



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630826
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM CHUNG NGHĨA VỤ..................................................................................2
VẤN ĐỀ 2: XÁC LẬP, THỰC HIỆN, CHẤM DỨT NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ.6
VẤN ĐỀ 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ................................12
VẤN ĐỀ 4: CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ...........................................17
VẤN ĐỀ 5: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG..........................................................................26
VẤN ĐỀ 6+7: HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN..............................................33
VẤN ĐỀ 8: HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN.....................................40
VẤN ĐỀ 9: HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÔNG VIỆC........................................................42
VẤN ĐỀ 10: NGHĨA VỤ NGOÀI HỢP ĐỒNG................................................................................46
VẤN ĐỀ 11: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG.........48
VẤN ĐỀ 12: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO HÀNH VI CỦA CON NGƯỜI GÂY RA.............55
VẤN ĐỀ 13: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TÀI SẢN GÂY RA................................................58 lOMoAR cPSD| 61630826
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM CHUNG NGHĨA VỤ
1. Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ:
- Vật quyền – quyền đối với vật (quan hệ tuyệt đối).
Ví dụ: A vật vật quyền (quyền tác động của A lên vật – A là chủ sở hữu)
A – chuyển cho – B = Nghĩa vụ (B thực hiện đầy đủ nghĩa vụ A được thực hiện đầy đủ quyền) quan
hệ nghĩa vụ giữa A và B làm nảy sinh khái niệm mới: nghĩa vụ (về tài sản) giữa B với A /// A với B có quan hệ
trái vụ, trong đó B và A có quyền và nghĩa vụ với nhau - Trái quyền đối nhân (tương đối)
- Quan hệ trái quyền thông các các đối tượng tài sản, công việc.
- Chuyển giao tài sản, làm công việc.
Nghĩa vụ là quan hệ pháp luật dân sự về tài sản, trong đó các bên có quyền và nghĩa vụ, quyền của bên này
là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại, trong đó, nhà nước đảm bảo quyền được thực hiện, ngay cả trong
trường hợp cưỡng chế.
Điều 274: Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ)
phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền yêu cầu, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác
hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền). 2. Đặc điểm:
- Nghĩa vụ là quan hệ pháp luật dân sự.
- Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ pháp luật dân sự tương đối. Các bên chủ thể luôn được xác định cụ thể ngay từ
thời điểm quan hệ được xác lập. Việc xác định cụ thể các bên chủ thể là căn cứ để chủ thể mang quyền có thể
thực hiện quyền yêu cầu theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Quan hệ nghĩa vụ là một loại quan hệ trái quyền, quyền của bên mang quyền là quyền đối nhân. Trong quan hệ
nghĩa vụ, quyền của chủ thể mang quyền có được thỏa mãn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi thực
hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
- Trong quan hệ nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể luôn đối lập với nhau, quyền của chủ thể này
luôn tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể phía bên kia vào ngược lại.
(Chủ yếu là quan hệ tài sản đối tượng chủ yếu là tài sản Ràng
buộc trách nhiệm bằng tài sản)
3. Các yếu tố của nghĩa vụ (quan hệ pháp luật dân sự): - Chủ thể:
o 03 chủ thể: cá nhân, pháp nhân, nhà nước o
Phải có năng lực chủ thể
- Khách thể: o Khách thể: là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà các bên hướng tới.
o Hành vi (xử sự) của các bên chủ thể. - Nội dung:
o Quyền: xử sự được phép của các bên chủ thể o
Nghĩa vụ: xử sự bắt buộc của các bên chủ thể
4. Đối tượng nghĩa vụ: Điều 276 lOMoAR cPSD| 61630826 - Tài sản
- Công việc phải thực hiện
- Công việc không được thực hiện
***Điều kiện chung của đối tượng nghĩa vụ:
- Phải đáp ứng một lợi ích vật chất
- Phải được xác định cụ thể
- Phải thực hiện được
***Điều kiện riêng với từng đối tượng
- Tài sản: vật, tiền, quyền tài sản (quyền yêu cầu, quyền thực hiện hợp đồng, sở hữu trí tuệ): o Tài sản là đối
tượng của nghĩa vụ phải được xác định cụ thể (về số lượng, chất lượng để xác định bên có nghĩa vụ có thực
hiện đúng nghĩa vụ hay không) o Là tài sản được phép giao dịch. Tài sản là đối tượng của nghĩa vụ phải thuộc
nhóm tài sản tự do lưu thông hoặc hạn chế lưu thông (phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
Khoản 4, Điều 3 BLDS 2015) o Là tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu. Tài sản đang có tranh chấp
về quyền sở hữu là những tài sản chưa xác định được ai là chủ sở hữu tại thời điểm bên có nghĩa vụ thực hiện
việc chuyển giao tài sản đó cho bên có quyền. Việc chuyển giao tài sản này có thể làm ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ thể khác. o
Tài sản là đối tượng của nghĩa vụ không thể là tài sản đang bị kê biên để thi hành án hoặc để thực
hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì khi tài sản bị kê biên thì chủ sở hữu không được
quyền chuyển giao tài sản đó cho chủ thể khác thông qua giao dịch. - Công việc: o
Công việc là đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định cụ thể. Đây là điều kiện chung áp dụng
với mọi đối tượng của nghĩa vụ có vai trò quan trọng trong việc: xác định thời điểm nghĩa vụ phát sinh
hiệu lực trong một số trường hợp và xác định bên có nghĩa vụ có thực hiện đúng nghĩa vụ hay không. o
Công việc phải có tính khả thi. Công việc có tính khả thi là công việc mà trong những điều kiện, hoàn
cảnh bình thường, người bình thường có thể thực hiện được công việc đó. Điều kiện này được luật hóa
tại Điều 514 BLDS 2015. o
Công việc không điều cấm của luật và không trái với đạo đức xã hội. Vì trên thực tế, có những công
việc có thể mang lại lợi ích cho chủ thể này nhưng đồng thời mang đến tổn thất về lợi ích cho chủ thể
khác, vi phạm nguyên tắc tại Khoản 4 Điều 3. Gồm:
- Công việc phải làm: là việc làm cụ thể (chuyển tài sản, trả tiền).
- Công việc không được thực hiện: bình thường mọi công việc đều thực hiện, tuy nhiên thực tế không thực hiện
một công việc. Ví dụ: không xây dựng sát ranh giới, không dùng máy lạnh vào giờ cao điểm…
5. Phân loại nghĩa vụ:
a. Căn cứ vào mối liên hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:
(1). Nghĩa vụ riêng rẽ: Điều 287 lOMoAR cPSD| 61630826
- Khái niệm: là loại nghĩa vụ nhiều người, nhưng khi cùng thực hiện cùng một nghĩa vụ, mỗi người chỉ
phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình và riêng rẽ với nhau; ngược lại người có quyền chỉ có thể yêu cầu
người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cho riêng phần quyền của mình.
- VD: A vay C 10 triệu VND, B vay C 100 triệu VND, quan hệ nghĩa vụ của A và C chấm dứt khi A trả nợ
cho C mà không có liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của B với C - Đặc điểm:
o Là loại nghĩa vụ nhiều người
o Không có sự liên quan giữa những người cùng thực hiện nghĩa vụ cũng như không có sự liên quan
giữa những người có quyền trong việc thực hiện quyền yêu cầu.
(2). Nghĩa vụ liên đới: Điều 288, 289:
- Khái niệm: là loại nghĩa vụ nhiều người, trong đó, một trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ hoặc một trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những
người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. - Nội dung:
o Người có nghĩa vụ chỉ thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì quan hệ nghĩa vụ giữa họ với người
có quyền vẫn chưa kết thúc.
o Nếu người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì làm chấm dứt quan hệ với những người có
quyền đồng thời làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ hoàn lại.
o Nếu người có quyền chỉ định một người thực hiện toàn bộ nghĩa vụ nhưng sau này miễn thì quan
hệ nghĩa vụ chấm dứt.
o Nhiều người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được coi là quyền liên đới.
o Người có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ cho từng người có quyền nhưng cũng có thể thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ cho một người có quyền.
o Nếu một người có quyền miễn cho người có nghĩa vụ không phải thực hiện riêng nghĩa vụ của
mình thì người có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ với những người có quyền khác.
o Nếu một trong số những người có quyền liên đới miễn cho một trong số những người có nghĩa vụ
thì người ngườ có nghĩa vục hỉ được miễn phần riêng đó.
- Ý nghĩa: o Tạo điều kiện cho bên có quyền thực hiện quyền nhanh nhất, hiệu quả nhất.
o Có trách nhiệm liên đới khi: có thỏa thuận hoặc do luật quy định.
(3). Nghĩa vụ phân chia được theo phần: Điều 290:
- Khái niệm: là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
- Nội dung: Trong trường hợp không có thoả thuận và đối tượng là vật chia được hoặc công việc có thể
chia thành nhiều phần để thực hiện thì bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ theo từng phần.
- VD: A bán cho B 1 tấn gạo, A phải giao hàng tận nhà B. A có thể thực hiện việc vận chuyển làm nhiều
lần nếu không có thoả thuận khác.
(4). Nghĩa vụ hoàn lại: lOMoAR cPSD| 61630826
- Là loại nghĩa vụ trong đó bên có quyền có quyền yêu cầu bên kia (người có nghĩa vụ) thanh toán lại khoản
tiền hoặc lợi ích vật chất khác mà người có quyền đã thay người có nghĩa vụ thực hiện cho người khác
hoặc một bên có nghĩa vụ phải hoàn trả cho bên có quyền khoản tiền hay một lợi ích vật chất mà họ đã
nhận được từ người khác trên cơ sở quyền yêu cầu của bên có quyền.
- Căn cứ phát sinh nghĩa vụ hoàn lại:
o Từ nghĩa vụ dân sự liên đới:
Khi một trong số những người có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ công việc
Khi một trong những người có quyền liên đới đã nhận việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ o Các trường hợp khác:
Phát sinh từ một nghĩa vụ khác có biện pháp bảo lãnh
Phát sinh trong quan hệ giữa người gây thiệt hại với pháp nhân
- Đặc điểm: o Phát sinh từ một nghĩa vụ khác, không phải là nghĩa vụ đầu tiên
o Bao giờ cũng có một người liên quan đến cả hai quan hệ nghĩa vụ. Nếu người đó có nghĩa vụ trong
quan hệ trước thì trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại họ là người có quyền. Ngược lại, trong quan hệ
trước họ là người có quyền thì trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại họ là người có nghĩa vụ
o Nếu nghĩa vụ hoàn lại là nghĩa vụ nhiều người thì theo nguyên tắc, nghĩa vụ đó được xác định là
nghĩa vụ riêng rẽ. Người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại chỉ có thể yêu cầu từng người
có nghĩa vụ hoàn lại cho mình phần mà mình đã thực hiện thay cho người đó
o Nếu một người đã yêu cầu thay cho nhiều người thì có nghĩa vụ hoàn lại cho mỗi người phần của
họ mà mình đã yêu cầu thay
(5). Nghĩa vụ bổ sung:
- Khái niệm: là loại nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở nghĩa vụ chính nhằm hoàn thiện cho nghĩa vụ chính trong
trường hợp người có nghĩa vụ chính không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ chính
đối với người có quyền.
- VD: Nếu người được bảo lãnh không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của mình
đối với người nhận bảo lãnh thì người bảo lãnh phải thực hiện phần nghĩa vụ mà người được bảo lãnh chưa thực hiện.
- Nội dung: o Có hai quan hệ nghĩa vụ có thể phát sinh nhưng chỉ có một người có quyền trong cả hai
quan hệ đó. o Có thể làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ hoàn lại giữa những người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ bổ sung. o
Hiệu lực của nghĩa vụ bổ sung phụ thuộc vào hiệu lực của nghĩa vụ chính. VD: Nếu hợp đồng hợp
đồng cho vay vô hiệu thì vấn đề bảo lãnh cũng chấm dứt.
b. Căn cứ vào đối tượng của nghĩa vụ dân sự:
- Nghĩa vụ có đối tượng là tài sản lOMoAR cPSD| 61630826
- Nghĩa vụ có đối tượng là công việc phải thực hiện - Nghĩa vụ có đối tượng là công việc không được thực hiện
6. Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ:
a. Chuyển giao quyền:
- Là sự thoả thuận giữa người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ dân sự với người thứ 3 nhằm chuyển giao
quyền yêu cầu cho người đó.
- Điều kiện thực hiện quyền yêu cầu: o
Người chuyển quyền yêu cầu phải báo bằng văn bản cho người có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu. o
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ liên quan cho người thế quyền
Chú ý: Nếu quyền yêu cầu có kèm theo BPBĐ thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm
b. Chuyển giao nghĩa vụ:
- Là một thoả thuận tay ba, theo đó người có nghĩa vụ chấm dứt tư cách chủ thể trong QHNV mà mình đã
xác lập trước đó, người thứ 3 trở thành chủ thể có nghĩa vụ mới của QHNV nghĩa vụ không gắn nhân
thân – tài sản (Điều 370 BLDS 2015)
- Điều kiện chuyển giao: phải có sự đồng ý của người có quyền - Hình thức chuyển giao - Hậu quả pháp lý
Câu hỏi bán trắc nghiệm:
1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu phải có sự đồng ý của nguời có nghĩa vụ;
2. Việc chuyển giao nghĩa vụ sẽ làm chấm dứt hoàn toàn nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chuyển giao với bên có quyền;
3. Chỉ áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bên vi phạm nghĩa vụ có lỗi;
4. Thực hiện quyền yêu cầu thông qua nguời thứ ba là trường hợp nguời có quyền thực hiện quyền yêu cầu thông qua nguời đại diện;
5. Để phát sinh nghĩa vụ liên đới của nhiều nguời có nghĩa vụ với người có quyền, thì những nguời có nghĩa vụ
phải có sự thống nhất về ý chí, hành vi và hậu quả trong việc làm phát sinh nghĩa vụ;
6. Khi một trong hai bên quan hệ nghĩa vụ chết thì quan hệ hệ nghĩa vụ đương nhiên chấm dứt.
VẤN ĐỀ 2: XÁC LẬP, THỰC HIỆN, CHẤM DỨT NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
I. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ: 1. Hợp đồng:
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 BLDS 2015)
2. Hành vi pháp lý đơn phương: lOMoAR cPSD| 61630826
- Khái niệm: Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi thể hiện ý chí của một bên chủ thể qua đó làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hành vi pháp lý: hành vi làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý
Hành vi đơn phương: thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc.
Ví dụ: Lập di chúc, hứa thưởng, thi có giải…
- Điều kiện để hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh nghĩa vụ: o Ý chí của chủ thể thể hiện trong hành vi
pháp lý đơn phương đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội
o Nếu sự thể hiện ý chí có kèm theo một số điều kiện nhất định thì chỉ khi nào những người khác thực
hiện đúng các điều kiện đó mới làm phát sinh nghĩa vụ giữa các bên.
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền (thực chất là đi giúp đỡ người khác)
- Khái niệm: Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc
nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc thực hiện khi người
này không biết hoặc biết mà không phản đối.
- Điều kiện để được coi là thực hiện công việc không có ủy quyền: o Người thực hiện công việc không có nghĩa
vụ phải thực hiện công việc. o Người thực hiện công việc hoàn toàn tự nguyện thực hiện vì lợi ích của người có công việc.
o Người thực hiện công việc như thực hiện công việc của chính mình hoặc theo ý muốn của người có công việc (nếu có).
o Nếu không thực hiện công việc thì người có công việc sẽ bị thiệt hại.
Lưu ý: Nếu người thực hiện công việc không yêu cầu thanh toán, không yêu cầu trả thù lao thì người có công
việc không phải thực hiện nghĩa vụ này.
4. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật:
- Khái niệm: Khi một người thực hiện một hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản của người khác sẽ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự của người gây thiệt hại. Nghĩa vụ
phát sinh từ hành vi gây thiệt hại là nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
- Bồi thường thiệt hại KHÁC bồi thường: o Bồi thường thiệt hại: để bắt người ta bồi thường thì mình phải có thiệt hại.
- Điều kiện: hành vi trái pháp luật gây thiệt hại để có thể phát sinh trách nhiệm BTTH nếu thỏa mãn đầy đủ các
điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do pháp luật quy định:
o Có thiệt hại xảy ra o Có hành vi trái pháp luật o Có lỗi (không bắt
buộc) o Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra.
5. Chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật:
- Là chiếm hữu không thuộc một trong các trường hợp thuộc điều 165 BLDS năm 2015: Khi một người được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả của người đó kể từ khi người đó có
khoản lợi trong tay. Từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc được lợi thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình đã thu được. lOMoAR cPSD| 61630826
- Làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp.
Ví dụ: chuyển nhầm tiền vào tài khoản…
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định:
- Nghĩa vụ phát sinh từ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quyết định của tòa án… buộc một chủ
thể nào đó phải thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: quyết định công nhận thuận tình ly hôn trong đó có nội dung yêu cầu một trong hai bên thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng; biên bản của CSGT làm phát sinh nghĩa vụ nộp phạt… II. Thực hiện nghĩa vụ:
- Khái niệm: Thực hiện nghĩa vụ là việc người có nghĩa vụ phải chuyển giao một tài sản, làm hoặc không được
làm một công việc theo một thời hạn nhất định đã được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ, qua đó
thỏa mãn quyền dân sự tương ứng của bên kia.
- Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ (Điều 3 BLDS 2015):
o Trung thực o Hợp tác o Đúng cam kết o Không trái pháp luật o Không vi phạm đạo
đức - Nội dung thực hiện nghĩa vụ: o Đúng đối tượng: (Ví dụ: sai đối tượng: đặt một mẫu túi, giao
hàng túi khác) ý nghĩa:
Khi đối tượng của nghĩa vụ là một vật thì người có nghĩa vụ giao vật chỉ được coi là thực hiện đúng đối tượng khi:
• Đối tượng là vật đặc định mà người có nghĩa vụ đã giao đúng vật và đúng với tình trạng của
vật như hai bên đã xác định.
• Đối tượng là vật cùng loại và các bên chưa thoả thuận về chất lượng nhưng người có nghĩa
vụ đã giao vật đó đúng với chất lượng trung bình và đủ về số lượng, trọng lượng, khối lượng
như đã được xác định.
• Đối tượng là vật đồng bộ, cùng chủng loại mà bên có nghĩa vụ đã giao vật đó đồng bộ, đúng
chủng loại như đã được xác định.
Khi đối tượng của nghĩa vụ là một công việc phải làm hoặc không được làm mà người có
nghĩa vụ đã làm hoặc không làm việc đó theo đúng cam kết của các bên mới được coi là thực hiện đúng đối tượng.
Khi đối tượng là một khoản tiền thì chỉ được coi là thực hiện đúng đối tượng khi đã giao
cho bên kia đủ số tiền đúng thời hạn, địa điểm, phương thức mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
o Đúng thời hạn ý nghĩa: Là căn cứ để xác định:
Có sự vi phạm nghĩa vụ hay không;
Xác định trách nhiệm dân sự đối với người vi phạm nghĩa vụ;
Là mốc thời gian để xác định thời hạn khởi kiện của các bên khi có tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ
o Đúng địa điểm ý nghĩa: Là cơ sở để xác định:
Ai là người phải chịu chi phí vận chuyển
Ai là người phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền
o Đúng phương thức ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 61630826
Là những cách thức, biện pháp mà thông qua đó người có nghĩa vụ tiến hành các hành vi của
mình nhằm đáp ứng quyền lợi cho người có quyền;
Trong trường hợp không có thoả thuận thì việc thực hiện nghĩa vụ phải theo phương thức dopháp luật quy định.
o Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba: (Ví dụ: vắng mặt, nhờ người khác đến đưa tiền trả nợ hộ
người được ủy quyền trở thành người đại diện, người ủy quyền trở thành người được đại diện) o
Thực hiện quyền yêu cầu thông qua người thứ ba:
III. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ:
Điều 372 BLDS 2015.
- Nghĩa vụ được hoàn thành:
o Nghĩa vụ dân sự được coi là hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ theo yêu
cầu của bên có quyền hoặc theo sự xác nhận của pháp luật. Tại thời điểm nghĩa vụ được coi là hoàn
thành sẽ chấm dứt quan hệ nghĩa vụ giữa các bên.
- Theo thỏa thuận của các bên:
o Việc thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ thường được áp dụng trong những quan hệ nghĩa vụ mà trong đó
các bên chủ thể đều có nghĩa vụ đối với nhau.
o Kể từ thời điểm các bên đã thỏa thuận xong, nghĩa vụ dân sự được coi là chấm dứt.
o Việc thỏa thuận không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, lợi ích cuộng đồng,
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác.
- Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ:
o Do ý chí của người có quyền. o Quan hệ nghĩa vụ sẽ chấm dứt kể từ thời điểm người có quyền miễn
việc thực hiện nghĩa vụ.
o Trong trường hợp nghĩa vụ có bảo đảm thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cũng được chấm dứt khi người
có quyền đã miễn việc thực hiện nghĩa vụ đó.
o Nếu việc thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác thì không được coi là chấm dứt nghĩa vụ dân sự.
- Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác:
o Căn cứ này chấm dứt nghĩa vụ ban đầu nhưng lại làm phát sinh nghĩa vụ mới:
o Ví dụ: Các bên thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ giao vật thay vào đó là nghĩa vụ trả tiền: vay vàng trả tiền.
o Lưu ý Khoản 3 Điều 377: “3. Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân
thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.” - Nghĩa vụ được bù trừ:
Điều kiện thực hiện
Những trường hợp không được bù trừ lOMoAR cPSD| 61630826 -
Các chủ thể đều có nghĩa vụ với -
Nghĩa vụ đang có tranh chấp nhau -
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tính -
Nghĩa vụ của hai bên phải cùng loại
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín về tài sản - Nghĩa vụ cấp dưỡng -
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ đều đã -
Các trường hợp khác do pháp luật đến quy định
Chỉ được bù trừ trong trường hợp các nghĩa vụ đều là các nghĩa vụ tài sản, không phải nghĩa vụ nhân thân
(cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại…)
- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ nhập làm một: o Người có nghĩa vụ trở thành người có quyền với chính nghĩa vụ đó.
Ví dụ: người có nghĩa vụ trả tiền lại trở thành người thừa kết duy nhất đối với khoản tiền đó khi người chủ nợ chết.
o Có sự sáp nhập pháp nhân có quyền với pháp nhân có nghĩa vụ.
Hợp nhất: A + B = C
Sáp nhập: A + B = A/B
- Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết:
o Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ:
Ví dụ: bảo hành – khi hết thời hiệu bảo hành nhà theo quy định tại Luật nhà ở năm 2014 thì bên
bán nhà không có nghĩa vụ bảo hành nhà cho bên mua. o Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
phải có tính liên tục, kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, nếu có sự kiện gián đoạn thì thời hiệu
lại phải được tính lại từ đầu.
- Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi một bên trong quan hệ nghĩa vụ chết:
o Trong những trường hợp sau đây, khi cá nhân trong quan hệ nghĩa vụ chết thì nghĩa vụ dân sự sẽ chấm dứt:
Nếu các bên có thỏa thuận nghĩa vụ phải do chính bên có nghĩa vụ thực hiện thì khi cá nhân
chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại, nghĩa vụ dân sự sẽ chấm dứt.
Ví dụ: nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi người phải cấp dưỡng chết.
Khi các bên thỏa thuận việc thực hiện nghĩa vụ chỉ vì lợi ích của chính người có quyền thì khi
người có quyền chết, nghĩa vụ dân sự chấm dứt.
Khi pháp luật quy định về việc nghĩa vụ phải do chính người có nghĩa vụ thực hiện.
o Chỉ chấm dứt khi người duy nhất có khả năng người thực hiện nghĩa vụ đó chết, không thực
hiện được nghĩa vụ đó.
- Nghĩa vụ chấm dứt khi đối tượng là vật đặc định không còn:
o Nếu đối tượng của quan hệ nghĩa vụ là vạt đặc định thì người có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó. Vì
vậy, khi vật đó không còn thì nghĩa vụ giao vật đặc định chấm dứt. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa
thuận để thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại. lOMoAR cPSD| 61630826
- Chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản o Phá sản là căn cứ chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của pháp nhân.
Do vậy, khi pháp nhân chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại thì các quyền và nghĩa vụ dân sự của nó cũng chấm dứt.
o Ví dụ: Tuyên bố trong bản án của tòa: Kể từ ngày bản án này có hiệu lực, người bố có trách nhiệm trợ
cấp cho con cho đến khi con đủ 18 tuổi vừa là căn cứ phát sinh, vừa là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ.
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định:
o Theo quyết định của CQNN có thẩm quyền.
o Theo bản án quyết định của tòa án.
Ví dụ: Theo bản án sơ thẩm thì A có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhưng bản án của tòa phúc thẩm có nội dung A không
còn nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ cấp dưỡng của A với người được cấp dưỡng thì kết thúc.
IV. Trách nhiệm dân sự:
1. Định nghĩa trách nhiệm dân sự:
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là sự cưỡng chế của Nhà nước buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải tiếp
tục thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra.
Ví dụ: phải giao một vật, phải bồi thường thiệt hại…
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ nghĩa vụ nhưng không đồng thời với sự xác lập
quan hệ. Trách nhiệm dân sự chỉ phát sinh khi một bên trong quan hệ nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ (Khoản 1
Điều 351 BLDS 2015) o Có hành vi vi phạm o Không có thiệt hại
2. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự:
a. Đặc điểm riêng:
- Phát sinh từ vi phạm nghĩa vụ dân sự
- Mang tính tài sản/gắn liền với tài sản
- Người chịu trách nhiệm dân sự có thể không phải là người có hành vi vi phạm
- Hậu quả bất lợi là phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: trẻ con đá bỏng hỏng TV Bố mẹ bồi thường
Chó cắn người chủ bồi thường
Điều 23: các cụ bị lẫn
Mất năng lực hành vi dân sự không phải bồi thường: một người làm ra nhưng người khác phải đi bồi thường.
b. Đặc điểm chung:
- Áp dụng khi có hành vi vi phạm.
- Mang tính cưỡng chế, do CQNN áp dụng.
- Mang lại hậu quả pháp lý bất lợi.
3. Phân loại trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: o Là loại trách nhiệm mà theo đó người có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt
hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra. o Điều kiện áp dụng: lOMoAR cPSD| 61630826
Có thiệt hại xảy ra trong thực tế;
Có hành vi trái pháp luật: Là hành vi của một người đã tham gia vào một QHNV nhưng không
thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nv đã được pháp luật xác định hoặc nv do các
bên cam kết, thoả thuận nhưng đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra.
- Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ: o Là loại trách nhiệm mà theo đó người có hành vi vi phạm phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ của mình trên cơ sở QHNV đã được hai bên thoả thuận xác lập o Điều kiện áp dụng:
Đã có hành vi vi phạm xảy ra trên thực tế
Hành vi vi phạm chưa gây ra thiệt hại cho bên kia o Bao gồm:
Do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
Do không thực hiện nghĩa vụ phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc
Do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự Trách nhiệm dân sự. Lưu ý:
Một số trường hợp không thực hiện nghĩa vụ không bị coi là trái pháp luật và người không thực hiện nghĩa vụ
không phải bồi thường thiệt hại:
+ Nghĩa vụ dân sự không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền;
+ Nghĩa vụ dân sự không thể thực hiện do sự kiện bất khả kháng làm cho người có nghĩa vụ không thể
khắc phục khó khăn mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép.
Câu hỏi bán trắc nghiệm:
1. Mọi sự thỏa thuận đều xác lập nghĩa vụ.
2. Thực hiện công việc không có ủy quyền phát sinh nghĩ vụ từ thời điểm công việc được thực hiện.
3. Khi nam và nữ kết hôn mọi nghĩa vụ trước đây chấm dứt vì họ đã “hòa nhập làm một”.
4. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về địa điểm thực hiện nghĩa vụ, địa điểm này được xác định căn cứ
vào đối tượng của nghĩa vụ.
5. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm về tài sản.
VẤN ĐỀ 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Nghị định 21/2021/NĐ-CP
1. Khái niệm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:
Điều 292 BLDS 2015: Là các biện pháp có tính dự phòng. Được áp dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ được thực
hiện, bảo vệ quyền lợi của bên có quyền khi nghĩa vụ bị vi phạm
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là việc thoả thuận giữa các bên nhằm qua đó đặt ra các biện pháp tác động
mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ đồng thời ngăn ngừa và khắc phục
những hậu quả xấu do việc vi phạm nghĩa vụ gây ra.
2. Đặc điểm của bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: lOMoAR cPSD| 61630826
- Tính chất: bổ sung cho nghĩa vụ chính, mang tính chất dự phòng (ngoại lệ, trường hợp đặt cọc để đảm bảo giao
kết hợp đồng Đ328) o Ví dụ: bạn gọi điện vay tiền, chuyển tiền qua tài sản. Hình thức thể hiện của hợp đồng
khác quan hệ hợp đồng: Hình thức: lời nói Quan hệ hợp đồng:
- Mục đích: nâng cao trách nhiệm các bên
- Đối tượng: thường là những lợi ích vật chất (ngoại lệ: biện pháp tín chấp, bảo lãnh)
- Phạm vi: không vượt quá phạm vi nghĩa vụ chính, được xác định theo thỏa thuận của các bên, các bên có quyền thỏa thuận BPBĐ
- Áp dụng khi: có sự vi phạm nghĩa vụ (ngoại lệ: theo thỏa thuận của các bên hoặc theo luật định)
- Phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên hoặc luật định
Lưu ý: Giao dịch dân sự khác hợp đồng dân sự vì giao dịch dân sự bao gồm hợp đồng dân sự và hành vi pháp lý đơn phương.
Nghĩa vụ được bảo đảm:
- Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ ban đầu các bên xác lập và được bảo đảm thực hiện bởi một trong số các BPBĐ - Bao gồm: o Nghĩa vụ hiện có o Nghĩa vụ trong tương lai
- VD: Nghĩa vụ chuyển giao vật; trả tiền; thực hiện công việc… 3.
Đối tượng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:
- Đối tượng bảo đảm là cái mà các bên trong quan hệ bảo đảm thông qua nó để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ chính:
o Tài sản o Việc thực hiện công việc o Uy tín a. Tài sản:
- Vật: Vật hiện có/hình thành trong tương lai
- Tiền, giấy tờ có giá
- Quyền tài sản (quyền SD đất, quyền đòi nợ, quyền SHTT…) - Điều 295 BLDS 2015:
o Thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm (có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai,
động sản hoặc bất động sản), trừ cầm giữ và bảo lưu QSH (không phải tài sản đang bị tranh chấp, bị kê
biên đang chờ thi hành án):
Nếu tài sản bảo đảm thuộc sở hữu chung của nhiều người thì phải được sự đồng ý bằng văn
bản của tất cả các chủ sở hữu đó
Tài sản hình thành trong tương lai (là TSBĐ) bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời
điểm giao kết GDBĐ, nhưng sau thời điểm giao kết GDBĐ mới thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. lOMoAR cPSD| 61630826 o
Không phải là đối tượng đang bị tranh chấp o Phải được xác định cụ thể o
Được phép lưu thông, giao dịch: Là tài sản không bị cấm giao dịch
theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch o Một tài sản
cũng có thể được dùng để bảo đảm cho việc thực hiện nhiều nghĩa vụ:
Bên bảo đảm phải có nghĩa vụ thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm
đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác
Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản và phải đăng ký giao dịch bảm đảm
Nếu một nghĩa vụ được bảo đảm đến hạn mà có sự vi phạm thì các nghĩa vụ còn lại tuy chưa
đến hạn cũng bị coi là đến hạn
o Thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm cho việc thực hiện nhiều nghĩa vụ:
Nếu tất cả các GDBĐ đều được đăng ký: căn cứ vào thứ tự đăng ký
Nếu có GD đăng ký và GD không đăng ký: căn cứ vào giao dịch có đăng ký
Nếu các GD đều không đăng ký: căn cứ vào ngày tháng xác lập giao dịch
Các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản có quyền thỏa thuận về việc thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau
(?) Việc người cầm đồ cầm thẻ sinh viên có phải là một biện pháp bảo đảm không? Nếu không thì vì sao? Nếu
có thì đây là biện pháp bảo đảm gì?
Các loại giấy tờ tùy thân: CCCD, thẻ sinh viên, sổ đỏ… không phải là quyền tài sản (vì quyền tài sản phải
bắt đầu bằng chữ QUYỀN) là tài sản
Nợ có bảo đảm: bán tài sản bảo đảm – nợ không có bảo đảm: bán tài sản khác để bù vào khoản nợ đó.
Nhìn từ mục đích bảo đảm: không có biện pháp bảo đảm. Cầm thẻ sinh viên, CCCD đi vay nợ là một khoản vay không có bảo đảm.
b. Việc thực hiện công việc: Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau
đây gọi làbên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được
bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảolãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Công việc: trả tiền, giấy tờ có giá, chuyển giao đồ vật… hoặc có thể là thực hiện một công việc khác.
- Rõ nhất là với biện pháp bảo lãnh.
- Một công việc mà bên thứ 3 thực hiện thay cho bên được bảo lãnh – có nghĩa vụ thực hiện công việc. c. Uy tín:
- Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội: Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể
bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Chỉ áp dụng đối với biện pháp tín chấp và đối tượng bảo đảm cho khoản vay không phải là tài sản lOMoAR cPSD| 61630826
- Sử dụng trong biện pháp tín chấp: tổ chức xã hội được nhà nước thừa nhận dùng uy tín của mình để bảo đảm
để ngân hàng cho hội viên vay.
- Rủi ro: ngang bằng với cho vay không có thế chấp.
(?) Vay tín chấp tiêu dùng (được nhà nước cho phép): vay để tiêu dùng. Có phải là vay tín chấp theo quy định
của BLDS 2015 không? Vì sao?
Không phải vay tín chấp theo quy định của BLDS 2015. Vì theo quy định của BLDS 2015 thì cần có tổ
chức chính trị - xã hội.
Vay tiêu dùng tín chấp là hình thức vay không cần tài sản đảm bảo, khách hàng chỉ cần chứng minh pháp nhân
và thu nhập để được vay vốn từ ngân hàng hoặc các công ty, tổ chức tài chính. Một khoản vay sẽ được phê duyệt
dựa vào uy tín và mức thu nhập của người vay, lịch sử tín dụng của họ.
(?) Nếu có thì vì sao? Nếu không thì ở đây có biện pháp bảo đảm không? Nếu có thì là biện pháp gì?
Không nằm trong biện pháp bảo đảm nào được quy định trong BLDS 2015. Khoản vay này không có bảo đảm. 4.
Chủ thể trong quan hệ bảo đảm: - Bên bảo đảm: o
Là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm bên cầm cố,
bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở
(trong trường hợp tín chấp) o
Là bên dùng tài sản của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ (cụ thể là bên có nghĩa vụ,
cũng có thể là người thứ ba trong quan hệ bảo lãnh). - Bên nhận bảo đảm:
o Là bên có quyền trong QHDS mà việc thực hiện quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều GDBĐ,
bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận bảo lãnh,
tổ chức tín dụng (trong trường hợp tín chấp) và bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại (trong trường hợp ký quỹ). - Bên được bảo đảm 5.
Hình thức của giao dịch bảo đảm: - Văn bản
- Văn bản có công chứng - Văn bản + đăng ký 6.
Xử lý tài sản bảo đảm:
- Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm: o NT 1: Chỉ xử lý tài sản khi có căn cứ theo quy định của pháp luật về giao
dịch bảo đảm (Căn cứ xử lý TSBĐ) o NT 2: Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc xử lý tài sản bảo
đảm. Các bên trong quan hệ bảo đảm có thể thỏa thuận về phương thức, hình thức xử lý TSBĐ… o NT 3: Việc
xử lý TSBĐ phải đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên
- Căn cứ xử lý tài sản bảo đảm: Điều 299
- Phương thức xử lý tài sản bảo đảm: do các bên thỏa thuận:
o Bán/khấu trừ tài sản bảo đảm: Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, khấu trừ vào nghĩa vụ. lOMoAR cPSD| 61630826
o Bên nhận bảo đảm bán đấu giá tài sản hoặc yêu cầu tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản (chỉ được
thực hiện khi các bên không có thỏa thuận khác). o Các biện pháp khác.
- Thứ tự ưu tiên thanh toán tài sản bảo đảm: o Ưu tiên thanh toán theo chủ thể:
Nếu tất cả các GDBĐ đều đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký;
Nếu có cả GD có đăng ký, cả GD không đăng ký thì ưu tiên GD có đăng ký được thanh toán trước;
Nếu tất cả GD không đăng ký thì thứ tự ưu tiên được xác định theo thứ tự xác lập GDBĐ.
o Ưu tiên thanh toán theo nội dung:
VD: Nghĩa vụ vay: ưu tiên thanh toán tiền gốc đến tiền lãi sau đó mới đến BTTH (nếu có). 7.
Hiệu lực đối kháng với người thứ ba: - Căn cứ: Điều 297 BLDS năm 2015 - Thời điểm phát sinh tính đối kháng:
o Thời điểm nắm giữ: cầm cố động sản o Thời điểm chiếm giữ: cầm giữ tài sản
o Thời điểm đăng ký: cầm cố BĐS, thế chấp, bảo lưu quyền sở hữu
----------------------------------------------------
o Bên nhận bảo đảm nhận được vật bảo đảm trên thực tế.
o Đem vật bảo đảm đi đăng ký: đăng ký là báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan nào?) biết
về bất cứ biến động (biến động gì?) nào phát sinh đối với một số loại tài sản (tài sản) nhất định:
Cơ quan nào: xe (cơ quan công an), đất (phòng đăng ký đất đai)
Biến động nào: liên quan đến quyền sở hữu (mua, bán, trao đổi, cho, tặng), mang tài sản đi làm
tài sản bảo đảm (chủ yếu là bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho hợp đồng vay)
Tài sản nào: xe máy, ô tô, nhà đất. Vì tài sản này có giá trị, là nguồn nguy hiểm cao độ (ô tô, xe máy).
- Nội dung: o Quyền được truy đòi tài sản: quyền đòi tài sản thế chấp do người khác đang nắm giữ o Quyền
được ưu tiên thanh toán: xếp trên các chủ nở khác, được ưu tiên trả trước.
o Quyền được pháp luật bảo vệ:
- Ý nghĩa: o Phát sinh quyền truy đòi o Xác định thứ tự ưu tiên
(?) A vay B 1 tỷ. A thế chấp ô tô tải cho B. A làm ăn phi pháp, chở gỗ lậu nên bị tịch thu. Trên cùng 1 ô tô tải
có 2 chủ thể có quyền: B, Nhà nước. B đứng trước rủi ro: nếu tài sản thuộc về nhà nước thì không còn tài
sản bảo đảm? Hiệu lực đối kháng với người thứ 3 có được áp dụng với nhà nước không? Quyền được ưu tiên
của A lớn hơn hay quyền xung công của Nhà nước không?
Nghị định 118/2021: bên nhận bảo đảm được ưu tiên tài sản trước; xung công quỹ của nhà nước thì do
người vi phạm đóng một số tiền tương ứng với giá trị tài sản. Nếu bên nhận tài sản bán thừa số tiền nợ thì
số tiền thừa phải xung công quỹ. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba áp dụng với cả nhà nước. 8.
Mục đích và chức năng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:
- Mục đích của các biện pháp bảo đảm:
o Giúp cho bên nhận bảo đảm chủ động thực hiện những hành vi tác động trực tiếp đến tài sản của bên
bảo đảm nhằm thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên lOMoAR cPSD| 61630826
được bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. (Ví dụ: A cho B vay 10 triệu,
giữ xe máy của B B không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì A có quyền xử lý và giữ lấy xe máy)
- Chức năng của các biện pháp bảo đảm:
o Chức năng tác động: BPBBĐ
o Chức năng dự phòng: (Ví dụ: 1 người đến ngân hàng vay tiền, thế chấp bất động sản bản chất là có
2 quan hệ nghĩa vụ, ký 2 hợp đồng: hợp đồng vay, hợp đồng thế chấp (hợp đồng phụ) – nhằm dự
phòng cho bên vay vi phạm nghĩa vụ cho hợp đồng vay).
o Chức năng dự phạt: thể hiện trong biện pháp đặt cọc đảm bảo giao kết hợp đồng.
Ví dụ: A cho B vay 10 triệu, B đưa cho A cầm cố cái đồng hồ biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ hiện tại (vì đã
biết rõ, chắc chắn nghĩa vụ tại thời điểm xác lập nghĩa vụ)
o Nghĩa vụ có điều kiện: nghĩa vụ của bảo hiểm: chi trả một phần rủi ro xảy đến với người mua. Khi
mua bảo hiểm, hai bên cùng có nghĩa vụ nhưng bên bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ chi trả khi có rủi ro
khách quan xảy ra với người mua.
(?) Công ty bảo hiểm lấy gì để bảo đảm cho hợp đồng bảo hiểm dài hạn?
Bảo lãnh. Công ty bảo hiểm tìm đến bên thứ 3 để bảo lãnh là ngân hàng. Kể cả khi công ty bảo hiểm phá
sản thì khi người mua xảy ra rủi ro khách quan, ngân hàng sẽ chi trả số tiền bảo hiểm đó.
Câu hỏi bán trắc nghiệm:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cũng vô hiệu;
2. Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt biện pháp bảo đảm;
3. Nghĩa vụ bảo đảm vô hiệu không làm nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu;
4. Đối tượng của các biện pháp bảo đảm chỉ có thể là tài sản;
5. Bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm có thể sử dụng tài sản không thuộc sở hữu của mình làm tài sản bảo đảm;
6. Người xử lý tài sản bảo đảm phải là bên nhận bảo đảm (bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm);
7. Tài sản bảo đảm chỉ bị xử lý khi bên có nghĩa vụ (bên bảo đảm) vi phạm nghĩa vụ;
8. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết;
VẤN ĐỀ 4: CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
1. Cầm cố: Điều 309 BLDS 2015:
a. Khái niệm cầm cố:
- Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên
kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ b. Đặc điểm:
- Phải có sự chuyển giao TSBĐ từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố
(?) Quyền/tài sản hình thành trong tương lai? lOMoAR cPSD| 61630826
- Hiệu lực: có hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng ưng thuận
- Thời hạn: được tính đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm, nếu không có thỏa thuận khác. c. Chủ thể: d. Đối tượng: - Là tài sản.
- Bảo đảm các điều kiện:
o Được phép giao dịch o Thuộc sở hữu của bên cầm cố (trường hợp ngoại lệ: người cầm cố là pháp nhân thuộc CQNN):
TS thuộc SH chung của nhiều người?
TS phải đăng ký quyền SH?
TS không phải đăng ký quyền SH?
e. Quyền, nghĩa vụ bên nhận cầm cố:
f. Quyền, nghĩa vụ bên cầm cố: lOMoAR cPSD| 61630826
g. Xử lý tài sản cầm cố:
- TH 1: đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc
không đầy đủ thoả thuận
- TH 2: Thời hạn cầm cố vẫn còn nhưng bên cầm cố vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng chính
- TH 3: Chưa đến hạn thực hiện nghĩa vụ nhưng bên cầm cố có yêu cầu xử lí tài sản cầm cố trước thời hạn
- TH 4: Bên cầm cố là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản
h. Phương thức xử lý tài sản cầm cố:
- Theo thỏa thuận (bán/khấu trừ…)
- Bán đấu giá, nếu không có thỏa thuận
i. Thứ tự thanh toán tiền bán tài sản cầm cố:
- Chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan
- Thanh toán tiền gốc, lãi, tiền phạt, tiền BTTH nếu có (trong trường hợp nghĩa vụ là vay tài sản)
- Nếu tiền bán TS còn thừa thì hoàn lại cho bên cầm cố
- Nếu tiền bán không đủ để thanh toán thì bên cầm cố phải trả trực tiếp phần còn thiếu đó
j. Thứ tự ưu tiên thanh toán: Trường hợp Thứ tự ưu tiên
Các GDBĐ đều được đăng ký Theo thứ tự đăng ký
Có GDBĐ đăng ký + không đăng ký
Ưu tiên GDBĐ có đăng ký
Các GDBĐ đều không được đăng ký
Theo thứ tự xác lập GDBĐ 2. Thế chấp: a. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61630826
- Điều 317 BLDS 2015: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và
không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”
Thế chấp tài sản là thoả thuận của các bên, theo đó bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền và không chuyển giao tài sản cho bên có quyền
Ưu điểm và nhược điểm của biện pháp thế chấp: Ưu điểm Nhược điểm
Bên nhận thế chấp không phải bảo quản,
Khó xác định tính xác thực của các giấy tờ giữ gìn TS thế chấp
Bên thế chấp vẫn tiếp tục sử dụng, khai
Bên thế chấp có thể thực hiện một số hành thác công dụng của TS
vi làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên
nhận thế chấp (bán/làm hư hỏng TS…) b. Đặc điểm:
- Không có sự chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản mà chỉ chuyển giao các loại giấy tờ liên quan đến tài sản từ
người thế chấp sang cho người nhận thế chấp (?) Giấy tờ có cần là bản gốc?
- Quyền sở hữu đối với tài sản vẫn thuộc về bên thế chấp c. Chủ thể: - Bên thế chấp
- Bên nhận thế chấp d. Đối tượng: - Là tài sản
- Thuộc sở hữu của bên thế chấp
- Được phép giao dịch
- Tham khảo: Điều 318 BLDS 2015 e. Hiệu lực:
- Thế chấp TS có hiệu lực từ thời điểm giao kết
- Trường hợp pháp luật quy định văn bản thế chấp phải công chứng, chứng thực, đăng ký thì việc thế chấp TS có
hiệu lực kể từ thời điểm thực hiện xong các thủ tục đó
- Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thú ba kể từ thời điểm đăng ký
- Quy định mới: Điều 325, 326 BLDS 2015 f. Nội dung:
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Điều 320 – 324 BLDS 2015
- Các trường hợp chấm dứt thế chấp tài sản: Điều 327 BLDS 2015 Cầm cố Thế chấp