Bài báo cáo thực hành - Sinh học đại cương | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Kính hiển vi được cấu tạo bằng hai hệ thống thấu kính hội tụ, mỗi hệ thống hoạt động như một kính lúp, kính lúp quay về vật quang sát gọi là vật kính, kính lúp để đặt mắt vào quan sát gọi là thị kính. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD|45316467
lOMoARcPSD|45316467
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH
GVHD: BÙI VĂN MY TIN
NHÓM THỰC HIỆN
MSSV
NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 1211032083
NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ
1211032084
NGUYỄN THỊ TỐ NHƯ
1211032085
LÊ MINH NHỰT 1211032086
Công Nghệ Thực Phẩm A
Tháng 11/2012
lOMoARcPSD|45316467
Bài 1: Cách sử dụng kính hiển vi quang học
I/ Mục đích yêu cầu
- Nắm được nguyên tắc cấu tạo kính hiển vi quang học.
- Học cách sử dụng kính hiển vi quang học.
- Học cách quang sát mẫu vật dưới kính hiển vi, cách vẻ ảnh của mẫu vật được quang sát.
II/ Dụng cụ và hóa chất:
- Kính hiển vi
- Vi mẫu để quang sát
III/ Kính hiển vi quang học
1.Nguyên tắc cấu tạo
Kính hiển vi được cấu tạo bằng hai hệ thống thấu kính hội tụ, mỗi hệ thống
hoạt động như một kính lúp, kính lúp quay về vật quang sát gọi vật kính, kính
lúp để đặt mắt vào quan sát gọi là thị kính.
Từ mẫu vật quang sát (ab), vật kính cho một ảnh thật ngược chiều (a’b’) xuất
hiện phía trong mặt phẳng (f) của thị kính. Thị kính hoạt động như một kính lúp
qua thị kính sẽ quan sát được ảnh ảo (a’’b’’) được phóng đại từ ảnh thật (a’b’).
Kính hiển vi quang học một loại kính ánh sáng xuyên thấu qua mẫu vật;
vì thế, tiêu bản phải trong suốt và mẫu vật phải được cắt lát mỏng để các tia sáng
có thể xuyên thấu.
Trang 2
lOMoARcPSD|45316467
Thị kính
Vật kính
b
a’’ a’
a
b’
b’’
Hình 1: Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của kính hiển vi quang học
2.Các bộ phận của kính hiển vi: kính hiển vi gồm các bộ phận chính sau:
Chân kính làm bằng kim loại nặng để giữ thăng
bằng cho kính.
Thân kính làm giá để gắn các bộ phận khác vào
và để có thể cầm được khi đi chuyển kính.
Một ống kính chuyển động được, phía trên mang
một hoặc hai thị kính độ phóng đại khác nhau:
4X, 10X, 20X, 40X,….. Vật kính càng dài thì độ
phóng đại càng lớn.
Một ốc vặn lớn (thứ cấp) dùng để vặn cho ống kính chuyển động với khoảng
cách dài ( bên ngoài có thể nhìn thấy được)
Trang 3
lOMoARcPSD|45316467
Một ốc vặn nhỏ (vi cấp) dùng để vặn cho ống kính chuyển động lên xuống với
khoảng cách thật ngắn và nhìn bên ngoài không thể thấy ống kính di chuyển
Bàn kính: 2 kẹp rời để giữ tiêu bản khi quan sát hoặc bộ phận kẹp vi mẫu
với 2 đinh ốc (1 dùng để di chuyển tiêu bản qua lại, 1 dùng để di chuyển tiêu bản
tới lui). Giữa bàn kính có một lỗ tròn để ánh sáng đi qua.
Bên dưới bàn kính là bộ phận ngưng tụ ánh sáng (tụ quang) được gắn liền với
bộ phận chắn sáng trên đó một cần điều chỉnh độ sáng của ánh sáng. Tụ
quang có thể được mở lớn hoặc nhỏ nhờ cần chắn sáng.
Dưới tụ quang bộ phận đèn chiếu sáng hoặc một gương 2 mặt (mặt phẳng
và mặt lõm) để lấy ánh sáng phản chiếu từ đèn. Thường chỉ sử dụng gương lõm.
3.Cách sử dụng:
Khi sử dụng kính hiển vi phải theo đúng trình tự các bước sau:
- Lau nhẹ tay bẳng vải mềm mặt trên kính, mặt dưới vật kính, bàn kính, gương
hay bộ phận tụ quang.
- Đặt kính hiển vi hơi lệch về phía tay trái nếu thuận tay phải và ngược lại.
- Bật nguồn sang. Nếu kính không có đèn, phải đặt kính hướng về nguồn sang.
- Xoay nhẹ đĩa mang vật kính để vật kính nhỏ nhất ngay quang trục đúng lúc
nghe tiếng “cạch” nhỏ thì dừng lại.
- Lấy ánh sáng :
+ Tụ quang phải ở vị trí cao nhất.
+ Mở hết chắn sang để ánh sang đi vào cực đại.
+ Hạ ống kính xuống từ từ bằng cách vặn ống thứ cấp cho đến lúc vừa
cứng không vặn được nữa thì dừng lại.
+ Đặt mắt trái vào thị kínhđồng thời tay xoay mặt lõm của ơng hướng về đèn để
lấy ánh sang cho đến khi thị trường kính hiển vi được chiếu sang tối đa. Nếu kính hiển
Trang 4
lOMoARcPSD|45316467
vi có bộ phận đèn thì chỉ cần bật đèn. Sau đó tuyệt đối không được xê dịch
kính hiển vi nữa.
Quan sát mẫu vật với vật kính 10x:
- Đặt tiêu bản lên bàn kính, dịch bằng tay hoặc dùng hai đinh ốc nhỏ trên
bộ phận kẹp để di chuyển tiêu bản đưa vi mẫu về trung tâm bàn kính ngay vị trí
đượcv chiếu sang, sau đó giữ tiêu bản ở vị trí này bằng 2 kẹp.
- Đặt mắt trái hoặc ca3 hai mắt vào thị kính đồng thời vặn ốc thứ cấp nâng
ống kính lên từ từ và dừng lại khi thấy rõ ảnh nhất.
Muốn quan sát chi tiết một phần của mẫu vật ở vật kính lớn hơn (20x, 40x….):
- Mắt vẫn đặt vào thị kính vừa quan sát mẫu vật vật kính 10x vừa dịch
chuyển phần muốn quan sát vào giữa thị trường, sau đó xoay đĩa mang vật kính
sang 20x hay 40 x đến ngay quang trục khi nghe tiếng “cạch” là được.
- Vặn ốc vi cấp để điều chỉnh cho ảnh rõ nhất.
Tuyệt đối không được dùng ốc thứ cấp khi sử dụng các vật kính có độ
phóng đại lớn để tránh làm bể tiêu bản và hỏng vật kính.
Sau khi quan sát xong muốn lấy tiêu bản ra khỏi vật kính, phải:
- Xoay sang vật kính ngắn nhất hay vật kính 10x về ngay quang trục.
- Mở bộ phận kẹp và lấy tiêu bản ra khỏi bàn kính.
- Lau khô đầu các vật kính và đậy kính hiển vi lại.
4.Bài phúc trình:
Vẽ vài tế bào hồng cầu ở vật kính 10X, 1 tế bào hồng cầu ở vật kính 40X.
Vẽ vài hạt phấn bông búp ở vật kính 10X
Trả nời ngắn các câu hỏi:
Trang 5
lOMoARcPSD|45316467
1. Những lổi khi quan sát dưới kính hiển vi vật kính 10X nhưng không
được ảnh của vật mẫu : không đưa vi mẫu vào đúng trung tâm của bàn
kính,không điều chỉnh tụ quang hợp lý để thu ánh sáng.
2. - Các bước quan sát mẫu vật dưới kính hiển vi vật kính 10X : đặt tiêu
bản lên bản lên bàng kính ,xê dịch bằng tay hay bằng 2 đinh ốc nhỏ trên
bộ phận kẹp để di chuyển tiêu bản đưa vi mẫu vào trung tâm bán kính
ngay vị trí được chiếu sáng,sau đó giữ tiêu bản ở vị trí này bằng 2 kẹp.
- Đặt mắt trái hay 2 mắt vào thị kính đồng thời vặn đinh ốc thứ cấp nâng
ống kính lên từ từ và dừng lại khi thấy ảnh rõ.
3. Các bước quan sát mẫu vật dưới kính hiển vật kính 40X : mắt vẫn
phải đặt vào thị kính vừa quan sát mẫu vật ở vật kính 10X vừa dịch chuyển
phần muốn quan sát vào giữa th trường ,sau đó xoay đĩa mang vật kính
sang 40X đến ngay quang trục khi nghe tiếng “ cắt” là được. Vặn đinh ốc vi
cấp để điều chỉnh cho thấy rõ nhất.
4. Khi di chuyển từ vật kính 10X sang vật kính 40X không quan sát được ảnh rỏ
có thể do : không điều chỉnh tiêu bản vào vị trí thích hợp,ánh sáng không đủ...
5. c bước để lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi :
+ Xoay sang vật kính ngắn nhất hay vật kính 10X về ngay quang trục.
+ Mở bộ phận kẹp và lấy tiêu bản ra khỏi bàn kính.
+ Lau khô đầu các vật kính và đậy kính hiển vi lại.
Trang 6
lOMoARcPSD|45316467
BÀI 2:Cấu tạo tế bào động và thực vật
I/ Mục đích yêu cầu
- Học cách làm tiêu bản tạm thời các mẫu vật để quan sát dưới kính hiển vi.
- Nhận biết được sự khác biệt cơ bản giữa tế bào động vật và tế bào thực vật.
- Nhận biết vài bào quan của tế bào động vật và thực vật dưới kính hiển vi
như: lục lạp, sắc lạp, bột lạp, không bào co bóp,điểm mắt, nhân,…
- Quan sát và vẽ tế bào với các thành phần cấu trúc cơ bản.
II/ Vật tư thiết bị và hóa chất
- Kính hiển vi
- Lame, lamelle
- Tăm xỉa răng, kim mũi giáo, kẹp, lưỡi lam
- Phẩm nhuộm Lugol (Iodo iodur)
- Củ hành tây ( Allium cepa L.)
- Trái ớt chín ( Capsicum frutesscens)
- Củ khoai tây( Solanum tuberosum)
- Rong nhớt( Spirogyra sp)
- Paramecium sp – Euglena sp – Phacus sp
- Củ cà rốt
III/ Các bước tiến hành
1/ Thực hiện tiểu bản để quan sát tế bào thực vật:
Trang 7
lOMoARcPSD|45316467
Cách thực hiện:
- Nhỏ sẵn lên lame ( kính mang vật) một giọt Lugol.
- Gở lớp biểu bì mặt trong của vảy hành tây bằng cách:
+ Dùng lưỡi lam rạch nhẻ lên lớp biểu bì một hình vuông một cạnh 0,5 cm.
+ Bóp nhẹ thep mặt cong của vảy hành để lớp biểu bì ở mặt trong bong ra
khỏi lớp nhu mô bên dưới.
+ Dùng kẹp gở nhẹ một góc của miếng mẫu để tách lớp biểu bì ra.
- Đặt mặt trong của lớp biểu bì tiếp xúc với phẩm nhuộm trên lame.
- Đậy lamelle ( kính đậy vật) lại bằng cách:
+ Đặt một cạnh của lamelle tiếp xúc với rìa của giọt phẩm nhuộm và
nghiên một góc 45
0
.
+ Dùng kim mũi giáo đở cạnh đối diện và hạ từ từ lamelle xuồng ( để tránh
có bọt khí) cho đến khi lamelle nằm sát trên lame.
Quan sát:
- Dưới vật kính 10X, tế bào có hình đa giác dài, vách tế bào và nhân nhuộm
màu vàng lợt, chất tế bào dưới dạng lấm tấm màu vàng.
- Dưới vật kính 40X, tế bào to hơn với vách tế bào bằng cellaloz dày; nhân
thường nằm chênh về một bên trong tế bào chất.
2/ Thực hiện tiêu bản để quan sát tế bào động vật.
Cách thực hiện:
- Súc miệng cho sạch
- Nhỏ sẵn trên giữa lame một giọt lugol
- Dung đầu dẹp của tăm xỉa răng gợt nhẹ vào lớp biểu mô phía trong má
miệng để lấy tế bào biểu mô.
Trang 8
lOMoARcPSD|45316467
- Dầm nhẹ đầu tăm vào giọt phẩm nhuộm trên lame và lậy lamelle lại.
Quan sát:
Dưới vât kính 10X, tế bào dạng gần tròn hay hình đa giác không đều hay
khi biến dạng trong quá trình thực hiện tiêu bản do màng tế bào tương đối
mỏng. Nhân thường nằm giữa tế bào và có màu vàng đậm hơn tế bào chất.
Dưới vật kính 40X, nhân tế bào đồng đều và không gấp nếp để quan sát.
Bài phúc trình:
1. Vẽ hình và chú thích đầy đủ chi tiết một tế bào biểu bì vảy hành tây và một tế
bào mô má miệng :
Hình tế bào biểu bì vẩy hành tây
Hình tế bào biểu mô má miệng
Trang 9
lOMoARcPSD|45316467
Chú thích:
Cell wall: vách tế bào
Cytoplasm: tế bào chất
Nucleus: nhân
Cell membrane: màng tế bào
2. Những đặc điểm cơ bản về sự khác biệt cấu tạo giữa tế bào động vật và tế
bào thực vật:
Tế bào Thực vật Tế bào Động vật
Hình dạng tế - Có dạng hình bình hành hoặc hình - Có dạng bầu.
bào đa giác.
Thành tế bào - Có thành xenlulôzơ. - Không có thành tế bào, không có
thành xenlulôzơ. Nếu có thì chỉ là
thành gly cocalyx.
Trung thể - Không có trung thể.
Không bào - Có không bào phát triển mạnh.
- Có trung thể. -Không có không
bào hoặc nếu có thì rất nhỏ và rất ít
khi có không bào.
Vị trí của - Ở gần sát vách tế bào. - Ở giữa tế bào.
nhân
3. Giải thích sự khác biệt về hình dạng giữa tế bào động vật và tế bào thực vật:
- Tế bào thực vật có thành tế bào nên quyết định hình dạng của tế bào. Còn tế bào
động vật thì không có thành tế bào nên không có hình dạng xác định.
- Tế bào thực vật có không bào lớn chứa nhiều nước, do sức ép của nước nên nhân
nằm sát vách tế bào.
Bài 3: Tính thấm chọn lọc ở màng tế bào thực vật
Trang 10
lOMoARcPSD|45316467
I/ Đặc điểm
Tế bào, cũng như các bào quan bên trong nó, đều có màng lipoprotein bao bọc, ngăn
cách chúng với môi trường xung quanh. Màng này, nếu nguyên vẹn tính thấm chọn
lọc, nhờ đó tế bào giữ được thành phần chất dinh dưỡng hữu cơ và khoáng cần thiết bên
trong nó, kiểm soát hiệu quả sự trao đổi chất với môi trường, duy trì nồng độ thẩm thấu
riêng và đảm bảo sự trao đổi nước qua màng nhờ hiện tượng thẩm thấu.
Mọi yếu tố ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của cấu trúc màng đều sẽ ảnh hưởng
đến các chức năng trên của tế bào.
II/ Thiết bị - mẫu vật:
- Kính hiển vi – Lame – Lamelle – lưỡi lam.
- Bút lông dầu
- Methanol 30%
- Becher 250ml, ống đong 50ml, 7 ống nghiệm
- Củ dền tím.
III/ Thực hành
Thực hiện thí nghiệm:
Cắt củ dền thành 7 miếng đều nhau có kích thước 4cm x 1cm x 0.5cm
Rửa dưới dòng nước trong 5 – 10 phút để lôi đi tất cả sắc tố từ những tế bào
bị vỡ, sau đó ngâm chúng trong nước sạch.
Ghi số các ống nghiệm từ 1→7.
2 đĩa petri rạch 7 vùng đựng mẫu sau khi xử lí.
Cho vào ống nghiệm 1đến ống 6: 15ml nước cất.
Cho vào ống nghiệm 7: 15ml Methanol 30%
Trang 11
lOMoARcPSD|45316467
Cho một miếng củ dền vào ống nghiệm 1 (chuẩn) 1 miếng vào ống số 7.
Những miếng còn lại được xử lí nhiệt trong 2 phút trước khi cho vào các ống
nghiệm theo thứ tự như sau:
ống 2: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 40
0
C
ống 3: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 60
0
C
ống 4: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 80
0
C
ống 5: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 100
0
C
ống 6: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý -10
0
C
Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên trong 30 phút. Sau đó vớt miếng dền ra bỏ, lắc
đều, so sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm ( so sánh với ống nghiệm chuẩn).
Kết quả thực hành:
Số thứ
Nghiệm thức Ước lượng màu khuếch tán
tự
1 Chuẩn
2
40
0
C
+
3
50
0
C
+++
4
60
0
C
++++
5
100
0
C
+++++
6
-10
0
C
+++
7 Methanol +++
Giải thích kết quả:
Tác dụng của nhiệt độ lên sự khuếch tán:
+ Nhiệt đô từ 40
0
C đến 100
0
C: nhiệt độ càng cao sự khuếch tán càng tăng
nên màu của dung dịch đậm, nhiệt độ cao làm giảm tính bền của màng
protein. Mặt khác sự khuếch tán còn phụ thuộc vào nhiệt độ do nhiệt độ làm
gia tăng sự khuếch tán bằng cách tăng tốc độ va chạm giữa ác phân tử.
Trang 12
lOMoARcPSD|45316467
+ nhiệt độ - 10
0
C: nguyên nhân sao ống nghiệm chứa miếng dền xử -
10
0
C lại cho màu đậm hơn ống 40
0
C có thể la do tác dụng của nhiệt độ lạnh làm thay
đổi tính lỏng của màng tế bào, gây cho màng tế bào mất đi chức năng sinh học.
Tác dụng của dung môi hữu cơ: ở ống nghiệm chứa dung dịch Methanol màu sắc cũng
đậm hơn ống nghiệm 40
0
C tác dụng của dung môi hữu ( methanol) vào
sắc tố tính thấm của dung môi hữu cao hơn so với nước nhiệt độ
40
0
C. Mặt khác kh năng tan của các sắc tố trong dungi hữu cũng tốt
hơn so với nước. vì thế mà ngươi ta thương dùng nó để trích sắc tố…
Trang 13
lOMoARcPSD|45316467
Bài 4: Khảo sát hiện tượng quang
hợp và sự tạo thành tinh bột trong
quang hợp
I/ Mục đích yêu cầu:
Chứng minh cây xanh hấp thụ CO
2
và phóng thích O
2
trong quá trình quang hợp.
Khả sát các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến diễn tiến của quá trình này.
Chứng minh sản phẩm của quá trình quang hợp là tinh bột
II/ Vật tư thiết bị và hóa chất:
1 beaker đựng nước(cỡ lớn).
3 mẫu rong đuôi chồn.
Dung dịch NaHCO
3
0.5%,0.25%.
3 ống nghiệm(như nhau).
III/ Các bước tiến hành:
1.Thí nghiệm chứng minh hiện tượng quang hợp:
Cho dung dịch NHCO
3
0,5% vào gần đầy các ống nghiệm.
Cắt 3 gốc nhánh rong đuôi chồn còn tốt. Dùng kim gút xâm 2 – 3 lỗ nhỏ dưới
mặt cắt vài ml.
Cho 3 nhánh rong đuôi chồn vào 3 ống nghiệm, mặt cắt hướng lên trên cách
mặt dung dịch khoảng 2cm (các nhánh đặt thật thẳng).
Đặt 3 ống nghiệm vào beaker đựng nước cỡ lớn, cách nguồn sáng 75w 10cm. Sau 30
phút, các bọt khí lên đều từ các lỗ xâm đó đếm số bọt khí từng ống nghiệm trong 1 phút.
2. Thí nghiệm ảnh hưởng của cường độ ánh sáng vào sự quang hợp:
Trang 14
lOMoARcPSD|45316467
Chọn trong 3 nhánh rong có bọt khí thoát ra trong 1 phút nhiều nhất.
Đặt nhánh này cách nguồn sáng 20cm, 30cm, 40cm, 50cm, 60cm luôn giữ
nhiệt trong Beaker không đổi.
Đếm số bọt khí (trung bình của 3 lần đếm) thoát ra ở mỗi khoảng cách trong 1 phút.
3. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ vào sự quang hợp:
Làm lại thí nghiệm trên nhưng:
Khoảng cách cố định từ nguồn sáng là 20cm.
Nhiệt trong Beaker chứa nước là 20
0
và nhiệt độ phòng.
Đếm số bọt khí N trung bình thoát ra trong 1 phút ở mỗi nhiệt độ.
4.Thí nghiệm chứng minh sự tạo thành tinh bột:
Vẽ lại hình dạng của lá bông bụm kiểng, đánh dấu phần có đốm trắng:
Bước 1: Cho lá bông bụm vào Beaker nước đang đun sôi và đun tiếp khoảng 5 phút.
Bước 2: Dùng kẹp chuyển lá vào ống nghiệm chứa cồn 70
0
và đặt ống nghiệm vào Beaker
nước sôi, đun tiếp cho đến khi lá mất màu xanh. Rửa lá bằng nước và trãi trên đĩa Pétri.
Bước 3: Cho dung dịch Iót vào đĩa Pétri và lắc để được nhuộm màu đều sau 5 phút.
Rửa lại bằng nước sạch. Lau khô lá bằng giấy.
IV/Bài phúc trình:
Trang 15
lOMoARcPSD|45316467
1.Ống nghiệm (nhánh rong) 1: 32 bọt khí
Ống nghiệm (nhánh rong) 2: 2 bọt khí
Ống nghiệm (nhánh rong) 3: 3 bọt khí
2.
Qua biểu đồ ta thấy khoảng cách càng xa nguồn sáng thì số bọt khí thoát ra càng ít
do cường độ quang hợp của cây rong đuôi chồn thấp.
Kết luận rằng cường độ ánh sáng tác động rất lớn đến quá trình quang hợp của cây.
3.Ở nhiệt độ phòng: 15 bọt khí
nhiệt độ 20
0
C: sau 15 phút không thấy bọt khí nào
5.
Trang 16
lOMoARcPSD|45316467
Sự ăn màu khác nhau của bụp kiểng, cụ thể những vùng màu xanh sau khi
loại bỏ sắc tố nhỏ iod vào thì chuyển sang màu xanh tím còn những vùng
màu trắng thi hầu như ko chuyển màu (màu của iod). Nguyên nhân là do những vùng
màu xanh mới diễn ra sự quang hợp mà quang hợp mới tạo được tinh bột,
mặt khác tinh bột lai tác dụng với dung dịch iod nên tạo ra màu xanh tím.
Trang 17
lOMoARcPSD|45316467
Bài 5: Phân tích thành phần sắc tố của lá cây
I/ Mục đích yêu cầu:
Màu xanh của cây do 1 hỗn hợp các sắc tố gồm diệp lục tố a, diệp lục tố
b carotenoicd. Các thành phần hỗn hợp này thể được phân tích bằng
phương pháp sắc ký trên cột hoặc trên giấy.
. Vị trí của sắc tố (hay các thành phần của hỗn hợp nói chung) trên giấy (hay
trên cột) sắc ký được biểu thị bằng trị số Rf:
II/Vật tư thiết bị và hóa chất:
Lá rau ngót. Cối chày bằng sành dể giả, Becher 250ml.
Acêton, giấy thấm, tăm(giấy thấm hay giấy sắc ký 2cm)
III/ Cách bước tiến hành:
1.Ly trích sắc tố
Giả 4g lá ngót trong cối sạch và khô. Thêm vào 2ml acêton và tiếp tục giả.
Vắt lấy dung dịch sắc tố dựng trong đĩa petri.
Cắt giấy thấm thành từng mảnh 2cmx10cm.
Dùng tăm chấm vào dung dịch sắc tố rồi kẻ 1 đường ngang trên giấy thấm
cách cạnh dưới 2cm.
2.Sắc ký:
Cho aceton vào Becher ngập khoảng 1 – 1,5cm
Trang 18
lOMoARcPSD|45316467
Đặt miếng giấy thấm đã kẻ vạch sắc tố vào becher đựng aceton (sao cho
vạch sắc tố không chạm vào aceton)
Đợi 30 phút. Sau đó, ghi lại vị trí của từng loại sắc tố đã tách rời nhau trên tsắc
(chú ý :diệp lục a màu xanh nhạt, diệp lục b màu xanh lục carotenoid màu
vàng cam). Ghi vị trí của từng loại sắc tố đã tách rời nhau trên tờ sắc ký. Tính chỉ số Rf.
Bài phúc trình:
Trên giấy sắc ký bao gồm các thành phần sau : Diệp lục a(màu xanh nhạt), Diệp lục b(màu xanh lục),
Carotenoid(carotenol va xantophyl) có màu vàng cam và dung môi aceton(không hòa tan trong nước).
Tính trị số Rf:
+ Đoạn đường di chuyển của dung môi aceton la 60 mm.
+ Đoạn đường di chuyển của diệp lục a : 28mm
+ Đoạn dường di chuyển của diệp lục b: 17mm
+ Đoạn đường di chuyển của carotenoid: 18mm
Ta thấy rằng, các sắc tố trên giấy sắc đã tách ra di chuyển với những đoạn
khác nhau. Trong đó, đoạn đường di chuyển của diệp lục a là lớn hơn so với các sắc
tố khác và diệp lục b la di chuyển thấp nhất. Bởi vì:
+Các sắc tố ddeuf có độ hòa tan khác nhau đối với dung môi aceton
+ Khi tiến hành sắc ký, do hiện tượng mao dẫn nên aceton sẽ di chuyển dần dần lên
giấy sắc ký
Trang 19
lOMoARcPSD|45316467
+ Khi aceton di chuyển qua vạch sắc tố, sẽ hòa tan sắc tố lôi chúng theo. Sắc
tố nào dễ hòa tan trong aceton sẽ được lôi đi xa hơn(cụ thể là diệp lục tố a hòa tan
trong aceton tốt hơn diệp lục tố b carotenoid). Ngược lai, sắc tố nào không hòa
tan tootstrong aceton thì sẽ di chuyển không xa.
Trang 20
| 1/27

Preview text:

lOMoARcPSD|45316467 lOMoARcPSD|45316467
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH GVHD: BÙI VĂN MY TIN NHÓM THỰC HIỆN MSSV NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 1211032083 NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 1211032084 NGUYỄN THỊ TỐ NHƯ 1211032085 LÊ MINH NHỰT 1211032086 Công Nghệ Thực Phẩm A Tháng 11/2012 lOMoARcPSD|45316467
Bài 1: Cách sử dụng kính hiển vi quang học I/ Mục đích yêu cầu
- Nắm được nguyên tắc cấu tạo kính hiển vi quang học.
- Học cách sử dụng kính hiển vi quang học.
- Học cách quang sát mẫu vật dưới kính hiển vi, cách vẻ ảnh của mẫu vật được quang sát.
II/ Dụng cụ và hóa chất: - Kính hiển vi - Vi mẫu để quang sát
III/ Kính hiển vi quang học
1.Nguyên tắc cấu tạo
Kính hiển vi được cấu tạo bằng hai hệ thống thấu kính hội tụ, mỗi hệ thống
hoạt động như một kính lúp, kính lúp quay về vật quang sát gọi là vật kính, kính
lúp để đặt mắt vào quan sát gọi là thị kính.
Từ mẫu vật quang sát (ab), vật kính cho một ảnh thật ngược chiều (a’b’) xuất
hiện phía trong mặt phẳng (f) của thị kính. Thị kính hoạt động như một kính lúp và
qua thị kính sẽ quan sát được ảnh ảo (a’’b’’) được phóng đại từ ảnh thật (a’b’).
Kính hiển vi quang học là một loại kính mà ánh sáng xuyên thấu qua mẫu vật;
vì thế, tiêu bản phải trong suốt và mẫu vật phải được cắt lát mỏng để các tia sáng có thể xuyên thấu. Trang 2 lOMoARcPSD|45316467 Thị kính Vật kính b a’ a’ a b’ b’
Hình 1: Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của kính hiển vi quang học
2.Các bộ phận của kính hiển vi: kính hiển vi gồm các bộ phận chính sau:
Chân kính làm bằng kim loại nặng để giữ thăng bằng cho kính.
Thân kính làm giá để gắn các bộ phận khác vào
và để có thể cầm được khi đi chuyển kính.
Một ống kính chuyển động được, phía trên mang
một hoặc hai thị kính có độ phóng đại khác nhau:
4X, 10X, 20X, 40X,….. Vật kính càng dài thì độ phóng đại càng lớn.
Một ốc vặn lớn (thứ cấp) dùng để vặn cho ống kính chuyển động với khoảng
cách dài ( bên ngoài có thể nhìn thấy được) Trang 3 lOMoARcPSD|45316467
Một ốc vặn nhỏ (vi cấp) dùng để vặn cho ống kính chuyển động lên xuống với
khoảng cách thật ngắn và nhìn bên ngoài không thể thấy ống kính di chuyển
Bàn kính: 2 kẹp rời để giữ tiêu bản khi quan sát hoặc có bộ phận kẹp vi mẫu
với 2 đinh ốc (1 dùng để di chuyển tiêu bản qua lại, 1 dùng để di chuyển tiêu bản
tới lui). Giữa bàn kính có một lỗ tròn để ánh sáng đi qua.
Bên dưới bàn kính là bộ phận ngưng tụ ánh sáng (tụ quang) được gắn liền với
bộ phận chắn sáng và trên đó có một cần điều chỉnh độ sáng của ánh sáng. Tụ
quang có thể được mở lớn hoặc nhỏ nhờ cần chắn sáng.
Dưới tụ quang là bộ phận đèn chiếu sáng hoặc một gương có 2 mặt (mặt phẳng
và mặt lõm) để lấy ánh sáng phản chiếu từ đèn. Thường chỉ sử dụng gương lõm. 3.Cách sử dụng:
Khi sử dụng kính hiển vi phải theo đúng trình tự các bước sau:
- Lau nhẹ tay bẳng vải mềm mặt trên kính, mặt dưới vật kính, bàn kính, gương hay bộ phận tụ quang.
- Đặt kính hiển vi hơi lệch về phía tay trái nếu thuận tay phải và ngược lại.
- Bật nguồn sang. Nếu kính không có đèn, phải đặt kính hướng về nguồn sang.
- Xoay nhẹ đĩa mang vật kính để vật kính nhỏ nhất ngay quang trục đúng lúc
nghe tiếng “cạch” nhỏ thì dừng lại. - Lấy ánh sáng :
+ Tụ quang phải ở vị trí cao nhất.
+ Mở hết chắn sang để ánh sang đi vào cực đại.
+ Hạ ống kính xuống từ từ bằng cách vặn ống thứ cấp cho đến lúc vừa
cứng không vặn được nữa thì dừng lại.
+ Đặt mắt trái vào thị kínhđồng thời tay xoay mặt lõm của gương hướng về đèn để
lấy ánh sang cho đến khi thị trường kính hiển vi được chiếu sang tối đa. Nếu kính hiển Trang 4 lOMoARcPSD|45316467
vi có bộ phận đèn thì chỉ cần bật đèn. Sau đó tuyệt đối không được xê dịch kính hiển vi nữa.
Quan sát mẫu vật với vật kính 10x:
- Đặt tiêu bản lên bàn kính, xê dịch bằng tay hoặc dùng hai đinh ốc nhỏ trên
bộ phận kẹp để di chuyển tiêu bản đưa vi mẫu về trung tâm bàn kính ngay vị trí
đượcv chiếu sang, sau đó giữ tiêu bản ở vị trí này bằng 2 kẹp.
- Đặt mắt trái hoặc ca3 hai mắt vào thị kính đồng thời vặn ốc thứ cấp nâng
ống kính lên từ từ và dừng lại khi thấy rõ ảnh nhất.
Muốn quan sát chi tiết một phần của mẫu vật ở vật kính lớn hơn (20x, 40x….):
- Mắt vẫn đặt vào thị kính vừa quan sát mẫu vật ở vật kính 10x vừa dịch
chuyển phần muốn quan sát vào giữa thị trường, sau đó xoay đĩa mang vật kính
sang 20x hay 40 x đến ngay quang trục khi nghe tiếng “cạch” là được.
- Vặn ốc vi cấp để điều chỉnh cho ảnh rõ nhất.
Tuyệt đối không được dùng ốc thứ cấp khi sử dụng các vật kính có độ
phóng đại lớn để tránh làm bể tiêu bản và hỏng vật kính.

Sau khi quan sát xong muốn lấy tiêu bản ra khỏi vật kính, phải:
- Xoay sang vật kính ngắn nhất hay vật kính 10x về ngay quang trục.
- Mở bộ phận kẹp và lấy tiêu bản ra khỏi bàn kính.
- Lau khô đầu các vật kính và đậy kính hiển vi lại. 4.Bài phúc trình:
Vẽ vài tế bào hồng cầu ở vật kính 10X, 1 tế bào hồng cầu ở vật kính 40X.
Vẽ vài hạt phấn bông búp ở vật kính 10X
Trả nời ngắn các câu hỏi: Trang 5 lOMoARcPSD|45316467
1. Những lổi khi quan sát dưới kính hiển vi vật kính 10X nhưng không
được ảnh của vật mẫu là : không đưa vi mẫu vào đúng trung tâm của bàn
kính,không điều chỉnh tụ quang hợp lý để thu ánh sáng.
2. - Các bước quan sát mẫu vật dưới kính hiển vi ở vật kính 10X : đặt tiêu
bản lên bản lên bàng kính ,xê dịch bằng tay hay bằng 2 đinh ốc nhỏ trên
bộ phận kẹp để di chuyển tiêu bản đưa vi mẫu vào trung tâm bán kính
ngay vị trí được chiếu sáng,sau đó giữ tiêu bản ở vị trí này bằng 2 kẹp.
- Đặt mắt trái hay 2 mắt vào thị kính đồng thời vặn đinh ốc thứ cấp nâng
ống kính lên từ từ và dừng lại khi thấy ảnh rõ.
3. Các bước quan sát mẫu vật dưới kính hiển ở vật kính 40X : mắt vẫn
phải đặt vào thị kính vừa quan sát mẫu vật ở vật kính 10X vừa dịch chuyển
phần muốn quan sát vào giữa thị trường ,sau đó xoay đĩa mang vật kính
sang 40X đến ngay quang trục khi nghe tiếng “ cắt” là được. Vặn đinh ốc vi
cấp để điều chỉnh cho thấy rõ nhất.
4. Khi di chuyển từ vật kính 10X sang vật kính 40X không quan sát được ảnh rỏ
có thể do : không điều chỉnh tiêu bản vào vị trí thích hợp,ánh sáng không đủ...
5. Các bước để lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi :
+ Xoay sang vật kính ngắn nhất hay vật kính 10X về ngay quang trục.
+ Mở bộ phận kẹp và lấy tiêu bản ra khỏi bàn kính.
+ Lau khô đầu các vật kính và đậy kính hiển vi lại. Trang 6 lOMoARcPSD|45316467
BÀI 2:Cấu tạo tế bào động và thực vật
I/ Mục đích yêu cầu
- Học cách làm tiêu bản tạm thời các mẫu vật để quan sát dưới kính hiển vi.
- Nhận biết được sự khác biệt cơ bản giữa tế bào động vật và tế bào thực vật.
- Nhận biết vài bào quan của tế bào động vật và thực vật dưới kính hiển vi
như: lục lạp, sắc lạp, bột lạp, không bào co bóp,điểm mắt, nhân,…
- Quan sát và vẽ tế bào với các thành phần cấu trúc cơ bản.
II/ Vật tư thiết bị và hóa chất - Kính hiển vi - Lame, lamelle
- Tăm xỉa răng, kim mũi giáo, kẹp, lưỡi lam
- Phẩm nhuộm Lugol (Iodo iodur)
- Củ hành tây ( Allium cepa L.)
- Trái ớt chín ( Capsicum frutesscens)
- Củ khoai tây( Solanum tuberosum) - Rong nhớt( Spirogyra sp)
- Paramecium sp – Euglena sp – Phacus sp - Củ cà rốt
III/ Các bước tiến hành
1/ Thực hiện tiểu bản để quan sát tế bào thực vật: Trang 7 lOMoARcPSD|45316467
Cách thực hiện:
- Nhỏ sẵn lên lame ( kính mang vật) một giọt Lugol.
- Gở lớp biểu bì mặt trong của vảy hành tây bằng cách:
+ Dùng lưỡi lam rạch nhẻ lên lớp biểu bì một hình vuông một cạnh 0,5 cm.
+ Bóp nhẹ thep mặt cong của vảy hành để lớp biểu bì ở mặt trong bong ra
khỏi lớp nhu mô bên dưới.
+ Dùng kẹp gở nhẹ một góc của miếng mẫu để tách lớp biểu bì ra.
- Đặt mặt trong của lớp biểu bì tiếp xúc với phẩm nhuộm trên lame.
- Đậy lamelle ( kính đậy vật) lại bằng cách:
+ Đặt một cạnh của lamelle tiếp xúc với rìa của giọt phẩm nhuộm và nghiên một góc 450.
+ Dùng kim mũi giáo đở cạnh đối diện và hạ từ từ lamelle xuồng ( để tránh
có bọt khí) cho đến khi lamelle nằm sát trên lame. Quan sát:
- Dưới vật kính 10X, tế bào có hình đa giác dài, vách tế bào và nhân nhuộm
màu vàng lợt, chất tế bào dưới dạng lấm tấm màu vàng.
- Dưới vật kính 40X, tế bào to hơn với vách tế bào bằng cellaloz dày; nhân
thường nằm chênh về một bên trong tế bào chất.
2/ Thực hiện tiêu bản để quan sát tế bào động vật.
Cách thực hiện: - Súc miệng cho sạch
- Nhỏ sẵn trên giữa lame một giọt lugol
- Dung đầu dẹp của tăm xỉa răng gợt nhẹ vào lớp biểu mô phía trong má
miệng để lấy tế bào biểu mô. Trang 8 lOMoARcPSD|45316467
- Dầm nhẹ đầu tăm vào giọt phẩm nhuộm trên lame và lậy lamelle lại. Quan sát:
Dưới vât kính 10X, tế bào có dạng gần tròn hay hình đa giác không đều hay
có khi biến dạng trong quá trình thực hiện tiêu bản do màng tế bào tương đối
mỏng. Nhân thường nằm giữa tế bào và có màu vàng đậm hơn tế bào chất.
Dưới vật kính 40X, nhân tế bào đồng đều và không gấp nếp để quan sát. Bài phúc trình:
1. Vẽ hình và chú thích đầy đủ chi tiết một tế bào biểu bì vảy hành tây và một tế bào mô má miệng :
Hình tế bào biểu bì vẩy hành tây
Hình tế bào biểu mô má miệng Trang 9 lOMoARcPSD|45316467 Chú thích:
Cell wall: vách tế bào
Cytoplasm: tế bào chất Nucleus: nhân
Cell membrane: màng tế bào
2. Những đặc điểm cơ bản về sự khác biệt cấu tạo giữa tế bào động vật và tế bào thực vật:
Tế bào Thực vật Tế bào Động vật
Hình dạng tế - Có dạng hình bình hành hoặc hình - Có dạng bầu. bào đa giác.
Thành tế bào - Có thành xenlulôzơ.
- Không có thành tế bào, không có
thành xenlulôzơ. Nếu có thì chỉ là thành gly cocalyx.
Trung thể - Không có trung thể.
- Có trung thể. -Không có không Không bào
- Có không bào phát triển mạnh.
bào hoặc nếu có thì rất nhỏ và rất ít khi có không bào. Vị trí của
- Ở gần sát vách tế bào. - Ở giữa tế bào. nhân
3. Giải thích sự khác biệt về hình dạng giữa tế bào động vật và tế bào thực vật:
- Tế bào thực vật có thành tế bào nên quyết định hình dạng của tế bào. Còn tế bào
động vật thì không có thành tế bào nên không có hình dạng xác định.
- Tế bào thực vật có không bào lớn chứa nhiều nước, do sức ép của nước nên nhân nằm sát vách tế bào.
Bài 3: Tính thấm chọn lọc ở màng tế bào thực vật Trang 10 lOMoARcPSD|45316467 I/ Đặc điểm
Tế bào, cũng như các bào quan bên trong nó, đều có màng lipoprotein bao bọc, ngăn
cách chúng với môi trường xung quanh. Màng này, nếu nguyên vẹn vó tính thấm chọn
lọc, nhờ đó tế bào giữ được thành phần chất dinh dưỡng hữu cơ và khoáng cần thiết bên
trong nó, kiểm soát hiệu quả sự trao đổi chất với môi trường, duy trì nồng độ thẩm thấu
riêng và đảm bảo sự trao đổi nước qua màng nhờ hiện tượng thẩm thấu.
Mọi yếu tố ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của cấu trúc màng đều sẽ ảnh hưởng
đến các chức năng trên của tế bào.
II/ Thiết bị - mẫu vật:
- Kính hiển vi – Lame – Lamelle – lưỡi lam. - Bút lông dầu - Methanol 30%
- Becher 250ml, ống đong 50ml, 7 ống nghiệm - Củ dền tím. III/ Thực hành
Thực hiện thí nghiệm:
Cắt củ dền thành 7 miếng đều nhau có kích thước 4cm x 1cm x 0.5cm
Rửa dưới dòng nước trong 5 – 10 phút để lôi đi tất cả sắc tố từ những tế bào
bị vỡ, sau đó ngâm chúng trong nước sạch.
Ghi số các ống nghiệm từ 1→7.
2 đĩa petri rạch 7 vùng đựng mẫu sau khi xử lí.
Cho vào ống nghiệm 1đến ống 6: 15ml nước cất.
Cho vào ống nghiệm 7: 15ml Methanol 30% Trang 11 lOMoARcPSD|45316467
Cho một miếng củ dền vào ống nghiệm 1 (chuẩn) 1 miếng vào ống số 7.
Những miếng còn lại được xử lí nhiệt trong 2 phút trước khi cho vào các ống
nghiệm theo thứ tự như sau:
ống 2: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 400C
ống 3: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 600C
ống 4: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 800C
ống 5: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 1000C
ống 6: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý -100C
Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên trong 30 phút. Sau đó vớt miếng dền ra bỏ, lắc
đều, so sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm ( so sánh với ống nghiệm chuẩn). Kết quả thực hành: Số thứ Nghiệm thức
Ước lượng màu khuếch tán tự 1 Chuẩn 2 400C + 3 500C +++ 4 600C ++++ 5 1000C +++++ 6 -100C +++ 7 Methanol +++
Giải thích kết quả:
Tác dụng của nhiệt độ lên sự khuếch tán:
+ Nhiệt đô từ 400C đến 1000C: ở nhiệt độ càng cao sự khuếch tán càng tăng
nên màu của dung dịch đậm, nhiệt độ cao làm giảm tính bền của màng và
protein. Mặt khác sự khuếch tán còn phụ thuộc vào nhiệt độ do nhiệt độ làm
gia tăng sự khuếch tán bằng cách tăng tốc độ va chạm giữa ác phân tử. Trang 12 lOMoARcPSD|45316467
+ Ở nhiệt độ - 100C: nguyên nhân vì sao ở ống nghiệm chứa miếng dền có xử lí -
100C lại cho màu đậm hơn ống 400C có thể la do tác dụng của nhiệt độ lạnh làm thay
đổi tính lỏng của màng tế bào, gây cho màng tế bào mất đi chức năng sinh học. •
Tác dụng của dung môi hữu cơ: ở ống nghiệm chứa dung dịch Methanol màu sắc cũng
đậm hơn ống nghiệm 400C vì tác dụng của dung môi hữu cơ ( methanol) vào
sắc tố và tính thấm của dung môi hữu cơ cao hơn so với nước ở nhiệt độ
400C. Mặt khác khả năng tan của các sắc tố trong dung môi hữu cơ cũng tốt
hơn so với nước. vì thế mà ngươi ta thương dùng nó để trích sắc tố… Trang 13 lOMoARcPSD|45316467
Bài 4: Khảo sát hiện tượng quang
hợp và sự tạo thành tinh bột trong quang hợp
I/ Mục đích yêu cầu:
Chứng minh cây xanh hấp thụ CO2 và phóng thích O2 trong quá trình quang hợp.
Khả sát các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến diễn tiến của quá trình này.
Chứng minh sản phẩm của quá trình quang hợp là tinh bột
II/ Vật tư thiết bị và hóa chất:
1 beaker đựng nước(cỡ lớn). 3 mẫu rong đuôi chồn. Dung dịch NaHCO3 0.5%,0.25%. 3 ống nghiệm(như nhau).
III/ Các bước tiến hành:
1.Thí nghiệm chứng minh hiện tượng quang hợp:
Cho dung dịch NHCO3 0,5% vào gần đầy các ống nghiệm.
Cắt 3 gốc nhánh rong đuôi chồn còn tốt. Dùng kim gút xâm 2 – 3 lỗ nhỏ dưới mặt cắt vài ml.
Cho 3 nhánh rong đuôi chồn vào 3 ống nghiệm, mặt cắt hướng lên trên cách
mặt dung dịch khoảng 2cm (các nhánh đặt thật thẳng).
Đặt 3 ống nghiệm vào beaker đựng nước cỡ lớn, cách nguồn sáng 75w 10cm. Sau 30
phút, các bọt khí lên đều từ các lỗ xâm đó đếm số bọt khí từng ống nghiệm trong 1 phút.
2. Thí nghiệm ảnh hưởng của cường độ ánh sáng vào sự quang hợp: Trang 14 lOMoARcPSD|45316467
Chọn trong 3 nhánh rong có bọt khí thoát ra trong 1 phút nhiều nhất.
Đặt nhánh này cách nguồn sáng 20cm, 30cm, 40cm, 50cm, 60cm luôn giữ
nhiệt trong Beaker không đổi.
Đếm số bọt khí (trung bình của 3 lần đếm) thoát ra ở mỗi khoảng cách trong 1 phút.
3. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ vào sự quang hợp:
Làm lại thí nghiệm trên nhưng:
Khoảng cách cố định từ nguồn sáng là 20cm.
Nhiệt trong Beaker chứa nước là 200 và nhiệt độ phòng.
Đếm số bọt khí N trung bình thoát ra trong 1 phút ở mỗi nhiệt độ.
4.Thí nghiệm chứng minh sự tạo thành tinh bột:
Vẽ lại hình dạng của lá bông bụm kiểng, đánh dấu phần có đốm trắng:
Bước 1: Cho lá bông bụm vào Beaker nước đang đun sôi và đun tiếp khoảng 5 phút.
Bước 2: Dùng kẹp chuyển lá vào ống nghiệm chứa cồn 700 và đặt ống nghiệm vào Beaker
nước sôi, đun tiếp cho đến khi lá mất màu xanh. Rửa lá bằng nước và trãi trên đĩa Pétri.
Bước 3: Cho dung dịch Iót vào đĩa Pétri và lắc để được nhuộm màu đều sau 5 phút.
Rửa lại bằng nước sạch. Lau khô lá bằng giấy. IV/Bài phúc trình: Trang 15 lOMoARcPSD|45316467
1.Ống nghiệm (nhánh rong) 1: 32 bọt khí
Ống nghiệm (nhánh rong) 2: 2 bọt khí
Ống nghiệm (nhánh rong) 3: 3 bọt khí 2.
Qua biểu đồ ta thấy khoảng cách càng xa nguồn sáng thì số bọt khí thoát ra càng ít
do cường độ quang hợp của cây rong đuôi chồn thấp.
Kết luận rằng cường độ ánh sáng tác động rất lớn đến quá trình quang hợp của cây.
3.Ở nhiệt độ phòng: 15 bọt khí
Ở nhiệt độ 200C: sau 15 phút không thấy bọt khí nào 5. Trang 16 lOMoARcPSD|45316467
Sự ăn màu khác nhau của lá bụp kiểng, cụ thể ở những vùng lá màu xanh sau khi
loại bỏ sắc tố và nhỏ iod vào thì chuyển sang màu xanh tím còn những vùng có lá
màu trắng thi hầu như ko chuyển màu (màu của iod). Nguyên nhân là do những vùng
lá có màu xanh mới diễn ra sự quang hợp mà có quang hợp mới tạo được tinh bột,
mặt khác tinh bột lai tác dụng với dung dịch iod nên tạo ra màu xanh tím. Trang 17 lOMoARcPSD|45316467
Bài 5: Phân tích thành phần sắc tố của lá cây
I/ Mục đích yêu cầu:
Màu xanh của lá cây là do 1 hỗn hợp các sắc tố gồm diệp lục tố a, diệp lục tố
b và carotenoicd. Các thành phần hỗn hợp này có thể được phân tích bằng
phương pháp sắc ký trên cột hoặc trên giấy.
. Vị trí của sắc tố (hay các thành phần của hỗn hợp nói chung) trên giấy (hay
trên cột) sắc ký được biểu thị bằng trị số Rf:
II/Vật tư thiết bị và hóa chất:
Lá rau ngót. Cối chày bằng sành dể giả, Becher 250ml.
Acêton, giấy thấm, tăm(giấy thấm hay giấy sắc ký 2cm)
III/ Cách bước tiến hành: 1.Ly trích sắc tố
Giả 4g lá ngót trong cối sạch và khô. Thêm vào 2ml acêton và tiếp tục giả.
Vắt lấy dung dịch sắc tố dựng trong đĩa petri.
Cắt giấy thấm thành từng mảnh 2cmx10cm.
Dùng tăm chấm vào dung dịch sắc tố rồi kẻ 1 đường ngang trên giấy thấm cách cạnh dưới 2cm. 2.Sắc ký:
Cho aceton vào Becher ngập khoảng 1 – 1,5cm Trang 18 lOMoARcPSD|45316467
Đặt miếng giấy thấm đã kẻ vạch sắc tố vào becher có đựng aceton (sao cho
vạch sắc tố không chạm vào aceton)
Đợi 30 phút. Sau đó, ghi lại vị trí của từng loại sắc tố đã tách rời nhau trên tờ sắc ký
(chú ý :diệp lục a có màu xanh nhạt, diệp lục b có màu xanh lục và carotenoid có màu
vàng cam). Ghi vị trí của từng loại sắc tố đã tách rời nhau trên tờ sắc ký. Tính chỉ số Rf. Bài phúc trình:
Trên giấy sắc ký bao gồm các thành phần sau : Diệp lục a(màu xanh nhạt), Diệp lục b(màu xanh lục),
Carotenoid(carotenol va xantophyl) có màu vàng cam và dung môi aceton(không hòa tan trong nước). Tính trị số Rf:
+ Đoạn đường di chuyển của dung môi aceton la 60 mm.
+ Đoạn đường di chuyển của diệp lục a : 28mm
+ Đoạn dường di chuyển của diệp lục b: 17mm
+ Đoạn đường di chuyển của carotenoid: 18mm
Ta thấy rằng, các sắc tố trên giấy sắc ký đã tách ra và di chuyển với những đoạn
khác nhau. Trong đó, đoạn đường di chuyển của diệp lục a là lớn hơn so với các sắc
tố khác và diệp lục b la di chuyển thấp nhất. Bởi vì:
+Các sắc tố ddeuf có độ hòa tan khác nhau đối với dung môi aceton
+ Khi tiến hành sắc ký, do hiện tượng mao dẫn nên aceton sẽ di chuyển dần dần lên giấy sắc ký Trang 19 lOMoARcPSD|45316467
+ Khi aceton di chuyển qua vạch sắc tố, nó sẽ hòa tan sắc tố và lôi chúng theo. Sắc
tố nào dễ hòa tan trong aceton sẽ được lôi đi xa hơn(cụ thể là diệp lục tố a hòa tan
trong aceton tốt hơn diệp lục tố b và carotenoid). Ngược lai, sắc tố nào không hòa
tan tootstrong aceton thì sẽ di chuyển không xa. Trang 20