “Lấy của cậy ngọn roi/ Làm quan nhờ lỗ
khẩu/ Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền/ Dân xã nếu
không kiêng/ Bỏ xuống lao giam kĩ”.
* Lời tự giới thiệu của tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu:
- Theo tác giả dân gian, đây đặc điểm chung của tầng lớp
thống trị chứ không phải đặc điểm của một
nhân vật cá biệt nào.
+ Đoạn độc thoại : Quan chức nghĩ nên thú vị/ o ra cũng
phải chuyên cần”. Hai từ “thú vị” “chuyên cần” cho thấy tri
huyện đã hài lòng biết bao với cuộc sống của mình. Ông tang
“chuyên cần” thì dân đen càng khốn đốn.
-> Tác giả dân gian đã thể hiện một thái độ châm biếm sâu cay.
- Tính ưc l của đoạn li thoi mang tính chất ng danh: Thông
thưng, trong đi sng, khi t giới thiu, không ai mun nói ra những
cái xu ca bn tn. Nhưng đây, nhân vt tri huyện đã làm điu y.
- Ngôn ngữ của nghệ thuật, đảm nhiệm các chức năng vừa thể hiện
hành động theo tích trò đã xác định, vừa định hướng suy nghĩ, cảm
nhận của khán giả, độc giả về chính sự việc đang diễn ra.
- Giá trị hiện thực sâu sắc.
- Nghệ thuật châm biếm và khắc họa nhân vật đặc sắc.
- Đặc điểm ngôn ngữ được thể hiện rõ nét qua việc sử dụng
các thể thơ quen dùng; chất liệu ca dao, dân ca;...
3.2. Giá trị nổi bật của màn tuồng
TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
ĐÃ LÀM TỐT
(5 – 7 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(2 điểm)
0 điểm
Bài làm còn sài, trình bày cẩu
thả
Sai lỗi chính tả
1 điểm
Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Không có lỗi chính tả
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(6 điểm)
1 - 3 điểm
Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng
tâm
Không trả lời đủ hết các câu hỏi
gợi dẫn
Nội dung sài mới dừng lại
mức độ biết và nhận diện
4 – 5 điểm
Trả lời tương đối đầy đủ các câu
hỏi gợi dẫn
Trả lời đúng trọng tâm
ít nhất 1 2 ý mở rộng nâng
cao
6 điểm
Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi
dẫn
Trả lời đúng trọng tâm
Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao
Có sự sáng tạo
Hiệu quả nhóm
(2 điểm)
0 điểm
Các thành viên chưa gắn kết chặt
chẽ
Vẫn còn trên 2 thành viên không
tham gia hoạt động
1 điểm
Hoạt động tương đối gắn kết,
tranh luận nhưng vẫn đi đến thông
nhát
Vẫn còn 1 thành viên không tham
gia hoạt động
2 điểm
Hoạt động gắn kết
sự đồng thuận nhiều ý tưởng khác
biệt, sáng tạo
Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động
Điểm ~ ~ ~
TỔNG ~
Luyện
tập
03
-
Hoạt động nhóm cặp đôi (5P)
+ CH 1: Tri huyện tự nhận mình kẻ Sự thường phân ẩu/
Được thua tự đồng tiền, chứng minh?
+ CH 2: Lời thoại Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải
chuyên cần toát ra ý vị châm biếm như thế nào?
1. Tri huyện tự nhận mình là kẻ Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự
đồng tiền. Tn bộ hành động sau đó của y chứng thực điều này:
- Dây dưa chưa xử kiện ngay để nghĩ kế moi tiền của Trùm Sò (Tôi thì
tôi nghĩ cứ để đu
đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được).
- Thực thi nguyên tắc “nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” khi tiến hành
xử kiện – kẻ có tội bị phạt nặng đã đành (một phần do không có tiền đút
lót) nhưng nguyên cáo cũng không tránh khỏi việc bị phiền nhiễu.
- Dung túng cho thuộc hạ (lính lệ) giở trò đòi những người thưa kiện
phải hối lộ.
CH 2: Lời thoại Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên
cần toát ra ý vị châm biếm rất rõ:
- Tri huyện tỏ ra rất hài lòng với vị thế của mình. Y thấy “thú vị” với
những việc làm có
thể khiến người dân phải lo lắng, sợ hãi. Như vậy, cái có thể đưa đến
cảm giác “thú vị” cho quan hoàn toàn khác cái đưa đến cảm giác thú vị
cho những người bình thường. Quan
đã trở thành một phần tất yếu của bộ máy cai trị thối nát.
- Từ “chuyên cần” được tri huyện nói ra không chút ngượng mồm. Hoá
ra, “chuyên cần” ở đây chỉ là “chuyên cần” vơ vét, miễn sao “đầy túi
tham”.
Vận
dụng
04
Nhiệm vụ
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình
bày suy nghĩ về tiếng cười châm
biếm của tác giả dân gian thể hiện
qua đoạn trích
- Thời gian: 15 phút.
Bài văn mẫu
Vở tuồng Huyện đường đã thhiện cái nhìn châm biếm của tác
giả về thói tham nhũng, xkiện dựa trên đồng tiền của một bộ
phận quan lại thối nát lương tâm trong hội cũ. Tác giả để
cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời
thoại, cử chỉ ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê
phán hay bình luận nào. Đây một ch thể hiện rất khéo o.
Thông qua u chuyện huyện đường, c giả vừa châm biếm
vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày
trước mắt bạn đọc một hội lừa lọc, thủ đoạn thiếu tình
người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa
mang ý nghĩa phê phán sâu sắc.
TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
ĐÃ LÀM TỐT
(5 – 7 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(3 điểm)
1 điểm
Bài làm còn sài,
trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả
Sai kết cấu đoạn
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy đủ,
chỉn chu
Trình bày cẩn thận
Chuẩn kết câu đoạn
Không có lỗi chính tả
3 điểm
Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu
Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu
đoạn
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
~
Nội dung
(7 điểm)
1 – 4 điểm
Nội dung sài mới
dừng lại mức độ
biết và nhận diện
5 – 6 điểm
Nội dung đúng, đủ
trọng tâm
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng
nâng cao
7 điểm
Nội dung đúng, đủ và trọng tâm
ít nhất 1 2 ý mở rộng nâng cao
Có sự sáng tạo
Điểm ~ ~ ~
TỔNG ~
Nhiệm vụ
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Giáo viên giao nhiệm v diễn xuất
cho các nhóm và lưu ý về diễn xuất.
HS n luận mrộng, thể hiện được
quan điểm góc nhìn của người
dân xưa với chốn cửa quan.
Gợi ý
Các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại
cảnh Huyện đường
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát
- Động tác lời nói, c thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác
như tiếng trống, kèn, nhạc
- Đối với vai tri huyện, những đoạn ời n diễn một cách tự nhiên,
khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật
- Vai đề lại, lính lệ nên nói ng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian
xảo
| 1/35

Preview text:

BÀI 5: TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN (07 tiết)
Tiết 46: VĂN BẢN 2: HUYỆN ĐƯỜNG
(Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) Mục tiêu bài học
Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để:
- Tóm tắt lại sự việc trong đoạn trích.
- Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa
các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ.
- Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại.
- Đánh giá thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”.
- Nhận xét lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện
với lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống.
Học sinh nêu được các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại cảnh Huyện đường. 01 Khởi động Nhiệm vụ
Theo em điểm khác biệt cơ bản nhất giữa chèo và tuồng là gì? Nhiệm vụ
Chèo – xuất phát từ cách
Tuồng – xuất phát từ sinh tích truyện kể
hoạt ca vũ của người Việt
Câu 1. Em hiểu thế
nào là loại hình nghệ thuật chèo?
Câu 1. Chèo nguyên là loại hình kịch hát dân gian, phổ biến ở
vùng đồng bằng Bắc Bộ , thường được diễn ở sân đình trong thời
gian các lễ hội. Về sau, chèo được chuyên nghiệp hóa dần với sự
hình thành của các gánh chèo, đoàn chèo. Câu 2. Tuồng là loại hình nghệ
thuật như thế nào?
Câu 2. Là loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, phát
triển mạnh dười triều Nguyễn, ở vùng Nam Trung Bộ.
Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng
cung đình và tuỗng dân gian.
Câu 3. Đặc điểm của văn bản tuồng?
Câu 3. Nghệ thuật tuồng mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn
học, ca nhạc và vũ đạo. Tích tuồng dan gian giàu yếu tố hài,
hướng tới châm biếm các thói hư tật xấu, hay đả kích môt hạng
người trong xã hội. Một tích tuồng thường có nhiều dị bản, do
nó được bổ sung, nắn chỉnh thường xuyên trong quá trình biểu diễn, lưu truyền
02 Hình thành kiến thức mới
Em hãy kể lại nội I. ĐỌC VĂN BẢN dung tác phẩm
bằng lời kể của mình?
- Tóm tắt vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến: Trộm Ốc nhờ thầy bói Nghêu (hay
Ngao) gieo quẻ chỉ hướng vào ăn trộm nhà Trùm Sò. Ốc đem của trộm được
bán cho Thị Hến, một gái góa trẻ đẹp. Lý trưởng và Trùm Sò đến lục soát bắt
được tang vật, liền giải Thị Hến lên trình quan huyện. Khi đến công đường,
Thị Hến đã làm cho quan huyện và thầy đề mê mệt vì nhan sắc của mình. Kết
quả là Trùm Sò mất tiền, thầy Lý bị đòn, Thị Hến được tha bổng. Kết thúc vở
là cảnh cả quan huyện, thầy đề, thầy Lý vì mê mẩn Thị Hến chạm mặt nhau và
bị các bà vợ đánh ghen tại nhà Thị Hến. - Đọc văn bản
Em hãy giới thiệu lại về
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
tuồng dân gian là thể như thế nào?
1. Tuồng dân gian: giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm
thói hư, tật xấu, hay đả kích một số hạng người nhất định 2. Bố cục * Bố cục
Tri huyện xưng danh (từ “Quyền trọng” đến Phần 1 “chuyên cần”).
Tri huyện và đề lại tính kế bóp nặn người thưa kiện Phần 2
(tiếp đó đến “Lệ đâu?”).
Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của “quan” (đoạn Phần 3 còn lại).
* Tóm tắt các sự việc chính 01 03
Tri huyện và đề lại đưa ra
Tri huyện bước ra đầu tiên,
phương án xử tù, phạt đòn và
tự xưng tên tuổi, chức vụ và
phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và
kinh nghiệm của mình
lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét
Đề lại theo hầu phía sau,
02 hỏi thăm và thưa với tri Lính lệ ra gọi cả bên 04
huyện về vụ án của Thị
nguyên, bên bị, nhân chứng Hến vào hầu
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Nhiệm vụ
Hoạt động nhóm (10 phút)
- Nhóm 1: Em hãy liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản
chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường từ tri huyện, đề lại, đến các lính lệ.
- Nhóm 2: Việc tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau, vì sao
vậy? Phân tích sự hô ững nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật?
- Nhóm 3: Theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về
thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
- Nhóm 4: Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện
đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy
so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những
lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
3. Tìm hiểu đoạn trích
3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền

- Những lời thoại chính của tri huyện:
+ “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”;
+ “Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng
Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được”;
+ “Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”;
+ “...lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được”. Tri huyện
3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền
- Những lời thoại của đề lại:
+ “Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã. Thưa còn
thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, Thị Hến thì
liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả”;
+ “Bẩm quan xử thật sâu sắc”;
+ “Vâng ạ, quan xử hay lắm”. Đề lại
3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền
- Lời thoại của lính lệ: “Nhắc lại ông Trùm, anh xã và
chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi
quan mới chịu xử vụ này đấy”.
-> Tất cả những lời thoại nêu trên cho thấy mọi mối
bận tâm của tri huyện, đề lại và lính lệ đều chỉ xoay Lính lệ
quanh một chữ “tiền”.
-> Hệ thống lời thoại rất tinh tế, hàm súc, mỉa mai.
* Việc tri huyện và đề lại “cởi mở” với nhau là việc tự nhiên, dễ
hiểu vì họ tương đồng về bản chất, lại cấu kết với nhau lâu dài trong
việc chiếm đoạt tiền bạc từ người thưa kiện.
- Tri huyện vừa phàn nàn về nỗi “Nha lại vắng bẩm thân,/ Dân xã
không đấu cáo” thì đề lại xác nhận ngay: “Vâng, hôm nay chả thấy
ai kiện cáo gì cả”. Các quan chỉ mong có chuyện kiện cáo để kiếm chác.
- Mỗi lời tri huyện nói ra đều được đáp lại bằng tiếng “Vâng” và
ngược lại, lời thưa của đề lại có thể nhanh chóng được xác nhận bằng tiếng “Phải”. Tri huyện Đề lại
- > Sự tương đồng về bản chất, cấu kết lâu dài trong việc
chiếm đoạt tiền bạc từ người thưa kiện.
-> Những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên
dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ, đút lót của dân chúng khi xử kiện.
* Thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”
- Thái độ đánh giá tiêu cực, hàm chứa sự mỉa mai, khinh bỉ, đả kích.
- Người dân xưa chỉ thấy “cửa quan” là chốn ô trọc, lúc nhúc nhưng
kẻ đục khoét đầy mưu mô, luôn tìm cơ hội vơ vét “cho đầy túi tham”
và làm hại những người “thấp cổ bé họng”, kể cả thành phần bất hảo
nhưng ở thế yếu hơn (như lí trưởng, Trùm Sò).
-> Cách nhìn nhận có tính lịch sử, việc khắc phục phải gắn liền với
những đổi thay cơ bản của thể chế. Hiện nay, định kiến dai dẳng này
đã dần được xoá bỏ khi xã hội đã phát triển theo chiều hướng văn minh, tiến bộ.
* Lời tự giới thiệu của tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu:
- Tri huyện là một kẻ “ăn trên ngồi trốc”, hưởng đủ mùi phú quý và
quen sống phóng đãng “Đỉnh chung đà đủ miếng/ Hoa nguyệt
cũng quen mùi”. Ông ta đã thực hiện chức phận một cách tồi tệ,
cây quyền cậy thế để tự tung tự tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn
sao vơ vét được nhiều: “Lấy của cậy ngọn roi/ Làm quan nhờ lỗ
khẩu/ Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền/ Dân xã nếu
không kiêng/ Bỏ xuống lao giam kĩ”.
- Theo tác giả dân gian, đây là đặc điểm chung của tầng lớp
thống trị chứ không phải đặc điểm của một nhân vật cá biệt nào.
+ Đoạn độc thoại : “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng
phải chuyên cần”. Hai từ “thú vị” và “chuyên cần” cho thấy tri
huyện đã hài lòng biết bao với cuộc sống của mình. Ông ta càng
“chuyên cần” thì dân đen càng khốn đốn.
-> Tác giả dân gian đã thể hiện một thái độ châm biếm sâu cay.
- Tính ước lệ của đoạn lời thoại mang tính chất xưng danh: Thông
thường, trong đời sống, khi tự giới thiệu, không ai muốn nói ra những
cái xấu của bản thân. Nhưng ở đây, nhân vật tri huyện đã làm điều ấy.
- Ngôn ngữ của nghệ thuật, đảm nhiệm các chức năng vừa thể hiện
hành động theo tích trò đã xác định, vừa định hướng suy nghĩ, cảm
nhận của khán giả, độc giả về chính sự việc đang diễn ra.
3.2. Giá trị nổi bật của màn tuồng
- Giá trị hiện thực sâu sắc.
- Nghệ thuật châm biếm và khắc họa nhân vật đặc sắc.
- Đặc điểm ngôn ngữ được thể hiện rõ nét qua việc sử dụng
các thể thơ quen dùng; chất liệu ca dao, dân ca;... TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) 0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Hình thức thả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận (2 điểm) Sai lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo 1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm
Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng Trả lời tương đối đầy đủ các câu Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi tâm hỏi gợi dẫn dẫn Nội dung
Không trả lời đủ hết các câu hỏi Trả lời đúng trọng tâm
Trả lời đúng trọng tâm (6 điểm) gợi dẫn
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao
Nội dung sơ sài mới dừng lại ở cao Có sự sáng tạo
mức độ biết và nhận diện 0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên chưa gắn kết chặt Hoạt động tương đối gắn kết, có Hoạt động gắn kết Hiệu quả nhóm chẽ
tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác (2 điểm)
Vẫn còn trên 2 thành viên không nhát biệt, sáng tạo tham gia hoạt động
Vẫn còn 1 thành viên không tham Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động gia hoạt động Điểm TỔNG 03 Luyện tập
- Hoạt động nhóm cặp đôi (5P)
+ CH 1: Tri huyện tự nhận mình là kẻ Sự lí thường phân ẩu/
Được thua tự đồng tiền, chứng minh?
+ CH 2: Lời thoại Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải
chuyên cần toát ra ý vị châm biếm như thế nào?
1. Tri huyện tự nhận mình là kẻ Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự
đồng tiền. Toàn bộ hành động sau đó của y chứng thực điều này:
- Dây dưa chưa xử kiện ngay để nghĩ kế moi tiền của Trùm Sò (Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu
đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được).
- Thực thi nguyên tắc “nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” khi tiến hành
xử kiện – kẻ có tội bị phạt nặng đã đành (một phần do không có tiền đút
lót) nhưng nguyên cáo cũng không tránh khỏi việc bị phiền nhiễu.
- Dung túng cho thuộc hạ (lính lệ) giở trò đòi những người thưa kiện phải hối lộ.
CH 2: Lời thoại Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên
cần toát ra ý vị châm biếm rất rõ:
- Tri huyện tỏ ra rất hài lòng với vị thế của mình. Y thấy “thú vị” với những việc làm có
thể khiến người dân phải lo lắng, sợ hãi. Như vậy, cái có thể đưa đến
cảm giác “thú vị” cho quan hoàn toàn khác cái đưa đến cảm giác thú vị
cho những người bình thường. Quan
đã trở thành một phần tất yếu của bộ máy cai trị thối nát.
- Từ “chuyên cần” được tri huyện nói ra không chút ngượng mồm. Hoá
ra, “chuyên cần” ở đây chỉ là “chuyên cần” vơ vét, miễn sao “đầy túi tham”. 04 Vận dụng Nhiệm vụ
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình
bày suy nghĩ về tiếng cười châm
biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích
- Thời gian: 15 phút.
Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác Bài văn mẫu
giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ
phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để
cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời
thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê
phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo.
Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm
vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày
trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình
người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa
mang ý nghĩa phê phán sâu sắc. TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) 1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối đẩy đủ, Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu trình bày cẩu thả chỉn chu Hình thức
Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận đoạn (3 điểm) Sai kết cấu đoạn Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo 1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm Nội dung
Nội dung sơ sài mới Nội dung đúng, đủ và Nội dung đúng, đủ và trọng tâm
dừng lại ở mức độ trọng tâm (7 điểm)
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao biết và nhận diện
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng Có sự sáng tạo nâng cao Điểm TỔNG Nhiệm vụ
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Giáo viên giao nhiệm vụ diễn xuất
cho các nhóm và lưu ý về diễn xuất.
HS bàn luận mở rộng, thể hiện được
quan điểm và góc nhìn của người
dân xưa với chốn cửa quan. Gợi ý
Các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại
cảnh Huyện đường
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát
- Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác
như tiếng trống, kèn, nhạc
- Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên,
khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật
- Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo
Document Outline

  • Slide 1
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Slide 5
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • I. ĐỌC VĂN BẢN
  • II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
  • Slide 12
  • Slide 13
  • II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
  • II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
  • 3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền
  • 3.1. Hình ảnh những kẻ đại diện cho bộ máy công quyền
  • Slide 18
  • Slide 19
  • Slide 20
  • Slide 21
  • Slide 22
  • Slide 23
  • Slide 24
  • Slide 25
  • Slide 26
  • Slide 27
  • Slide 28
  • Slide 29
  • Slide 30
  • Slide 31
  • Slide 32
  • Slide 33
  • Slide 34
  • Slide 35