Bài giảng Hóa đại cương - Hóa đại cương 1 | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Thế giới vật chất chung quanh chúng ta luôn luôn vận động và biến đổi. Hóa học ngày nay là khoa học nghiên cứu những quy luật liên quan tới các biến đổi của vật chất gắn liền với các sự thay đổi tính chất, thành phần, và cấu tạo của chúng. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
235 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng Hóa đại cương - Hóa đại cương 1 | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Thế giới vật chất chung quanh chúng ta luôn luôn vận động và biến đổi. Hóa học ngày nay là khoa học nghiên cứu những quy luật liên quan tới các biến đổi của vật chất gắn liền với các sự thay đổi tính chất, thành phần, và cấu tạo của chúng. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

119 60 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|46342985
lOMoARcPSD|46342985
BÀI GIẢNG
HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG 1
LÊ TH SỞ NHƯ
Khoa HÓA HC
Đại Hc Khoa Hc T Nhiên - Đại Hc Quc Gia tp HCM
2016
lOMoARcPSD|46342985
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đối tượng nghiên cứu của hóa học
Thế gii vt cht chung quanh chúng ta luôn luôn vận động và biến đổi. Hóa hc
ngày nay là khoa hc nghiên cu nhng quy lut liên quan ti các biến đổi ca vt cht
gn lin vi các sự thay đổi tính cht, thành phn, và cu to ca chúng. Do đó một
trong các vấn đề các nhà hóa hc quan tâm là gii thích mi quan h gia tính cht,
thành phn, và cu to ca vt cht. Ví dụ, điều gì làm cho kim cương cứng còn than
chì mm, tại sao nước hòa tan được đường mà không hòa tan được du, tại sao
khi đốt cháy than thì khí CO
2
được tạo thành đồng thi vi s phát nhit, v.v... Ngoài
ra, chúng ta phi nh rng tt c vt cht quanh ta, các cht sng (t tế bào tới động
vt bc cao) và không sống (đất đá, sông núi...) đều to thành t các hoá cht, do đó
đối tượng quan tâm ca các nhà hóa hc không ch là các vấn đề liên quan ti thế gii
vô tri như các câu hi ví d trên, mà c thế gii các chất “sống” quanh ta.
Không ch vy, công vic quan trng ca các nhà hóa hc còn là nghiên cứu để
tìm ra các phương pháp và điều kin để to ra các cht mi, hoc ci tiến phương
pháp điều chế các cht đã biết. Trong lĩnh vực này, hóa hc liên quan rt mt thiết vi
cuc sng ca chúng ta. Nh các công ngh liên quan vi hóa hc mà chúng ta có vi
si, thuc men, thc phm chế biến, phân bón, thuc trừ sâu…với vô s chng loại
thay đổi theo nhu cu ca cuc sng. Hóa hc hiện đại còn nghiên cứu để lp ráp các
phân t nhỏ theo cách nào đó, to thành nhng cu trúc mới chưa từng biết ti trong
t nhiên, ví d, các hp cht vi các l xp có kích thước nhất định để dùng trong các
ngành công nghip khác nhau. Hóa hc hiện đại cũng tìm ra những phương pháp
mới để điều chế hóa cht sao cho thân thin với môi trường hơn, hướng nghiên cứu
này đưa tới một lĩnh vc mi vi tên gi là Hóa hc xanh (Green Chemistry)...
Trong quá trình nghiên cu tìm ra nhng cht mi, có không ít các chất được to
thành mà không có giá tr thiết thực nào đối vi cuc sống, tuy nhiên điều đó không phải
là hoàn toàn vô ích. Chính vic nghiên cu dn ti nhng chất “không thiết thực” đó góp
phn giúp các nhà hóa hc hiểu rõ hơn những yếu t liên quan ti s biến đổi ca vt
cht, hoàn thin hơn các kiến thc hóa hc. Các kiến thức đó không ch cho phép các nhà
hóa hc ci tiến, điều khin các biến đổi hóa hc để hy vng tạo ra được nhng cht mới
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuc sng ca chúng ta, mà còn giúp các nhà khoa
hc nghiên cu thế gii theo cách ngày càng hiu quả hơn.
lOMoARcPSD|46342985
2
Nhiu kiến thc hóa hc trước thế k XVII được rút ra t các thí nghim theo
kiu “thử và sai”. Tuy nhiên, nếu tiến hành nghiên cu theo cách “thử và sai” không
định hướng thì va tn kém thi gian và công sc, va phung phí tin bc. Ngày nay,
kiến thc hóa hc da trên các nguyên lý, các thuyết được rút ra t s khám phá thế
gii mt cách có phương pháp và h thng, gọi là phương pháp nghiên cứu khoa
hc, sẽ được gii thiu trong phn tiếp theo sau đây.
1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Galieo, Francis Bacon, Robert Boyle, và Isaac Newton là nhng người đầu tiên khai
sinh phương pháp nghiên cứu khoa hc vào thế k XVII. Các nghiên cu theo phương
pháp khoa học luôn được bắt đầu bng quan sát khách quan, không da trên bt cứ định
kiến nào. Khi số lượng quan sát đủ lớn, người ta có thể rút ra được các qui luật chung
để mô t các hiện tượng quan sát được gọi là các định lut (natural law). Nhiu định
lut có thể được phát biểu dưới dng các biu thc toán hc. Ví dụ, đầu thế k XVI,
Nicolas Copernicus quan sát cn thn s di chuyn ca các hành tinh và kết lun rằng trái
đất và các hành tinh quay quanh mt tri theo nhng quỹ đạo tròn vi phương trình nhất
định. Kết lun ca ông là ngược li hn vi những điều người ta tin tưởng thời đó, rng
trái đất là trung tâm của vũ trụ, mt tri và các hành tinh khác quay quanh trái đất. Giá tr
của định lut là cho phép chúng ta dự đoán hiện tượng sp xy ra. Ví d, các phương
trình của Copernicus cho phép dự đoán được v trí của trái đất trong tương lai chính xác
hơn các quan niệm thi by gi, nên có thể coi định lut Copernicus là mt thành công.
Tuy nhiên, ta cn nh rng không phải các định lut luôn tuyệt đối đúng. Đôi khi kết qu t
các quan sát mi buc chúng ta phải điều chỉnh định lut. Ví d, các qui lut ca
Copernicus sau đó đã được điều chnh bi Johannes Kepler, người cho rng các hành
tinh chuyển động quanh mt tri trên nhng quỹ đạo hình elip. Để điều chnh định lut
tc là điều chnh kiến thc các nhà khoa hc phi thiết kế các thí nghiệm để kim tra xem
các kết luận trước có luôn đúng với kết qu thc nghim không.
Bên cnh các qui luật chung được đưa ra ở dạng định lut, các nhà khoa hc
cũng tìm cách gii thích ti sao các hiện tượng li xy ra theo qui luật như vậy. Các li
giải thích sơ khởi cho qui luật được gọi là “giả thiết” (hypothesis). Khi có giả thiết, các
nhà khoa hc s thiết kế các thí nghiệm để kim tra gi thiết. Nếu kết qu thc nghim phù
hp vi gi thiết, tc là gi thiết đúng, giả thiết sẽ được phát trin thành thuyết, hay lý
thuyết (model, theory). Như vậy, thuyết chính là các li gii thích ti sao các hin tượng
t nhiên xy ra theo qui luật nào đó. Nếu kết qu thc nghim mâu thun vi gi thiết,
người ta phải điều chnh gi thuyết, và tiến hành kim tra li gi thuyết mới. Đôi khi
lOMoARcPSD|46342985
3
không có qui lut và li giải thích đúng cho tất c các hiện tượng, khi đó giả thuyết phù
hp nht sẽ được gi li. Qua thi gian, các d kin thc nghim mới được tích lũy, mt
s lý thuyết và định luật được điều chnh, mt s khác có th b loi b. Nói cách khác, lý
thuyết và định lut không phi là các kiến thc bt di bt dch, mà chúng có thể thay đổi khi
có nhiu thông tin mới được thu thp. Trong khoa hc, kiến thức được tích lũy và phát
triển theo phương pháp nghiên cứu khoa hc, là chui các quá trình quan sát
– đưa ra định lut, gi thiết thc nghim kim tra gi thiết và định lut – đưa ra
thuyết. Chu trình đó được tóm tt trong Hình 1.1.
Hình 1.1. Tóm tt chu trình nghiên cu khoa hc
Như vậy, các d kin t quan sát thc nghim là bước mở đầu và cũng là tiêu
chuẩn để đánh giá giá trị của các định lut và lý thuyết. Do đó, chúng ta gii thiu kỹ hơn
v quan sát: quan sát được tiến hành nh các giác quan của con người và các công c
mà con người tạo ra để ni dài các giác quan ca mình. Mt s công cụ đơn giản nht để
quan sát mà chúng ta đều biết như thước để đo độ dài, ống đong, lít để đo thể tích cht
lỏng, cân để đo khối lượng, kính vin vọng để thy được nhng ngôi sao xa, v.v… Vic
quan sát trong nghiên cu hóa hc có th tiến hành một cách định tính hoc định lượng.
Ví d, các quan sát cho thấy nước là cht lng, dung dch AgCl trn vi dung dch NaCl thì
xut hin kết ta màu trng, v.v… Đó là những quan sát định tính. Mt số quan sát mang
tính định lượng như: nước nguyên chất đông đặc 0
o
C và sôi 100
o
C, cht kết ta màu
trng to thành khi trn dung dch AgNO
3
vi dung dch NaCl cha 75.27% bc và 24.73%
clo theo khối lượng. Càng ngày con người càng tìm ra nhiu công c mới để quan sát tốt
hơn thế gii tự nhiên, và định lut cùng lý thuyết theo
đó cũng được điều chnh.
lOMoARcPSD|46342985
4
Cũng lưu ý rằng, định lut và thuyết là hai sn phm ln ca nghiên cu khoa
hc, nhưng định lut khác vi thuyết. Mt cách ngn gn có th nói rằng định lut tng
kết những điều xy ra, còn lý thuyết gii thích tại sao điều đó lại xảy ra như vậy. Điều
cn lưu ý là lý thuyết là sn phm t trí tu của con người. Bng kinh nghim ca mình,
con người c gng gii thích thế gii t nhiên qua các thuyết. Nói cách khác, lý thuyết là
phỏng đoán khoa học của con người. Mun ngày càng tiếp cn ti s hiu biết chính
xác hơn v thế gii tự nhiên, con người phi liên tc tiến hành nhng thc nghim mi
điều chnh các lý thuyết phù hp vi nhng hiu biết mi.
Những điều ta vừa đề cp bên trên về phương pháp nghiên cứu khoa hc có
th coi là con đường lý tưởng nht của phương pháp nghiên cứu khoa hc. Thc tế
con đường đi tới kiến thc khoa hc không phi bao giờ cũng bằng phng và hiu
qu, không có đảm bo nào cho s thành công ca nghiên cu khoa hc. Như đã nói
trên, gi thiết chu ảnh hưởng ca quan sát, không nhng vy, gi thiết còn luôn
da trên nhng nn tng lý thuyết trước đó, và trên hết, c gi thiết và quan sát du
do con người tiến hành nên không tránh được s ch quan của con người. Các kết
qu nghiên cu tâm lý hc ch ra rng, con người thường d thy những điều theo
hướng ta mong đợi hơn là nhận ra những điều ta không mong đợi. Nói cách khác,
khi kim chng lý thuyết chúng ta thường tp trung vào nhng vấn đề đang xét, điều
này là rt cn thiết, nhưng cùng lúc, sự tập trung đó có thể làm ta không nhìn thy
các khả năng giải thích vấn đề theo các hướng mi lạ hơn. Điều này có th làm hn
chế óc sáng to ca chúng ta, và cũng có thể ngăn cản chúng ta nhn thc vấn đề
mt cách toàn din và sát vi thc tế hơn.
1.3. Nội dung và yêu cầu của môn Hóa học đại cương
Như vừa nói trên, nghiên cu khoa học đươc thc hin theo trình t quan sát
– định lut và lý thuyết áp dng. Trong môn học Hóa đại cương, chúng ta sẽ quan
tâm ch yếu ti các định lut và lý thuyết nn tng đã được các nhà hóa hc công
nhn. Nói cách khác, môn học Hóa đại cương sẽ cung cp cho sinh viên những
nguyên lý cơ bản nht trong hóa hc thông qua các thuyết và định lut. Các nguyên lý
đó là cơ sở để d đoán tính chất ca các chất cũng như khả năng phản ng của
chúng để chuyn hóa mt chất nào đó thành cht này hay cht khác.
Hc xong môn Hóa học đại cương, chúng ta phi nắm được ni dung ca các
thuyết và định lut cơ bản trong hóa hc, vn dụng được thuyết và định lut để gii thích
cũng như dự đoán được mt s quá trình trong thc tế. Điều chúng ta cần lưu ý là có th
có nhiu thuyết cùng gii thích mt vấn đề, ví d thuyết liên kết cng hóa tr (VB) và
lOMoARcPSD|46342985
5
thuyết vân đạo phân t (MO) đều th gii thích s to thành liên kết trong các hp
chất, nhưng mỗi thuyết đều mt mnh yếu khác nhau, do đó chúng ta phi
quan tâm đến các mt mnh yếu ca các thuyết định lut để s dng các chúng
mt cách hp lý.
lOMoARcPSD|46342985
6
Chương 2
NGUYÊN TỬ – NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – ĐỒNG VỊ
2.1. Sơ lược lịch sử hóa học đến thế kỷ XIX
Vt cht quanh ta do đâu mà có, cu to thế nào, biến đổi gì đã xảy ra khi ta
đốt la, hay nướng quặng để thu kim loại làm đồ trang sức, vũ khí, v.v… Các câu hỏi
đó đã được quan tâm t thuở sơ khai của xã hội loài người. Từ đó đã có nhiều cách
gii thích khác nhau v ngun gc và cu to ca thế gii vt cht quanh ta. Khoảng
400 năm trước công nguyên, người Hy Lp là những người đầu tiên đưa ra các gii
thích cho sự thay đổi ca vt cht. H cho rng tt c vt chất được to thành t bn
nguyên t chính: lửa, đất, nước, và không khí; các sự thay đổi ca vt cht là do s
kết hp khác nhau ca bn yếu t trên. Khác với người Hy lp, Democrius, mt nhà
triết hc thi by gi cho rng vt cht được to thành t nhng ht rt nh không th
nhìn thy hay phân chia được na, ông gi các hạt đó là nguyên tử (Democrius gi là
atomos, ngày nay ta gi là atom). Có thể coi đây là thuyết đầu tiên gii thích cu to
ca vt cht da trên khái nim nguyên t. Tuy nhiên thuyết này xut phát t trc giác
của con người ch không phi t kết qu thc nghim.
Hai ngàn năm tiếp theo là giai đoạn gi kim thut. Các nhà gi kim luôn luôn b
ám nh bi mong mun chuyn các kim loi r tin thành vàng. Mc dù không thc
hin được điều đó, các nhà giả kim đã khám phá ra mt s nguyên t hóa học như
thy ngân, lưu huỳnh, antimon, và biết cách điều chế mt s acid vô cơ.
Nn móng ca hóa hc hiện đại bắt đầu t thế k XVI vi s phát trin ca luyn
kim, do Georg Bauer (người Đức), và vic dùng các khoáng cht vào y hc bi Paracelus
(người Thy Sĩ). “Nhà hóa học” đầu tiên tiến hành các thc nghim mang tính định lượng
thc s là Roberrt Boyle (1627 1691) vi các thí nghim kho sát mi quan h gia th
tích và áp sut ca các cht khí. Nhng nghiên cứu định lượng trong vt lý và hóa hc
thc s phát trin sau khi Boyle xut bn cuốn “The Steptical Chemist” vào năm 1661.
Bên cạnh các nghiên cu chất khí, Boyle cũng nhận thy rng kim loi tr nên nặng hơn
khi đốt cháy, từ đó ông cho rằng mi cht là mt nguyên t, tr khi nó b b gãy thành
nhng nguyên tố đơn giản hơn. Sau đó, những cht khí đầu tiên như oxy, nitơ, carbonic,
hydro dn dần được khám phá, và s nguyên t hóa học được biết tăng lên không ngng.
Các thí nghim xác nhn các nguyên t dn dần được chp nhn rng rãi và thay thế hn
thuyết “bốn nguyên tố” của người Hy Lạp. Điều thú v là mc dù Boyle là nhà khoa hc
xut sc, ông vn có nhng nhận định sai lm. Ông vn trung
lOMoARcPSD|46342985
7
thành với quan điểm ca các nhà gi kim thut rng kim loi không là nguyên t thc
s, và có thể tìm được cách chuyn kim loi này thành kim loi khác.
Chính các nghiên cứu định lượng là tiền đề thúc đẩy sự ra đời ca các định lut
cơ sở ca hóa hc. Antoine Lavoisier (1743 1794) cn thn nghiên cu tng khi lượng
ca tác cht và sn phm trong các phn ng hóa hc và nhn thy khối lượng của
chúng không tăng lên cũng không mất đi. Và từ đó, định lut bo toàn khối lượng ra
đời. Đây là định luật đầu tiên đặt tiền đề cho s phát trin hóa hc trong thế k XIX.
Giai đoạn thế k XVIII – XIX là giai đoạn tìm ra mt loạt các định lut khoa hc t
nhiên làm tiền đề cho s phát trin hóa hc. Joseph Proust (1754 – 1826) đã tìm ra định
lut thành phần không đổi khi nhn thy rng các chất dù được điều chế bng cách nào
cũng đều cha các nguyên tố như nhau với t l khối lượng bng nhau. Jonh Dalton
(1766 1844) nghiên cu thành phn ca nguyên t trong các hp cht và tìm ra định lut
t l bi: khi hai nguyên t to thành mt chui các hp cht, t l khối lượng ca nguyên
t th hai kết hp vi 1 gam nguyên t th nht luôn luôn chia chn cho mt s nh nht.
Ví d, khối lượng oxy kết hp vi 1 gam carbon trong hai hp cht khí ca nó là 1.33 g
(hp cht I) và 2.66 g (hp cht II). Ta thy hp chất II giàu oxygen hơn hợp cht I, t l
khối lượng oxygen trong hai hp cht trên là s nguyên, 2. Từ đó, Dalton cho rng nếu
hp cht I có công thc là CO thì hp cht II phi có công thc là CO
2
.
Da trên nhng kết qu thc nghim trong giai đoạn này, năm 1808 Dalton
đưa ra thuyết nguyên t, ni dung gồm các điểm sau:
Mi nguyên tố được to thành t nhng ht rt nhỏ không phân chia được,
gi là nguyên t.
Các nguyên t ca cùng mt nguyên t thì ging nhau. Các nguyên t khác
nhau có nguyên t khác nhau.
Các nguyên t kết hp vi nhau to thành các hp cht. Mi hp cht luôn
có mt t lệ xác định s nguyên t các loi to thành nó.
Khi phn ng hóa hc xy ra, có s sp xếp li ca các nguyên t trong hp cht.
Nói cách khác, các nguyên t kết hp với nhau theo cách khác để to thành các
hp cht mới, nhưng bản thân nguyên tử không thay đổi trong phn ng hóa hc.
Từ đó các khái niệm v nguyên t, nguyên t hóa hc, phân t trong hóa hc dn
dn tr nên quen thuc và rõ ràng hơn. Cũng từ nhng nghiên cứu định lượng, các kiến
thc hóa học tăng lên một cách mau chóng. Da vào kết quả định lượng t l khi
lượng gia các nguyên t trong hp cht (ví dụ đối với nước: c 1 khối lượng hydro thì
lOMoARcPSD|46342985
8
có 8 ln khối lượng oxy), Dalton là người đầu tiên lp nên bng khối lượng nguyên t
tương đối ca các nguyên t. Vì trong các hp cht, H luôn có khối lượng nh nht nên
khối lượng nguyên tử tương đối ca H được quy ước là 1. Từ đó, người ta suy ra khi
lượng nguyên t ca các nguyên t khác. Vì lúc đó công thức phân t ca nhiu cht
chưa được biết rõ nên có nhiu sai lm trong bng khối lượng tương đối này. Ví d
chưa biết công thc phân t của nước, nên t các kết quả định lượng Dalton cho rng
khối lượng nguyên t ca H là 1, ca O là 8. Tuy vy, vic lp bng khối lượng nguyên
t ca Dalton là một bước qua trng cho nhng khám phá tiếp theo.
Khi nghiên cứu định lượng các phn ng gia các cht khí, năm 1809 Gay –
Lussac nhn thy c 2 ln th tích khí hydro phn ng vi mt th tích khí oxy và to
2 ln th tích hơi nước, còn 1 th tích khí hydro phn ng vi 1 th tích khí clo to 2
ln th tích khí hydro clorur.
Để gii thích kết qu thí nghim ca Gay – Lussac, năm 1811 Amedeo Avogadro
đưa ra giả thiết rng cùng nhiệt độ và áp sut, nhng th tích bng nhau ca các khí
khác nhau cha cùng mt số lượng ht bng nhau. Gi thiết này ch hp lý nếu khong
cách gia các ht trong th tích khí rt ln so với kích thước tng ht.
T gi thiết của mình, Avogadro đã biểu din và gii thích kết qu thí nghim ca
Gay – Lussac như sau:
2 th tích hydro + 1 th tích oxy 2 thể tích nước
ng vi
2 phân t hydro + 1 phân t oxy 2 phân tử nước
Các d kin trên ch th gii thích tt nht nếu tha nhn rng các khí hydro,
oxy phân t nh nguyên t: H
2,
O
2
, còn nước công thc phân t H
2
O. Đáng tiếc
là nhng gii thích của Avogadro không đủ sc thuyết phc các nhà hóa hc by gi.
Sau đó, Stanislao Cannizzaro tiến hành mt lot các thí nghiệm đo khối
lượng tương đối ca các cht khí so vi khí hydro trong cùng điều kin nhiệt độ
áp sut. Ví dụ, ông đo được t l khối lượng ca 1 lít oxy và 1 lít hydro là 16:
Tin tưởng vào thuyết nguyên t ca Dalton và gi thiết ca Avogadro,
Canmizzaro lp lun rng nếu khối lượng phân t ca hydro (H
2
) bng 2, từ đó dễ
dàng suy ra khối lượng phân t oxy (O
2
) là 32, khối lượng nguyên t ca hydro (H) là
1, khi lượng nguyên t ca oxy (O) là 16.
lOMoARcPSD|46342985
9
Bảng 2.1. Khối lượng tương đối ca carbon trong các phân t khác nhau
Hp cht
Khối lượng
% khối lượng C
Khối lượng ca C
phân t
trong hp cht
trong phân t
Methane
16 75
12
Ethane
30 80
24
Propane
44 82
36
Butane
58 83
48
Khí Carbonic
44 27
12
Tương tự như vậy, Cannizzaro đo được khối lượng phân t ca khí carbonic là
44. Các thí nghim phân tích thành phn ca hp cht này cho thy carbon chiếm 27%
khối lượng. Từ đó tính được trong 44 gam carbon dioxide có (0.27) x (44 gam) = 12 gam
carbon, vy oxy chiếm 32 gam, tc là có 2 nguyên t O trong phân t khí carbonic.
Cannizzaro cũng tiến hành xác định khối lượng phân t và khối lượng ca các
nguyên t to thành các cht khí chứa carbon khác như methane, ethane, propane,
butane Khối lượng ca carbon trong các phân t t lot thí nghim trên luôn là bi
s ca 12 (xem Bng 2.1). Các d liu này thuyết phc mnh m cho đề ngh khối
lượng tương đối ca nguyên t carbon là 12, và công thc phân t ca khí carbonic là
CO
2
.
Năm 1860, tại Hi ngh Hóa hc thế gii ln th nht ở Đức, trong các cuc tho
lun trên diễn đàn lẫn ngoài hành lang, Cannizzaro đã dùng thuyết nguyên t ca
Dalton cùng gi thuyết ca Avogadro để gii thích các kết qu thí nghim ca mình.
Vi s lượng d liu thc nghim đủ nhiu, các gii thích ca Cannizzaro đã thuyết
phc hi ngh, và từ đó hóa học đã có quy ước khối lượng nguyên t thng nhất.
Cũng nói thêm rng, Cannizzaro không xác định chính xác khối lượng nguyên t
chỉ xác định được các giá tr gần đúng ca khối lượng tương đối ca các nguyên t.
Berzelius chính là người tiến hành các thí nghiệm định lượng chính xác khối lượng
tương đối ca các nguyên t.
Vi nhng tiến b ca hóa hc trong thời gian này, vào đầu năm 1800, các
nhà hóa hc biết được 31 nguyên t hóa học, nhưng đến năm 1860 số nguyên t
được xác định khối lượng nguyên tcũng như tính chất hóa học đã lên tới 60. Lúc
đó các nhà khoa học đã nhận biết nhiu nguyên t có tính cht hóa học tương tự
nhau. Đến năm 1872, Mendeleev sp xếp các nguyên t theo biến thiên tính cht ca
chúng thành bng phân loi tun hoàn, mở đường cho nghiên cu tính cht các
nguyên t và hp cht mt cách có h thống hơn.
lOMoARcPSD|46342985
10
2.2. Các thí nghiệm khám phá cấu trúc nguyên tử
T các công trình nghiên cu ca Dalton, Gay – Lussac, Cannizzaro, v.v… các
khái nim nguyên t, nguyên t hóa hc, phân tử… dn dn trở nên có ý nghĩa trong các
nghiên cứu và được tha nhn rộng rãi. Tuy nhiên mãi đến cui thế k XIX, đầu thế k
XX, bn cht và thành phn cu to ca nguyên t mi dn dần được khám phá t thc
nghim. Nhc li rng, các kiến thc khoa hc mới luôn được xây dng t các kiến thức
trước đó. Vì vậy, chúng ta cn nói qua rằng trước khi khám phá ra thành phn nguyên t,
các nhà khoa học đã biết đến các hiện tượng và tính chất điện t. Họ đã biết hu hết vt
cht quanh ta trung hòa điện, nhưng chúng có thể trở thành tích điện bằng cách nào
đó. Ví dụ, khi chà mnh qu bóng cao su vào tm vi, chúng tr thành tích điện khác
nhau, thường gọi là điện dương và âm. Các nhà khoa học cũng biết rng các vt mang
điện cùng dấu thì đẩy nhau, còn các vt mang điện trái du thì hút nhau.
2.2.1. Sự phát hiện ra electron
Hình 2.1. Cu to của đèn âm cực
Thiết b quan trng góp phn khám phá cu to nguyên tử là đèn âm cực, còn gi là
đèn cathode (Cathode-ray tube, viết tt là CRT). CRT không xa l vi chúng ta, nó được
dùng làm đèn hình TV và máy tính cho đến những năm 2000, trước khi được thay thế
bng các màn hình tinh th lng (liquid crystal display, LCD). Michael Faraday (1791
– 1867) là người đầu tiên khám phá ra chùm tia âm cc vào gia thế k XIX. Ông thy rằng
khi áp điện thế cao vào hai điện cc kim loại đặt trong mt ng chân không thì t cc âm
ca ng (cathode) xut hin một chùm tia, sau này được gi là tia âm cc, hướng v phía
cực dương (anode) của ng. Ống này được gi là CRT. Cu to ca CRT được biu diễn
trong Hình 2.1. Bình thường chúng ta không thấy được tia âm cc tạo thành trong CRT,
nhưng chúng phát quang khi va đập vào mt s vt liu, gi là vt
lOMoARcPSD|46342985
11
liu phát quang, hay fluorescence. Vì vy, bằng cách sơn các vật liu gây phát
quang vào đầu anode của đèn, người ta phát hin được tia âm cc.
Hình 2.2. Chùm tia âm cc b lệch khi đi qua điện trường hoc từ trường
Sau đó các nhà khoa học biết thêm rng, bình thường chùm âm cc đi thẳng,
nhưng nếu đặt mt tụ điện (điện trường) hoc nam châm (từ trường) trên đường đi
của chùm âm cc, tia âm cc s b lch v phía cực dương của tụ điện hoc nam châm
(xem Hình 2.2). Hiện tượng này lp li khi thay cc âm ca CRT bng nhiu kim loi khác
nhau. Để gii thích hiện tượng này, năm 1897 J.J. Thomson cho rng chùm âm cc là
chùm các ht mang điện tích âm, sau này được gi là các electron, hay điện t. Bằng
các phép đo cường độ từ trường áp vào và độ lch ca chùm tia âm cc, Thomson đã
xác định t s gia khối lượng (m) và điện tích (e) ca electron là
m/e = 5.6857 x 10
9
g/Coulomb.
Hình 2.3. Mô hình nguyên t ca Thomson: nguyên tử như một đám
mây hình cu tích điện dương, các electron mang điện âm nm ri rác
trong đám mây
Vì hiện tượng trên không ph thuc vào bn cht vt liu làm cc âm ca CRT,
Rutherford cho rng tt c các nguyên tử đều cha electron. Hơn nữa, bn thân kim
loi không tích điện, tc là nguyên tử trung hòa điện, nên nguyên tử cũng phải có
các ht mạng điện dương. T lp lun này, ông nêu lên mô hình cu to nguyên t
đầu tiên t kết qu thc nghim đó, mô hình nguyên t ca Thomson (Hình 2.3) là
nguyên tử như mt đám mây hình cầu tích điện dương, các electron mang điện âm
nm ri rác trong đám mây đó. Khi nguyên t mt một vài electron, ta có ion dương.
lOMoARcPSD|46342985
12
Năm 1909, Robert Millikan quan sát các git du nhỏ tích điện rơi trong điện
trường. Khi không tích điện, các ht du chỉ rơi dưới tác dng ca trọng trường. Khi
các ht dầu được tích điện âm, chúng s chu ảnh hưởng cùng lúc ca trọng trường và
điện trường. Bng cách đo cẩn thn khối lượng và tốc độ rơi của các ht dầu tích điện
khi thay đổi điện trường, Millikan phát hiện điện tích ca các ht du luôn là bi s ca
1.6 x 10
19
C. Điện tích đó được coi là đơn vị điện tích và cũng là điện tích ca electron.
Kết hp vi kết qu thc nghim ca Thomson, khối lượng của electron tìm được là
9.11 x 10
31
kg. Như vậy, s tn ti ca electron trong nguyên tử đã được xác nhn.
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghim git dầu rơi của
Millikan 2.2.2. Hiện tượng phóng xạ tự nhiên
Vào thế k XIX, Antoine Henri Becquerel là người đầu tiên khám phá ra mt
s hp cht ca uranium t phát ra các tia có khả năng làm đen giấy nh. Sau đó,
Rutherford và Paul Villard xác định thành phn các tia phóng x là:
Tia alpha, , gm các hạt mang điện tích +2 (ngược du, có độ ln gấp đôi
điện tích của electron), sau này được biết là ht nhân ca nguyên t Heli;
Tia beta, , là các electron có tốc độ cao;
Tia gamma, , là sóng điện từ có năng lượng cao.
Như vậy s tn ti ca các electron mang điện tích âm cũng như các hạt
mang điện tích dương cũng được xác nhn trong hiện tượng phóng x t nhiên.
lOMoARcPSD|46342985
13
Hình 2.5. Thành phn và tính cht ca các tia phóng x t
nhiên 2.2.3. Hạt nhân nguyên tử
Hình 2.6. Sơ đồ thí nghim bn ht vào tm kim loi ca Rutherford
Năm 1909, Emest Rutherford và ph tá ca mình, Hans Geiger, thiết kế thí nghim
dùng chùm ht bn vào các lá kim loi mng để nghiên cu s phân b các electron
trong nguyên t. Da vào mô hình nguyên t ca Thomson, h dự đoán một phn chùm
s b lệch hướng nh khi va chm vi các electron. Mô hình thiết b nghiên
cứu được biu diễn trong Hình 2.6, trong đó có th theo dõi các ht sau khi bn
vào tm kim loi bng các ng kính có màn hình được sơn ZnS. Hans Geiger và
Ernst Marsden, mt hc trò khác ca Rutherford, đã quan sát thấy (xem Hình 2.7):
lOMoARcPSD|46342985
14
1. Phn ln các ht trong chùm xuyên thng qua lá kim loi mà không b
chch hướng;
2. Một lượng nh các ht b chệch hướng nh;
3. Một lượng rt nh (khong 1/20000) các ht lệch hướng đáng kể khi
đập vào lá kim loi;
4. Một lượng khong 1/20000 ht khác không xuyên qua tm kim loi,
b di ngược tr lại hướng ban đầu.
Hình 2.7. Kết qu thí nghim ca Rutherford (xem chi tiết trong bài)
Rutherford cho rng s ít các ht b phn xạ ngược theo những hướng khác
nhau do va chm với các “hạt” mang điện tích dương trong lá kim loại. Kết qu
này cho thy các hạt mang điện tích dương tập trung vùng rt nh trong nguyên
t, mô hình nguyên t theo kiu đám mây hình cầu tích điện dương ca Thomson là
không hp lý, mà nguyên t phải “rỗng”. Năm 1911, Rutherford đưa ra mô hình
nguyên tử mi như sau:
- Nguyên t gm hạt nhân mang điện tích dương, có kích thước rt nh
nm tâm nguyên t, phn không gian còn li ca nguyên t là rng;
- Điện tích dương của ht nhân nguyên tử thay đổi t nguyên t này qua
nguyên t khác, và bng tổng điện tích âm ca các electron trong nguyên
t, do đó nguyên tử trung hòa điện;
- Các electron mang điện tích âm chuyn động quanh nhân và khong
cách khá xa so vi nhân.
Mu nguyên t của Rutherford đã tha mãn các d kin thc nghim lúc by gi
v cu trúc chung ca nguyên t, và mô hình chung này vẫn được dùng cho cu trúc
lOMoARcPSD|46342985
15
nguyên t hiện đại (Hình 2.8). Tuy nhiên, các nhà khoa hc lúc đó vn không tr
li được thỏa đáng cho câu hỏi: ti sao electron mang điện âm không rơi vào
ht nhân mang điện tích dương?
2.2.4. Sự khám phá các hạt trong nhân nguyên tử
Nhng khám phá mi v s phân rã phóng x ht nhân nguyên tử đầu thế k
XX khiến các nhà khoa học nghĩ rằng ht nhân nguyên t phải được to thành t
nhng ht nhỏ hơn. Khi Moseley nghiên cứu tia X phát ra t nhng nguyên tử khác
nhau, ông đã đo được điện tích ht nhân nguyên t. Kết qu thú vị là điện tích ht
nhân ca các nguyên t khác nhau cách nhau từng đơn vị mt.
Năm 1918, Rutherford cho bắn chùm tia xuyên qua khí nitơ, ông thy
to thành một đồng v ca oxy các hạt tương tự ht nhân ca nguyên t H,
phn ng được biu diễn như sau:
14
N
7
+
4
He
2
17
O
8
+
1
H
1
; s tn ti ca ht
proton (
1
H
1
) vi điện tích dương +1 được xác nhn.
Từ năm 1920, các nhà khoa hc đã nghi ng s tn ti ca các ht neutron
không mang điện trong nhân, nhưng việc chng minh nghi vn trên bng thc
nghim gặp khó khăn do tính trung hòa điện ca ht neutron. Năm 1932, khi dùng
hạt bn phá nhân nguyên t Be, các nhà khoa hc thy có s phát ra bc x l
chưa từng biết ti. Joliot Curie cho bc x l này bn vào parafin thì thy to ra các
ht proton. Bằng định lut bo toàn khối lượng, James Chadwick dđoán bức x l
đó là các hạt neutron không mang điện, có khối lượng hơi lớn hơn proton. Sau đó
ông thiết kế các thí nghim để chứng minh đó là neutron. Như vậy đến lúc đó người
ta biết trong nhân nguyên t hai loi ht chính, là proton và neutron.
2.2.5. Cấu tạo và các đặc trưng cơ bản của nguyên tử
Tóm li, nhng kết qu thc nghim cui thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX đã chứng
t rng nguyên tử được to thành t ba loi ht chính mà các nhà hóa hc quan tâm:
proton, neutron, và electron. Ta nên biết rng hin nay các nghiên cu mức độ
bản nht cho thy còn có mt s loi ht khác to nên nguyên t. Electron được coi là
mt loi hạt cơ bản, tuy nhiên, vt lý hiện đại cho rằng proton và neutron được to t
mt s hạt cơ bản khác.
Đến nay, bng các công c hiện đại, các thông s đặc trưng của các ht
proton, neutron, electron đã được xác định chính xác. Bng 2.2 nêu các thông s
vt lý bn ca ba loi ht này.
lOMoARcPSD|46342985
16
Bảng 2.2. Các thông s vt lý cơ bản ca các ht proton, neutron, và electron
Khối lượng Điện tích
V trí trong
Ht
Ký hiu
Qui ước
Tuyệt đối (kg)
Tuyệt đối (C)
Qui ước
nguyên t
(amu)*
Electron
e, e
9.1094 x 10
31
0.000549
1.602 x 10
19
1
V
Proton
p, p
+
1.6726 x 10
27
1.0073
+1.602 x 10
19
+1
Nhân
Neutron
n, n
o
1.6749 x 10
27
1.0087
0 0
Nhân
Ghi chú: * Đơn vị khối lượng quy ước là u, hay amu (atomic mass unit); 1 amu =1/12
khi lượng nguyên t
12
C (tc là 1.66.10
27
kg), sẽ được đề cp phn sau.
V cu to nguyên t, hin nay các nhà khoa học đồng ý rng nguyên t gm
hai phn: (i) ht nhân nguyên tử có kích thước khoảng 1/10.000 kích thước nguyên
t, gm các hạt proton mang điện dương và các neutron trung hòa điện, (ii) v
nguyên t gm các electron mang điện tích âm (Hình 2.8).
Hình 2.8. Mô hình cu to nguyên t (ca nguyên t He)
Các thí nghim sau này cho thy s ht proton trong nhân nguyên tử đúng bng
s ht electron v, nên nguyên tử trung hòa điện. Mi nguyên tử đều có khối lượng.
Mt cách gần đúng, khối lượng nguyên t xp x bng tng khối lượng các ht to
thành nguyên tử (điều này không chính xác, sẽ đề cp chi tiết trong mc 2.3.3). Vì khối
lượng electron nhỏ hơn khối lượng proton và neutron khong 2000 ln nên có th b
qua khi lượng electron trong khối lượng nguyên t. Nói cách khác, có th coi rng
khối lượng nguyên t gn bng tng khối lượng các ht proton và neutron. Do đó
người ta dùng s khi A, bng tng s ht proton và neutron trong nguyên t, để đặt
trưng cho khối lượng tương đối ca nguyên t.
S khi ca nguyên t (A) = s proton (Z) + s neutron (N)
| 1/235

Preview text:

lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985 BÀI GIẢNG
HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG 1
LÊ TH SỞ NHƯ Khoa HÓA HC
Đại Hc Khoa Hc T Nhiên - Đại Hc Quc Gia tp HCM 2016 lOMoARcPSD|46342985 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1.
Đối tượng nghiên cứu của hóa học
Thế gii vt cht chung quanh chúng ta luôn luôn vận động và biến đổi. Hóa hc
ngày nay là khoa hc nghiên cu nhng quy lut liên quan ti các biến đổi ca vt cht
gn lin vi các sự thay đổi tính cht, thành phn, và cu to ca chúng. Do đó một
trong các vấn đề các nhà hóa hc quan tâm là gii thích mi quan h gia tính cht,
thành phn, và cu to ca vt cht. Ví dụ, điều gì làm cho kim cương cứng còn than
chì mm, tại sao nước hòa tan được đường mà không hòa tan được du, tại sao
khi đốt cháy than thì khí CO2 được tạo thành đồng thi vi s phát nhit, v.v... Ngoài
ra, chúng ta phi nh rng tt c vt cht quanh ta, các cht sng (t tế bào tới động
vt bc cao) và không sống (đất đá, sông núi...) đều to thành t các hoá cht, do đó
đối tượng quan tâm ca các nhà hóa hc không ch là các vấn đề liên quan ti thế gii
vô tri như các câu hi ví d trên, mà c thế gii các chất “sống” quanh ta.
Không ch vy, công vic quan trng ca các nhà hóa hc còn là nghiên cứu để
tìm ra các phương pháp và điều kin để to ra các cht mi, hoc ci tiến phương
pháp điều chế các cht đã biết. Trong lĩnh vực này, hóa hc liên quan rt mt thiết vi
cuc sng ca chúng ta. Nh các công ngh liên quan vi hóa hc mà chúng ta có vi
si, thuc men, thc phm chế biến, phân bón, thuc trừ sâu…với vô s chng loại
thay đổi theo nhu cu ca cuc sng. Hóa hc hiện đại còn nghiên cứu để lp ráp các
phân t nhỏ theo cách nào đó, to thành nhng cu trúc mới chưa từng biết ti trong
t nhiên, ví d, các hp cht vi các l xp có kích thước nhất định để dùng trong các
ngành công nghip khác nhau. Hóa hc hiện đại cũng tìm ra những phương pháp
mới để điều chế hóa cht sao cho thân thin với môi trường hơn, hướng nghiên cứu
này đưa tới một lĩnh vc mi vi tên gi là Hóa hc xanh (Green Chemistry)...
Trong quá trình nghiên cu tìm ra nhng cht mi, có không ít các chất được to
thành mà không có giá tr thiết thực nào đối vi cuc sống, tuy nhiên điều đó không phải
là hoàn toàn vô ích. Chính vic nghiên cu dn ti nhng chất “không thiết thực” đó góp
phn giúp các nhà hóa hc hiểu rõ hơn những yếu t liên quan ti s biến đổi ca vt
cht, hoàn thin hơn các kiến thc hóa hc. Các kiến thức đó không ch cho phép các nhà
hóa hc ci tiến, điều khin các biến đổi hóa hc để hy vng tạo ra được nhng cht mới
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuc sng ca chúng ta, mà còn giúp các nhà khoa
hc nghiên cu thế gii theo cách ngày càng hiu quả hơn. lOMoARcPSD|46342985 2
Nhiu kiến thc hóa hc trước thế k XVII được rút ra t các thí nghim theo
kiu “thử và sai”. Tuy nhiên, nếu tiến hành nghiên cu theo cách “thử và sai” không
định hướng thì va tn kém thi gian và công sc, va phung phí tin bc. Ngày nay,
kiến thc hóa hc da trên các nguyên lý, các thuyết được rút ra t s khám phá thế
gii mt cách có phương pháp và h thng, gọi là phương pháp nghiên cứu khoa
hc, sẽ được gii thiu trong phn tiếp theo sau đây. 1.2.
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Galieo, Francis Bacon, Robert Boyle, và Isaac Newton là nhng người đầu tiên khai
sinh phương pháp nghiên cứu khoa hc vào thế k XVII. Các nghiên cu theo phương
pháp khoa học luôn được bắt đầu bng quan sát khách quan, không da trên bt cứ định
kiến nào. Khi số lượng quan sát đủ lớn, người ta có thể rút ra được các qui luật chung
để mô t các hiện tượng quan sát được gọi là các định lut (natural law). Nhiu định
lut có thể được phát biểu dưới dng các biu thc toán hc. Ví dụ, đầu thế k XVI,
Nicolas Copernicus quan sát cn thn s di chuyn ca các hành tinh và kết lun rằng trái
đất và các hành tinh quay quanh mt tri theo nhng quỹ đạo tròn vi phương trình nhất
định. Kết lun ca ông là ngược li hn vi những điều người ta tin tưởng thời đó, rng
trái đất là trung tâm của vũ trụ, mt tri và các hành tinh khác quay quanh trái đất. Giá tr
của định lut là cho phép chúng ta dự đoán hiện tượng sp xy ra. Ví d, các phương
trình của Copernicus cho phép dự đoán được v trí của trái đất trong tương lai chính xác
hơn các quan niệm thi by gi, nên có thể coi định lut Copernicus là mt thành công.
Tuy nhiên, ta cn nh rng không phải các định lut luôn tuyệt đối đúng. Đôi khi kết qu t
các quan sát mi buc chúng ta phải điều chỉnh định lut. Ví d, các qui lut ca
Copernicus sau đó đã được điều chnh bi Johannes Kepler, người cho rng các hành
tinh chuyển động quanh mt tri trên nhng quỹ đạo hình elip. Để điều chnh định lut
tc là điều chnh kiến thc các nhà khoa hc phi thiết kế các thí nghiệm để kim tra xem
các kết luận trước có luôn đúng với kết qu thc nghim không.
Bên cnh các qui luật chung được đưa ra ở dạng định lut, các nhà khoa hc
cũng tìm cách gii thích ti sao các hiện tượng li xy ra theo qui luật như vậy. Các li
giải thích sơ khởi cho qui luật được gọi là “giả thiết” (hypothesis). Khi có giả thiết, các
nhà khoa hc s thiết kế các thí nghiệm để kim tra gi thiết. Nếu kết qu thc nghim phù
hp vi gi thiết, tc là gi thiết đúng, giả thiết sẽ được phát trin thành thuyết, hay lý
thuyết (model, theory). Như vậy, thuyết chính là các li gii thích ti sao các hin tượng
t nhiên xy ra theo qui luật nào đó. Nếu kết qu thc nghim mâu thun vi gi thiết,
người ta phải điều chnh gi thuyết, và tiến hành kim tra li gi thuyết mới. Đôi khi lOMoARcPSD|46342985 3
không có qui lut và li giải thích đúng cho tất c các hiện tượng, khi đó giả thuyết phù
hp nht sẽ được gi li. Qua thi gian, các d kin thc nghim mới được tích lũy, mt
s lý thuyết và định luật được điều chnh, mt s khác có th b loi b. Nói cách khác, lý
thuyết và định lut không phi là các kiến thc bt di bt dch, mà chúng có thể thay đổi khi
có nhiu thông tin mới được thu thp. Trong khoa hc, kiến thức được tích lũy và phát
triển theo phương pháp nghiên cứu khoa hc, là chui các quá trình quan sát
– đưa ra định lut, gi thiết thc nghim kim tra gi thiết và định lut – đưa ra
thuyết. Chu trình đó được tóm tt trong Hình 1.1.
Hình 1.1. Tóm tt chu trình nghiên cu khoa hc
Như vậy, các d kin t quan sát thc nghim là bước mở đầu và cũng là tiêu
chuẩn để đánh giá giá trị của các định lut và lý thuyết. Do đó, chúng ta gii thiu kỹ hơn
v quan sát: quan sát được tiến hành nh các giác quan của con người và các công c
mà con người tạo ra để ni dài các giác quan ca mình. Mt s công cụ đơn giản nht để
quan sát mà chúng ta đều biết như thước để đo độ dài, ống đong, lít để đo thể tích cht
lỏng, cân để đo khối lượng, kính vin vọng để thy được nhng ngôi sao xa, v.v… Vic
quan sát trong nghiên cu hóa hc có th tiến hành một cách định tính hoc định lượng.
Ví d, các quan sát cho thấy nước là cht lng, dung dch AgCl trn vi dung dch NaCl thì
xut hin kết ta màu trng, v.v… Đó là những quan sát định tính. Mt số quan sát mang
tính định lượng như: nước nguyên chất đông đặc 0oC và sôi 100oC, cht kết ta màu
trng to thành khi trn dung dch AgNO3 vi dung dch NaCl cha 75.27% bc và 24.73%
clo theo khối lượng. Càng ngày con người càng tìm ra nhiu công c mới để quan sát tốt
hơn thế gii tự nhiên, và định lut cùng lý thuyết theo
đó cũng được điều chnh. lOMoARcPSD|46342985 4
Cũng lưu ý rằng, định lut và thuyết là hai sn phm ln ca nghiên cu khoa
hc, nhưng định lut khác vi thuyết. Mt cách ngn gn có th nói rằng định lut tng
kết những điều xy ra, còn lý thuyết gii thích tại sao điều đó lại xảy ra như vậy. Điều
cn lưu ý là lý thuyết là sn phm t trí tu của con người. Bng kinh nghim ca mình,
con người c gng gii thích thế gii t nhiên qua các thuyết. Nói cách khác, lý thuyết là
phỏng đoán khoa học của con người. Mun ngày càng tiếp cn ti s hiu biết chính
xác hơn v thế gii tự nhiên, con người phi liên tc tiến hành nhng thc nghim mi
điều chnh các lý thuyết phù hp vi nhng hiu biết mi.
Những điều ta vừa đề cp bên trên về phương pháp nghiên cứu khoa hc có
th coi là con đường lý tưởng nht của phương pháp nghiên cứu khoa hc. Thc tế
con đường đi tới kiến thc khoa hc không phi bao giờ cũng bằng phng và hiu
qu, không có đảm bo nào cho s thành công ca nghiên cu khoa hc. Như đã nói
trên, gi thiết chu ảnh hưởng ca quan sát, không nhng vy, gi thiết còn luôn
da trên nhng nn tng lý thuyết trước đó, và trên hết, c gi thiết và quan sát du
do con người tiến hành nên không tránh được s ch quan của con người. Các kết
qu nghiên cu tâm lý hc ch ra rng, con người thường d thy những điều theo
hướng ta mong đợi hơn là nhận ra những điều ta không mong đợi. Nói cách khác,
khi kim chng lý thuyết chúng ta thường tp trung vào nhng vấn đề đang xét, điều
này là rt cn thiết, nhưng cùng lúc, sự tập trung đó có thể làm ta không nhìn thy
các khả năng giải thích vấn đề theo các hướng mi lạ hơn. Điều này có th làm hn
chế óc sáng to ca chúng ta, và cũng có thể ngăn cản chúng ta nhn thc vấn đề
mt cách toàn din và sát vi thc tế hơn. 1.3.
Nội dung và yêu cầu của môn Hóa học đại cương
Như vừa nói trên, nghiên cu khoa học đươc thc hin theo trình t quan sát
– định lut và lý thuyết áp dng. Trong môn học Hóa đại cương, chúng ta sẽ quan
tâm ch yếu ti các định lut và lý thuyết nn tng đã được các nhà hóa hc công
nhn. Nói cách khác, môn học Hóa đại cương sẽ cung cp cho sinh viên những
nguyên lý cơ bản nht trong hóa hc thông qua các thuyết và định lut. Các nguyên lý
đó là cơ sở để d đoán tính chất ca các chất cũng như khả năng phản ng của
chúng để chuyn hóa mt chất nào đó thành cht này hay cht khác.
Hc xong môn Hóa học đại cương, chúng ta phi nắm được ni dung ca các
thuyết và định lut cơ bản trong hóa hc, vn dụng được thuyết và định lut để gii thích
cũng như dự đoán được mt s quá trình trong thc tế. Điều chúng ta cần lưu ý là có th
có nhiu thuyết cùng gii thích mt vấn đề, ví d thuyết liên kết cng hóa tr (VB) và lOMoARcPSD|46342985 5
thuyết vân đạo phân tử (MO) đều có th gii thích s to thành liên kết trong các hp
chất, nhưng mỗi thuyết đều có mt mnh và yếu khác nhau, do đó chúng ta phi
quan tâm đến các mt mnh yếu ca các thuyết và định lut để s dng các chúng
mt cách hp lý. lOMoARcPSD|46342985 6 Chương 2
NGUYÊN TỬ – NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – ĐỒNG VỊ 2.1.
Sơ lược lịch sử hóa học đến thế kỷ XIX
Vt cht quanh ta do đâu mà có, cu to thế nào, biến đổi gì đã xảy ra khi ta
đốt la, hay nướng quặng để thu kim loại làm đồ trang sức, vũ khí, v.v… Các câu hỏi
đó đã được quan tâm t thuở sơ khai của xã hội loài người. Từ đó đã có nhiều cách
gii thích khác nhau v ngun gc và cu to ca thế gii vt cht quanh ta. Khoảng
400 năm trước công nguyên, người Hy Lp là những người đầu tiên đưa ra các gii
thích cho sự thay đổi ca vt cht. H cho rng tt c vt chất được to thành t bn
nguyên t chính: lửa, đất, nước, và không khí; các sự thay đổi ca vt cht là do s
kết hp khác nhau ca bn yếu t trên. Khác với người Hy lp, Democrius, mt nhà
triết hc thi by gi cho rng vt cht được to thành t nhng ht rt nh không th
nhìn thy hay phân chia được na, ông gi các hạt đó là nguyên tử (Democrius gi là
atomos, ngày nay ta gi là atom). Có thể coi đây là thuyết đầu tiên gii thích cu to
ca vt cht da trên khái nim nguyên t. Tuy nhiên thuyết này xut phát t trc giác
của con người ch không phi t kết qu thc nghim.
Hai ngàn năm tiếp theo là giai đoạn gi kim thut. Các nhà gi kim luôn luôn b
ám nh bi mong mun chuyn các kim loi r tin thành vàng. Mc dù không thc
hin được điều đó, các nhà giả kim đã khám phá ra mt s nguyên t hóa học như
thy ngân, lưu huỳnh, antimon, và biết cách điều chế mt số acid vô cơ.
Nn móng ca hóa hc hiện đại bắt đầu t thế k XVI vi s phát trin ca luyn
kim, do Georg Bauer (người Đức), và vic dùng các khoáng cht vào y hc bi Paracelus
(người Thy Sĩ). “Nhà hóa học” đầu tiên tiến hành các thc nghim mang tính định lượng
thc s là Roberrt Boyle (1627 1691) vi các thí nghim kho sát mi quan h gia th
tích và áp sut ca các cht khí. Nhng nghiên cứu định lượng trong vt lý và hóa hc
thc s phát trin sau khi Boyle xut bn cuốn “The Steptical Chemist” vào năm 1661.
Bên cạnh các nghiên cu chất khí, Boyle cũng nhận thy rng kim loi tr nên nặng hơn
khi đốt cháy, từ đó ông cho rằng mi cht là mt nguyên t, tr khi nó b b gãy thành
nhng nguyên tố đơn giản hơn. Sau đó, những cht khí đầu tiên như oxy, nitơ, carbonic,
hydro dn dần được khám phá, và s nguyên t hóa học được biết tăng lên không ngng.
Các thí nghim xác nhn các nguyên t dn dần được chp nhn rng rãi và thay thế hn
thuyết “bốn nguyên tố” của người Hy Lạp. Điều thú v là mc dù Boyle là nhà khoa hc
xut sc, ông vn có nhng nhận định sai lm. Ông vn trung lOMoARcPSD|46342985 7
thành với quan điểm ca các nhà gi kim thut rng kim loi không là nguyên t thc
s, và có thể tìm được cách chuyn kim loi này thành kim loi khác.
Chính các nghiên cứu định lượng là tiền đề thúc đẩy sự ra đời ca các định lut
cơ sở ca hóa hc. Antoine Lavoisier (1743 1794) cn thn nghiên cu tng khi lượng
ca tác cht và sn phm trong các phn ng hóa hc và nhn thy khối lượng của
chúng không tăng lên cũng không mất đi. Và từ đó, định lut bo toàn khối lượng ra
đời. Đây là định luật đầu tiên đặt tiền đề cho s phát trin hóa hc trong thế k XIX.
Giai đoạn thế k XVIII – XIX là giai đoạn tìm ra mt loạt các định lut khoa hc t
nhiên làm tiền đề cho s phát trin hóa hc. Joseph Proust (1754 – 1826) đã tìm ra định
lut thành phần không đổi khi nhn thy rng các chất dù được điều chế bng cách nào
cũng đều cha các nguyên tố như nhau với t l khối lượng bng nhau. Jonh Dalton
(1766 1844) nghiên cu thành phn ca nguyên t trong các hp cht và tìm ra định lut
t l bi: khi hai nguyên t to thành mt chui các hp cht, t l khối lượng ca nguyên
t th hai kết hp vi 1 gam nguyên t th nht luôn luôn chia chn cho mt s nh nht.
Ví d, khối lượng oxy kết hp vi 1 gam carbon trong hai hp cht khí ca nó là 1.33 g
(hp cht I) và 2.66 g (hp cht II). Ta thy hp chất II giàu oxygen hơn hợp cht I, t l
khối lượng oxygen trong hai hp cht trên là s nguyên, 2. Từ đó, Dalton cho rng nếu
hp cht I có công thc là CO thì hp cht II phi có công thc là CO2.
Da trên nhng kết qu thc nghim trong giai đoạn này, năm 1808 Dalton
đưa ra thuyết nguyên t, ni dung gồm các điểm sau:
Mi nguyên tố được to thành t nhng ht rt nhỏ không phân chia được,
gi là nguyên t.
Các nguyên t ca cùng mt nguyên t thì ging nhau. Các nguyên t khác
nhau có nguyên t khác nhau.
Các nguyên t kết hp vi nhau to thành các hp cht. Mi hp cht luôn
có mt t lệ xác định s nguyên t các loi to thành nó.
Khi phn ng hóa hc xy ra, có s sp xếp li ca các nguyên t trong hp cht.
Nói cách khác, các nguyên t kết hp với nhau theo cách khác để to thành các
hp cht mới, nhưng bản thân nguyên tử không thay đổi trong phn ng hóa hc.
Từ đó các khái niệm v nguyên t, nguyên t hóa hc, phân t trong hóa hc dn
dn tr nên quen thuc và rõ ràng hơn. Cũng từ nhng nghiên cứu định lượng, các kiến
thc hóa học tăng lên một cách mau chóng. Da vào kết quả định lượng t l khi
lượng gia các nguyên t trong hp cht (ví dụ đối với nước: c 1 khối lượng hydro thì lOMoARcPSD|46342985 8
có 8 ln khối lượng oxy), Dalton là người đầu tiên lp nên bng khối lượng nguyên t
tương đối ca các nguyên t. Vì trong các hp cht, H luôn có khối lượng nh nht nên
khối lượng nguyên tử tương đối ca H được quy ước là 1. Từ đó, người ta suy ra khi
lượng nguyên t ca các nguyên t khác. Vì lúc đó công thức phân t ca nhiu cht
chưa được biết rõ nên có nhiu sai lm trong bng khối lượng tương đối này. Ví d
chưa biết công thc phân t của nước, nên t các kết quả định lượng Dalton cho rng
khối lượng nguyên t ca H là 1, ca O là 8. Tuy vy, vic lp bng khối lượng nguyên
t ca Dalton là một bước qua trng cho nhng khám phá tiếp theo.
Khi nghiên cứu định lượng các phn ng gia các cht khí, năm 1809 Gay –
Lussac nhn thy c 2 ln th tích khí hydro phn ng vi mt th tích khí oxy và to
2 ln th tích hơi nước, còn 1 th tích khí hydro phn ng vi 1 th tích khí clo to 2
ln th tích khí hydro clorur.
Để gii thích kết qu thí nghim ca Gay – Lussac, năm 1811 Amedeo Avogadro
đưa ra giả thiết rng cùng nhiệt độ và áp sut, nhng th tích bng nhau ca các khí
khác nhau cha cùng mt số lượng ht bng nhau. Gi thiết này ch hp lý nếu khong
cách gia các ht trong th tích khí rt ln so với kích thước tng ht.
T gi thiết của mình, Avogadro đã biểu din và gii thích kết qu thí nghim ca
Gay – Lussac như sau:
2 th tích hydro + 1 th tích oxy 2 thể tích nước ng vi
2 phân t hydro + 1 phân t oxy 2 phân tử nước
Các d kin trên ch có th gii thích tt nht nếu tha nhn rng các khí hydro,
oxy có phân t nh nguyên t: H2, O2, còn nước có công thc phân t là H2O. Đáng tiếc
là nhng gii thích của Avogadro không đủ sc thuyết phc các nhà hóa hc by gi.
Sau đó, Stanislao Cannizzaro tiến hành mt lot các thí nghiệm đo khối
lượng tương đối ca các cht khí so vi khí hydro trong cùng điều kin nhiệt độ
áp sut. Ví dụ, ông đo được t l khối lượng ca 1 lít oxy và 1 lít hydro là 16:
Tin tưởng vào thuyết nguyên t ca Dalton và gi thiết ca Avogadro,
Canmizzaro lp lun rng nếu khối lượng phân t ca hydro (H2) bng 2, từ đó dễ
dàng suy ra khối lượng phân t oxy (O2) là 32, khối lượng nguyên t ca hydro (H) là
1, khi lượng nguyên t ca oxy (O) là 16. lOMoARcPSD|46342985 9
Bảng 2.1. Khối lượng tương đối ca carbon trong các phân t khác nhau Khối lượng % khối lượng C
Khối lượng ca C Hp cht phân t
trong hp cht trong phân t Methane 16 75 12 Ethane 30 80 24 Propane 44 82 36 Butane 58 83 48 Khí Carbonic 44 27 12
Tương tự như vậy, Cannizzaro đo được khối lượng phân t ca khí carbonic là
44. Các thí nghim phân tích thành phn ca hp cht này cho thy carbon chiếm 27%
khối lượng. Từ đó tính được trong 44 gam carbon dioxide có (0.27) x (44 gam) = 12 gam
carbon, vy oxy chiếm 32 gam, tc là có 2 nguyên t O trong phân t khí carbonic.
Cannizzaro cũng tiến hành xác định khối lượng phân t và khối lượng ca các
nguyên t to thành các cht khí chứa carbon khác như methane, ethane, propane,
butane Khối lượng ca carbon trong các phân t t lot thí nghim trên luôn là bi
s ca 12 (xem Bng 2.1). Các d liu này thuyết phc mnh mẽ cho đề ngh khối
lượng tương đố
i ca nguyên t carbon là 12, và công thc phân t ca khí carbonic là CO2.
Năm 1860, tại Hi ngh Hóa hc thế gii ln th nht ở Đức, trong các cuc tho
lun trên diễn đàn lẫn ngoài hành lang, Cannizzaro đã dùng thuyết nguyên t ca
Dalton cùng gi thuyết ca Avogadro để gii thích các kết qu thí nghim ca mình.
Vi s lượng d liu thc nghim đủ nhiu, các gii thích ca Cannizzaro đã thuyết
phc hi ngh, và từ đó hóa học đã có quy ước khối lượng nguyên t thng nhất.
Cũng nói thêm rng, Cannizzaro không xác định chính xác khối lượng nguyên t
chỉ xác định được các giá tr gần đúng ca khối lượng tương đối ca các nguyên t.
Berzelius chính là người tiến hành các thí nghiệm định lượng chính xác khối lượng
tương đối ca các nguyên t.
Vi nhng tiến b ca hóa hc trong thời gian này, vào đầu năm 1800, các
nhà hóa hc biết được 31 nguyên t hóa học, nhưng đến năm 1860 số nguyên t
được xác định khối lượng nguyên tử cũng như tính chất hóa học đã lên tới 60. Lúc
đó các nhà khoa học đã nhận biết nhiu nguyên t có tính cht hóa học tương tự
nhau. Đến năm 1872, Mendeleev sp xếp các nguyên t theo biến thiên tính cht ca
chúng thành bng phân loi tun hoàn, mở đường cho nghiên cu tính cht các
nguyên t và hp cht mt cách có h thống hơn. lOMoARcPSD|46342985 10 2.2.
Các thí nghiệm khám phá cấu trúc nguyên tử
T các công trình nghiên cu ca Dalton, Gay – Lussac, Cannizzaro, v.v… các
khái nim nguyên t, nguyên t hóa hc, phân tử… dn dn trở nên có ý nghĩa trong các
nghiên cứu và được tha nhn rộng rãi. Tuy nhiên mãi đến cui thế k XIX, đầu thế k
XX, bn cht và thành phn cu to ca nguyên t mi dn dần được khám phá t thc
nghim. Nhc li rng, các kiến thc khoa hc mới luôn được xây dng t các kiến thức
trước đó. Vì vậy, chúng ta cn nói qua rằng trước khi khám phá ra thành phn nguyên t,
các nhà khoa học đã biết đến các hiện tượng và tính chất điện t. Họ đã biết hu hết vt
cht quanh ta trung hòa điện, nhưng chúng có thể trở thành tích điện bằng cách nào
đó. Ví dụ, khi chà mnh qu bóng cao su vào tm vi, chúng tr thành tích điện khác
nhau, thường gọi là điện dương và âm. Các nhà khoa học cũng biết rng các vt mang
điện cùng dấu thì đẩy nhau, còn các vt mang điện trái du thì hút nhau.
2.2.1. Sự phát hiện ra electron
Hình 2.1. Cu to của đèn âm cực
Thiết b quan trng góp phn khám phá cu to nguyên tử là đèn âm cực, còn gi là
đèn cathode (Cathode-ray tube, viết tt là CRT). CRT không xa l vi chúng ta, nó được
dùng làm đèn hình TV và máy tính cho đến những năm 2000, trước khi được thay thế
bng các màn hình tinh th lng (liquid crystal display, LCD). Michael Faraday (1791
– 1867) là người đầu tiên khám phá ra chùm tia âm cc vào gia thế k XIX. Ông thy rằng
khi áp điện thế cao vào hai điện cc kim loại đặt trong mt ng chân không thì t cc âm
ca ng (cathode) xut hin một chùm tia, sau này được gi là tia âm cc, hướng v phía
cực dương (anode) của ng. Ống này được gi là CRT. Cu to ca CRT được biu diễn
trong Hình 2.1. Bình thường chúng ta không thấy được tia âm cc tạo thành trong CRT,
nhưng chúng phát quang khi va đập vào mt s vt liu, gi là vt lOMoARcPSD|46342985 11
liu phát quang, hay fluorescence. Vì vy, bằng cách sơn các vật liu gây phát
quang vào đầu anode của đèn, người ta phát hin được tia âm cc.
Hình 2.2. Chùm tia âm cc b lệch khi đi qua điện trường hoc từ trường
Sau đó các nhà khoa học biết thêm rng, bình thường chùm âm cc đi thẳng,
nhưng nếu đặt mt tụ điện (điện trường) hoc nam châm (từ trường) trên đường đi
của chùm âm cc, tia âm cc s b lch v phía cực dương của tụ điện hoc nam châm
(xem Hình 2.2). Hiện tượng này lp li khi thay cc âm ca CRT bng nhiu kim loi khác
nhau. Để gii thích hiện tượng này, năm 1897 J.J. Thomson cho rng chùm âm cc là
chùm các ht mang điện tích âm, sau này được gi là các electron, hay điện t. Bằng
các phép đo cường độ từ trường áp vào và độ lch ca chùm tia âm cc, Thomson đã
xác định t s gia khối lượng (m) và điện tích (e) ca electron là
m/e = 5.6857 x 109 g/Coulomb.
Hình 2.3. Mô hình nguyên t ca Thomson: nguyên tử như một đám
mây hình cu tích điện dương, các electron mang điện âm nm ri rác trong đám mây
Vì hiện tượng trên không ph thuc vào bn cht vt liu làm cc âm ca CRT,
Rutherford cho rng tt c các nguyên tử đều cha electron. Hơn nữa, bn thân kim
loi không tích điện, tc là nguyên tử trung hòa điện, nên nguyên tử cũng phải có
các ht mạng điện dương. T lp lun này, ông nêu lên mô hình cu to nguyên t
đầu tiên t kết qu thc nghim đó, mô hình nguyên t ca Thomson (Hình 2.3) là
nguyên tử như mt đám mây hình cầu tích điện dương, các electron mang điện âm
nm ri rác trong đám mây đó. Khi nguyên t mt một vài electron, ta có ion dương. lOMoARcPSD|46342985 12
Năm 1909, Robert Mil ikan quan sát các git du nhỏ tích điện rơi trong điện
trường. Khi không tích điện, các ht du chỉ rơi dưới tác dng ca trọng trường. Khi
các ht dầu được tích điện âm, chúng s chu ảnh hưởng cùng lúc ca trọng trường và
điện trường. Bng cách đo cẩn thn khối lượng và tốc độ rơi của các ht dầu tích điện
khi thay đổi điện trường, Millikan phát hiện điện tích ca các ht du luôn là bi s ca
1.6 x 1019 C. Điện tích đó được coi là đơn vị điện tích và cũng là điện tích ca electron.
Kết hp vi kết qu thc nghim ca Thomson, khối lượng của electron tìm được là
9.11 x 1031 kg. Như vậy, s tn ti ca electron trong nguyên tử đã được xác nhn.
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghim git dầu rơi của
Mil ikan 2.2.2. Hiện tượng phóng xạ tự nhiên
Vào thế k XIX, Antoine Henri Becquerel là người đầu tiên khám phá ra mt
s hp cht ca uranium t phát ra các tia có khả năng làm đen giấy nh. Sau đó,
Rutherford và Paul Vil ard xác định thành phn các tia phóng x là:
Tia alpha, , gm các hạt mang điện tích +2 (ngược du, có độ ln gấp đôi
điện tích của electron), sau này được biết là ht nhân ca nguyên t Heli;
Tia beta, , là các electron có tốc độ cao;
Tia gamma, , là sóng điện từ có năng lượng cao.
Như vậy s tn ti ca các electron mang điện tích âm cũng như các hạt
mang điện tích dương cũng được xác nhn trong hiện tượng phóng x t nhiên. lOMoARcPSD|46342985 13
Hình 2.5. Thành phn và tính cht ca các tia phóng x t
nhiên 2.2.3. Hạt nhân nguyên tử
Hình 2.6. Sơ đồ thí nghim bn ht  vào tm kim loi ca Rutherford
Năm 1909, Emest Rutherford và ph tá ca mình, Hans Geiger, thiết kế thí nghim
dùng chùm ht  bn vào các lá kim loi mng để nghiên cu s phân b các electron
trong nguyên t. Da vào mô hình nguyên t ca Thomson, h dự đoán một phn chùm
 s b lệch hướng nh khi va chm vi các electron. Mô hình thiết b nghiên
cứu được biu diễn trong Hình 2.6, trong đó có th theo dõi các ht  sau khi bn
vào tm kim loi bng các ng kính có màn hình được sơn ZnS. Hans Geiger và
Ernst Marsden, mt hc trò khác ca Rutherford, đã quan sát thấy (xem Hình 2.7): lOMoARcPSD|46342985 14
1. Phn ln các ht trong chùm  xuyên thng qua lá kim loi mà không b
chch hướng;
2. Một lượng nh các ht  b chệch hướng nh;
3. Một lượng rt nh (khong 1/20000) các ht  lệch hướng đáng kể khi
đập vào lá kim loi;
4. Một lượng khong 1/20000 ht  khác không xuyên qua tm kim loi, mà
b di ngược tr lại hướng ban đầu.
Hình 2.7. Kết qu thí nghim ca Rutherford (xem chi tiết trong bài)
Rutherford cho rng s ít các ht  b phn xạ ngược theo những hướng khác
nhau do va chm với các “hạt” mang điện tích dương trong lá kim loại. Kết qu
này cho thy các hạt mang điện tích dương tập trung vùng rt nh trong nguyên
t, mô hình nguyên t theo kiu đám mây hình cầu tích điện dương ca Thomson là
không hp lý, mà nguyên t phải “rỗng”. Năm 1911, Rutherford đưa ra mô hình
nguyên tử mi như sau: -
Nguyên t gm hạt nhân mang điện tích dương, có kích thước rt nh
nm tâm nguyên t, phn không gian còn li ca nguyên t là rng; -
Điện tích dương của ht nhân nguyên tử thay đổi t nguyên t này qua
nguyên t khác, và bng tổng điện tích âm ca các electron trong nguyên
t, do đó nguyên tử trung hòa điện; -
Các electron mang điện tích âm chuyển động quanh nhân và khong
cách khá xa so vi nhân.
Mu nguyên t của Rutherford đã tha mãn các d kin thc nghim lúc by gi
v cu trúc chung ca nguyên t, và mô hình chung này vẫn được dùng cho cu trúc lOMoARcPSD|46342985 15
nguyên t hiện đại (Hình 2.8). Tuy nhiên, các nhà khoa hc lúc đó vn không tr
li được thỏa đáng cho câu hỏi: ti sao electron mang điện âm không rơi vào
ht nhân mang điện tích dương?
2.2.4. Sự khám phá các hạt trong nhân nguyên tử
Nhng khám phá mi v s phân rã phóng x ht nhân nguyên tử đầu thế k
XX khiến các nhà khoa học nghĩ rằng ht nhân nguyên t phải được to thành t
nhng ht nhỏ hơn. Khi Moseley nghiên cứu tia X phát ra t nhng nguyên tử khác
nhau, ông đã đo được điện tích ht nhân nguyên t. Kết qu thú vị là điện tích ht
nhân ca các nguyên t khác nhau cách nhau từng đơn vị mt.
Năm 1918, Rutherford cho bắn chùm tia  xuyên qua khí nitơ, ông thy có
to thành một đồng v ca oxy và các hạt tương tự ht nhân ca nguyên t H,
phn ng được biu diễn như sau: 14N7 + 4He2  17O8 + 1H1; s tn ti ca ht
proton (1H1) vi điện tích dương +1 được xác nhn.
Từ năm 1920, các nhà khoa hc đã nghi ng s tn ti ca các ht neutron
không mang điện trong nhân, nhưng việc chng minh nghi vn trên bng thc
nghim gặp khó khăn do tính trung hòa điện ca ht neutron. Năm 1932, khi dùng
hạt  bn phá nhân nguyên t Be, các nhà khoa hc thy có s phát ra bc x l
chưa từng biết ti. Joliot Curie cho bc x l này bn vào parafin thì thy to ra các
ht proton. Bằng định lut bo toàn khối lượng, James Chadwick dự đoán bức x l
đó là các hạt neutron không mang điện, có khối lượng hơi lớn hơn proton. Sau đó
ông thiết kế các thí nghim để chứng minh đó là neutron. Như vậy đến lúc đó người
ta biết trong nhân nguyên t hai loi ht chính, là proton và neutron.
2.2.5. Cấu tạo và các đặc trưng cơ bản của nguyên tử
Tóm li, nhng kết qu thc nghim cui thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX đã chứng
t rng nguyên tử được to thành t ba loi ht chính mà các nhà hóa hc quan tâm:
proton, neutron, và electron. Ta nên biết rng hin nay các nghiên cu mức độ cơ
bản nht cho thy còn có mt s loi ht khác to nên nguyên t. Electron được coi là
mt loi hạt cơ bản, tuy nhiên, vt lý hiện đại cho rằng proton và neutron được to t
mt s hạt cơ bản khác.
Đến nay, bng các công c hiện đại, các thông số đặc trưng của các ht
proton, neutron, và electron đã được xác định chính xác. Bng 2.2 nêu các thông s
vt lý bn ca ba loi ht này. lOMoARcPSD|46342985 16
Bảng 2.2. Các thông s vt lý cơ bản ca các ht proton, neutron, và electron Khối lượng Điện tích V trí trong Ht Ký hiu Qui ước Tuyệt đối (kg) Tuyệt đối (C) Qui ước nguyên t (amu)* Electron e, e 9.1094 x 1031 0.000549
1.602 x 1019 1 V Proton p, p+ 1.6726 x 1027 1.0073 +1.602 x 1019 +1 Nhân Neutron n, no 1.6749 x 1027 1.0087 0 0 Nhân
Ghi chú: * Đơn vị khối lượng quy ước là u, hay amu (atomic mass unit); 1 amu =1/12
khi lượng nguyên t 12C (tc là 1.66.1027 kg), sẽ được đề cp phn sau.
V cu to nguyên t, hin nay các nhà khoa học đồng ý rng nguyên t gm
hai phn: (i) ht nhân nguyên tử có kích thước khoảng 1/10.000 kích thước nguyên
t, gm các hạt proton mang điện dương và các neutron trung hòa điện, (ii) v
nguyên t gm các electron mang điện tích âm (Hình 2.8).
Hình 2.8. Mô hình cu to nguyên t (ca nguyên t He)
Các thí nghim sau này cho thy s ht proton trong nhân nguyên tử đúng bng
s ht electron v, nên nguyên tử trung hòa điện. Mi nguyên tử đều có khối lượng.
Mt cách gần đúng, khối lượng nguyên t xp x bng tng khối lượng các ht to
thành nguyên tử (điều này không chính xác, sẽ đề cp chi tiết trong mc 2.3.3). Vì khối
lượng electron nhỏ hơn khối lượng proton và neutron khong 2000 ln nên có th b
qua khi lượng electron trong khối lượng nguyên t. Nói cách khác, có th coi rng
khối lượng nguyên t gn bng tng khối lượng các ht proton và neutron. Do đó
người ta dùng s khi A, bng tng s ht proton và neutron trong nguyên t, để đặt
trưng cho khối lượng tương đối ca nguyên t.
S khi ca nguyên t (A) = s proton (Z) + s neutron (N)