SCIENCE - TECHNOLOGY
Số 11.2021 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
131
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CẤU TRÚC
ĐẾN ĐỘ CO CỦA VẢI BÔNG DỆT THOI VÂN ĐIỂM
SỬ DỤNG ĐỂ MAY ÁO SƠ MI NAM
STUDYING THE EFFECT OF SOME STRUCTURAL PARAMETERS ON THE SHRINKAGE OF THE PLAIN WEAVE
WOVEN FABRIC TO USE FOR SEWING THE SHIRT
Phan Thị Là
1
, Phạm Thị Yến
1
, Trần Thị Huyền Trang
1
,
Dương Thị Thúy
1
, Hoàng Thị Lan
1
, Nguyễn Thị Mai
2,*
TÓM TẮT
Nhóm tác giả tập trung khảo sát ảnh hưởng của khối lượng g/m
2
và m
ật độ sợi
vải đến độ co của vải bông 100% dệt thoi vân điểm sau quá trình giặt, l
à, ép mex
may. Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải bông dệt thoi n điểm đư
ợc cung cấp bởi công
ty Cổ phần Dệt Bảo Minh để tiến hành khảo sát. Mỗi loại vải chuẩn bị 08 mẫu
theo
TCVN 1749:1986 được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít nhất 24h t
ớc mỗi thử
nghiệm. Tiến hành thực nghiệm: Xác định khối ợng vải (g/m
2
) theo TCVN
8042:2009; Xác đ
theo TCVN 8041:2009. Các kết quả t nghiệm được tổng hợp nh toán b
ằng
phần mềm Microsoft Excel. Từ đó, đánh giá được sự ảnh hưởng của khối
ợng
g/m
2
, mật độ sợi tới độ co của vải sau các quá trình (giặt, là, ép mex may). K
ết
quả cho thấy: Khối lượng vải g/m
2
và mật độ sợi/10cm đều có ảnh hư
ởng đến độ co
của vải sau các quá trình giặt, là, ép mex và may. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng n
ày
đều không tuân theo một quy luật nhất định; Sau quá trình giặt, là thì đ
ộ co dọc của
c mẫu vải đều có xu hướng lớn hơn độ co ngan
g và sau quá trình ép mex, may thì
độ co dọc có xu hướng nhỏ hơn độ co ngang của vải.
Từ khóa: Vải dệt thoi vân điểm, thông số cấu trúc, độ co
ABSTRACT
The research group focused on surveying the effect of weight (g/m
2
), the
density (yard/10cm) on shrinka
ge of 100% cotton woven fabric after washing,
ironing, mex pressing, and sewing. The group chooses four kinds of fabric to survey
with each of them, we prepared two samples for each fabric according to TCVN
1749:1986 and conditioned according to ISO 139 at
least 24 hours before each test.
Using experimental research methods to Determine the weight of fabric (g/m2)
according to TCVN 8042:2009; Determination of fabric density according to TCVN
1753:1986; Determination of fabric shrinkage according to TCVN 804
1:2009. The
experimental results were synthesized and calculated using Microsoft Excel
software. From there, compare and analyze the results based on the obtained data
of each fabric sample to draw conclusions about the influence of the parameters.
The results show that: the weight (g/m
2
) and the density (yard/10cm) both have an
influence on the degree of shrinkage of the fabric.
Keywords: Plain weave woven fabric, structural parameters, shrinkage.
1
Lớp ĐH Công nghệ May 03- K13, Khoa Công nghMay Thiết kế thời trang
,
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
2
Khoa Công nghệ May và Thiết kế thời trang, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
*
Email:ntmai221288@gmail.com
1. GIỚI THIỆU
Vải bông dệt thoi vân điểm với nhiều tính năng nổi trội
nên được ứng dụng rộng i trong việc sản xuất áo mi
nam với nhiều kiểu dáng và phù hợp với nhiều lứa tuổi.
rất nhiều nguyên nhân dẫn tới độ co của vải, nhưng
trong khuôn khổ đtài nghiên cứu của sinh viên, nhóm tác
giả lựa chọn nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng a quá trình
sản xuất trực tiếp (thiết bmay, là, ép mex, giặt) tới độ co
của vải.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến độ co,
vải dệt thoi, các thông số cấu trúc của vải như:
Tác giả Mehmet Topalbekiroğlu Hatice Kübra Kaynak
đã nghiên cứu Ảnh hưởng của kiểu dệt đến độ ổn định kích
thước của vải dệt thoi 100% cotton”. Mục đích của đề tài này
kiểm tra ảnh hưởng của quá trình giặt sấy bằng máy
đối với sự ổn định về kích thước của vải. Đối tượng được sử
dụng để nghiên cứu bao gồm 12 loại vải dệt thoi coton
100% với các kiểu dệt khác nhau. Các mẫu vải được giặt và
sấy khô theo quy trình tiêu chuẩn thử nghiệm: Xử hoàn
tất, giặt sạch trong nước và sấy khô. Các giá trị về độ co đo
được sẽ được so sánh với giá trị ban đầu (%). Kết quả của
quá trình nghiên cứu cho thấy rằng kiểu dệt ảnh ởng
đáng kể đến độ ổn định kích thước của vải dệt thoi. Kiểu
dệt số lần liên kết giữa sợi dọc sợi ngang cao hơn
giá trị co rút thấp hơn. Đồng thời, giá trị độ uốn của sợi trên
vải nào thấp hơn sẽ hạn chế sự co rút dẫn đến độ ổn
định kích thước tốt hơn [1].
Tác giả Shamsuzzaman Sheikh cùng các cộng sự đã
nghiên cứu: Ảnh hưởng của cấu trúc vải dệt thoi đối với độ
ổn định về kích thước”. Nghiên cứu đã sử dụng hai đối tượng
chính loại vải dệt thoi từ sợi bông nhuộm màu vân điểm
và vân chéo. Kết quả cho thấy rằng: Phần trăm độ co rút đối
với vải dệt thoi vân điểm cao hơn so với vải dệt thoi vân
chéo; độ co của vải tăng lên khi tỉ lệ phần trăm màu nhuộm
tăng lên [2].
Luận văn thạc của tác giả Lương Thị Công Kiều - TS.
Trần Nhật Chương“Nghiên cứu hiện tượng co của vải dệt thoi
CÔNG NGHỆ
Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 11.2021
132
KHOA H
ỌC
vải dệt kim sau giặt trên sở một số phương pháp thử tiêu
chuẩn”. Mục đích của đề tài nghiên cứu về biến dạng co của
, sợi vải trên một số nguyên liệu khác, những yếu tố ảnh
hưởng đến biến dạng co của xơ, sợi vải. Đối tượng
phạm vi nghiên cứu trên 4 mẫu vải: một mẫu vải dệt kim 3
mẫu vải dệt thoi, khác nhau về nguyên liệu được thử nghiệm
trên máy giặt phương pháp ththeo tiêu chuẩn của Mỹ
AATCC 135-05. Một số kết luận được rút ra: Tác động của
nhiệt độ lên mẫu thử đến độ co không lớn lắm, chỉ trmột
số vải nguồn gốc xenlulo khi giặt ở 800C vải có độ co lớn
độ co vải nguồn gốc từ xenlulô tái tạo có độ co cao hơn
vải bông vải dệt từ tổng hợp, vải dệt kim có độ co cao
hơn vải dệt thoi do cấu trúc vòng. Số chu kỳ giặt là yếu tố có
tính quyết định độ co của vải nhiều n [3].
Nghiên cứu của Thạc Bùi Thị Nhung- TTTHM về Một
số tính chất của vải áo mi mùa làm đồng phục cho
học sinh tiểu học” đã tìm ra được loại vải phù hợp để may áo
mi. Nghiên cứu được tiến hành trên 3 mẫu vải cùng kiểu
dệt vân điểm: M1 PECO 65% / 35%, M2 100% PE, M3 100%
cotton. Kết quả được đưa ra dựa trên thí nghiệm xác định
độ bền kéo đứt trên thiết bị đo máy kéo vạn năng
TENSILON, thí nghiệm xác định độ bền rách trên thiết bị
đo là máy thử độ bền xé rách vải ELMATEAR, thí nghiệm xác
định độ mao dẫn chất lỏng H (mm) lên mẫu vải trên thiết bị
đo độ mao dẫn, thí nghiệm xác định độ t hơi nước của 3
mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 5091- 1990, trên thiết bị đo đ
hút hơi nước. Qua c kết quả trên đã chứng minh cho ta
thấy được mẫu vải M3 (vải 100% cotton) được lựa chọn là
phù hợp nhất cho may áo sơ mi mùa dùng làm đồng
phục cho học sinh tiểu học, tiếp đến mẫu M1 (vải Peco
65/35), cuối cùng là M2 (vải 100% polyester) [4].
Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng
của một số thông số cấu trúc đến độ co của vải bông dệt
thoi vân điểm sử dụng để may áo sơ mi nam.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải dệt thoi vân điểm được
dệt từ sợi bông 100% được cung cấp bởi Công ty cổ phần
Dệt Bảo Minh để khảo sát. Tmỗi loại lấy ra 08 mẫu vải
cùng kích thước để tiến hành làm thực nghiệm.
Tiến hành a các mu vải trước khi làm thực nghiệm.
Bảng 1. Mã hóa các mẫu sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên vải Mã hóa mẫu
1
Loại 1
Mẫu giặt 1
L1
MG1.1
Mẫu giặt 2 MG1.2
Mẫu là 1 ML1.1
Mẫu là 2 ML1.2
Mẫu ép mex 1 ME1.1
Mẫu ép mex 2 ME1.2
Mẫu may 1 MM1.1
Mẫu may 2 MM1.2
2
Loại 2
Mẫu giặt 1
L2
MG2.1
Mẫu giặt 2 MG2.2
Mẫu là 1 ML2.1
Mẫu là 2 ML2.2
Mẫu ép mex 1 ME2.1
Mẫu ép mex 2 ME2.2
Mẫu may 1 MM2.1
Mẫu may 2 MM2.2
3
Loại 3
Mẫu giặt 1
L3
MG3.1
Mẫu giặt 2 MG3.2
Mẫu là 1 ML3.1
Mẫu là 2 ML3.2
Mẫu ép mex 1 ME3.1
Mẫu ép mex 2 ME3.2
Mẫu may 1 MM3.1
Mẫu may 2 MM3.2
4
Loại 4
Mẫu giặt 1
L4
MG4.1
Mẫu giặt 2 MG4.2
Mẫu là 1 ML4.1
Mẫu là 2 ML4.2
Mẫu ép mex 1 ME4.1
Mẫu ép mex 2 ME4.2
Mẫu may 1 MM4.1
Mẫu may 2 MM4.2
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Xác định một số thông số cấu trúc vải sử dụng
- Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải bông 100% dệt thoi
vân điểm khác nhau để làm thực nghiệm. Xác định một số
thông số cấu trúc của vải:
Khối lượng vải (g/m
2
)
Mật độ sợi vải (Sợi/10cm)
2.2.2. Xác định các loại độ co của vải
Các mẫu vải sau khi xác định được một số thông số cấu
trúc của vải sẽ tiếp tục được đem xác định độ co của vải
qua các quá trình như:
Độ co do giặt
Độ co do
Độ co do ép mex
Độ co do may
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của một số thông số cấu
trúc tới độ co của vải
Các mẫu vải thử sau khi xác định được khối ợng vải
g/m
2
, mật độ sợi độ co của vải do giặt, do là, do ép mex,
do may sẽ tiếp tục đi đánh giá:
- Sự ảnh hưởng của mật độ sợi (mật độ dọc mật độ
ngang) tới các độ co (do là, do giặt, do ép mex, do may) của
vải.
SCIENCE - TECHNOLOGY
Số 11.2021 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
133
- Sự ảnh hưởng của khối lượng tới các độ co (do là, do
giặt, do ép mex, do may) của vải.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn bị theo tiêu chuẩn TCVN 1749 -
1986 được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít nhất 24h
trước mỗi thử nghiệm.
2.3.2. Xác định mật độ sợi vải
Các mẫu được xác định mật độ sợi vải theo TCVN
1753:1986 và được tính toán theo công thức (2.1).
2.3.3. Xác định khối lượng vải (g/m
2
)
Các mẫu được xác định khối lượng theo TCVN 8041 :
2009, được tính toán theo công thức (2.2) được tiến
hành thực nghiệm tại khoa Công nghệ hóa- Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội.
2.3.4. Xác định độ co của vải
Các mẫu được xác định độ co theo TCVN 8041 : 2009,
được tính toán theo công thức (2.3) được tiến hành thực
nghiệm tại khoa Công nghệ may & TKTT, Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc vải
Các mẫu vải thử được lấy mẫu theo tiêu chuẩn TCVN
1749 - 1986 được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít
nhất 24h trước mỗi thử nghiệm. Sau đó được tiến hành
thực nghiệm: Xác định khối lượng vải (g/m
2
) theo tiêu
chuẩn TCVN 8041:2009; Xác định mật độ của vải theo tiêu
chuẩn TCVN 1753:1986. Các kết quả được thể hiện qua
bảng 2.
Bảng 2. Kết quả một số thông số cấu trúc vải thực nghiệm
STT Nội dung Đơn vị tính
Mẫu vải
L1 L2 L3 L4
1 Khổ vải m 1,50 1,50 1,50 1,50
2 Khối lượng g/m
2
109,2 127,6 120,2 113,9
3 Mật độ sợi ngang Sợi/10cm 288 306 305 345
4 Mật độ sợi dọc Sợi/10cm 477 569 396 610
3.2. Kết quả thí nghiệm xác định độ co của vải
Các mẫu vải sau khi được c định một số thông số cấu
trúc, tiếp tục được đem đi xác định độ co của vải (co do
giặt, co do là, co do ép mex, co do may) theo TCVN 8041 :
2009. Các kết quả độ co của vải được thể hiện trên bảng 3.
Bảng 3. Bảng tổng hợp độ co tương đối của vải
STT
Độ co
vải
hiệu
mẫu
vải
Kết quả độ co trung bình (%)
Lần 1 Lần 2 Trung bình
Co
ngang
Co dọc
Co
ngang
Co
dọc
Co
ngang
Co
dọc
1
Co
giặt
L1 - 0,2 - 0,4 0 - 0,2 - 0,1 - 0,3
L2 - 0,2 - 3,0 0 - 3,0 - 0,1 - 3,0
L3 -0,4 - 1,0 - 0,6 - 1,0 - 0,5 - 1,0
L4 - 0,6 - 1,0 - 0,6 - 0,8 - 0,6 - 0,9
2 Co là
L1 - 0,3 - 0,6 - 0,4 - 0,6 - 0,35 - 0,6
L2 - 0,2 - 0,4 - 0,2 - 0,2 - 0,2 - 0,3
L3 - 0,3 - 0,5 - 0,2 - 0,3 - 0,25 - 0,4
L4 - 0,3 - 0,35 - 0,1 - 0,25
- 0,2 - 0,3
3
Co ép
mex
L1 - 1,2 - 0,6 - 0,6 - 0,5 - 0,9 - 0,55
L2 - 1,06 - 1,0 - 1,0 - 1,0 - 1,03 -1,0
L3 - 0,6 0 - 0,8 - 0,8 - 0,7 - 0,4
L4 - 0,9 - 0,4 - 0,5 0 - 0,7 - 0,2
4
Co
may
L1 - 1,0 - 0,2 - 1,2 - 0,2 - 1,1 - 0,2
L2 - 1,2 - 0,4 - 1,6 - 0,4 - 1,4 - 0,4
L3 - 0,8 -0,4 - 1,0 - 0,2 - 0,9 - 0,3
L4 - 1,4 - 0,2 - 1,2 - 0,4 - 1,3 - 0,3
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả độ co rút của vải qua
các quá trình giặt, là, ép mex và may bên trên ta thấy:
- Tất cả các giá trị độ co rút của vải đều dấu “-” phía
trước.
- Chiếu theo quy định về dấu “+,-” trong tiêu chuẩn
TCVN 8041:2009 thể khẳng định rằng: Tất cả các mẫu vải
đều bị co lại.
3.3. Ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc tới độ co
của vải
3.3.1. nh hưởng của khối lượng vải g/m
2
mật đ
sợi tới độ co giặt của vải
Các mẫu vải sau khi được c định một sthông số cấu
trúc tiếp tục được xác định độ co giặt của vải theo theo tiêu
chuẩn TCVN 8041-2009. Các kết quthí nghiệm được thể
hiện trên bảng 4.
Bảng 4. Tổng hợp kết quả một số thông số cấu trúc và độ co giặt của vải
STT
Mẫu vải
Khối lượng
(g/m
2
)
Mật độ sợi
(Sợi/10cm)
Độ co giặt (%)
Ngang Dọc Co ngang Co dọc
1 L1 109,2 288 477 0,1 0,3
2 L2 127,6 306 569 0,1 3,0
3 L3 120,2 305 396 0,5 1,0
4 L4 113,9 345 610 0,6 0,9
Nhìn vào bảng kết quả 4 cho thấy:
- Theo canh dọc: Khối lượng g/m
2
ảnh hưởng đến độ
co sau khi giặt của vải. Cụ thể:
+ Khi khối lượng của vải tăng thì độ co giặt của vải cũng
tăng theo. Mẫu vải L2 khối lượng lớn nhất (127,6 g/m
2
)
độ co dọc 3% cũng lớn nhất. Còn mẫu vải L1 khối
lượng nhỏ nhất (109,2 g/m
2
) độ co của vải cũng nhỏ
nhất (0,3%).
+ Độ co giặt của vải theo canh dọc được xếp lần lượt
theo thứ tự từ cao đến thấp: L2 (3%) L3 (1%) L4 (0,9%)
L1 (0,3%).
CÔNG NGHỆ
Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 11.2021
134
KHOA H
ỌC
- Theo canh ngang: Khối lượng g/m
2
cũng có ảnh hưởng
đến độ co sau khi giặt của vải, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng
không nhiều. Cụ thể:
+ Hai mẫu thí nghiệm L1 L2 lần lượt khối lượng
nhỏ nhất (109,2 g/m
2
) và lớn nhất (127.6 g/m
2
) nhưng lại có
độ co ngang bằng nhau và bằng 0,1% (độ co nhỏ nhất).
+ Theo chiều tăng dần của khối lượng, thì độ co giặt của
vải xu hướng ng từ 0,1% (L1) lên 0,6% (L4) rồi lại giảm
xuống 0,5% (L3) và cuối cùng là xuống 0,1% (L4).
Như vậy, khối lượng ợng g/m
2
của vải ảnh hưởng
nhiều tới độ co giặt theo canh dọc, còn với canh ngang thì
khối lượng g/m
2
của vải cũng có ảnh hưởng nhưng mức độ
không lớn như canh dọc.
- Mật độ dọc của vải ảnh hưởng đến độ co sau giặt
của vải theo cả canh sợi dọc canh sợi ngang. Tuy nhiên,
mức độ biến thiên độ co giặt của vải theo canh sợi dọc lớn
hơn nhiều so với canh sợi ngang đều không tuân theo
quy luật nhất định, đều có sự thay dổi giữa các mẫu. Cụ thể:
+ Theo canh dọc, mẫu L2 độ co dọc lớn nhất (3%)
mặc dù mật độ sợi dọc của mẫu L2 (569 sợi/10cm) nhỏ hơn
mẫu L4 (610 sợi/10 cm). Mẫu L3 L4 2 mẫu mật độ
sợi nhỏ nhất (396 sợi/10cm) lớn nhất (610 sợi/10cm)
nhưng lại có độ co dọc tương đương nhau (1% và 0,9%).
+ Theo canh sợi ngang, mẫu L1 mật độ sợi dọc nhỏ
hơn mẫu L2 nhưng cả 2 mẫu này lại có độ co giặt theo canh
ngang bằng nhau (0,1%). Cũng tương tự như canh dọc thì
với canh ngang mẫu L3 cũng mẫu mật độ sợi dọc nhỏ
nhất mẫu L4 mật độ sợi dọc lớn nhất nhưng lại độ
co ngang tương đương nhau (0,5% và 0,6%).
Như vậy, mật độ dọc của vải ảnh hưởng tới độ co giặt
của vải theo cả canh sợi dọc canh sợi ngang. Tuy nhiên,
mức độ ảnh ởng theo canh dọc nhiều hơn theo canh
ngang.
- Mật độ sợi ngang của vải ảnh hưởng tới độ co của
vải sau giặt. Tuy nhiên, sự ảnh ởng này không tuân theo
quy luật nhất định sự biến thiên. Cụ thể: Theo chiều
tăng dần của mật độ L1 L3 L2 L4 thì độ co giặt theo
canh dọc của vải tăng từ mẫu L1 L3 – L2 và sau đó lại giảm
từ L3 xuống L4, còn độ co giặt theo canh ngang của vải lại
tăng từ L1 (0,1%) lên L3 (0,5%) rồi lại giảm từ L3 (0,5%) xuống
L2 (0,1%) và tiếp tục tăng từ L2 (0,1%) lên L4 (0,6 %).
- Mật độ sợi ngang của vải ảnh hưởng tới độ co giặt
theo canh dọc nhiều hơn canh sợi ngang. Cụ thể: Mật đ
sợi ngang của 2 mẫu L2 (306 sợi/10cm), L3 (305 sợi/10 cm)
tương đương nhau nhưng mẫu L2 độ co giặt theo canh dọc
lớn nhất 3% còn theo canh ngang lại nhỏ nhất (0,1%).
Như vậy, thể thấy rằng: Mật độ sợi ngang ảnh
hưởng tới độ co giặt của vải; Sự ảnh hưởng này không tuân
theo quy luật nhất định mà có sự biến thiên nhất định; Mức
độ ảnh hưởng của mật độ sợi ngang tới độ co giặt theo
canh dọc cũng lớn hơn so với canh ngang của vải.
3.3.2. Ảnh hưởng của khối lượng vải g/m
2
mật độ
sợi tới độ co là của vải
Các mẫu vải sau khi được c định một sthông số cấu
trúc tiếp tục được xác định độ co của vải theo theo tiêu
chuẩn TCVN 8041-2009. Các kết quthí nghiệm được thể
hiện trên bảng 5.
Bảng 5. Tổng hợp kết quả thông số cấu trúc và độ co là của vải
STT
Mẫu
vải
Khối lượng
(g/m
2
)
Mật độ (Sợi/10cm) Kết quả (%)
Ngang Dọc
Co
ngang
Co
dọc
1 L1 109,2 288 477 0,35 0,6
2 L2 127,6 306 569 0,2 0,3
3 L3 120,2 305 396 0,25 0,4
4 L4 113,9 345 610 0,2 0,3
Nhìn vào bảng 5 cho thấy:
- Khối lượng có ảnh hưởng đến độ co là của vải.
- Theo chiều tăng của khối lượng thì độ co là của vải
theo cả canh dọc canh ngang đều sự biến thiên,
nhưng tương đồng với nhau (cùng giảm từ mẫu L1 xuống
L4, tiếp theo theo lại tăng từ L4 lên L3, rồi cuối cùng lại
giảm từ L3 xuống L2).
- Mẫu L4 khối lượng g/m
2
nhỏ hơn mẫu L2 nhưng độ
co do của cả 2 mẫu theo canh dọc canh ngang lại
bằng nhau (co dọc 0,3%, co ngang 0,2%).
- Còn mẫu L1 khối lượng g/m
2
nhỏ nhất nhưng độ co
của vải theo cả canh dọc canh ngang đều cao nhất.
Mẫu vải L2 khối ợng g/m
2
lớn nhất nhưng độ co do
của vải theo cả hướng dọc và hướng ngang lại một trong
số mẫu có độ co nhỏ nhất.
- Mật độ sợi dọc ảnh hưởng tới độ co do của vải
theo cả canh dọc và canh ngang.
- Theo chiều tăng dần của mật độ sợi dọc thì độ co
của vải theo canh dọc ngang không tuân theo một quy
luật nhất định, mà có sự biến thiên. Tuy nhiên, độ co là theo
canh dọc và theo canh có sự tương đồng nhau. Cụ thể:
Độ co của vải theo canh dọc canh ngang đều
tăng từ mẫu L3 lên L1, rồi giảm từ L1 xuống L2.
Mẫu vải L2 L4 độ co dọc co ngang bằng
nhau, mặc mật độ sợi của L4 nhiều hơn mật độ sợi của
L2.
Theo chiều tăng của mật độ thì độ co theo canh
dọc lớn hơn độ co là do canh ngang.
Mẫu L1 độ co theo canh dọc canh ngang lớn
nhất.
Mật đsợi ngang ảnh ởng tới độ co do của vải;
Theo chiều tăng của mật độ sợi ngang thì độ co của vải
có xu hướng giảm dần theo cả canh ngang dọc; Độ co
theo canh dọc lớn hơn độ co theo canh ngang.
3.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng vải g/m
2
mật độ
sợi tới độ co là của vải
Các mẫu vải sau khi được c định một số thông số cấu
trúc tiếp tục được xác định độ co ép mex của vải theo theo
tiêu chuẩn TCVN 8041-2009. Các kết quả thí nghiệm được
thể hiện trên bảng 6.
SCIENCE - TECHNOLOGY
Số 11.2021 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
135
Bảng 6. Tổng hợp kết quả thông số cấu trúc và độ co ép mex của vải
STT Mẫu vải
Khối
lượng
( g/m
2
)
Mật độ sợi
(Sợi/10cm)
Kết quả
(%)
Ngang Dọc
Co
ngang
Co
dọc
1 L1 109,2 288 477 0,9 0,55
2 L2 127,6 306 569 1,03 1,0
3 L3 120,2 305 396 0,7 0,4
4 L4 113,9 345 610 0,7 0,2
Qua bảng 6 cho thấy thấy:
- Khối lượng vải g/m
2
ảnh hưởng tới độ co ép mex
của vải.
- Theo chiều tăng của khối lượng thì độ co do ép mex
theo canh dọc canh ngang đều sự thay đổi, nhưng
không theo quy luật nhất định. Cụ thể:
Theo canh dọc thì độ ép mex xu hướng giảm từ
L1 xuống L4, rồi lại tăng từ L4 lên L3 rồi tăng tiếp lên L2.
Còn theo canh ngang thì độ co ép mex xu hướng
giảm từ L1 xuống L4, L3 rồi mới tăng từ L3 lên L2 (2 mẫu L3,
L4 khối ợng vải g/m
2
tương đương nhau lần lượt với
(110,2 và 109,9 g/m
2
) nên có độ co ép mex bằng nhau).
- Độ co do ép mex theo canh ngang lớn hơn canh dọc.
- Mẫu L2 độ co ép mex theo cả canh dọc canh
ngang đều cao nhất.
- Mẫu vải L1 khối lượng thấp nhất, nhưng độ co ép
mex theo canh dọc canh ngang lại co hơn L3 L4.
Nguyên nhân là do mật độ sợi L1 cao hơn mật độ sợi L3, L4.
- Mật độ sợi dọc có ảnh hưởng đến độ co của vải khi ép
mex theo cả canh dọc và canh ngang. Tuy nhiên, sự thay
đổi này cũng không theo quy luật nhất định với cả canh
dọc và canh ngang. Cụ thể:
Theo chiều tăng của của mật độ sợi dọc thì độ co do
ép mex xu hướng tăng dần từ mẫu L3 L1 L2 rồi bắt
đầu giảm từ L2 – L4 với cả canh dọc và canh ngang.
Mẫu vải L4 mật độ sợi cao nhất nhưng độ co do
ép mex lại ít nhất với cả canh dọc và canh ngang.
Mẫu vải L2 độ co do ép mex cao nhất với cả canh
dọc và canh ngang.
-
Mật độ sợi ngang của vải ảnh hưởng tới độ co do
ép mex của vải.
-
Theo chiều tăng dần của mật độ sợi ngang thì độ co
do ép mex cũng đều biến thiên không theo quy luật nhất
định với cả canh dọc và canh ngang. Cụ thể:
-
Độ co do ép mex giảm từ mẫu L1 L3, rồi tăng từ L3
L2, cuối cùng giảm từ L2 L4 với cả 2 canh dọc canh
ngang.
-
Mẫu L2 L3 mật độ sợi ngang tương đương nhau
nhưng độ co do ép mex của L2 lại cao hơn hẳn L3.
-
Mẫu L4 mật độ sợi ngang cao nhất nhưng độ co
dọc và co ngang lại ít nhất.
3.3.4. Ảnh hưởng của khối lượng vải g/m
2
mật độ
sợi tới độ co may của vải
Bảng 7. Tổng hợp kết quả thông số cấu trúc và độ co may của vải
STT Mẫu vải
Khối
lượng
( g/m
2
)
Mật độ sợi
(Sợi/10cm)
Kết quả
(%)
Ngang Dọc
Co
ngang
Co dọc
1 L1 109,2 288 477 1,1 0,2
2 L2 127,6 306 569 1,4 0,4
3 L3 120,2 305 396 0,9 0,3
4 L4 113,9 345 610 1,3 0,3
Nhìn vào bảng 7 cho thấy:
- Khối lượng vải có ảnh hưởng tới độ co do may của vải.
- Độ co do may của vải theo canh ngang lớn hơn độ co
theo canh dọc
- Độ co do may của vải theo cả 2 canh dọc và ngang đều
sự thay đổi nhưng mức đthay đổi theo canh ngang
nét hơn. Cụ thể:
Theo chiều tăng của khối lượng thì độ co do may
theo canh sợi ngang không tuân theo quy luật nhất định
tăng từ L1 xuống L4, rồi từ L4 lại giảm lên L3 một lần
nữa độ co ngang lại tăng từ L3 n L2. Hai mẫu L4, L3
mật độ sợi tương đương nhau nhưng độ co ngang của mẫu
L4 lại cao hơn hẳn L3.
Còn theo chiều tăng của khối lượng thì độ co may
theo canh dọc cũng sự biển đổi nhẹ, không đáng kể. L1
(0,2%), L3, L4 (0,3%), L2 (0,4%).
Mẫu L2 khối ợng lớn nhất 127,6 g/m
2
độ
co là lớn nhất với độ co dọc 0,4% và độ co ngang 1,4%.
Như vậy thể kết luận rằng: Khối lượng vải g/m
2
ảnh hưởng tới độ co do may của vải. Độ co do may theo
canh ngang lớn hơn độ co theo canh dọc.
- Mật độ sợi dọc có ảnh hưởng tới độ co của vải.
- Theo chiều tăng của mật đthì độ co do may của vải
theo cả canh dọc canh ngang đều sự thay đổi nhưng
không theo một quy luật nhất định nào. Sự thay đổi độ co
ngang rõ nét hơn độ co dọc. Độ co dọc của vải có xu hướng
tăng nhưng không đáng kể từ 0,2- 0,4%
- Mật độ sợi ngang có ảnh hưởng tới độ co may của vải.
- Độ co dọc của vải xu ớng tăng theo mật độ
ngang nhưng không nhiều.
- Độ co ngang của vải sự thay đổi giữa các mẫu
nét hơn, nhưng có xu hướng giảm rồi lại tăng, lại giảm theo
chiều tăng của mật độ sợi ngang.
- Mẫu L2, L3 mật độ sợi ơng đương nhau nhưng,
độ co của mẫu L2 lại cao hơn hẳn so với mẫu L3.
- Mẫu vải L2 có độ co ngang và dọc cao nhất.
Như vây, thể kết luận rằng: Khối lượng vải g/m
2
, mật
độ sợi ảnh hưởng đến độ co may của vải; Độ co ngang
của vải cao hơn độ co dọc của vải; Cả độ co ngang dọc
CÔNG NGHỆ
Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 11.2021
136
KHOA H
ỌC
của các mẫu vải đều thay đổi nhưng không quy luật
nhất định.
4. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm, tính toán số liệu
xử kết quả, nhóm nghiên cứu rút ra một số kết luận
như sau:
- Đã xác định được một số thông số cấu trúc (mật độ sợi,
khối lượng g/m
2
) của vải sử dụng nghiên cứu.
- Cả 04 mẫu vải sử dụng đều xu hướng bị co rút lại, vì
tất cả các kết quả thu được từ việc tính toán dựa theo công
thc trong tiêu chuẩn TCVN 8041 - 2009 đều cho kết quả “-”.
- Mật độ sợi khối lượng vải g/m
2
đều ảnh hưởng
đến độ co (do giặt, do là, do may và do ép mex) của vải.
- Theo chiều tăng dần của khối lượng vải g/m
2
, mật độ
sợi dọc mật độ sợi ngang thì độ co (do giặt, do là, do ép
mex, do may) của vải đều sbiến thiên. Tuy nhiên, sự
thay đổi này thì không tuân theo một quy luật nhất định
nào.
- Trong quá trình may quá trình ép mex thì các mẫu
vải sử dụng trong nghiên cứu có độ co ngang nhiều hơn độ
co dọc.
Trong quá trình giặt quá trình thì các mẫu vải sử
dụng trong nghiên nghiên cứu độ co dọc lớn hơn độ co
ngang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Imitation Nawar Kabi in the Journal of Textile Science & Technology 05
(02) DOI: 10.4172 / 2165-8064.1000191
[2]. Effect of Woven Fabric Structure on Dimensional Stability- A Lead Time
Saving Approach for the Sustainability of Bangladeshi Woven Industries. Society &
Change, Vol. X, No. 1, January-March.
[3]. Lương Thị Công Kiều. Nghiên cứu hiện tượng co của vải dệt thoi vải dệt
kim sau giặt trên sở một số phương pháp thử tiêu chuẩn. Luận văn Thạc khoa
học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[4]. Bùi Thị Nhung, 2020. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tính chất
của vải áo sơ mi mùa hè làm đồng phục cho học sinh tiểu học. Trường Đại học Công
nghiệp Dệt may Hà Nội.

Preview text:

SCIENCE - TECHNOLOGY
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CẤU TRÚC
ĐẾN ĐỘ CO CỦA VẢI BÔNG DỆT THOI VÂN ĐIỂM
SỬ DỤNG ĐỂ MAY ÁO SƠ MI NAM
STUDYING THE EFFECT OF SOME STRUCTURAL PARAMETERS ON THE SHRINKAGE OF THE PLAIN WEAVE
WOVEN FABRIC TO USE FOR SEWING THE SHIRT
Phan Thị Là1, Phạm Thị Yến1, Trần Thị Huyền Trang1,
Dương Thị Thúy1, Hoàng Thị Lan1, Nguyễn Thị Mai2,* TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU
Nhóm tác giả tập trung khảo sát ảnh hưởng của khối lượng g/m2 và mật độ sợi
Vải bông dệt thoi vân điểm với nhiều tính năng nổi trội
vải đến độ co của vải bông 100% dệt thoi vân điểm sau quá trình giặt, là, ép mex và
nên được ứng dụng rộng rãi trong việc sản xuất áo sơ mi
may. Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải bông dệt thoi vân điểm được cung cấp bởi công
nam với nhiều kiểu dáng và phù hợp với nhiều lứa tuổi.
ty Cổ phần Dệt Bảo Minh để tiến hành khảo sát. Mỗi loại vải chuẩn bị 08 mẫu theo
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới độ co của vải, nhưng
TCVN 1749:1986 và được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít nhất 24h trước mỗi thử
trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu của sinh viên, nhóm tác
nghiệm. Tiến hành thực nghiệm: Xác định khối lượng vải (g/m2) theo TCVN
giả lựa chọn nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng cúa quá trình
8042:2009; Xác định mật độ sợi vải theo TCVN 1753:1986; Xác định độ co của vải
sản xuất trực tiếp (thiết bị may, là, ép mex, giặt) tới độ co
theo TCVN 8041:2009. Các kết quả thí nghiệm được tổng hợp và tính toán bằng của vải.
phần mềm Microsoft Excel. Từ đó, đánh giá được sự ảnh hưởng của khối lượng
Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến độ co,
g/m2, mật độ sợi tới độ co của vải sau các quá trình (giặt, là, ép mex và may). Kết
vải dệt thoi, các thông số cấu trúc của vải như:
quả cho thấy: Khối lượng vải g/m2 và mật độ sợi/10cm đều có ảnh hưởng đến độ co
của vải sau các quá trình giặt, là, ép mex và may. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng này
Tác giả Mehmet Topalbekiroğlu và Hatice Kübra Kaynak
đều không tuân theo một quy luật nhất định; Sau quá trình giặt, là thì độ co dọc của
đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của kiểu dệt đến độ ổn định kích
các mẫu vải đều có xu hướng lớn hơn độ co ngang và sau quá trình ép mex, may thì
thước của vải dệt thoi 100% cotton”. Mục đích của đề tài này
độ co dọc có xu hướng nhỏ hơn độ co ngang của vải.
là kiểm tra ảnh hưởng của quá trình giặt và sấy bằng máy
đối với sự ổn định về kích thước của vải. Đối tượng được sử
Từ khóa: Vải dệt thoi vân điểm, thông số cấu trúc, độ co
dụng để nghiên cứu bao gồm 12 loại vải dệt thoi coton ABSTRACT
100% với các kiểu dệt khác nhau. Các mẫu vải được giặt và
The research group focused on surveying the effect of weight (g/m2), the
sấy khô theo quy trình tiêu chuẩn thử nghiệm: Xử lý hoàn
density (yard/10cm) on shrinkage of 100% cotton woven fabric after washing,
tất, giặt sạch trong nước và sấy khô. Các giá trị về độ co đo
ironing, mex pressing, and sewing. The group chooses four kinds of fabric to survey
được sẽ được so sánh với giá trị ban đầu (%). Kết quả của
with each of them, we prepared two samples for each fabric according to TCVN
quá trình nghiên cứu cho thấy rằng kiểu dệt có ảnh hưởng
1749:1986 and conditioned according to ISO 139 at least 24 hours before each test.
đáng kể đến độ ổn định kích thước của vải dệt thoi. Kiểu
Using experimental research methods to Determine the weight of fabric (g/m2)
dệt có số lần liên kết giữa sợi dọc và sợi ngang cao hơn có
according to TCVN 8042:2009; Determination of fabric density according to TCVN
giá trị co rút thấp hơn. Đồng thời, giá trị độ uốn của sợi trên
1753:1986; Determination of fabric shrinkage according to TCVN 8041:2009. The
vải nào thấp hơn sẽ hạn chế sự co rút và dẫn đến độ ổn
experimental results were synthesized and calculated using Microsoft Excel
định kích thước tốt hơn [1].
software. From there, compare and analyze the results based on the obtained data
Tác giả Shamsuzzaman Sheikh cùng các cộng sự đã
of each fabric sample to draw conclusions about the influence of the parameters.
nghiên cứu: “Ảnh hưởng của cấu trúc vải dệt thoi đối với độ
The results show that: the weight (g/m2) and the density (yard/10cm) both have an
ổn định về kích thước”. Nghiên cứu đã sử dụng hai đối tượng
influence on the degree of shrinkage of the fabric.
chính là loại vải dệt thoi từ sợi bông nhuộm màu vân điểm
Keywords: Plain weave woven fabric, structural parameters, shrinkage.
và vân chéo. Kết quả cho thấy rằng: Phần trăm độ co rút đối
với vải dệt thoi vân điểm cao hơn so với vải dệt thoi vân
1Lớp ĐH Công nghệ May 03- K13, Khoa Công nghệ May và Thiết kế thời trang,
chéo; độ co của vải tăng lên khi tỉ lệ phần trăm màu nhuộm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội tăng lên [2].
2Khoa Công nghệ May và Thiết kế thời trang, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lương Thị Công Kiều - TS.
*Email:ntmai221288@gmail.com
Trần Nhật Chương“Nghiên cứu hiện tượng co của vải dệt thoi
Số 11.2021 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 131 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ
và vải dệt kim sau giặt trên cơ sở một số phương pháp thử tiêu Mẫu giặt 1 MG2.1
chuẩn”. Mục đích của đề tài nghiên cứu về biến dạng co của Mẫu giặt 2 MG2.2
xơ, sợi và vải trên một số nguyên liệu khác, những yếu tố ảnh
hưởng đến biến dạng co của xơ, sợi và vải. Đối tượng và Mẫu là 1 ML2.1
phạm vi nghiên cứu trên 4 mẫu vải: một mẫu vải dệt kim và 3 2 Loại 2 Mẫu là 2 ML2.2
mẫu vải dệt thoi, khác nhau về nguyên liệu được thử nghiệm L2 Mẫu ép mex 1 ME2.1
trên máy giặt và phương pháp thử theo tiêu chuẩn của Mỹ Mẫu ép mex 2 ME2.2
AATCC 135-05. Một số kết luận được rút ra: Tác động của Mẫu may 1 MM2.1
nhiệt độ lên mẫu thử đến độ co không lớn lắm, chỉ trừ một
số vải có nguồn gốc xenlulo khi giặt ở 800C vải có độ co lớn Mẫu may 2 MM2.2
và độ co vải có nguồn gốc từ xenlulô tái tạo có độ co cao hơn Mẫu giặt 1 MG3.1
vải bông và vải dệt từ xơ tổng hợp, vải dệt kim có độ co cao Mẫu giặt 2 MG3.2
hơn vải dệt thoi do cấu trúc vòng. Số chu kỳ giặt là yếu tố có Mẫu là 1 ML3.1
tính quyết định độ co của vải nhiều hơn [3]. Mẫu là 2 ML3.2
Nghiên cứu của Thạc sĩ Bùi Thị Nhung- TTTHM về “Một 3 Loại 3 L3
số tính chất cơ lý của vải áo sơ mi mùa hè làm đồng phục cho Mẫu ép mex 1 ME3.1
học sinh tiểu học” đã tìm ra được loại vải phù hợp để may áo Mẫu ép mex 2 ME3.2
sơ mi. Nghiên cứu được tiến hành trên 3 mẫu vải cùng kiểu Mẫu may 1 MM3.1
dệt vân điểm: M1 PECO 65% / 35%, M2 100% PE, M3 100% Mẫu may 2 MM3.2
cotton. Kết quả được đưa ra dựa trên thí nghiệm xác định
độ bền kéo đứt trên thiết bị đo là máy kéo vạn năng Mẫu giặt 1 MG4.1
TENSILON, thí nghiệm xác định độ bền xé rách trên thiết bị Mẫu giặt 2 MG4.2
đo là máy thử độ bền xé rách vải ELMATEAR, thí nghiệm xác Mẫu là 1 ML4.1
định độ mao dẫn chất lỏng H (mm) lên mẫu vải trên thiết bị L4 4 Loại 4 Mẫu là 2 ML4.2
đo độ mao dẫn, thí nghiệm xác định độ hút hơi nước của 3
mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 5091- 1990, trên thiết bị đo độ Mẫu ép mex 1 ME4.1
hút hơi nước. Qua các kết quả trên đã chứng minh cho ta Mẫu ép mex 2 ME4.2
thấy được mẫu vải M3 (vải 100% cotton) được lựa chọn là Mẫu may 1 MM4.1
phù hợp nhất cho may áo sơ mi mùa hè dùng làm đồng Mẫu may 2 MM4.2
phục cho học sinh tiểu học, tiếp đến mẫu M1 (vải Peco
65/35), cuối cùng là M2 (vải 100% polyester) [4].
2.2. Nội dung nghiên cứu
Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng
2.2.1. Xác định một số thông số cấu trúc vải sử dụng
của một số thông số cấu trúc đến độ co của vải bông dệt
- Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải bông 100% dệt thoi
thoi vân điểm sử dụng để may áo sơ mi nam.
vân điểm khác nhau để làm thực nghiệm. Xác định một số
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thông số cấu trúc của vải:
2.1. Đối tượng nghiên cứu
 Khối lượng vải (g/m2)
Nghiên cứu sử dụng 04 loại vải dệt thoi vân điểm được
 Mật độ sợi vải (Sợi/10cm)
dệt từ sợi bông 100% được cung cấp bởi Công ty cổ phần
2.2.2. Xác định các loại độ co của vải
Dệt Bảo Minh để khảo sát. Từ mỗi loại lấy ra 08 mẫu vải có
Các mẫu vải sau khi xác định được một số thông số cấu
cùng kích thước để tiến hành làm thực nghiệm.
trúc của vải sẽ tiếp tục được đem xác định độ co của vải
Tiến hành mã hóa các mẫu vải trước khi làm thực nghiệm. qua các quá trình như:
Bảng 1. Mã hóa các mẫu sử dụng trong nghiên cứu  Độ co do giặt STT Tên vải Mã hóa mẫu  Độ co do là Mẫu giặt 1 MG1.1  Độ co do ép mex Mẫu giặt 2 MG1.2  Độ co do may Mẫu là 1 ML1.1
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của một số thông số cấu
trúc tới độ co của vải Mẫu là 2 ML1.2 1 Loại 1 L1
Các mẫu vải thử sau khi xác định được khối lượng vải Mẫu ép mex 1 ME1.1
g/m2, mật độ sợi và độ co của vải do giặt, do là, do ép mex, Mẫu ép mex 2 ME1.2
do may sẽ tiếp tục đi đánh giá: Mẫu may 1 MM1.1
- Sự ảnh hưởng của mật độ sợi (mật độ dọc và mật độ Mẫu may 2 MM1.2
ngang) tới các độ co (do là, do giặt, do ép mex, do may) của vải.
132 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 11.2021 SCIENCE - TECHNOLOGY
- Sự ảnh hưởng của khối lượng tới các độ co (do là, do L3 -0,4 - 1,0 - 0,6 - 1,0 - 0,5 - 1,0
giặt, do ép mex, do may) của vải. L4 - 0,6 - 1,0 - 0,6 - 0,8 - 0,6 - 0,9
2.3. Phương pháp nghiên cứu L1 - 0,3 - 0,6 - 0,4 - 0,6 - 0,35 - 0,6
2.3.1. Chuẩn bị mẫu thử L2 - 0,2 - 0,4 - 0,2 - 0,2 - 0,2 - 0,3
Mẫu thử được chuẩn bị theo tiêu chuẩn TCVN 1749 - 2 Co là L3 - 0,3 - 0,5 - 0,2 - 0,3 - 0,25 - 0,4
1986 và được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít nhất 24h
trước mỗi thử nghiệm. L4 - 0,3 - 0,35 - 0,1 - 0,25 - 0,2 - 0,3
2.3.2. Xác định mật độ sợi vải L1 - 1,2 - 0,6 - 0,6 - 0,5 - 0,9 - 0,55
Các mẫu được xác định mật độ sợi vải theo TCVN Co ép L2 - 1,06 - 1,0 - 1,0 - 1,0 - 1,03 -1,0 3
1753:1986 và được tính toán theo công thức (2.1). mex L3 - 0,6 0 - 0,8 - 0,8 - 0,7 - 0,4
2.3.3. Xác định khối lượng vải (g/m2) L4 - 0,9 - 0,4 - 0,5 0 - 0,7 - 0,2
Các mẫu được xác định khối lượng theo TCVN 8041 : L1 - 1,0 - 0,2 - 1,2 - 0,2 - 1,1 - 0,2
2009, được tính toán theo công thức (2.2) và được tiến L2 - 1,2 - 0,4 - 1,6 - 0,4 - 1,4 - 0,4
hành thực nghiệm tại khoa Công nghệ hóa- Trường Đại học Co 4 may Công nghiệp Hà Nội. L3 - 0,8 -0,4 - 1,0 - 0,2 - 0,9 - 0,3
2.3.4. Xác định độ co của vải L4 - 1,4 - 0,2 - 1,2 - 0,4 - 1,3 - 0,3
Các mẫu được xác định độ co theo TCVN 8041 : 2009,
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả độ co rút của vải qua
được tính toán theo công thức (2.3) và được tiến hành thực
các quá trình giặt, là, ép mex và may bên trên ta thấy:
nghiệm tại khoa Công nghệ may & TKTT, Trường Đại học
- Tất cả các giá trị độ co rút của vải đều có dấu “-” phía Công nghiệp Hà Nội. trước.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
- Chiếu theo quy định về dấu “+,-” trong tiêu chuẩn
3.1. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc vải
TCVN 8041:2009 có thể khẳng định rằng: Tất cả các mẫu vải đều bị co lại.
Các mẫu vải thử được lấy mẫu theo tiêu chuẩn TCVN
1749 - 1986 và được điều hòa theo tiêu chuẩn ISO 139 ít
3.3. Ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc tới độ co
nhất 24h trước mỗi thử nghiệm. Sau đó được tiến hành của vải
thực nghiệm: Xác định khối lượng vải (g/m2) theo tiêu
3.3.1. Ảnh hưởng của khối lượng vải g/m2 và mật độ
chuẩn TCVN 8041:2009; Xác định mật độ của vải theo tiêu
sợi tới độ co giặt của vải
chuẩn TCVN 1753:1986. Các kết quả được thể hiện qua
Các mẫu vải sau khi được xác định một số thông số cấu bảng 2.
trúc tiếp tục được xác định độ co giặt của vải theo theo tiêu
Bảng 2. Kết quả một số thông số cấu trúc vải thực nghiệm
chuẩn TCVN 8041-2009. Các kết quả thí nghiệm được thể Mẫu vải hiện trên bảng 4. STT Nội dung Đơn vị tính
Bảng 4. Tổng hợp kết quả một số thông số cấu trúc và độ co giặt của vải L1 L2 L3 L4 1 Khổ vải m 1,50 1,50 1,50 1,50 Mật độ sợi Khối lượng Độ co giặt (%) STT Mẫu vải (Sợi/10cm) 2 Khối lượng g/m2 109,2 127,6 120,2 113,9 (g/m2 ) Ngang Dọc Co ngang Co dọc 3
Mật độ sợi ngang Sợi/10cm 288 306 305 345 1 L1 109,2 288 477 0,1 0,3 4 Mật độ sợi dọc Sợi/10cm 477 569 396 610 2 L2 127,6 306 569 0,1 3,0
3.2. Kết quả thí nghiệm xác định độ co của vải 3 L3 120,2 305 396 0,5 1,0
Các mẫu vải sau khi được xác định một số thông số cấu 4 L4 113,9 345 610 0,6 0,9
trúc, tiếp tục được đem đi xác định độ co của vải (co do
Nhìn vào bảng kết quả 4 cho thấy:
giặt, co do là, co do ép mex, co do may) theo TCVN 8041 :
2009. Các kết quả độ co của vải được thể hiện trên bảng 3.
- Theo canh dọc: Khối lượng g/m2 có ảnh hưởng đến độ
co sau khi giặt của vải. Cụ thể:
Bảng 3. Bảng tổng hợp độ co tương đối của vải
+ Khi khối lượng của vải tăng thì độ co giặt của vải cũng
Kết quả độ co trung bình (%)
tăng theo. Mẫu vải L2 có khối lượng lớn nhất (127,6 g/m2)
Độ co hiệu Lần 1 Lần 2 Trung bình
có độ co dọc là 3% cũng lớn nhất. Còn mẫu vải L1 có khối STT vải mẫu Co Co Co Co Co
lượng nhỏ nhất (109,2 g/m2) có độ co của vải cũng nhỏ vải Co dọc ngang ngang dọc ngang dọc nhất (0,3%). Co L1 - 0,2 - 0,4 0 - 0,2 - 0,1 - 0,3
+ Độ co giặt của vải theo canh dọc được xếp lần lượt 1 giặt
theo thứ tự từ cao đến thấp: L2 (3%) – L3 (1%) – L4 (0,9%) – L2 - 0,2 - 3,0 0 - 3,0 - 0,1 - 3,0 L1 (0,3%).
Số 11.2021 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 133 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ
- Theo canh ngang: Khối lượng g/m2 cũng có ảnh hưởng
chuẩn TCVN 8041-2009. Các kết quả thí nghiệm được thể
đến độ co sau khi giặt của vải, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng hiện trên bảng 5. không nhiều. Cụ thể:
Bảng 5. Tổng hợp kết quả thông số cấu trúc và độ co là của vải
+ Hai mẫu thí nghiệm L1 và L2 lần lượt có khối lượng
nhỏ nhất (109,2 g/m2) và lớn nhất (127.6 g/m2) nhưng lại có
Mật độ (Sợi/10cm) Kết quả (%) Mẫu Khối lượng
độ co ngang bằng nhau và bằng 0,1% (độ co nhỏ nhất). STT vải Co Co (g/m2 ) Ngang Dọc
+ Theo chiều tăng dần của khối lượng, thì độ co giặt của ngang dọc
vải có xu hướng tăng từ 0,1% (L1) lên 0,6% (L4) rồi lại giảm 1 L1 109,2 288 477 0,35 0,6
xuống 0,5% (L3) và cuối cùng là xuống 0,1% (L4). 2 L2 127,6 306 569 0,2 0,3
Như vậy, khối lượng lượng g/m2 của vải ảnh hưởng 3 L3 120,2 305 396 0,25 0,4
nhiều tới độ co giặt theo canh dọc, còn với canh ngang thì
khối lượng g/m2 của vải cũng có ảnh hưởng nhưng mức độ 4 L4 113,9 345 610 0,2 0,3 không lớn như canh dọc.
Nhìn vào bảng 5 cho thấy:
- Mật độ dọc của vải có ảnh hưởng đến độ co sau giặt
- Khối lượng có ảnh hưởng đến độ co là của vải.
của vải theo cả canh sợi dọc và canh sợi ngang. Tuy nhiên,
- Theo chiều tăng của khối lượng thì độ co là của vải
mức độ biến thiên độ co giặt của vải theo canh sợi dọc lớn
theo cả canh dọc và canh ngang đều có sự biến thiên,
hơn nhiều so với canh sợi ngang và đều không tuân theo
nhưng tương đồng với nhau (cùng giảm từ mẫu L1 xuống
quy luật nhất định, đều có sự thay dổi giữa các mẫu. Cụ thể:
L4, tiếp theo theo lại tăng từ L4 lên L3, rồi cuối cùng lại
+ Theo canh dọc, mẫu L2 có độ co dọc lớn nhất (3%) giảm từ L3 xuống L2).
mặc dù mật độ sợi dọc của mẫu L2 (569 sợi/10cm) nhỏ hơn
mẫu L4 (610 sợi/10 cm). Mẫu L3 và L4 là 2 mẫu có mật độ
- Mẫu L4 có khối lượng g/m2 nhỏ hơn mẫu L2 nhưng độ
sợi nhỏ nhất (396 sợi/10cm) và lớn nhất (610 sợi/10cm)
co do là của cả 2 mẫu theo canh dọc và canh ngang lại
nhưng lại có độ co dọc tương đương nhau (1% và 0,9%).
bằng nhau (co dọc 0,3%, co ngang 0,2%).
+ Theo canh sợi ngang, mẫu L1 có mật độ sợi dọc nhỏ
- Còn mẫu L1 có khối lượng g/m2 nhỏ nhất nhưng độ co
hơn mẫu L2 nhưng cả 2 mẫu này lại có độ co giặt theo canh
là của vải theo cả canh dọc và canh ngang đều cao nhất.
ngang bằng nhau (0,1%). Cũng tương tự như canh dọc thì
Mẫu vải L2 có khối lượng g/m2 lớn nhất nhưng độ co do là
với canh ngang mẫu L3 cũng là mẫu có mật độ sợi dọc nhỏ
của vải theo cả hướng dọc và hướng ngang lại là một trong
nhất và mẫu L4 có mật độ sợi dọc lớn nhất nhưng lại có độ
số mẫu có độ co nhỏ nhất.
co ngang tương đương nhau (0,5% và 0,6%).
- Mật độ sợi dọc có ảnh hưởng tới độ co do là của vải
Như vậy, mật độ dọc của vải có ảnh hưởng tới độ co giặt
theo cả canh dọc và canh ngang.
của vải theo cả canh sợi dọc và canh sợi ngang. Tuy nhiên,
- Theo chiều tăng dần của mật độ sợi dọc thì độ co là
mức độ ảnh hưởng theo canh dọc nhiều hơn theo canh
của vải theo canh dọc và ngang không tuân theo một quy ngang.
luật nhất định, mà có sự biến thiên. Tuy nhiên, độ co là theo
- Mật độ sợi ngang của vải có ảnh hưởng tới độ co của
canh dọc và theo canh có sự tương đồng nhau. Cụ thể:
vải sau giặt. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này không tuân theo
 Độ co là của vải theo canh dọc và canh ngang đều
quy luật nhất định mà có sự biến thiên. Cụ thể: Theo chiều
tăng từ mẫu L3 lên L1, rồi giảm từ L1 xuống L2.
tăng dần của mật độ L1 – L3 – L2 – L4 thì độ co giặt theo
canh dọc của vải tăng từ mẫu L1 – L3 – L2 và sau đó lại giảm
 Mẫu vải L2 và L4 có độ co dọc và co ngang bằng
từ L3 xuống L4, còn độ co giặt theo canh ngang của vải lại
nhau, mặc dù mật độ sợi của L4 nhiều hơn mật độ sợi của
tăng từ L1 (0,1%) lên L3 (0,5%) rồi lại giảm từ L3 (0,5%) xuống L2.
L2 (0,1%) và tiếp tục tăng từ L2 (0,1%) lên L4 (0,6 %).
 Theo chiều tăng của mật độ thì độ co là theo canh
- Mật độ sợi ngang của vải ảnh hưởng tới độ co giặt
dọc lớn hơn độ co là do canh ngang.
theo canh dọc nhiều hơn canh sợi ngang. Cụ thể: Mật độ
 Mẫu L1 có độ co theo canh dọc và canh ngang lớn
sợi ngang của 2 mẫu L2 (306 sợi/10cm), L3 (305 sợi/10 cm) nhất.
tương đương nhau nhưng mẫu L2 độ co giặt theo canh dọc
Mật độ sợi ngang có ảnh hưởng tới độ co do là của vải;
lớn nhất 3% còn theo canh ngang lại nhỏ nhất (0,1%).
Theo chiều tăng của mật độ sợi ngang thì độ co là của vải
Như vậy, có thể thấy rằng: Mật độ sợi ngang có ảnh
có xu hướng giảm dần theo cả canh ngang và dọc; Độ co là
hưởng tới độ co giặt của vải; Sự ảnh hưởng này không tuân
theo canh dọc lớn hơn độ co theo canh ngang.
theo quy luật nhất định mà có sự biến thiên nhất định; Mức
độ ảnh hưởng của mật độ sợi ngang tới độ co giặt theo
3.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng vải g/m2 và mật độ
canh dọc cũng lớn hơn so với canh ngang của vải.
sợi tới độ co là của vải
3.3.2. Ảnh hưởng của khối lượng vải g/m2 và mật độ
Các mẫu vải sau khi được xác định một số thông số cấu
sợi tới độ co là của vải
trúc tiếp tục được xác định độ co ép mex của vải theo theo
Các mẫu vải sau khi được xác định một số thông số cấu
tiêu chuẩn TCVN 8041-2009. Các kết quả thí nghiệm được
trúc tiếp tục được xác định độ co là của vải theo theo tiêu thể hiện trên bảng 6.
134 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 11.2021 SCIENCE - TECHNOLOGY
Bảng 6. Tổng hợp kết quả thông số cấu trúc và độ co ép mex của vải
3.3.4. Ảnh hưởng của khối lượng vải g/m2 và mật độ Khối Mật độ sợi Kết quả
sợi tới độ co may của vải lượng (Sợi/10cm) (%)
Bảng 7. Tổng hợp kết quả thông số cấu trúc và độ co may của vải STT Mẫu vải ( g/m2 ) Co Co Ngang Dọc Khối Mật độ sợi Kết quả ngang dọc lượng (Sợi/10cm) (%) 1 L1 109,2 288 477 0,9 0,55 STT Mẫu vải ( g/m2 ) Co 2 L2 127,6 306 569 1,03 1,0 Ngang Dọc Co dọc ngang 3 L3 120,2 305 396 0,7 0,4 4 L4 113,9 345 610 0,7 0,2 1 L1 109,2 288 477 1,1 0,2
Qua bảng 6 cho thấy thấy: 2 L2 127,6 306 569 1,4 0,4
- Khối lượng vải g/m2 có ảnh hưởng tới độ co ép mex 3 L3 120,2 305 396 0,9 0,3 của vải. 4 L4 113,9 345 610 1,3 0,3
- Theo chiều tăng của khối lượng thì độ co do ép mex
Nhìn vào bảng 7 cho thấy:
theo canh dọc và canh ngang đều có sự thay đổi, nhưng
- Khối lượng vải có ảnh hưởng tới độ co do may của vải.
không theo quy luật nhất định. Cụ thể:
- Độ co do may của vải theo canh ngang lớn hơn độ co
 Theo canh dọc thì độ ép mex có xu hướng giảm từ theo canh dọc
L1 xuống L4, rồi lại tăng từ L4 lên L3 rồi tăng tiếp lên L2.
- Độ co do may của vải theo cả 2 canh dọc và ngang đều
 Còn theo canh ngang thì độ co ép mex có xu hướng
có sự thay đổi nhưng mức độ thay đổi theo canh ngang rõ
giảm từ L1 xuống L4, L3 rồi mới tăng từ L3 lên L2 (2 mẫu L3, nét hơn. Cụ thể:
L4 có khối lượng vải g/m2 tương đương nhau lần lượt là với
 Theo chiều tăng của khối lượng thì độ co do may
(110,2 và 109,9 g/m2) nên có độ co ép mex bằng nhau).
theo canh sợi ngang không tuân theo quy luật nhất định
- Độ co do ép mex theo canh ngang lớn hơn canh dọc.
mà tăng từ L1 xuống L4, rồi từ L4 lại giảm lên L3 và một lần
- Mẫu L2 có độ co ép mex theo cả canh dọc và canh
nữa độ co ngang lại tăng từ L3 lên L2. Hai mẫu L4, L3 có ngang đều cao nhất.
mật độ sợi tương đương nhau nhưng độ co ngang của mẫu
- Mẫu vải L1 có khối lượng thấp nhất, nhưng độ co ép L4 lại cao hơn hẳn L3.
mex theo canh dọc và canh ngang lại co hơn L3 và L4.
 Còn theo chiều tăng của khối lượng thì độ co may
Nguyên nhân là do mật độ sợi L1 cao hơn mật độ sợi L3, L4.
theo canh dọc cũng có sự biển đổi nhẹ, không đáng kể. L1
- Mật độ sợi dọc có ảnh hưởng đến độ co của vải khi ép
(0,2%), L3, L4 (0,3%), L2 (0,4%).
mex theo cả canh dọc và canh ngang. Tuy nhiên, sự thay
 Mẫu L2 có khối lượng lớn nhất 127,6 g/m2 và có độ
đổi này cũng không theo quy luật nhất định với cả canh
co là lớn nhất với độ co dọc 0,4% và độ co ngang 1,4%.
dọc và canh ngang. Cụ thể:
Như vậy có thể kết luận rằng: Khối lượng vải g/m2 có
 Theo chiều tăng của của mật độ sợi dọc thì độ co do
ảnh hưởng tới độ co do may của vải. Độ co do may theo
ép mex có xu hướng tăng dần từ mẫu L3 – L1 – L2 rồi bắt
canh ngang lớn hơn độ co theo canh dọc.
đầu giảm từ L2 – L4 với cả canh dọc và canh ngang.
- Mật độ sợi dọc có ảnh hưởng tới độ co của vải.
 Mẫu vải L4 có mật độ sợi cao nhất nhưng độ co do
- Theo chiều tăng của mật độ thì độ co do may của vải
ép mex lại ít nhất với cả canh dọc và canh ngang.
theo cả canh dọc và canh ngang đều có sự thay đổi nhưng
 Mẫu vải L2 có độ co do ép mex cao nhất với cả canh
không theo một quy luật nhất định nào. Sự thay đổi độ co dọc và canh ngang.
ngang rõ nét hơn độ co dọc. Độ co dọc của vải có xu hướng -
tăng nhưng không đáng kể từ 0,2- 0,4%
Mật độ sợi ngang của vải có ảnh hưởng tới độ co do ép mex của vải.
- Mật độ sợi ngang có ảnh hưởng tới độ co may của vải.
- Theo chiều tăng dần của mật độ sợi ngang thì độ co
- Độ co dọc của vải có xu hướng tăng theo mật độ
do ép mex cũng đều biến thiên không theo quy luật nhất ngang nhưng không nhiều.
định với cả canh dọc và canh ngang. Cụ thể:
- Độ co ngang của vải có sự thay đổi giữa các mẫu rõ -
nét hơn, nhưng có xu hướng giảm rồi lại tăng, lại giảm theo
Độ co do ép mex giảm từ mẫu L1 – L3, rồi tăng từ L3 –
chiều tăng của mật độ sợi ngang.
L2, cuối cùng giảm từ L2 – L4 với cả 2 canh dọc và canh ngang.
- Mẫu L2, L3 có mật độ sợi tương đương nhau nhưng,
độ co của mẫu L2 lại cao hơn hẳn so với mẫu L3.
- Mẫu L2 và L3 có mật độ sợi ngang tương đương nhau
nhưng độ co do ép mex của L2 lại cao hơn hẳn L3.
- Mẫu vải L2 có độ co ngang và dọc cao nhất. -
Như vây, có thể kết luận rằng: Khối lượng vải g/m2, mật
Mẫu L4 có mật độ sợi ngang cao nhất nhưng có độ co
độ sợi có ảnh hưởng đến độ co may của vải; Độ co ngang
dọc và co ngang lại ít nhất.
của vải cao hơn độ co dọc của vải; Cả độ co ngang và dọc
Số 11.2021 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 135 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ
của các mẫu vải đều thay đổi nhưng không có quy luật nhất định. 4. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm, tính toán số liệu
và xử lý kết quả, nhóm nghiên cứu rút ra một số kết luận như sau:
- Đã xác định được một số thông số cấu trúc (mật độ sợi,
khối lượng g/m2) của vải sử dụng nghiên cứu.
- Cả 04 mẫu vải sử dụng đều có xu hướng bị co rút lại, vì
tất cả các kết quả thu được từ việc tính toán dựa theo công
thức trong tiêu chuẩn TCVN 8041 - 2009 đều cho kết quả “-”.
- Mật độ sợi và khối lượng vải g/m2 đều có ảnh hưởng
đến độ co (do giặt, do là, do may và do ép mex) của vải.
- Theo chiều tăng dần của khối lượng vải g/m2, mật độ
sợi dọc và mật độ sợi ngang thì độ co (do giặt, do là, do ép
mex, do may) của vải đều có sự biến thiên. Tuy nhiên, sự
thay đổi này thì không tuân theo một quy luật nhất định nào.
- Trong quá trình may và quá trình ép mex thì các mẫu
vải sử dụng trong nghiên cứu có độ co ngang nhiều hơn độ co dọc.
Trong quá trình giặt và quá trình là thì các mẫu vải sử
dụng trong nghiên nghiên cứu có độ co dọc lớn hơn độ co ngang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Imitation Nawar Kabi in the Journal of Textile Science & Technology 05
(02) DOI: 10.4172 / 2165-8064.1000191
[2]. Effect of Woven Fabric Structure on Dimensional Stability- A Lead Time
Saving Approach for the Sustainability of Bangladeshi Woven Industries. Society &
Change, Vol. X, No. 1, January-March.
[3]. Lương Thị Công Kiều. Nghiên cứu hiện tượng co của vải dệt thoi và vải dệt
kim sau giặt trên cơ sở một số phương pháp thử tiêu chuẩn. Luận văn Thạc sĩ khoa
học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[4]. Bùi Thị Nhung, 2020. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tính chất cơ lý
của vải áo sơ mi mùa hè làm đồng phục cho học sinh tiểu học. Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội.
136 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Số 11.2021