Bài giảng Luật dân sự | Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Bài giảng Luật dân sự | Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 22 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM.
1. Khái niệm
- Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự: Theo quy đinh tại Điều 1 BLDS 2015 bao gồm các
nhóm quan hệ về tài sản các nhóm quan hệ về nhân thân trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh thương mại và lao động.
- Mặc lĩnh vực tham gia điều chỉnh được mở rộng, nhưng các nhóm quan hệ hội do Luật
dân sự điều chỉnh chỉ bao gồm: Nhóm quan hệ tài sản và nhóm quan hệ nhân thân.
2. Quan hệ tài sản
a. Một số khái niệm:
- Quan hệ tài sản: quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản, gắn liền với một tài
sản nhất định.
3. Quan hệ nhân thân.
a. Khái niệm.
Quan hệ nhân thân quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của nhân hay tổ
chức.
Việc xác định một giá trị nhân thân quyền nhân thân phải được pháp luật quy định một cách
tuyệt đối.
Quyền nhân thân thể quyền do pháp luật quy định như: quyền đối với họ, tên; quyền đối
với hình ảnh; quyền xác định lại n tộc, cha mẹ, ... hoặc thể do các chủ thể tạo ra như quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
1. Khái niệm.
những cách thức, biện pháp nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân
thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước, phù hợp với ba lợi
ích (nhà nước, xã hội và cá nhân).
2. Đặc điểm
1
- Pháp luật ghi nhận sự bình đẳng về địa vị pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ dân
sự. Để được bình đẳng thì:
+ Các chủ thể phải độc lập về tổ chức và tài sản
+ Không phân biệt thành phần xã hội.
+ Không áp đặt quyền uy cho nhau.
- Các chủ thể có quyền tự định đoạt trong việc tham gia vào các giao dịch. Quyền tự định đoạt
là quyền tự do biểu hiện ý chí của các chủ thể khi tham gia vào giao dịch dân sự, thể hiện:
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn quan hệ.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn đối tác.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn nội dung quan hệ.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn c biện pháp bảo đảm thực hiện nga vụ.
+ Tự định đoạt trong việc áp dụng trách nhiệm dân sự khi hành vi vi phạm.
.
CHƯƠNG II
QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật dân sự là những quan hệ xã hội (những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân)
được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh.
dụ: quan hệ mua bán tài sản, quan hệ trao đổi tài sản, quan hệ tặng cho tài sản, quan hệ
thừa kế, quan hệ sở hữu tài sản …
2. Các yếu tố cấu thành
2.1. Chủ thể
a. Khái niệm:
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân snhững người tham gia vào quan hệ đó các quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
2
Để tham gia vào một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, các chủ thể phải đủ cách chủ thể.
Đó NLPLDS NLHVDS, do đó loại quan hệ chỉ một loại chủ thể tham gia. dụ: quan hệ
kết hôn, quan hệ giữa cha mẹ và con
b. Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:
- nhân (người Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch): loại chủ thể được
tham gia vào mọi quan hệ pháp luật dân sự nếu đáp ứng đủ điều kiện về năng lực chủ thể. Đây được
coi là chủ thể thông thường.
- Pháp nhân: là loại chủ thể luôn có NLPLDS và NLHVDS đầy đủ. Tuy nhiên chỉ được tham gia
vào các quan hệ liên quan đến tổ chức hoạt động của pháp nhân. dụ: Trường ĐH Luật Nội
không thể trở thành chủ thể của quan hệ thừa kế theo pháp luật.
- Hộ gia đình: chỉ tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự liên quan đến việc sử dụng đất sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp ...
- Nhà nước: chủ thể đặc biệt tham gia vào một số quan hệ như quan hệ thừa kế theo di chúc,
quan hệ sở hữu đất ...
c. Đặc điểm của chủ thể:
- Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng như: nhân, pháp nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác, nhà nước …
- thể chủ thể độc lập (người NLHVDS đầy đủ quyền tham gia xác lập thực hiện
mọi giao dịch dân sự) có thể là chủ thể phụ thuộc (người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia vào
các giao dịch dân sự phải s đồng ý của người giám hộ trừ những giao dịch nhỏ phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của cá nhân).
- Chủ thể mang quyền luôn được xác định, chủ thể mang nghĩa vụ thể một người cụ thể
hoặc là tất cả những người còn lại.
2.2. Khách thể
a. Khái niệm:
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự những lợi ích vật chất những lợi ích tinh thần
các chủ thể hướng tới khi tham gia vào một quan hệ cụ thể.
Ví dụ: xác lập quyền sở hữu đối với một tài sản, xác lập quyền tác giả đối với một tác phẩm, ...
b. Các nhóm khách thể:
* Tài sản:
3
* Hành vi và các dịch vụ:
* Kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo:
* Các giá trị nhân thân:
* Quyền sử dụng đất
2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự
Nội dung của quan hệ pháp luật dân s tổng hợp các quyền nghĩa vụ của các bên chủ thể
tham gia vào các quan hệ đó.
Như vậy, nội dung của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm các quyền dân sự nghĩa vụ dân sự.
Hai yếu tố này mối liên hệ chặt chẽ không thể tách rời, quyền của bên này nghĩa vụ của bên kia
và ngược lại.
II. CÁ NHÂN - CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1.1. Khái niệm
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhânkhả năng của nhânquyền dân sựnghĩa
vụ dân sự” (khoản 1 Điều 16 BLDS 2015).
ng lực pháp luật của cá nhân là khả năng, là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền,
nghĩa vụ; là thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật
n sự, là một mặt của năng lực chthể.
1.3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Theo quy định tại Điều 17 BLDS 2015, nội dung năng lực pháp luật dân sự của nhân bao
gồm:
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
1.4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
“Năng lực pháp luật dân s của nhân từ khi người đó sinh ra chấm dứt khi người đó
chết” (khoản 3 Điều 16 BLDS 2005). Tuy nhiên, ngoại lệ đó là: “Người sinh ra còn sống sau
thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết” vẫn được hưởng
di sản thừa kế của người chết để lại.
1.5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố đã chết (Điều 68, 71 BLDS 2015)
4
a. Tuyên bố mất tích (Điều 68 BLDS 2015):
* Khái niệm:
vic T án tuyên bố vsự biệt ch ca một ni nht định khi người đó đã vắng mặt hai năm,
mặc đã thông o, tìm kiếm nng vẫn không tin tc gì về sự sống còn của người đó, trên cơ sở yêu
cầu ca người quyền và lợi ích liên quan.
* Điều kiện:
- Đã biệt tích hai năm liền trở lên, không có một tin tức nào về người đó còn sống hay đã chết.
- Đã thông báo tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà vẫn không có tin tức gì về
người biệt tích.
- Ni quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Toà án tuyên bni đó mất tích.
* Hậu qucủa việc tun bmất tích:
- Năng lực chthể: tạm thời bị đình ch
- Tài sn: trở tnh tài sn vắng chủ và đưc qun lý theo quy định của pháp luật về quảni sn
của ni vắng mặt, của ni bị tuyên b là mất tích tại các Điều 66, 67 BLDS 2015.
- Hôn nhân: bị tạm dừng quan hệ hôn nhân, nếu bên kia có yêu cu xin ly hôn tToà án giải quyết
cho ly hôn vắng mặt.
* Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích và hậu qucủa việc hu biều 70 BLDS 2015):
- Khi nời bị tuyên bố mấtch trở về hoc có tin tức chng tỏ người đó n sống thì theo yêu cầu
của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
người đó mất tích.
- Hậu quả:
+ Năng lực chthể: được ki phục, các giao dịch còn thời hạn sẽ tiếp tc đưc thực hin.
+ Tài sản: Người bị tuyên bố mất tích trở về quyền yêu cầu người quản lý di sản trả lại tài sản
cho mình sau khi đã thanh toán chi p quản .
+ Nếu chưa ly hôn thì quan hệ hôn nhân vẫn tiếp tục, nếu đã ly hôn thì quyết định ly n vẫn
hiệu lực.
+ Quyết định ca Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mt tích phải đưc gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp nơi cư trú của người bị tun bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
b. Tuyên b là đã chết
5
* Khái niệm:
việc T án tun bố một người nhất định chết (chấm dứt ch chủ thể) khi nhng điều
kiện về thi gian do pháp luật quy định, mặc dù đã tng báo, tìm kiếm nng vẫn kngtin tức gì v
sự sống n của người đó, trên cơ sở yêu cầu ca ni quyền và lợi ích ln quan.
* Các trường hợp tun bđã chết : (Điu 71 BLDS 2015)
- Sau 3 năm k từ ny quyết định tuyên bố mt tích của t án có hiệu lực pháp luật vẫn kng
có tin tức người đó n sống. Tờng hợp này không cần thêm một thủ tục thông o nào.
- Biệt tích đã 5 m liền trởn không tin tức là còn sống hay đã chết. Tờng hợpy phải áp
dụng c quy định về thông báo, tìm kiếm giống như tờng hợp mất tích.
- Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm kể từ ny chiến tranh kết thúc mà vẫn kng có tin tức xác
thực còn sống.
Tờng hợpy pháp luật không quy định phải thông báom kiếm.
Ngày chiến tranh kết thúc có thể quy định khác nhau : ngày chiến thắng, ngày tuyên bố chấm dứt
chiến tranh, ny hiệp định đình chiến, hbình, ngày tuyên bố chấm dứt tình trạng chiến tranh ...
- Bị tai nạn hoặc thảm hoạ, thn tai sau hai năm (theo BLDS 2005 là một năm) kể từ ngày
chấm dứt các sự kiện đó mà không cò tin tức n sống.
* Hậu quả của việc tuyên bố chết (Điều 72 BLDS 2015):
- Tư cách chủ thể của người btuyên bố đã chết chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của toà án có
hiệu lực pháp luật.
- Quan hệ nhân thân: quan hệ về hôn nhân, gia đình c quan hệ nhân thân khác của người đó
được giải quyết nđối với người đã chết.
- Quan hệ tài sản: được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
* Hubỏ quyết định tun bố một nời đã chết:
- Khi một người bị tuyên bố đã chết trở về hoặc tin tức xác thực người đó còn sống thì
theo yêu cầu của người đó hoặc của người quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
- Hậu quả:
+ Tư cách chủ thể: được phục hồi
+ Quan hệ nhân thân của người đó được khôi phục, trừ các trường hợp sau:
6
Nếu vợ hoặc chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn hiệu
lực pháp luật.
+ Quan hệ tài sản: người đó quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài
sản, phần hiện còn.
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố một người chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã
chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp nơi trú của người bị tuyên bố đã chết để ghi chú
theo quy định của pháp luật về hộ tịch
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
2.1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân
“Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” (Điều 17 BLDS 2005, Điều 19 BLDS 2015).
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bao gồm:
- Khả năng tạo ra các quyền, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ.
- Năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.
2.2. Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
a. Năng lực hành vi đầy đủ:
- Độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Không bị tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu không quy định độ tuổi tối đa của những người
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Những người này toàn quyền tham gia xác lập thực hiện mọi giao dịch dân sự với tư cách
là chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực hiện.
Những người từ đủ 18 tuổi trở lên được suy đoán năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Họ chỉ
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của toà án.
b. Năng lực hành vi một phần:
- Độ tuổi: Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
- Giao dịch được quyền tham gia xác lập và thực hiện:
+ Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: chỉ có quyền xác lập và thực hiện các giao dịch nhỏ phục vụ
nhu cầu thiết yếu của nhân. Các giao dịch lớn phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật.
7
+ Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: nếu tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ được xác lập, thực
hiện giao dịch phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản họ có, trừ trường hợp pháp luật quy định
khác (lập di chúc, định đoạt tài sản là nhà ở, đất đai, ... phải có sự đồng ý của người đại diện).
d. Mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi hạn chế năng
lực hành vi dân sự:
* Mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 BLDS 2015):
- Một người chỉ bị coi mất năng lực hành vi dân sự khi quyết định của toà án tuyên bố
người đó mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
- Điều kiện để toà án ra quyết định:
+ Mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
+ Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
+ Đã được tổ chức giám định kết luận về việc mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
- Tư cách chủ thể: mọi giao dịch của người bị mất năng lực hành vi dân sự đều do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
* Hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 24 BLDS 2015):
- Nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
- yêu cầu của người quyền, lợi ích ln quan, cơ quan, tchức hữu quan.
- Có QĐ của toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Tư cách chủ thể: giao dịch dân sliên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường các giao dịch nhỏ phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày.
* Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Điều 23 BLDS 2015 – mới):
- Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần không đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi.
- Chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
- yêu cầu của người này, người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu
quan
- Có kết luận giám định pháp y tâm thần
- Có của Tòa án tuyên bố người này người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
8
- Tư cách chủ thể: thông qua người giám hộ, khi khả năng nhận thức, làm chủ hành vi được khôi
phục thì phải làm thủ tục yêu cầu Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
III. PHÁP NHÂN - CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm pháp nhân
1.1. Khái niệm
Pháp nhân một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp tài sản riêng chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1.2. Các điều kiện của pháp nhân
Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu để công nhận một tổ chức có tư cách là chủ thể của
quan hệ dân sự. Theo quy định tại Điều 84 BLDS 2005, Điều 74 BLDS 2015, các điều kiện đó bao
gồm:
a. Được thành lập một cách hợp pháp theo quy định của BLDS, luật khác có liên quan:
Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu:
- Được thành lập hợp pháp, thể hiện: tổ chức đó được quan nhà nước thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập, đăng kí hoặc công nhận;
- Có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp.
b. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
* Tổ chức là một tập thể người được sắp xếp dưới một hình thức nào đó (doanh nghiệp, công ty,
bệnh viện, trường học, hợp tác xã …) phù hợp với chức năng và lĩnh vực hoạt động, bảo đảm tính hiệu
quả trong hoạt động của loại hình tổ chức đó.
* Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để biến một tập thể người thành một thể thống nhất
(một chủ thể) có khả năng thực hiện có hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập.
* Pháp nhân phải là một tổ chức độc lập, tức là:
- Không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ
của tổ chức đó trong phạm vi điều lệ, quyết định thành lập các quy định của pháp luật đối với tổ
chức đó;
- Pháp nhân có ý chí riêng và hành động theo ý chí của mình;
- Không phụ thuộc vào sự thay đổi các thành viên của pháp nhân (kể cả cơ quan của pháp nhân).
9
c. Phải có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó:
- Cơ quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay hoặc trách nhiệm bổ sung cho pháp nhân;
- Pháp nhân cũng không chịu trách nhiệm thay cho cơ quan quản lý cấp trên của pháp nhân hoặc
cho thành viên của pháp nhân;
- Thành viên của pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiện các nghĩa vụ
của pháp nhân trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm “hữu hạn” trong phạm vi tài sản
riêng của pháp nhân.
d. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập:
- Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với cách riêng, khả năng hưởng quyền
gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định phù hợp với điều lệ của pháp nhân.
- Pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn trước Toà án.
2. Địa vị pháp lý và các yếu tố lý lịch của pháp nhân
2.1. Năng lực chủ thể của pháp nhân (Điều 86 BLDS 2015)
Cũng bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Tuy nhiên, không giống như cá nhân, năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của pháp nhân phát sinh đồng thời và tồn tại ơng ứng
ng với thời điểm thành lập đình chỉ pháp nhân. Đối với c pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì
ng lực chủ thể phát sinh kể từ thời điểm đăng ký.
10
CHƯƠNG III
GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Khái niệm và ý nghĩa của giao dịch dân sự
a. Khái niệm:
Giao dịch dân sự hợp đồng hoặc hành vi pháp đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 121 BLDS 2005, Điều 116 BLDS 2016).
b. Đặc điểm:
* Giao dịch dân sự hành vi pháp làm phát sinh hậu quả pháp (phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền và nghĩa vụ dân sự);
* Giao dịch dân sự hành vi mang tính ý chí của chủ thể tham gia vào giao dịch với những
động cơ và mục đích nhất định:
- Tính ý chí:
+ Ý chí đó nguyện vọng, mong muốn ch quan n trong của con người mà nội dung của
được xác định bởi các nhu cầu vsản xuất, tiêu ng của bản thân họ;
+ Ý chí phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định để các chủ thể khác biết
được ý chí của chủ thể muốn tham gia đã tham gia vào một giao dịch dân sự cụ thể.;
+ Giao dịch dân sự phải sự thống nhất giữa ý chí bày tỏ ý chí. Thiếu sự thống nhất này,
giao dịch dân sự có thể bị tuyên bố là vô hiệu hoặc sẽ vô hiệu.
2. Phân loại giao dịch dân sự
a. Hợp đồng dân sự:
* Khái niệm:
Hợp đồng dân sự giao dịch trong đó thể hiện ý chí của hai hay nhiều bên nhằm làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
* Đặc điểm:
- Là loại giao dịch dân sự phổ biến nhất trong đời sống hàng ngày;
- Trong hợp đồng có thể nhiều bên tham gia nhưng tối thiểu có hai bên tham gia;
- Là sự thothuận ý chí của các bên, thhiện sự thống nht ý c ca các chủ thể;
Chú ý: mọi giao hợp đồng dân sự đều là giao dịch dân sự. Nhưng không phải mọi giao dịch dân
sự đều là hợp đồng dân sự, bởi vì có những giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương.
b. Hành vi pháp lý đơn phương:
11
* Khái niệm:
Là giao dịch trong đó thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự.
* Đặc điểm:
- Được xác lập theo ý chí của một bên chủ thể duy nhất (lập di chúc, từ chối hưởng thừa kế ...);
Số lượng chủ thể thể một hoặc nhiều chủ thể cùng tham gia xác lập hành vi pháp đơn phương
(hai cá nhân, tổ chức cùng tuyên bố hứa thưởng);
- Nhiều trường hợp hành vi pháp đơn phương chỉ phát sinh hậu quả pháp khi những
người khác đáp ứng được những điều kiện nhất định do người xác lập giao dịch đưa ra (hứa thưởng,
thi có giải ...).
c. Giao dịch dân sự có điều kiện (Điều 120 BLDS 2015):
* Khái niệm:
Là giao dịch mà hiệu lực của nó phát sinh hoặc huỷ bỏ phụ thuộc vào sự kiện nhất định. Khi s
kiện đó xảy ra thì giao dịch đó phát sinh hoặc huỷ bỏ.
* Đặc điểm của sự kiện được coi là điều kiện:
- Sự kiện đó do người xác lập giao dịch định ra (trong hợp đồng thì điều kiện đó do chính các
bên thoả thuận);
- Sự kiện đó thuộc về tương lai;
- Sự kiện đó phải tính khách quan, tức việc xảy ra hay không xảy ra không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của của các chủ thể trong giao dịch;
- Sự kiện đó phải hợp pháp.
3. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (Điều 117 BLDS 2015)
a. Người tham gia giao dịch năng lực pháp luật dân sự, năng hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập
b. Mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội
* Mục đích nội dung của giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức
hội sẽ không làm phát sinh hiệu lực của giao dịch đó.
c. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
d. Hình thức của giao dịch phải phù hợp với quy định của pháp luật – Điều 119 BLDS 2015
12
Hình thức miệng
(lời nói)
Hình thức văn bản Hình thức hành vi
- Phổ biến nhất;
- Độ xác thực thấp nhất;
- Thường áp dụng với các giao
dịch thực hiện và chấm dt
ngay sau đó (mua bán trao
tay) hoặc gia các ch th có
quan hmật thiết, tin cậy, giúp
đ lẫn nhau (bạn , người
tn cho vay, n tài sản ...);
- Phải tuân thủ các điều kiện
nếu pháp luật quy định
(di chúc miệng - Điều 652
BLDS 2005, Điều 629
BLDS 2015)
- Áp dụng trong trường hợp
các bên thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định;
- Độ xác thực cao nhất;
- Trong trường hợp pháp luật
quy định hoặc các bên
tho thuận giao dịch bằng
văn bản phải công chứng
hoặc chứng thực, đăng ký,
xin phép thì khi xác lập các
bên phải tuân thủ.
dụ hợp đồng mua bán
nhà ở
- Đây hình thức giản tiện
nhất của giao dịch;
dụ: mua nước ngọt bằng
máy tự động, gọi điện thoại
tại buồng điện thoại thẻ ...
- Không cần sự hiện diện
đồng thời của tất cả các bên
tại nơi giao kết;
- Ny càng ph biến
nhng quc gia nền ng
nghiệp tđộng hoá phát triển.
4. Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
4.1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân s hiệu giao dịch không đáp ứng được một trong các điều kiện hiệu lực
của giao dịch được quy định tại Điều 117 BLDS 2015.
* Giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đc hi:
- Cơ sở pháp lý: Điều 128 BLDS 2005, Điều 123 BLDS 2015;
- Nội dung: giao dịch mục đích nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức
hội đương nhiên bị coi là vô hiệu không phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao dịch;
- Hậu quả: tài sản giao dịch lợi tức thu được thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước ( dụ:
mua bán thuốc phiện, ma tuý, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm, vũ khí đạn rược ...)
+ Trong trường hợp có thiệt hại mà các bên đều có lỗi thì mỗi bên phải chịu phần thiệt hại tương
ứng với mức độ lỗi của mình. Nếu chỉ một bên có lỗi thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
*Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm các quy định bắt buộc về hình thức của giao dịch:
- Cơ sở pháp lý: Điều 134 BLDS 2005, Điều 129 BLDS 2015;
13
- Nội dung: những giao dịch pháp luật quy định bắt buộc phải bằng văn bản, phải chứng
thực, chứng nhận đăng ký hoặc xin phép mà các bên không tuân thủ quy định này mới bị vô hiệu.
dụ: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu không lập thành văn bản không
công chứng thì sẽ vô hiệu.
Khi các bên không tuân thủ quy định này yêu cầu của một bên hoặc các n thì toà án
xem xét “buộc cácn phải thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn nhất
định”. Thời hạn này do toà án quyết định căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể.
Nếu hết thời hạn quy định các bên không thực hiện hoàn tất quy định về hình thức của
giao dịch thì giao dịch mới vô hiệu;
- Hậu quả: bên có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:
- Cơ sở pháp lý: Điều 129 BLDS 2005, Điều 124 BLDS 2015;
- Nội dung và hậu quả:
+ Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện nhưng lại cố ý bày tỏ ý chí không đúng với ý
chí thực của họ (không có sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí).
+ Hai trường hợp giả tạo:
Giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác: giao dịch giả tạo hiệu, giao dịch bị che giấu
vẫn có hiệu lực nếu như đáp ứng được đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Ví dụ: ký kết hợp đồng cho mượn nhà nhằm che dấu hợp đồng cho thuê nhà
giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba: hợp đồng giả tạo bị hiệu. dụ:
hợp đồng tặng cho để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ người cho vay.
c. Các trường hợp giao dịch bị vô hiệu tương đối
* Giao dịch dân sự hiệu do người chưa thành niên, người mất ng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự c lập, thực hiện:
- Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLDS 2005, Điều 125 BLDS 2015;
- Nội dung: các chủ thể trong trường hợp này không đủ điều kiện để tự do thể hiện ý chí. Do
đó, các giao dịch của họ phải được người người đại diện xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.
Nếu giao dịch được xác lập thực hiện không sự đồng ý của người đại diện thì giao dịch
không mặc nhiên bị vô hiệu. Giao dịch chỉ bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu của người đại diện.
14
Nếu người đại diện không khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch hiệu thì giao dịch đó
vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Hậu quả: quyền và nghĩa vụ không phát sinh, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên
có lỗi phải bồi thường thiệt hại.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn:
- Cơ sở pháp lý: Điều 131 BLDS 2005, Điều 126 BLDS 2015;
- Nội dung:
việc một các bên hình dung sai về nôi dung của giao dịch tham gia vào giao dịch gây
thiệt hại cho mình hoặc cho bên kia; Nhầm lẫn, trong ngôn ngữ pháp tổng quát, sự nhận định
không chính xác về cái có thật; tưởng cái sai sự thật là thật và ngược lại.
- Hậu quả: bên nào có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu thì phải bồi thường.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ:
- Cơ sở pháp lý: Điều 132 BLDS 2005;
- Nội dung:
+ Lừa dối hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất
của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó (dùng thủ đoạn nói là vật tốt để
bán với giá đắt, vỏ hộp ngoại nhưng ruột nội, nói dối tài sản ăn cắp là của mình để bán ...).
+ Đe do nh vi cố ý của một n hoặc người th ba làm cho n kia sợ i phải xác lập,
thực hiện giao dch nhằm tránh thiệt hại vnh mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nn phẩm, tính mạng, tài
sản của nh hoặc của cha, me, vợ, chồng, con của nh. Sự đe do phải nghiêm trọng thực (nếu
khôngn thì sbị …, nếu không mua thì sbị
+ Giao dịch chỉ bị vô hiệu khi bên bị lừa dối, đe doạ có yêu cầu và toà án chấp nhận yêu cầu đó.
- Hậu quả: bên lừa dối, đe doạ phải bồi thường những thiệt hại xảy ra đối với bên kia.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức, làm chủ hành vi của mình:
- Cơ sở pháp lý: Điều 133 BLDS 2005, Điều 128 BLDS 2015;
- Nội dung:
Trường hợp này chỉ áp dụng đối với người năng lực hành vi dân sự. Tại thời điểm giao kết
nếu người đó bị rơi vào tình trạng không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Ví dụ: say rượu
…) thì sau đó chính người đó có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu;
15
- Hậu quả: việc phân định trách nhiệm bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào lỗi của các bên tham
gia giao dịch.
CHƯƠNG IV
TÀI SẢN
I. Khái niệm
Lut Dân sự Việt Nam tha nhận tài sản theo nga rộng, theo đó, tài sản bao gồm các vật và quyền
tài sn tn các vật đó (vật quyền). Mặc dù kng đưa ra định nghĩa về tài sn nng Điều 163 BLDS 2005,
Điều 105 BLDS 2015 xác định i sản bao gồm vt, tiền, các giấy t giá và các quyền tài sản.
II. Các loi i sản
Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giy t giá và c quyền i sản”.
1. Vật:
* Điều kiện để vật trở thành tài sản:
- Là một bộ phận của thế giới vật chất;
- Con người có thể chiếm hữu được nó;
- Có thể đáp ứng được nhu cầu nào đó của con người;
- Có giá trị và có thể trao đổi trong giao lưu dân sự.
* Chú ý:
- Vật với tư cách là tài sản không chỉ bao gồm vật tồn tại hiện hữu còn bao gồm cả vật chắc
chắn sẽ có trong tương lai như hoa lợi, lợi tức;
.
2. Tiền
* Đặc điểm của tiền
- Là loại tài sản đặc biệt có giá trị trao đổi với các loại hàng hoá khác;
- Do nhà nước ban hành, giá trị của tiền được xác định bằng mệnh giá ghi trên đó;
- Có giá trị lưu hành.
Lưu hành: Đưa ra sử dụng rộng rãi từ người này, nơi này qua người khác
Trong BLDS 2015, Ngoại tệ được coi Tiền – một loại tài sản, chứ không phải là chỉ VNĐ như
các bộ luật trước đó.
3. Giấy tờ có giá
16
- loại tài sản đặc biệt do nhà nước hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự nhất định như:
công trái, trái phiếu, kì phiếu, cổ phiếu, séc ...;
- Là hàng hoá trong một thị trường đặc biệt - thị trường chứng khoán.
Theo điểm 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, giấy tờ có giá là “bằng chứng xác
nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ giá với người sở hữu giấy tờ giá trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao gồm:
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ;
- Các loại chứng khoán;
- Trái phiếu doanh nghiệp.
4. Quyền tài sản
* Khái niệm: “Quyền tài sản quyền trị giá được bằng tiền thể chuyển giao trong giao
lưu dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ” (Điều 181 BLDS 2005).
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác” – Điều 115 BLDS 2015
Một quyền dân sự được coi là quyền tài sản khi hội đủ 2 yếu tố sau:
- Thứ nhất, quyền đó phải trị giá được bằng tiền;
- Thứ hai, quyền đó chuyển giao được trong giao lưu dân sự.
17
CHƯƠNG VI
THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM VỀ THỪA KẾ VÀ QUYỀN THỪA KẾ
1. Khái niệm thừa kế
Nhìn nhận một cách tổng quan nhất thì “thừa kế việc dịch chuyển tài sản của người đã chết
cho người còn sống”. Về mặt ngữ nghĩa thì thừa kế thừa hưởng một cách kế tục. Theo phương diện
này, Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa: “Thừa kếhưởng của người chết để lại cho”. Về mặt nội dung
thì thừa kế là quá trình dịch chuyển di sản từ người chết cho người còn sống.
2. Khái niệm quyền thừa kế
Ta khái niệm: Quyền thừa kế một chế định của ngành luật dân sự bao gồm một tổng hợp
các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh quá trình dịch chuyển
những lợi ích vật chất từ người chết cho những người còn sống khác.
4. Di sản thừa kế
4.1 Khái niệm
Di sản thừa kế chỉ bao gồm các tài sản của người chết để lại mà không bao gồm các nghĩa vụ tài
sản.
- Xét trên phương diện đạo đức: Di sản thừa kế của cải vật chất (tài sản), phương tiện thực
hiện bổn phận của người chết, nhằm gây dựng chăm lo cho tương lai đối với những người hưởng
thừa kế
- Xét trên phương diện kinh tế: Di sản thừa kế của cải vật chất (di sản) của người chết để lại cho
những người khác còn sống để dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.
- Xét trên phương diện khoa học luật dân sự: Di sản thừa kế toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu
của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người đó sang cho những người
hưởng thừa kế, được Nhà nước thừa nhận vào bảo đảm thực hiện.
4.2 Các loại di sản
- Là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người
đó. Bao gồm: tài sản riêng của người đó phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người
khác.
* Tài sản riêng của người chết: bao gồm
- Thu nhập hợp pháp: tiền lương, tiền được trả công lao động, ...
18
- Tài sản được tặng cho, được thừa kế, liệu sinh hoạt riêng: quần áo, giường tủ, xe máy, ô tô,
vô tuyến ...
- Tư liệu sản xuất các loại, vốn dùng để sản xuất kinh doanh ...
- Tài sản riêng khác: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án
hoặc quan thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi vợ, chồng được nhận theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ,
chồng.
7. Người không được quyền hưởng di sản: Điều 643 BLDS 2005, Điều 621 BLDS 2015
a. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người
đó.
b. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
c. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
d. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;
giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý
chí của người để lại di sản.
8. Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc – Điều 669 BLDs 2005, Điều 644 BLDs 2015:
- Nội dung: đây là quyền của một số người thừa kế theo pháp luật (cụ thể ở hàng thứ nhất), theo
đó cho phép họ được đảm bảo ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
- Người thụ hưởng: người thuộc hàng thừa kế thứ nhất mà không được cho hưởng di sản theo di
chúc hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật.
- Cách tính:
Suất 644 = 2/3 x T/N trong đó: T: Tổng di sản
N: s người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng
thứ nhất
Giả sử A có vợ là B và con là X (5 tuổi). Bằng di chúc A định đoạt toàn bộ di sản cho nhân tình là
C. Khi xem xét những quy định tại điều 644 BLDS thì ta thấy B và C thuộc những đối tượng
19
được hưởng suất này. Theo đó, mỗi người sẽ nhận được một phần như sau trong di sản của A :
Suất 644 của B= 2/3 x 1/2 = 1/3
Suất 644 của X = 2/3 x 1/2 = 1/3
C thực tế được hưởng = tổng di sản – (phần trích cho B và X) = 1 – (1/3 + 1/3) = 1/3
V. THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1. Khái niệm thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc việc thừa kế di sản của người chết trên sở sự dịch chuyển di sản của
người chết cho những người còn sống theo ý chí của người đó trước khi chết được thể hiện trong di
chúc.
2. Di chúc
Điều 646 BLDS 2005, Điều 624 BLDS 2015: “Di chúc sự thể hiện ý chí của nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
3. Điều kiện có hiệu lực của di chúc
a. Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể (Điều 625, 630 BLDS 2015)
b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện (Điều 630 BLDS 2015)
c. Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội (Điều 630 khoản 1 điểm b)
d. Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
Lưu ý: S người để tính 2/3 một suất không bao gồmngười từ chối hưởng di sản theo luật,
người bị tước quyền hưởng di sản, người thừa kế chết trước hoặc chết cùng người để lại di sản
không người thế vị.
VI. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Điều 649 BLDS 2015: việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống
theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật – Điều 650 BLDS 2015
- Không có di chúc;
- Có di chúc nhưng di chúc: + Không hợp pháp;
+ Không có hiệu lực;
+ Thất lạc;
+ Hư hại đến mức không thể hiểu được nội dung;
20
+ Không giải thích được;
+ Người được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc nhưng
không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối hưởng di sản.
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; quan tổ chức hưởng thừa kế
theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Các phần di sản sau: + Không được định đoạt theo di chúc;
+ Phần di sản liên quan đến phần di chúc không hiệu
lực pháp luật;
+ Phần di sản liên quan đến người được chỉ định hưởng
thừa kế theo di chúc nhưng không quyền hưởng di sản
hoặc từ chối hưởng di sản; chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; quan tổ chức hưởng thừa kế
theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
3. Diện và hàng thừa kế theo luật
a. Hàng 1:
* Vợ - chồng, Cha, mẹ, con
- Con riêng với bố dượng, mẹ kế nếu quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ
con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế theo điều 676 và 677 của BLDS 2005.
b. Hàng 2:
* Ông bà nội ngoại và cháu:
* Anh ruột, chị ruột và em ruột:
c. Hàng 3:
- Cụ nội, cụ ngoại và chắt nội, chắt ngoại của người chết
- Cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người chết và cháu gọi người chết là cô, di, chú, bác, cậu ruột.
3.3. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo hàng:
- Chỉ một hàng thừa kế được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại, hàng sau chỉ được
hưởng di sản nếu không còn người thừa kế hàng trước do chết trước, bị truất quyền hưởng di sản,
bị tước quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản.
- Những người thừa kế trong cùng một hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
4. Thừa kế thế vị
21
- Cơ sở pháp lí: Điều 677 BLDS 2005, Điều 652 BLDS 2015
- Khái niệm: thừa kế thế vị việc các con (hoặc các cháu) được thay thế vào vị trí của bố mẹ
(hoặc ông bà) để hưởng di sản của ông (hoặc cụ) trong trường hợp bố mẹ (hoặc ông bà) chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với ông bà (hoặc cụ).
- Đặc điểm:
+ Chỉ áp dụng đối với thừa kế theo pháp luật;
+ Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
+ Nếu cha mẹ được hưởng khi còn sống thì con mới được hưởng thế vị;
+ Tất cả những người thừa kế thế vị được hưởng cùng 1 suất thừa kế theo luật.
Ví dụ: X có 2 con là A B, trong đó A có 2 con là a1 và a2. Giả sử vào thời điểm X chết, thì A
đã chết trước X, lúc bấy giờ a1 a2 sẽ thế vị A nhận di sản của X, tương ứng với phần A được
nhận trong di sản của X. Tức là a1 và a2 mỗi người nhận được ¼ trong di sản của X, và B nhận được ½
trong di sản của X.
22
| 1/22

Preview text:

CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM. 1. Khái niệm
- Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự: Theo quy đinh tại Điều 1 BLDS 2015 bao gồm các
nhóm quan hệ về tài sản và các nhóm quan hệ về nhân thân trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh thương mại và lao động.
- Mặc dù lĩnh vực tham gia điều chỉnh được mở rộng, nhưng các nhóm quan hệ xã hội do Luật
dân sự điều chỉnh chỉ bao gồm: Nhóm quan hệ tài sản và nhóm quan hệ nhân thân. 2. Quan hệ tài sản a. Một số khái niệm:
- Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản, gắn liền với một tài sản nhất định.
3. Quan hệ nhân thân. a. Khái niệm.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân hay tổ chức.
Việc xác định một giá trị nhân thân là quyền nhân thân phải được pháp luật quy định một cách tuyệt đối.
Quyền nhân thân có thể là quyền do pháp luật quy định như: quyền đối với họ, tên; quyền đối
với hình ảnh; quyền xác định lại dân tộc, cha mẹ, ... hoặc có thể do các chủ thể tạo ra như quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH 1. Khái niệm.
Là những cách thức, biện pháp mà nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân
thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước, phù hợp với ba lợi
ích (nhà nước, xã hội và cá nhân). 2. Đặc điểm 1
- Pháp luật ghi nhận sự bình đẳng về địa vị pháp lý giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ dân
sự. Để được bình đẳng thì:
+ Các chủ thể phải độc lập về tổ chức và tài sản
+ Không phân biệt thành phần xã hội.
+ Không áp đặt quyền uy cho nhau.
- Các chủ thể có quyền tự định đoạt trong việc tham gia vào các giao dịch. Quyền tự định đoạt
là quyền tự do biểu hiện ý chí của các chủ thể khi tham gia vào giao dịch dân sự, thể hiện:
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn quan hệ.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn đối tác.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn nội dung quan hệ.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
+ Tự định đoạt trong việc áp dụng trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm. . CHƯƠNG II
QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật dân sự là những quan hệ xã hội (những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân)
được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh.
Ví dụ: quan hệ mua bán tài sản, quan hệ trao đổi tài sản, quan hệ tặng cho tài sản, quan hệ
thừa kế, quan hệ sở hữu tài sản …
2. Các yếu tố cấu thành 2.1. Chủ thể a. Khái niệm:
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan hệ đó và có các quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. 2
Để tham gia vào một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, các chủ thể phải có đủ tư cách chủ thể.
Đó là NLPLDS và NLHVDS, do đó có loại quan hệ chỉ có một loại chủ thể tham gia. Ví dụ: quan hệ
kết hôn, quan hệ giữa cha mẹ và con …
b. Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:
- Cá nhân (người Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch): là loại chủ thể được
tham gia vào mọi quan hệ pháp luật dân sự nếu đáp ứng đủ điều kiện về năng lực chủ thể. Đây được
coi là chủ thể thông thường.
- Pháp nhân: là loại chủ thể luôn có NLPLDS và NLHVDS đầy đủ. Tuy nhiên chỉ được tham gia
vào các quan hệ liên quan đến tổ chức và hoạt động của pháp nhân. Ví dụ: Trường ĐH Luật Hà Nội
không thể trở thành chủ thể của quan hệ thừa kế theo pháp luật.
- Hộ gia đình: chỉ tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự liên quan đến việc sử dụng đất sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp ...
- Nhà nước: là chủ thể đặc biệt tham gia vào một số quan hệ như quan hệ thừa kế theo di chúc,
quan hệ sở hữu đất ...
c. Đặc điểm của chủ thể:
- Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng như: cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác, nhà nước …
- Có thể là chủ thể độc lập (người có NLHVDS đầy đủ có quyền tham gia xác lập và thực hiện
mọi giao dịch dân sự) có thể là chủ thể phụ thuộc (người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia vào
các giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của người giám hộ trừ những giao dịch nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân).
- Chủ thể mang quyền luôn được xác định, chủ thể mang nghĩa vụ có thể là một người cụ thể
hoặc là tất cả những người còn lại.
2.2. Khách thể a. Khái niệm:
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là những lợi ích vật chất và những lợi ích tinh thần mà
các chủ thể hướng tới khi tham gia vào một quan hệ cụ thể.
Ví dụ: xác lập quyền sở hữu đối với một tài sản, xác lập quyền tác giả đối với một tác phẩm, ... b. Các nhóm khách thể: * Tài sản: 3
* Hành vi và các dịch vụ:
* Kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo:
* Các giá trị nhân thân:
* Quyền sử dụng đất
2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự
Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể
tham gia vào các quan hệ đó.
Như vậy, nội dung của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Hai yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ không thể tách rời, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
II. CÁ NHÂN - CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1.1. Khái niệm
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa
vụ dân sự” (khoản 1 Điều 16 BLDS 2015).
Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng, là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền,
có nghĩa vụ; là thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật
dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể.
1.3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Theo quy định tại Điều 17 BLDS 2015, nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bao gồm:
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
1.4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó
chết” (khoản 3 Điều 16 BLDS 2005). Tuy nhiên, có ngoại lệ đó là: “Người sinh ra và còn sống sau
thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết” vẫn được hưởng
di sản thừa kế của người chết để lại.
1.5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố đã chết (Điều 68, 71 BLDS 2015) 4
a. Tuyên bố mất tích (Điều 68 BLDS 2015): * Khái niệm:
Là việc Toà án tuyên bố về sự biệt tích của một người nhất định khi người đó đã vắng mặt hai năm,
mặc dù đã thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức gì về sự sống còn của người đó, trên cơ sở yêu
cầu của người có quyền và lợi ích liên quan. * Điều kiện:
- Đã biệt tích hai năm liền trở lên, không có một tin tức nào về người đó còn sống hay đã chết.
- Đã thông báo tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà vẫn không có tin tức gì về người biệt tích.
- Người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Toà án tuyên bố người đó mất tích.
* Hậu quả của việc tuyên bố mất tích:
- Năng lực chủ thể: tạm thời bị đình chỉ
- Tài sản: trở thành tài sản vắng chủ và được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản
của người vắng mặt, của người bị tuyên bố là mất tích tại các Điều 66, 67 BLDS 2015.
- Hôn nhân: bị tạm dừng quan hệ hôn nhân, nếu bên kia có yêu cầu xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn vắng mặt.
* Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích và hậu quả của việc huỷ bỏ (Điều 70 BLDS 2015):
- Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức chứng tỏ người đó còn sống thì theo yêu cầu
của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó mất tích. - Hậu quả:
+ Năng lực chủ thể: được khôi phục, các giao dịch còn thời hạn sẽ tiếp tục được thực hiện.
+ Tài sản: Người bị tuyên bố mất tích trở về có quyền yêu cầu người quản lý di sản trả lại tài sản
cho mình sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
+ Nếu chưa ly hôn thì quan hệ hôn nhân vẫn tiếp tục, nếu đã ly hôn thì quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực.
+ Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. b. T uyên bố là đã chết 5 * Khái niệm:
Là việc Toà án tuyên bố một người nhất định chết (chấm dứt tư cách chủ thể) khi có những điều
kiện về thời gian do pháp luật quy định, mặc dù đã thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức gì về
sự sống còn của người đó, trên cơ sở yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
* Các trường hợp tuyên bố đã chết : (Điều 71 BLDS 2015)
- Sau 3 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không
có tin tức là người đó còn sống. Trường hợp này không cần thêm một thủ tục thông báo nào.
- Biệt tích đã 5 năm liền trở lên và không có tin tức là còn sống hay đã chết. Trường hợp này phải áp
dụng các quy định về thông báo, tìm kiếm giống như trường hợp mất tích.
- Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
Trường hợp này pháp luật không quy định phải thông báo tìm kiếm.
Ngày chiến tranh kết thúc có thể quy định khác nhau : ngày chiến thắng, ngày tuyên bố chấm dứt
chiến tranh, ngày ký hiệp định đình chiến, hoà bình, ngày tuyên bố chấm dứt tình trạng chiến tranh ...
- Bị tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai mà sau hai năm (theo BLDS 2005 là một năm) kể từ ngày
chấm dứt các sự kiện đó mà không cò tin tức là còn sống.
* Hậu quả của việc tuyên bố chết (Điều 72 BLDS 2015):
- Tư cách chủ thể của người bị tuyên bố đã chết chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật.
- Quan hệ nhân thân: quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó
được giải quyết như đối với người đã chết.
- Quan hệ tài sản: được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
* Huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết:
- Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố người đó là đã chết. - Hậu quả:
+ Tư cách chủ thể: được phục hồi
+ Quan hệ nhân thân của người đó được khôi phục, trừ các trường hợp sau: 6
 Nếu vợ hoặc chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
+ Quan hệ tài sản: người đó có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, phần hiện còn.
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố một người chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú
theo quy định của pháp luật về hộ tịch
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
2.1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân
“Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” (Điều 17 BLDS 2005, Điều 19 BLDS 2015).
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bao gồm:
- Khả năng tạo ra các quyền, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ.
- Năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.
2.2. Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
a. Năng lực hành vi đầy đủ:
- Độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Không bị tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu mà không quy định độ tuổi tối đa của những người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Những người này có toàn quyền tham gia xác lập và thực hiện mọi giao dịch dân sự với tư cách
là chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực hiện.
Những người từ đủ 18 tuổi trở lên được suy đoán là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Họ chỉ
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của toà án.
b. Năng lực hành vi một phần:
- Độ tuổi: Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
- Giao dịch được quyền tham gia xác lập và thực hiện:
+ Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: chỉ có quyền xác lập và thực hiện các giao dịch nhỏ phục vụ
nhu cầu thiết yếu của cá nhân. Các giao dịch lớn phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. 7
+ Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: nếu có tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ được xác lập, thực
hiện giao dịch và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản họ có, trừ trường hợp pháp luật quy định
khác (lập di chúc, định đoạt tài sản là nhà ở, đất đai, ... phải có sự đồng ý của người đại diện).
d. Mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi và hạn chế năng lực hành vi dân sự:
* Mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 BLDS 2015):
- Một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của toà án tuyên bố
người đó mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
- Điều kiện để toà án ra quyết định:
+ Mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
+ Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
+ Đã được tổ chức giám định kết luận về việc mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
- Tư cách chủ thể: mọi giao dịch của người bị mất năng lực hành vi dân sự đều do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
* Hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 24 BLDS 2015):
- Nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Có QĐ của toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Tư cách chủ thể: giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường các giao dịch nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
* Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Điều 23 BLDS 2015 – mới):
- Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
- Chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
- Có yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
- Có kết luận giám định pháp y tâm thần
- Có QĐ của Tòa án tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 8
- Tư cách chủ thể: thông qua người giám hộ, khi khả năng nhận thức, làm chủ hành vi được khôi
phục thì phải làm thủ tục yêu cầu Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
III. PHÁP NHÂN - CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm pháp nhân
1.1. Khái niệm
Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1.2. Các điều kiện của pháp nhân
Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu để công nhận một tổ chức có tư cách là chủ thể của
quan hệ dân sự. Theo quy định tại Điều 84 BLDS 2005, Điều 74 BLDS 2015, các điều kiện đó bao gồm:
a. Được thành lập một cách hợp pháp theo quy định của BLDS, luật khác có liên quan:
Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu:
- Được thành lập hợp pháp, thể hiện: tổ chức đó được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập, đăng kí hoặc công nhận;
- Có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp.
b. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
* Tổ chức là một tập thể người được sắp xếp dưới một hình thức nào đó (doanh nghiệp, công ty,
bệnh viện, trường học, hợp tác xã …) phù hợp với chức năng và lĩnh vực hoạt động, bảo đảm tính hiệu
quả trong hoạt động của loại hình tổ chức đó.
* Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để biến một tập thể người thành một thể thống nhất
(một chủ thể) có khả năng thực hiện có hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập.
* Pháp nhân phải là một tổ chức độc lập, tức là:
- Không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ
của tổ chức đó trong phạm vi điều lệ, quyết định thành lập và các quy định của pháp luật đối với tổ chức đó;
- Pháp nhân có ý chí riêng và hành động theo ý chí của mình;
- Không phụ thuộc vào sự thay đổi các thành viên của pháp nhân (kể cả cơ quan của pháp nhân). 9
c. Phải có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó:
- Cơ quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay hoặc trách nhiệm bổ sung cho pháp nhân;
- Pháp nhân cũng không chịu trách nhiệm thay cho cơ quan quản lý cấp trên của pháp nhân hoặc
cho thành viên của pháp nhân;
- Thành viên của pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiện các nghĩa vụ
của pháp nhân vì trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm “hữu hạn” trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân.
d. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập:
- Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả năng hưởng quyền và
gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định phù hợp với điều lệ của pháp nhân.
- Pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn trước Toà án.
2. Địa vị pháp lý và các yếu tố lý lịch của pháp nhân
2.1. Năng lực chủ thể của pháp nhân (Điều 86 BLDS 2015)
Cũng bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Tuy nhiên, không giống như cá nhân, năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của pháp nhân phát sinh đồng thời và tồn tại tương ứng
cùng với thời điểm thành lập và đình chỉ pháp nhân. Đối với các pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì
năng lực chủ thể phát sinh kể từ thời điểm đăng ký. 10 CHƯƠNG III GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Khái niệm và ý nghĩa của giao dịch dân sự a. Khái niệm:
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 121 BLDS 2005, Điều 116 BLDS 2016). b. Đặc điểm:
* Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý (phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền và nghĩa vụ dân sự);
* Giao dịch dân sự là hành vi mang tính ý chí của chủ thể tham gia vào giao dịch với những
động cơ và mục đích nhất định: - Tính ý chí:
+ Ý chí đó là nguyện vọng, mong muốn chủ quan bên trong của con người mà nội dung của nó
được xác định bởi các nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng của bản thân họ;
+ Ý chí phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định để các chủ thể khác biết
được ý chí của chủ thể muốn tham gia đã tham gia vào một giao dịch dân sự cụ thể.;
+ Giao dịch dân sự phải là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Thiếu sự thống nhất này,
giao dịch dân sự có thể bị tuyên bố là vô hiệu hoặc sẽ vô hiệu.
2. Phân loại giao dịch dân sự a. Hợp đồng dân sự: * Khái niệm:
Hợp đồng dân sự là giao dịch trong đó thể hiện ý chí của hai hay nhiều bên nhằm làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
* Đặc điểm:
- Là loại giao dịch dân sự phổ biến nhất trong đời sống hàng ngày;
- Trong hợp đồng có thể có nhiều bên tham gia nhưng tối thiểu có hai bên tham gia;
- Là sự thoả thuận ý chí của các bên, thể hiện sự thống nhất ý chí của các chủ thể;
Chú ý: mọi giao hợp đồng dân sự đều là giao dịch dân sự. Nhưng không phải mọi giao dịch dân
sự đều là hợp đồng dân sự, bởi vì có những giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương.
b. Hành vi pháp lý đơn phương: 11
* Khái niệm:
Là giao dịch trong đó thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
* Đặc điểm:
- Được xác lập theo ý chí của một bên chủ thể duy nhất (lập di chúc, từ chối hưởng thừa kế ...);
Số lượng chủ thể có thể là một hoặc nhiều chủ thể cùng tham gia xác lập hành vi pháp lý đơn phương
(hai cá nhân, tổ chức cùng tuyên bố hứa thưởng);
- Nhiều trường hợp hành vi pháp lý đơn phương chỉ phát sinh hậu quả pháp lý khi có những
người khác đáp ứng được những điều kiện nhất định do người xác lập giao dịch đưa ra (hứa thưởng, thi có giải ...).
c. Giao dịch dân sự có điều kiện (Điều 120 BLDS 2015):
* Khái niệm:
Là giao dịch mà hiệu lực của nó phát sinh hoặc huỷ bỏ phụ thuộc vào sự kiện nhất định. Khi sự
kiện đó xảy ra thì giao dịch đó phát sinh hoặc huỷ bỏ.
* Đặc điểm của sự kiện được coi là điều kiện:
- Sự kiện đó do người xác lập giao dịch định ra (trong hợp đồng thì điều kiện đó do chính các bên thoả thuận);
- Sự kiện đó thuộc về tương lai;
- Sự kiện đó phải có tính khách quan, tức là việc nó xảy ra hay không xảy ra không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của của các chủ thể trong giao dịch;
- Sự kiện đó phải hợp pháp.
3. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (Điều 117 BLDS 2015)
a. Người tham gia giao dịch có năng lực pháp luật dân sự, năng hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập
b. Mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
* Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội sẽ không làm phát sinh hiệu lực của giao dịch đó.
c. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
d. Hình thức của giao dịch phải phù hợp với quy định của pháp luật – Điều 119 BLDS 2015 12 Hình thức miệng Hình thức văn bản Hình thức hành vi (lời nói) - Phổ biến nhất;
- Áp dụng trong trường hợp - Đây là hình thức giản tiện
- Độ xác thực thấp nhất;
các bên thoả thuận hoặc nhất của giao dịch;
- Thường áp dụng với các giao pháp luật có quy định;
Ví dụ: mua nước ngọt bằng
dịch thực hiện và chấm dứt - Độ xác thực cao nhất;
máy tự động, gọi điện thoại
ngay sau đó (mua bán trao - Trong trường hợp pháp luật tại buồng điện thoại thẻ ...
tay) hoặc giữa các chủ thể có có quy định hoặc các bên có - Không cần có sự hiện diện
quan hệ mật thiết, tin cậy, giúp thoả thuận giao dịch bằng đồng thời của tất cả các bên
đỡ lẫn nhau (bạn bè, người văn bản phải có công chứng tại nơi giao kết;
thân cho vay, mượn tài sản .. ); hoặc chứng thực, đăng ký, - Ngày càng phổ biến ở
- Phải tuân thủ các điều kiện xin phép thì khi xác lập các những quốc gia có nền công
nếu pháp luật có quy định bên phải tuân thủ.
nghiệp tự động hoá phát triển.
(di chúc miệng - Điều 652 Ví dụ hợp đồng mua bán
BLDS 2005, Điều 629 nhà ở BLDS 2015)
4. Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
4.1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không đáp ứng được một trong các điều kiện có hiệu lực
của giao dịch được quy định tại Điều 117 BLDS 2015.
* Giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội:
- Cơ sở pháp lý: Điều 128 BLDS 2005, Điều 123 BLDS 2015;
- Nội dung: giao dịch có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội đương nhiên bị coi là vô hiệu không phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao dịch;
- Hậu quả: tài sản giao dịch và lợi tức thu được có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước (Ví dụ:
mua bán thuốc phiện, ma tuý, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm, vũ khí đạn rược ...)
+ Trong trường hợp có thiệt hại mà các bên đều có lỗi thì mỗi bên phải chịu phần thiệt hại tương
ứng với mức độ lỗi của mình. Nếu chỉ một bên có lỗi thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
*Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm các quy định bắt buộc về hình thức của giao dịch:
- Cơ sở pháp lý: Điều 134 BLDS 2005, Điều 129 BLDS 2015; 13
- Nội dung: những giao dịch pháp luật quy định bắt buộc phải bằng văn bản, phải có chứng
thực, chứng nhận đăng ký hoặc xin phép mà các bên không tuân thủ quy định này mới bị vô hiệu.
Ví dụ: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu không lập thành văn bản và không có
công chứng thì sẽ vô hiệu.
Khi các bên không tuân thủ quy định này và có yêu cầu của một bên hoặc các bên thì toà án
xem xét và “buộc các bên phải thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn nhất
định”. Thời hạn này do toà án quyết định căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể.
Nếu hết thời hạn quy định mà các bên không thực hiện và hoàn tất quy định về hình thức của
giao dịch thì giao dịch mới vô hiệu;
- Hậu quả: bên có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:
- Cơ sở pháp lý: Điều 129 BLDS 2005, Điều 124 BLDS 2015; - Nội dung và hậu quả:
+ Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện nhưng lại cố ý bày tỏ ý chí không đúng với ý
chí thực của họ (không có sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí).
+ Hai trường hợp giả tạo:
Giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác: giao dịch giả tạo vô hiệu, giao dịch bị che giấu
vẫn có hiệu lực nếu như đáp ứng được đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Ví dụ: ký kết hợp đồng cho mượn nhà nhằm che dấu hợp đồng cho thuê nhà
 giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba: hợp đồng giả tạo bị vô hiệu. Ví dụ: ký
hợp đồng tặng cho để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ người cho vay.
c. Các trường hợp giao dịch bị vô hiệu tương đối
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:
- Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLDS 2005, Điều 125 BLDS 2015;
- Nội dung: các chủ thể trong trường hợp này không có đủ điều kiện để tự do thể hiện ý chí. Do
đó, các giao dịch của họ phải được người người đại diện xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.
Nếu giao dịch được xác lập và thực hiện không có sự đồng ý của người đại diện thì giao dịch
không mặc nhiên bị vô hiệu. Giao dịch chỉ bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu của người đại diện. 14
Nếu người đại diện không khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch đó
vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Hậu quả: quyền và nghĩa vụ không phát sinh, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên
có lỗi phải bồi thường thiệt hại.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn:
- Cơ sở pháp lý: Điều 131 BLDS 2005, Điều 126 BLDS 2015; - Nội dung:
Là việc một các bên hình dung sai về nôi dung của giao dịch mà tham gia vào giao dịch gây
thiệt hại cho mình hoặc cho bên kia; Nhầm lẫn, trong ngôn ngữ pháp lý tổng quát, là sự nhận định
không chính xác về cái có thật; tưởng cái sai sự thật là thật và ngược lại.
- Hậu quả: bên nào có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu thì phải bồi thường.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ:
- Cơ sở pháp lý: Điều 132 BLDS 2005; - Nội dung:
+ Lừa dối là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất
của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó (dùng thủ đoạn nói là vật tốt để
bán với giá đắt, vỏ hộp ngoại nhưng ruột nội, nói dối tài sản ăn cắp là của mình để bán ...).
+ Đe doạ là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia sợ hãi mà phải xác lập,
thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tính mạng, tài
sản của mình hoặc của cha, me, vợ, chồng, con của mình. Sự đe doạ phải nghiêm trọng và có thực (nếu
không bán thì sẽ bị …, nếu không mua thì sẽ bị
+ Giao dịch chỉ bị vô hiệu khi bên bị lừa dối, đe doạ có yêu cầu và toà án chấp nhận yêu cầu đó.
- Hậu quả: bên lừa dối, đe doạ phải bồi thường những thiệt hại xảy ra đối với bên kia.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức, làm chủ hành vi của mình:
- Cơ sở pháp lý: Điều 133 BLDS 2005, Điều 128 BLDS 2015; - Nội dung:
Trường hợp này chỉ áp dụng đối với người có năng lực hành vi dân sự. Tại thời điểm giao kết
nếu người đó bị rơi vào tình trạng không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Ví dụ: say rượu
…) thì sau đó chính người đó có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu; 15
- Hậu quả: việc phân định trách nhiệm bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào lỗi của các bên tham gia giao dịch. CHƯƠNG IV TÀI SẢN I. Khái niệm
Luật Dân sự Việt Nam thừa nhận tài sản theo nghĩa rộng, theo đó, tài sản bao gồm các vật và quyền
tài sản trên các vật đó (vật quyền). Mặc dù không đưa ra định nghĩa về tài sản nhưng Điều 163 BLDS 2005,
Điều 105 BLDS 2015 xác định tài sản bao gồm vật, tiền, các giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
II. Các loại tài sản
Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. 1. Vật:
* Điều kiện để vật trở thành tài sản:
- Là một bộ phận của thế giới vật chất;
- Con người có thể chiếm hữu được nó;
- Có thể đáp ứng được nhu cầu nào đó của con người;
- Có giá trị và có thể trao đổi trong giao lưu dân sự. * Chú ý:
- Vật với tư cách là tài sản không chỉ bao gồm vật tồn tại hiện hữu mà còn bao gồm cả vật chắc
chắn sẽ có trong tương lai như hoa lợi, lợi tức; . 2. Tiền * Đặc điểm của tiền
- Là loại tài sản đặc biệt có giá trị trao đổi với các loại hàng hoá khác;
- Do nhà nước ban hành, giá trị của tiền được xác định bằng mệnh giá ghi trên đó; - Có giá trị lưu hành.
Lưu hành: Đưa ra sử dụng rộng rãi từ người này, nơi này qua người khác
Trong BLDS 2015, Ngoại tệ được coi là Tiền – một loại tài sản, chứ không phải là chỉ VNĐ như
các bộ luật trước đó. 3. Giấy tờ có giá 16
- Là loại tài sản đặc biệt do nhà nước hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự nhất định như:
công trái, trái phiếu, kì phiếu, cổ phiếu, séc ...;
- Là hàng hoá trong một thị trường đặc biệt - thị trường chứng khoán.
Theo điểm 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, giấy tờ có giá là “bằng chứng xác
nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao gồm:
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ; - Các loại chứng khoán;
- Trái phiếu doanh nghiệp.
4. Quyền tài sản
* Khái niệm: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao
lưu dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ” (Điều 181 BLDS 2005).
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác” – Điều 115 BLDS 2015
Một quyền dân sự được coi là quyền tài sản khi hội đủ 2 yếu tố sau:
- Thứ nhất, quyền đó phải trị giá được bằng tiền;
- Thứ hai, quyền đó chuyển giao được trong giao lưu dân sự. 17 CHƯƠNG VI THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM VỀ THỪA KẾ VÀ QUYỀN THỪA KẾ
1. Khái niệm thừa kế
Nhìn nhận một cách tổng quan nhất thì “thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết
cho người còn sống”. Về mặt ngữ nghĩa thì thừa kế là thừa hưởng một cách kế tục. Theo phương diện
này, Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa: “Thừa kế là hưởng của người chết để lại cho”. Về mặt nội dung
thì thừa kế là quá trình dịch chuyển di sản từ người chết cho người còn sống.
2. Khái niệm quyền thừa kế
Ta có khái niệm: Quyền thừa kế là một chế định của ngành luật dân sự bao gồm một tổng hợp
các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh quá trình dịch chuyển
những lợi ích vật chất từ người chết cho những người còn sống khác. 4. Di sản thừa kế 4.1 Khái niệm
Di sản thừa kế chỉ bao gồm các tài sản của người chết để lại mà không bao gồm các nghĩa vụ tài sản.
- Xét trên phương diện đạo đức: Di sản thừa kế là của cải vật chất (tài sản), là phương tiện thực
hiện bổn phận của người chết, nhằm gây dựng và chăm lo cho tương lai đối với những người hưởng thừa kế
- Xét trên phương diện kinh tế: Di sản thừa kế là của cải vật chất (di sản) của người chết để lại cho
những người khác còn sống để dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.
- Xét trên phương diện khoa học luật dân sự: Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu
của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người đó sang cho những người
hưởng thừa kế, được Nhà nước thừa nhận vào bảo đảm thực hiện.
4.2 Các loại di sản
- Là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người
đó. Bao gồm: tài sản riêng của người đó và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
* Tài sản riêng của người chết: bao gồm
- Thu nhập hợp pháp: tiền lương, tiền được trả công lao động, ... 18
- Tài sản được tặng cho, được thừa kế, tư liệu sinh hoạt riêng: quần áo, giường tủ, xe máy, ô tô, vô tuyến ...
- Tư liệu sản xuất các loại, vốn dùng để sản xuất kinh doanh ...
- Tài sản riêng khác: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
7. Người không được quyền hưởng di sản: Điều 643 BLDS 2005, Điều 621 BLDS 2015
a. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
b. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
c. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
d. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;
giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý
chí của người để lại di sản.
8. Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc – Điều 669 BLDs 2005, Điều 644 BLDs 2015:
- Nội dung: đây là quyền của một số người thừa kế theo pháp luật (cụ thể ở hàng thứ nhất), theo
đó cho phép họ được đảm bảo ít nhất là 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
- Người thụ hưởng: người thuộc hàng thừa kế thứ nhất mà không được cho hưởng di sản theo di
chúc hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. - Cách tính:
Suất 644 = 2/3 x T/N trong đó: T: Tổng di sản
N: số người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thứ nhất
Giả sử A có vợ là B và con là X (5 tuổi). Bằng di chúc A định đoạt toàn bộ di sản cho nhân tình là
C. Khi xem xét những quy định tại điều 644 BLDS thì ta thấy B và C thuộc những đối tượng 19
được hưởng suất này. Theo đó, mỗi người sẽ nhận được một phần như sau trong di sản của A :
Suất 644 của B= 2/3 x 1/2 = 1/3
Suất 644 của X = 2/3 x 1/2 = 1/3
C thực tế được hưởng = tổng di sản – (phần trích cho B và X) = 1 – (1/3 + 1/3) = 1/3
V. THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1. Khái niệm thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc là việc thừa kế di sản của người chết trên cơ sở sự dịch chuyển di sản của
người chết cho những người còn sống theo ý chí của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. 2. Di chúc
Điều 646 BLDS 2005, Điều 624 BLDS 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
3. Điều kiện có hiệu lực của di chúc
a. Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể (Điều 625, 630 BLDS 2015)
b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện (Điều 630 BLDS 2015)
c. Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội (Điều 630 khoản 1 điểm b)
d. Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
Lưu ý: Số người để tính 2/3 một suất không bao gồmngười từ chối hưởng di sản theo luật,
người bị tước quyền hưởng di sản, người thừa kế chết trước hoặc chết cùng người để lại di sản mà
không có người thế vị.
VI. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Điều 649 BLDS 2015: Là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống
theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật – Điều 650 BLDS 2015 - Không có di chúc;
- Có di chúc nhưng di chúc: + Không hợp pháp; + Không có hiệu lực; + Thất lạc;
+ Hư hại đến mức không thể hiểu được nội dung; 20
+ Không giải thích được;
+ Người được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc nhưng
không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối hưởng di sản.
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan tổ chức hưởng thừa kế
theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Các phần di sản sau:
+ Không được định đoạt theo di chúc;
+ Phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật;
+ Phần di sản có liên quan đến người được chỉ định hưởng
thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản
hoặc từ chối hưởng di sản; chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan tổ chức hưởng thừa kế
theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
3. Diện và hàng thừa kế theo luật a. Hàng 1:
* Vợ - chồng, Cha, mẹ, con
- Con riêng với bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ
con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế theo điều 676 và 677 của BLDS 2005. b. Hàng 2:
* Ông bà nội ngoại và cháu:
* Anh ruột, chị ruột và em ruột: c. Hàng 3:
- Cụ nội, cụ ngoại và chắt nội, chắt ngoại của người chết
- Cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người chết và cháu gọi người chết là cô, di, chú, bác, cậu ruột.
3.3. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo hàng:
- Chỉ có một hàng thừa kế được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại, hàng sau chỉ được
hưởng di sản nếu không còn người thừa kế ở hàng trước do chết trước, bị truất quyền hưởng di sản,
bị tước quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản.
- Những người thừa kế trong cùng một hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
4. Thừa kế thế vị 21
- Cơ sở pháp lí: Điều 677 BLDS 2005, Điều 652 BLDS 2015
- Khái niệm: thừa kế thế vị là việc các con (hoặc các cháu) được thay thế vào vị trí của bố mẹ
(hoặc ông bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố mẹ (hoặc ông bà) chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với ông bà (hoặc cụ). - Đặc điểm:
+ Chỉ áp dụng đối với thừa kế theo pháp luật;
+ Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
+ Nếu cha mẹ được hưởng khi còn sống thì con mới được hưởng thế vị;
+ Tất cả những người thừa kế thế vị được hưởng cùng 1 suất thừa kế theo luật.
Ví dụ: X có 2 con là A và B, trong đó A có 2 con là a1 và a2. Giả sử vào thời điểm X chết, thì A
đã chết trước X, lúc bấy giờ a1 và a2 sẽ thế vị A nhận di sản của X, tương ứng với phần mà A được
nhận trong di sản của X. Tức là a1 và a2 mỗi người nhận được ¼ trong di sản của X, và B nhận được ½ trong di sản của X. 22
Document Outline

  • CHƯƠNG I
  • KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
  • I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM.
  • 1. Khái niệm
  • 2. Quan hệ tài sản
  • a. Một số khái niệm:
  • a. Khái niệm.
  • 1. Khái niệm.
  • 2. Đặc điểm
  • I. KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
  • 1. Khái niệm và đặc điểm
  • 1.1. Khái niệm
  • 2. Các yếu tố cấu thành
  • 2.1. Chủ thể
  • a. Khái niệm:
  • b. Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:
  • c. Đặc điểm của chủ thể:
  • 2.2. Khách thể
  • a. Khái niệm:
  • b. Các nhóm khách thể:
  • 2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự
  • II. CÁ NHÂN - CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
  • 1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
  • 1.1. Khái niệm
  • 1.3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
  • 1.4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
  • 1.5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố đã chết (Điều 68, 71 BLDS 2015)
  • a. Tuyên bố mất tích (Điều 68 BLDS 2015):
  • b. Tuyên bố là đã chết
  • 2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
  • 2.1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân
  • 2.2. Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
  • a. Năng lực hành vi đầy đủ:
  • b. Năng lực hành vi một phần:
  • d. Mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi và hạn chế năng lực hành vi dân sự: