lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
BÀI GIẢNG LUẬT HÌNH SỰ 1
Thời lượng: 45 tiết
Ngày 27/10/2015
Tài liệu:
+ Giáo trình Luật Hình sự, tập 1
Giảng viên: thầu Phạm Văn Báu
Chương 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc
I. Khái niệm luật hình sự
1. Định nghĩa
ngành luật đc lập gồm hệ thống các quy phạm PL do NN ban hành, quy
định hành vi nguy hiểm cho XH là tội phạm và hình phạt đối với tội phạm đó.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự
– là quan hệ XH phát sinh giữa NNngười phạm tội khi người này thực hiện
tội phạm
3. Phương pháp điu chỉnh
phương pháp mệnh lệnh phục tùng, nghĩa NN buộc người phạm
tộiphải chấp nhận hình phạt, và người phạm tội phải chấp hành NN dùng quyền
lực để bắt buộc người phạm ti phải chấp hành.
Đối với những công dân khác, luật hình sự điều chỉnh hành vi bằng cáchcấm
đoán: cấm thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH mà luật hình sự cho là tội phạm.
Ngoài ra, luật hình sự còn cho phép hành vi phòng vệ chính đáng, để bo
vệlợi ích của XH và chính họ.
II. Nhiệm vụ của luật hình sự Theo
Điều 1 Bộ luật Hình sự:
Luật hình sự nhiệm vụ bảo vệ XH, bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền làm
chủcủa nhân dân, lợi ích của NN, quyền lợi ích hợp pháp của ng dân tổ
chức, …
nhiệm vgiáo dục mọi người ý thức tuân thủ PL, ý thức đấu tranhphòng
ngừa và chống tội phạm.
Có nhiệm vụ chống hành vi phạm tội
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
III. Các nguyên tắc của luật Hình sự
các tưởng chỉ đạo của ngành luật về xây dựng áp dụng luật hình sự
trong đó đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Các nguyên tắc:
Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc bình đẳng trước PL
Nguyên tắc nhân đạo
Nguyên tắc hành vi
Nguyên tắc có lỗi
Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt
1. Nguyên tắc pháp chế
Những hành vi bị coi phạm tội phải được quy định thành tội danh cụ
thểtrong luật Hình sự ==> để đảo bảo nhân dân không bị xử lý hình sự một cách
tùy tiện (Điều 2, Điều 8)
Các hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội phải được quy
địnhtrong luaath hình sự tương ứng với mỗi tội danh, phợp với tính nguy hiểm
của hành vi phạm tội (Điều 26)
Các căn cứ quy định hình phạt đối với người phạm tội phải được quy
địnhthống nhất trong luật Hình sự (Điều 45)
Việc truy cứu TNHS phải tuân theo các quy định của luật Hình sự.
Chương II. Nguồn của luật hình sự Việt Nam
I. Khái niệm
Theo lý luận chung về PL, nguồn của PL là tập quán pháp, tiền lệ pháp, và văn
bản quy phạm PL.
Tuy nhiên, hiện nay VN không coi tập quán pháp và tiền lệ pháp là nguồn của
PL.
Nguồn của luật hình sự VN hiện nay chỉ có duy nhất Bộ luật Hình sự do Quốc
hội ban hành.
II. Hiệu lực của luật hình sự – Những nguyên tắc chung
1. Hiệu lực về thời gian (Điều 7)
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
Văn bản luật hình shiệu lực để truy cứu TNHS đối với hành vi phạmtội
thực hiện sau khi văn bản PL đó được ban hành hiệu lực thi hành. Theo
nguyên tắc này, văn bản luật hình sự không có hiệu lực trở về trước (tức là không
có hiệu lực hồi tố)
Văn bản luật hình sự không có hiệu lực trở về trước trong các trường hợp:
+ quy định tội mới
+ quy định nội dung không có lợi cho người bị áp dụng
Ngược lại, nếu việc áp dụng luật mới lợi cho người bị áp dụng thìluật
hình sự có hiệu lực trở về trước. 2. Hiệu lực về không gian Có 4 nguyên tắc:
Theo nguyên tắc lãnh thổ: văn bản luật hình sự hiệu lực đối với mọi
hànhvi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ quốc gia, người phạm tội bất kỳ ai:
công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
Tội phạm được coi trên lãnh thổ quốc gia khi: tội phạm bắt đầu, đang diễn
ra, hoặc kết thúc trên lãnh thổ quốc gia đó
Theo nguyên tắc quốc tịch: văn bản luật hình sự hiệu lực đối với
ngườiphạm tội là công dân quốc gia đó, dù người đó ở trong hay ở ngoài lãnh thổ
quốc gia
Theo nguyên tắc phổ cập: văn bản PL luật hình sự hiệu lực đối với
côngdân quốc gia khác phạm tội ngoài lãnh thổ quốc gia ban hành luật hình sự
đó trong trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế VN kết,
hoặc tham gia.
Theo nguyên tắc đảm bảo an ninh quốc gia: văn bản luật nh sự hiệu
lựcđối với công dân quốc gia khác phạm tội ngoài lãnh thổ quốc gia ban hành luật
hình sự nếu tội phạm đó đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia. III. Bộ luật hình
sự Việt Nam: hiệu lực và cấu tạo
Xem giáo trình
———————–
Ngày 29/10/2015
Giảng viên: thầy Phạm Văn Báu
Chương 3: Tội phạm
I. Khái niệm tội phạm
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
1. Định nghĩa (Điều 8)
– Tội phạm hành vi nguy hiểm cho XH, lỗi, được quy định trong bộ luật
hình sự, và phải chịu hình phạt.
Khoản 1 Điều 8: Tội phạm hành vi nguy hiểm cho hội được quy định
trong Bluật hình sự, do người năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh th
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vc khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
2. Các dấu hiệu của tội phạm
Tội phạm theo luật hình sự VN chỉ thể hành vi của con người.
chỉbằng hành vi con người tác động vào thế giới khách quan và cũng chỉ có hành
vi mới có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho XH
==> Theo nguyên tắc hành vi thì tưởng của con người không phải tội phạm
Hành vi tội phạm phân biệt với hành vi không phải tội phạm qua dấuhiệu
sau:
+ tính nguy hiểm cho XH
+ tính có lỗi
+ tính trái PL hình sự (được quy định trong luật hình sự) +
tính phải chịu hình phạt Trong đó:
+ tính nguy hiểm cho XH va tính có lỗi là dấu hiệu nội dung của tội phạm
+ tính trái PLnh sự là dấu hiệu hình thức của tội phạm
+ tính phải chịu hình phạt dấu hiệu về hậu quả pháp lý ca tội phạm a. Tính
nguy hiểm cho XH
Tính nguy hiểm cho XH dấu hiệu bản, quan trọng nhất, nó
quyếtđịnh các dấu hiệu khác của tội phạm
Nguy hiểm cho XH nghĩa tội phạm gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây
rathiệt hại cho những quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ.
Những quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ gồm (quy định tại Khoản 1 Điều
1):
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
+ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
+ quyền làm chủ ca nhân dân,
+ bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc,
+ bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
+ quyền, lợi ích hợp pháp ca công dân, tổ chức,
+ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội;
Những tình tiết làm căn cứ nhận thức, đánh giá tính nguy hiểm của hành
viphạm tội, gồm:
+ tính chất của quan hệ XH bị xâm hại
+ mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra cho các quan hệ XH
+ nhân thân người có hành vi phạm tội
+ hoàn cảnh chính trị – XH tại nơi và khi xảy ra tội phạm
+ động cơ, mục đích của người phạm ti
+ tính chất và mức độ lỗi
+ tính chất của hành vi khách quan: phương pháp, thủ đoạn, công cụ b. Tính
có lỗi:
Lỗi thái độ tâm của con người đối với hành vi nguy hiểm cho XH
màhọ thực hiện đối với hậu quả do hành vi đó gây ra thể hiện dưới dạng cố ý
hay vô ý
Bản chất của lỗi thể hiện chỗ chủ thể đã tự mình lựa chọn quyết địnhlựa
chọn xử sự nguy hại cho XH trong khi đủ điều kiện để lựa chọn một xử sự khác
phù hợp với đòi hỏi của XH.
Căn cứ vào tính có lỗi cho thấy:
+ luật hình sự VN không chấp nhận việc quy tội khách quan
+ mục đích của việc áp dụng hình phạt là để cải tạo, giáo dục người phạm tội
(chứ không phải để trả thù)
c. Tính trái PL hình sự
Hành vi nguy hiểm cho XH bị coi tội phạm nếu hành vi đó được quy
địnhtrong bộ luật hình sự (Điều 8), còn gọi là tính trái PL hình sự.
VD với luật hình sự hiện nay (từ 1999) thì hành vi mua bán, chiếm đoạt mô,
tạng người không bị xử lý hình sự (mà chỉ bị xử phạt hành chính)
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
Việc khẳng định tính trái PL hình sự dấu hiệu của tội phạm, sự thể
hiệncụ thể của nguyên tắc pháp chế XHCN
sở đảm bảo cho đường lối đấu tranh phòng chống tội phạm đượcthống
nhất
động lực thúc đẩy quan lập pháp kịp thời bổ sung, sửa đổi luật hìnhsự
cho phù hợp với tình hình kinh tế XH từng thời kỳ
s pháp đảm bảo cho quyền dân chủ của công dân không bị
xâmphạm bởi sự xử lý tùy tiện của cơ quan tố tụng, của nhà chức trách
Mối quan hệ giữa dấu hiệu (3) với dấu hiệu (1) mối quan hệ giữa hìnhthức
và nội dung:
+ dấu hiệu “tính nguy hiểm cho XH” là nội dung
+ dấu hiệu “tính trái PL hình sự” là hình thức thể hiện của nội dung đó d.
Tính phải chịu hình phạt
Thể hiện chỗ do tính nguy hiểm cho XH nên bất cứ tội phạm nào
cũngbị đe dọa áp dụng hình phạt
Tính phải chịu hình phạt …
Trong thực tế không phải người phạm tội nào cũng phải chịu hình phạt,
đólà quy định về miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp nhất định
3. Phân loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi được quyđịnh
trong luật hình sự, tội phạm được phân thành:
+ tội phạm ít nghiêm trọng
+ tội phạm nghiêm trọng + tội
phạm rất nghiêm trọng + tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng a.
Tội phạm ít nghiêm trọng
Gây nguy hại không lớn cho XHMức cao nhất 3 năm b. Tội phạm
nghiêm trọng – Gây nguy hại lớn cho XH
Mức cao nhất là 7 năm tù
c. Tội phạm rất nghiêm trọng
Gây nguy hại rất lớn cho XH
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
– Mức cao nhất là 15 năm
d. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Gây nguy hại đặc biệt lớn cho XH –
Mức cao nhất là chung thân, tử hình
Chú ý:
+ không được căn cứ vào hình phạt do tòa án đã tuyên để phân loại tội phạm
(để xác định loại tội) phải căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt do
bộ luật hình sự quy định đối với loại tội đó
+ 1 tội danh có thể chỉ có 1 khung hình phạt nhưng cũng thể có nhiều khung
hình phạt. Do vậy khi xác định tội phạm phải căn cứ vào mức cao nhất của từng
khung hình phạt do luật hình sự quy định cho tội danh đó
Câu hỏi: A phạm tội trộm cắp tài sản (Điều 138) và bị tòa tuyên 30 tháng tù.
Hỏi A phạm tội nhóm nào.
Trả lời: Không được căn cứ vào bản án tòa tuyên, tội của A ththuộc
nhóm 1 ít nghiêm trọng (tối đa 3 năm, theo khoản 1 điều 138) hoặc nhóm 2 là
nghiêm trọng (từ 2 đến 7 năm tù, theo khoản 2 điều 138)
4. Tội phạm và các hành vi vi phạm PL khác
Tội phạm
Vi phạm PL khác
Giống nhau:
Đều nguy hiểm cho XH
Nội dung
pháp
Nguy hiểm đáng kể
Được quy địch
trongluật Hình sự
Nguy hiểm không
đángkể
Được quy định
trongvăn bản các ngành
luật khác (như luật Hành
chính, dân sự, …)
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
Hậu quả
pháp lý
Xử lý bằng hình phạt
Xử bằng biện pháp
cưỡng chế NN, không bằng
hình phạt
Tiêu chuẩn phân biệt tội phạm và các vi phạm khác:
+ đối với các nhà làm luật: tính nguy hiểm đáng kể cho XH của hành vi (để ghi
vào luật Hình sự)
+ đối với nhà giải thích PL hình sự: tính nguy hiểm đáng kể cho XH của hành
vi
+ đối với nhà áp dụng luật: dấu hiệu được quy định trong luật hình sự hay
không
Chú ý:
+ những hành vi nguy hiểm cho XH luôn tội phạm không thể vi
phạm, như giết người, hiếp dâm, chống nhân loại, …
+ để phân biệt tội phạm và vi phạm phải căn cứ vào :
Tính chất và mức độ thiệt hại
Tính chất của phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương
tiện phạm tội
Tính chất của động cơ
Mức độ lỗi
Nhân thân người phạm tội
+ có những hành vi nguy hiểm giống tội phạm về mặt hình thức nhưng không
là tội phạm
———————
Ngày 31/10/2015
Giảng viên: thầy Phạm Văn Báu
Chương 4: Cấu thành tội phạm I.
Các yếu tố của cấu thành tội phạm
Cấu trúc của tội phạm gồm:
+ khách thể của ti phạm
+ mặt khách quan của tội phạm
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
+ chủ thể của tội phạm
+ mặt chủ quan của tội phạm
Đây là 4 yếu tố cấu thành tội phạm, chỉ cần 1 yếu tố không thỏa mãn thì không
cấu thành tội phạm
1. Khách thể của tội phạm
là quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại
Không có sự xâm hại đến khách thể thì không có tội phạm
2. Mặt khách quan của tội phạm
là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quuan của tội phạm,
baogồm:
+ hành vi nguy hiểm cho XH
+ hậu quả nguy hiểm cho XH
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
Đây là yếu tố quan trọng nhất của cấu thành tội phạm
3. Mặt chủ quan của tội phạm
– là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm:
+ lỗi của người phạm tội
+ động cơ phạm ti
+ mục đích phạm tội
4. Chủ thể của tội phạm
người thực hiện hành vi phạm tội. Điều kiện để trở thành chủ thể của tội
phạm:
+ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
+ có năng lực trách nhiệm hình s
II. Cấu thành tội phạm
VD: với tội giết người, mi vụ việc giết người đều có các đặc điểm riêng, như:
+ chủ thể: bất kỳ ai
+ thủ đoạn: đâm, chém, bắt, đầu độc, dìm chết, … +
công cụ: dao, súng, dây, … + thời gian:
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
+ hậu quả: chết, thương tích, tâm thần, cố tật, Tuy nhiên
vẫn có những đặc điểm chung:
+ đều là hành vi trái PL
+ người phạm tội muốn tước đoạt sinh mạng của người khác +
có lỗi cố ý
1. Khái niệm cấu thành tội phạm
tổng hợp những dấu hiệu chung đặc trưng cho 1 tội phạm cụ thể quy
địnhtrong luật hình sự
Quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm :
+ tội phạm là hành vi, cấu thành tội phạm là …
+ tội phạm hiện tượng XH, có biểu hiện rất đa dạng ; cấu thành tội phạm
khái niệm pháp lý phản ánh tội phạm – Chú ý :
+ tội phạm là hiện tượng, CTTP là lý thuyết phản ánh hiện tượng đó trong luật
+ mối quan hệ giữa tội phạm và CTTP là mối quan hệ giữa hiện tượng và khái
niệm
+ cần phân biệt tội phạm và CTTP 2.
Đặc điểm của cấu thành tội phạm
a. Các dấu hiệu trong CTTP đều do luật định
Tội phạm được quy định trong luật hình sự bằng cách tả những dấu
hiệucủa CTTP
Không được thêm, bớt dấu hiệu của CTTP
b. Các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc trưng
CTTP vừa tính khái quát, vừa phản ánh, do vậy phải sdụng những dấu
hiệu đặc trưng để mô tả
c. Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc
Vì nó là điều kiện cần để khẳng định hành vi nào là hành vi phạm tội
Nếu ở CTTP thiếu 1 dấu hiệu nào đó thì không phạm tội đóChú ý :
không thể có 2 CTTP giống hệt nhau VD : cùng là hành vi dùng vũ
lực :
+ dùng vũ lực + chiếm đoạt tài sản = tội cướp tài sản
+ dùng vũ lực + giao cấu trái ý muốn = tội hiếp dâm Lưu
ý :
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
3. Phân loại cấu thành tội phạm
a. Theo mức độ nguy hiểm của hành vi phm tội được CTTP phản ánh :
– Cấu thành tội phạm cơ bản :
+ là CTTP chỉ bao gồm các dấu hiệu định tội
+ được quy định ngay trong điều luật cơ bản của tội đó – Cấu
thành tội phạm tăng nặng :
+ là CTTP ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu khác làm tăng
đáng kể hành vi nguy hiểm cho XH (thường được quy định tại các khoản 2,
3, 4 của điều luật)
+ CTTP tăng nặng = CTTP cơ bản + tình tiết tăng nặng định khung – Cấu
thành tội phạm giảm nhẹ :
+ CTTP ngoài những dấu hiệu định tội còn những dấu hiệu khác làm giảm
nhẹ đáng kể hành vi nguy hiểm cho XH
+ CTTP giảm nhẹ = CTTP cơ bản + tình tiết giảm nhẹ định khung
Chú ý : mỗi tội phạm phải có 1 CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có 1 hoặc nhiều
CTTP tăng nặng hoặc giảm nh
b. Theo đặc điểm cấu trúc :
– CTTP vật chất :
+ là CTTP có các dấu hiệu của mặt khách quan, là hành vi nguy hiểm cho XH,
hậu quả nguy hiểm cho XH, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi hậu qu
được quy định dấu hiệu bắt buộc trong CTTP bản VD : khoản 1 điều 104
đến 109 – CTTP hình thức :
+ là CTTP chỉ có 1 dấu hiệu của mặt khách quan, là hành vi nguy hiểm cho
XH, được quy định là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản VD
: khoản 1 điều 111 đến 115 – CTTP cắt xén :
+ trong CTTP cắt xén, dấu hiệu hành vi chỉ những hoạt động nhằm hành vi
phạm tội
VD : tội lật đổ chính quyền
4. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm
Là cơ sở của TNHS
Là căn cứ pháp lý của việc định tội
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
Là căn cứ pháp lý để định khung hình phạt
Chương 5 : Khách thể của tội phạm
I. Khách thể của tội phạm
1. Khái niệm
những quan hệ XH được luật hình sbảo vệ bị hành vi phạm tội
xâmhại
Có 3 nhóm khách thể (Điều 8)
+ những quan hệ XH thuộc an ninh quốc gia : độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thTổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
+ những quan hệ XH liên quan đến con người, tập thể : quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản,
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân
+ những quan hệ XH liên quan đến những vấn đề khác
2. Ý nghĩa của khách thể
Khách thể của tôi phạm 1 trong 4 yếu tố CTTP, nếu không sự xâm
hạikhách thể thì không có tội phạm
==> tội phạm là hành vi chống đối XH, đi ngược lại lợi ích của XH
Là căn cứ để nhận thức nhiệm vụ của luật hình sự
Là cơ sở để hệ thống hóa các tội phạm trong bộ luật hình sự
Để đánh giá tính chất nguy hiểm cho XH của hành viChú ý :
3. Các loại khách thể của tội phm
Khách thể chung : là tổng hợp các quan hệ XH được luật hình sự bảo v
+ cho thấy phạm vi các quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ, chính sách
hình sự của NN
+ bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều xâm hại đến khách thể chung
+ được xác định tại điều 1 và điều 8 luật Hình sự
Khách thể loại của tội phạm : là 1 nhóm quan hệ XH cùng tính chất được
1nhóm quy phạm PL hình sự bảo vệ
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
+ cho thấy tính chất nguy hiểm của tôi phạm được quy định trong 1 chương của
Bộ luật Hình sự
+ là cơ sở để hệ thống hóa các quy phạm
+ bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều xâm hại đến khách thể loại, xâm hại đến
nhiều quan hệ XH trong các loại quan hệ XH nhất định
Khách thể trực tiếp của tội phạm : quan hệ XH cụ thể bị loại tội phạm
cụthể xâm hại
+ thể đồng nhất khách thể loại khách thể trực tiếp như trong các tội về
xâm hại trí tuệ, …
+ thông qua việc xâm hại đến khách thể trực tiếp mà qua đó, hành vi …
+ 1 hành vi nguy hiểm cho XH thể xâm hại nhiều quan hệ XH, nhưng không
có nghĩa tất cả các quan hệ XH ấy là khách thể trực tiếp
+ tội phạm có thể có 1 hoặc nhiều khách thể trực tiếp
+ việc xác định đúng khách thể trực tiếp căn cứ để gộp, tách những loại tội
phạm cụ thể vào 1 hoặc nhiều tội danh xếp chúng vào từng chương của Bộ luật
hình sự
II. Đối tượng tác động của tội phạm VD
: với hành vi phạm tội giết người thì :
+ khách thể là
1. Khái niệm
– Là bộ phận của khách thể của tội phạm, bị hành vi phạm tội tác động để gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ.
2. Một số loại đối tượng tác động của tội phạm
Con người có thể là đối tượng tác động của tội phạm
Các đối tượng vật chất với ý nghĩa khách thể của quan hệ XH thể làđối
tượng tác động của tội phạm. VD các công trình quốc gia, …
Hoạt động bình thường của chủ thể. VD hành vi đưa hối lộ làm biến đổihành
vi của chủ thể
Phân biệt đối tượng tác động của tội phạm với khách thể với công
cụ,phương tiện phạm tội.
Ý nghĩa của đối tượng tác động của tội phạm :
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
+ có ý nghĩa định tội (trong 1 số trường hợp)
+ có khi được phản ánh là tình tiết định khung hình phạt
+ có khi là tình tiết đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi Câu hỏi
tình huống :
A lừa đảo chiếm đoạt tài sản xủa B trị giá 300 triệu đồng, hành vi của A được
quy định tại điểm a, điều 139, A bị tòa xử 7 năm tù. Hãy xác định :
(1) Căn cứ vào quy định phân loại tội phạm tại khoản 3 điều 8 luật hình sự,hãy
xác định loại tội mà A phạm tội trong tình huống trên thuộc loại tội gì
(2) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội CTTP vật chất hay hình thức, tạisao
?
(3) Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP bản, tăng nặng, haygiảm
nhẹ ?
(4) Nêu khách thể và đối tượng tác động của tội phạm trong tình huống trên.
(5) Nếu A 15 tuổi thì việc xử lý A như trên là đúng hay sai ?
(6) Giả sử A là công dân VN thực hiện hành vi phạm tội trên ở nước ngoài,thì
A có phải chịu trách nhiệm hình sự tại VN theo luật hình sự VN không ?
————————-
Ngày 03/11/2015
Giảng viên: thầy Lê Đăng Doanh
(thảo luận trên lớp)
Câu hỏi: Khẳng định sau là Đúng / Sai
(1) A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tòa tuyên 2 năm tù. A phạm tội
ítnghiêm trọng
(2) Khi hành vi phạm tội xảy ra thì đối tượng tác động luôn bị gây thiệt
hạiTrả lời:
(1) Sai. không thể dùng bản án để làm căn cứ xác định loại phạm tội màphải
căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt. mức phạt 2 năm thể rơi
vào khoản 1 hay khoản 2 của điều 139, thậm chí Athể rơi vào khoản 3 nhưng
vẫn được áp dụng mức 2 năm tù nếu áp dụng Điều 47.
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
(2) Sai. không thể “luôn”: khi hành vi phạm tội xảy ra, đối tượng tácđộng
thường bị gây thiệt hại, nhưng cũng nhiều trường hợp đối tượng tác động không
bị gây thiệt hại, VD như trường hợp đe dọa gây thiệt hại bị dừng lại thì đối
tượng tác động chưa bị gây thiệt hại.
– Phân biệt CTTP vật chất và CTTP hình thức: nếu có hành vi và có hậu quả
xảy ra mới hoàn thành tội phạm thì cấu thành vật chất, còn dừng hành vi đã
hoàn thành tội phạm thì cấu thành hình thức. Chú ý: chỉ căn cứ vào các dấu
hiệu định tội để phân biệt, không cần xét đến các dấu hiệu về tình tiết tăng nặng
hay giảm nhẹ.
VD: tội gián điệp (Điều 80): “Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù …”, ở đây điều luật chỉ quy định hành vi, không quy định hậu quả ==>
CTTP hình thức
VD: tội cướp tài sản (Điều 133): “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù …”, đây điều
luật chỉ quy định hành vi, không quy định hậu quả cướp được hay không
==> CTTP hình thức
VD: tội cố ý gây thương tích (Điều 104): “Người nào cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tlệ thương tật t11% đến 30%
hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt …”,
như vậy ở đây điều luật có quy định hành vi và hậu quả ==> CTTP vật chất
VD: tội giết người (Điều 93): “Người nào giết người thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt …”, đây điều luật không quy định hành vi hậu quả,
do đó phải dựa vào văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền:
+ giết người là hành vi tước đoạt tính mạng người khác
+ hậu quả chết người xảy ra
Như vậy với hướng dẫn này CTTP vật chất. Người nào thực hiện hành vi giết
người mà nạn nhân chết thì được coi là tội phạm hoàn thành, còn nếu nạn
nhân không chết thì được coi là tội phạm chưa đạt.
– Phân loại khách thể chung, khách thể loại, khách thể trực tiếp của tội
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
phạm
+ Theo Điều 8: “độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật hội chủ nghĩa”
khách thể chung của tội phạm, tức là toàn bộ những quan hệ XH mà hành vi
tội phạm có thể gây thiệt hại
+ Trong khách thể chung, những quan hệ XH cùng tính chất, được 1 nhóm
quy phạm PL luật hình sự bảo vệ, thì được gọi khách thể loại. VD: trong BLHS,
chương về nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, thì toàn bộ nhóm các quan
hệ XH về an ninh quốc gia được quy định trong đó là khách thể loại; tương tự
với chương về các tội về trật tự quản lý kinh tế, …
+ Trong mỗi khách thể loại, những quan hệ XH bị tội phạm trực tiếp gây
thiệt hại, VD: A giết B tquan hệ trực tiếp đây quyền sống của con người,
đây chính là khách thể trực tiếp.
Chú ý: việc xác định khách thể trực tiếp còn phụ thuộc vào tình huống thực tế.
VD: trộm cắp dây cáp của công ty viễn thông, hay dây điện, tuy hành vi
trộm cắp nhưng không xâm phạm sở hữu tài sản (của cty), mà là xâm phạm quan
hệ XH khác, đây sự an toàn về thông tin liên lạc được coi công trình
quan trọng về an ninh quốc gia.
Chương 6: Mặt khách quan của tội phạm
I. Khái niệm
– Là toàn bộ những diễn biến, biểu hiện bên ngoài của tội phạm
II. Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm
1. Hành vi khách quan của tội phạm
những biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan, những
biểu hiện này nhằm đạt những mục đích nhất định.
Như vậy, Hành vi khách quan ca tội phạm phải được:
+ ý thức con người kiểm soát
+ ý chí con người điều khiển
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
Do vậy, biểu hiện của những người bị tâm thần và mất năng lực hành vi thì
không được coi tội phạm. Hoặc các biểu hiện không phải do ý chí của con
người, hay bị cưỡng bức về thân thể thì cũng không bị coi là tội phạm.
VD: người tâm thần bị nnất năng lực hành vi thì giết người, đốt nhà hàng xóm,
… cũng không bị coi là tội phạm, không bị truy cứu TNHS – Đặc điểm của hành
vi khách quan cả tội phạm:
+ hành vi khách quan tính nguy hiểm cho XH: đã gây ra thiệt hại hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại do XH.
+ hành vi ý thức và ý chí: họ biết họ thực hiện hành vi tội phạm vì mục
đích gì. Trường hợp cưỡng bức về tinh thần vẫn có thể bị truy cứu TNHS tùy vào
mức độ bị cưỡng bức.
VD: Acán bộ quản giáo nhân, A đang dẫn tù nhân đi lao động, trên đường
đi A bị đồng bọn của tù nhân phục kích và gí súng vào đầu, yêu cầu A phải thả tù
nhân, A buộc phải thtù nhân ==> A bị cưỡng bức tinh thần và không bị truy cu
TNHS
VD: vẫn VD trên, nhưng đồng bọn của nhân không súng vào đầu A chỉ
đến nói với A rằng “tôi đầy đủ băng ghi âm, ghi hình việc ông nhận 500 triệu
đồng để thả đồng bọn của tôi”, nếu A về tìm cách thả nhân ==> A vẫn bị truy
cứu TNHS vì tuy A bị cưỡng bức về tinh thần nhưng chưa đến mức không thể lựa
chọn hành động khác.
+ Là hành vi trái PL hình sự: tức là được luật hình sự quy định là tội phạm.
Tại sao chỉ riêng luật Hình sự thì tính trái PL hình sự lại là các hành vi được
quy định trong luật hình sự ?
Vì đặc điểm của luật hình sự là tính chất “cấm chỉ”, tức là nhà làm luật đưa ra
các quy định để cấm công dân thực hiện những hành vi gây nguy hiểm cho XH
2. Hình thức thể hiện của hành vi khách quan
Bao gồm 2 hình thức:
+ hành động phạm tội: làm việc mà luật hình sự cấm
+ không hành động phạm tội: không làm việc luật hình sự buộc phải làm,
do đó gây ra thiệt hại cho XH. Ở hình thức này cần xác định 2 vấn đề:
Phải có nghĩa vụ hành động
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
Phải điều kiện để thực hiện nghĩa vụ đó: cần đánh giá cả
yếu tố khách quan và chủ quan
Một số tội phạm thể được thực hiện bằng cả 2 hình thức, VD giết người
thể bằng hành động đâm, chém, bắt, hoặc không hành động bằng cách bỏ
đói
3. Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan
Căn cứ vào các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan, ta chia thành:
Hành vi khách quan tính ghép, gọi Tội ghép: hành vi khách quan
của 1 tội được cấu trúc từ nhiều hành vi thực tế khác nhau, cùng xảy ra trong 1
thời điểm, xâm hại đến nhiều khách thể khác nhau.
VD tội hiếp dâm (điều 111) là tội ghép, được cấu thành từ 2 hành vi là dùng
lực khống chế (xâm hại đến khách thể là quyền bất khả xâm phạm về thân thể con
người) giao cấu trái ý muốn (xâm hại đến khách thể nhân phẩm, danh dự của
con người), khi truy tố chỉ truy tố thành 1 tội hiếp dâm, không truy tố thành 2
tội. Trường hợp nếu có hậu quả là thương tích xảy ra thì đó là tình tiết tăng nặng
(không truy tố thành tội khác).
Hành vi khách quan tính kéo dài: loại hành vi khách quan mà thờiđiểm
hoàn thành tội phạm đến thời điểm kết thúc là 1 khoảng thời gian, và không gián
đoạn.
VD: tội tàng trữ vũ khí, ma túy trái phép. Từ thời điểm tàng trữ đến khi bị phát
hiện luôn có khoảng thời gian, 1 ngày, 1 tháng, hay 1 năm, …
Tội tính liên tục (tội liên tục): hành vi khách quan được lặp đi lặp
lạinhiều lần, cùng tính chất, nhưng ngắt quãng về thời gian. Khi đó sẽ tổng hợp
toàn bộ hành vi phạm tội để truy tố và xác định 1 lần phạm tội.
VD: thủ quỹ thường xuyên lấy trộm tiền quỹ cơ quan, mỗi lần lấy một số tiền.
Khi đó sẽ tính tổng tất cả số tiền bị lấy trộm để quy tội
Chú ý: tội tình liên tục khác với phạm tội nhiều lần. VD: A nhận hối lộ, tham
ô nhiều lần, thì mỗi lần nhận hối lộ hay tham ô là 1 lần phạm tội.
II. Hậu quả nguy hiểm cho xã hi
Là thiệt hại cho các quan hệ XH là khách thể của tội phạm
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
Biểu hiện: qua sự biến đổi tình trạng bình thường của các bộ phận
cấu thànhquan hệ XH ==> coi đây hậu quả trong thực tiễn Một số hình
thức của hậu quả nguy hiểm cho XH:
+ thiệt hại về vật chất
+ thiệt hại về thể chất
+ thiệt hại về tinh thần
+ các biến đổi khác
III. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong luật hình sự
Một người chỉ phải chịu TNHS nếu hành vi của họ đóng vai t
nguyênnhân gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH, thể nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp
Điều kiện để xem xét 1 hành vi đóng vai tnguyên nhân:+ hành
vi đó phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian
+ hành vi đóng vai trò là nguyên nhân phải là khả năng thực tế gây ra hậu quả:
tức hành vi mang tính quy luật, tất yếu, bản thân hành vi đã chứa mầm mống
gây ra hậu quả. VD chĩa súng vào người khác dù súng không có đạn vẫn bị coi là
hành động nguy hiểm cho XH. VD: uống rượu rồi lái xe ngay bị coi hành vi
nguy hiểm cho XH mặc dù có thể không gây nguy hiểm
+ hậu quả xảy ra là sự hiện thực hóa của hành vi đóng vai trò là nguyên nhân
Cần phân biệt hành vi với vai trò là nguyên nhân với vai trò là điều kiện: Hành vi
là điều kiện không chứa đựng mầm mống, không chứa đựng cơ sở làm phát sinh
tội phạm mà nó có thể tác động để hậu quả xảy ra nhanh hơn / chậm hơn, quy mô
nhỏ hơn / lớn hơn, người hành vi đóng vai trò điều kiện không phải
chịu TNHS về hậu quả mà hành vi đóng vai trò là nguyên nhân gây ra.
VD: A lẫn chiếm vỉa để bán nước, khách ngồi ngay trên vỉa uống nước.
Ông B uống rượu say điều khiển ô lao lên vỉa làm khách ngồi uống nước
chết. Ông B lý luận là ông ấy sai khi điều khiển ô tô lao lên vỉa hè, nhưng nếu bà
A không vi phạm lấn chiếm vỉa hè thì sẽ không có người ngồi ở đó, ô tô của ông
B sẽ chỉ lao vào tường / cây, không thể gây chết người, nên chết người do lỗi
của A. Bà A không chịu, nói đã bán nước ở đó nhiều năm mà không ai bị làm
sao, lỗi là do ông B lao ô tô lên làm chết người.
==> sẽ truy tội cho ai ?
lOMoARc PSD|2 7879799lOMo ARcPSD|61716 437
VD: A lái ô tô khách đi qua phà, phà có quy định khi ô tô xuống phà thì khách
phải xuống hết đi bộ, chỉ lái xe được điều khiển ô xuống phà. Hôm đó có 3 phụ
nữ vì ngại xuống đi bộ nên đã cho tiền người kiểm soát an toàn là B phà để khỏi
phải xuống đi bộ. Khi ô xuống mép phà thì bị sóng to đánh, ô lao xuống
sông, người lái xe mở cửa ra thoát, còn 3 phụ nữ trên ô bị chết đuối. ==>
truy tố tội của A và B thế nào
———————-
Ngày 05/11/2015
Giảng viên: thầy Nguyễn Văn Hương
Chương 7: Chủ thể của tội phạm
I. Khái niệm chủ thể của tội phạm
Chủ thể của ti phạm là con người:
+ có năng lực TNHS
+ đạt độ tuổi luật hình sự quy định
Các đối tượng khác cũng thể gây thiệt hại lớn cho XH như pháp nhân,
người điên, trẻ em dưới 14 tuổi, súc vật, vật nuôi nhưng không bị coi là chủ thể
của tội phạm Lý do:
+ luật hình sự VN không nhằm mục đích trả thù nhằm cải tạo, giáo dục
người phạm tội
+ mục đích của cải tạo, giáo dục chỉ đạt được khi người thực hiện hành vi nguy
hiểm có những điều kiện nhất định … – Chú ý:
+ với pháp nhân, hiện tại chưa quy định chịu TNHS, nhưng đại diện của
pháp nhân vẫn phải chịu trách nhiệm cá nhân
+ với trường hợp c vật, vật nuôi gây hại cho XH, hoặc được người sdụng
làm phương tiện gây hại cho Xh, thì TNHS quy cho người chủ, người quản súc
vật
II. Năng lực TNHS
1. Khái niệm
khả năng nhận thức được ý nghĩa XH của hành vi khả năng điềukhiển
hành vi của mình theo đòi hỏi của XH

Preview text:

lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
BÀI GIẢNG LUẬT HÌNH SỰ 1 Thời lượng: 45 tiết Ngày 27/10/2015 Tài liệu:
+ Giáo trình Luật Hình sự, tập 1
Giảng viên: thầu Phạm Văn Báu
Chương 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc
I. Khái niệm luật hình sự 1. Định nghĩa
– là ngành luật độc lập gồm hệ thống các quy phạm PL do NN ban hành, quy
định hành vi nguy hiểm cho XH là tội phạm và hình phạt đối với tội phạm đó.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự
– là quan hệ XH phát sinh giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm
3. Phương pháp điều chỉnh
– là phương pháp mệnh lệnh – phục tùng, nghĩa là NN buộc người phạm
tộiphải chấp nhận hình phạt, và người phạm tội phải chấp hành NN dùng quyền
lực để bắt buộc người phạm tội phải chấp hành.
– Đối với những công dân khác, luật hình sự điều chỉnh hành vi bằng cáchcấm
đoán: cấm thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH mà luật hình sự cho là tội phạm.
– Ngoài ra, luật hình sự còn cho phép hành vi phòng vệ chính đáng, để bảo
vệlợi ích của XH và chính họ.
II. Nhiệm vụ của luật hình sự Theo
Điều 1 Bộ luật Hình sự:
– Luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ XH, bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền làm
chủcủa nhân dân, lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức, …
– Có nhiệm vụ giáo dục mọi người ý thức tuân thủ PL, ý thức đấu tranhphòng
ngừa và chống tội phạm.
– Có nhiệm vụ chống hành vi phạm tội
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
III. Các nguyên tắc của luật Hình sự
Là các tư tưởng chỉ đạo của ngành luật về xây dựng và áp dụng luật hình sự
trong đó đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Các nguyên tắc: – Nguyên tắc pháp chế
– Nguyên tắc bình đẳng trước PL
– Nguyên tắc nhân đạo – Nguyên tắc hành vi – Nguyên tắc có lỗi
– Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt
1. Nguyên tắc pháp chế
– Những hành vi bị coi là phạm tội phải được quy định thành tội danh cụ
thểtrong luật Hình sự ==> để đảo bảo nhân dân không bị xử lý hình sự một cách
tùy tiện (Điều 2, Điều 8)
– Các hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội phải được quy
địnhtrong luaath hình sự tương ứng với mỗi tội danh, phù hợp với tính nguy hiểm
của hành vi phạm tội (Điều 26)
– Các căn cứ quy định hình phạt đối với người phạm tội phải được quy
địnhthống nhất trong luật Hình sự (Điều 45)
– Việc truy cứu TNHS phải tuân theo các quy định của luật Hình sự.
Chương II. Nguồn của luật hình sự Việt Nam I. Khái niệm
Theo lý luận chung về PL, nguồn của PL là tập quán pháp, tiền lệ pháp, và văn bản quy phạm PL.
Tuy nhiên, hiện nay VN không coi tập quán pháp và tiền lệ pháp là nguồn của PL.
Nguồn của luật hình sự VN hiện nay chỉ có duy nhất Bộ luật Hình sự do Quốc hội ban hành.
II. Hiệu lực của luật hình sự – Những nguyên tắc chung
1. Hiệu lực về thời gian (Điều 7)
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
– Văn bản luật hình sự có hiệu lực để truy cứu TNHS đối với hành vi phạmtội
thực hiện sau khi văn bản PL đó được ban hành và có hiệu lực thi hành. Theo
nguyên tắc này, văn bản luật hình sự không có hiệu lực trở về trước (tức là không có hiệu lực hồi tố)
– Văn bản luật hình sự không có hiệu lực trở về trước trong các trường hợp: + quy định tội mới
+ quy định nội dung không có lợi cho người bị áp dụng
– Ngược lại, nếu việc áp dụng luật mới mà có lợi cho người bị áp dụng thìluật
hình sự có hiệu lực trở về trước. 2. Hiệu lực về không gian Có 4 nguyên tắc:
– Theo nguyên tắc lãnh thổ: văn bản luật hình sự có hiệu lực đối với mọi
hànhvi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ quốc gia, dù người phạm tội là bất kỳ ai:
công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
Tội phạm được coi là trên lãnh thổ quốc gia khi: tội phạm bắt đầu, đang diễn
ra, hoặc kết thúc trên lãnh thổ quốc gia đó
– Theo nguyên tắc quốc tịch: văn bản luật hình sự có hiệu lực đối với
ngườiphạm tội là công dân quốc gia đó, dù người đó ở trong hay ở ngoài lãnh thổ quốc gia
– Theo nguyên tắc phổ cập: văn bản PL luật hình sự có hiệu lực đối với
côngdân quốc gia khác phạm tội ngoài lãnh thổ quốc gia ban hành luật hình sự
đó trong trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà VN ký kết, hoặc tham gia.
– Theo nguyên tắc đảm bảo an ninh quốc gia: văn bản luật hình sự có hiệu
lựcđối với công dân quốc gia khác phạm tội ngoài lãnh thổ quốc gia ban hành luật
hình sự nếu tội phạm đó đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia. III. Bộ luật hình
sự Việt Nam: hiệu lực và cấu tạo
Xem giáo trình ———————– Ngày 29/10/2015
Giảng viên: thầy Phạm Văn Báu
Chương 3: Tội phạm
I. Khái niệm tội phạm
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
1. Định nghĩa (Điều 8)
– Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH, có lỗi, được quy định trong bộ luật
hình sự, và phải chịu hình phạt.
Khoản 1 Điều 8: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Các dấu hiệu của tội phạm
– Tội phạm theo luật hình sự VN chỉ có thể là hành vi của con người. Vì
chỉbằng hành vi con người tác động vào thế giới khách quan và cũng chỉ có hành
vi mới có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho XH
==> Theo nguyên tắc hành vi thì tư tưởng của con người không phải là tội phạm
– Hành vi tội phạm phân biệt với hành vi không phải là tội phạm qua dấuhiệu sau: + tính nguy hiểm cho XH + tính có lỗi
+ tính trái PL hình sự (được quy định trong luật hình sự) +
tính phải chịu hình phạt Trong đó:
+ tính nguy hiểm cho XH va tính có lỗi là dấu hiệu nội dung của tội phạm
+ tính trái PL hình sự là dấu hiệu hình thức của tội phạm
+ tính phải chịu hình phạt dấu hiệu về hậu quả pháp lý của tội phạm a. Tính nguy hiểm cho XH
– Tính nguy hiểm cho XH là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất, vì nó
quyếtđịnh các dấu hiệu khác của tội phạm
– Nguy hiểm cho XH có nghĩa là tội phạm gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây
rathiệt hại cho những quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ.
Những quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ gồm (quy định tại Khoản 1 Điều 1):
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
+ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
+ quyền làm chủ của nhân dân,
+ bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc,
+ bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
+ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức,
+ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội;
– Những tình tiết làm căn cứ nhận thức, đánh giá tính nguy hiểm của hành viphạm tội, gồm:
+ tính chất của quan hệ XH bị xâm hại
+ mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra cho các quan hệ XH
+ nhân thân người có hành vi phạm tội
+ hoàn cảnh chính trị – XH tại nơi và khi xảy ra tội phạm
+ động cơ, mục đích của người phạm tội
+ tính chất và mức độ lỗi
+ tính chất của hành vi khách quan: phương pháp, thủ đoạn, công cụ b. Tính có lỗi:
– Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho XH
màhọ thực hiện và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra thể hiện dưới dạng cố ý hay vô ý
– Bản chất của lỗi thể hiện ở chỗ chủ thể đã tự mình lựa chọn và quyết địnhlựa
chọn xử sự nguy hại cho XH trong khi có đủ điều kiện để lựa chọn một xử sự khác
phù hợp với đòi hỏi của XH.
– Căn cứ vào tính có lỗi cho thấy:
+ luật hình sự VN không chấp nhận việc quy tội khách quan
+ mục đích của việc áp dụng hình phạt là để cải tạo, giáo dục người phạm tội
(chứ không phải để trả thù)
c. Tính trái PL hình sự
– Hành vi nguy hiểm cho XH bị coi là tội phạm nếu hành vi đó được quy
địnhtrong bộ luật hình sự (Điều 8), còn gọi là tính trái PL hình sự.
VD với luật hình sự hiện nay (từ 1999) thì hành vi mua bán, chiếm đoạt mô,
tạng người không bị xử lý hình sự (mà chỉ bị xử phạt hành chính)
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
– Việc khẳng định tính trái PL hình sự là dấu hiệu của tội phạm, là sự thể
hiệncụ thể của nguyên tắc pháp chế XHCN
– Là cơ sở đảm bảo cho đường lối đấu tranh phòng chống tội phạm đượcthống nhất
– Là động lực thúc đẩy cơ quan lập pháp kịp thời bổ sung, sửa đổi luật hìnhsự
cho phù hợp với tình hình kinh tế XH từng thời kỳ
– Là cơ sở pháp lý đảm bảo cho quyền dân chủ của công dân không bị
xâmphạm bởi sự xử lý tùy tiện của cơ quan tố tụng, của nhà chức trách
– Mối quan hệ giữa dấu hiệu (3) với dấu hiệu (1) là mối quan hệ giữa hìnhthức và nội dung:
+ dấu hiệu “tính nguy hiểm cho XH” là nội dung
+ dấu hiệu “tính trái PL hình sự” là hình thức thể hiện của nội dung đó d.
Tính phải chịu hình phạt
– Thể hiện ở chỗ do có tính nguy hiểm cho XH nên bất cứ tội phạm nào
cũngbị đe dọa áp dụng hình phạt
– Tính phải chịu hình phạt …
– Trong thực tế không phải người phạm tội nào cũng phải chịu hình phạt,
đólà quy định về miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp nhất định
3. Phân loại tội phạm
– Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi được quyđịnh
trong luật hình sự, tội phạm được phân thành:
+ tội phạm ít nghiêm trọng
+ tội phạm nghiêm trọng + tội
phạm rất nghiêm trọng + tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng a.
Tội phạm ít nghiêm trọng
– Gây nguy hại không lớn cho XH– Mức cao nhất là 3 năm tù b. Tội phạm
nghiêm trọng – Gây nguy hại lớn cho XH
– Mức cao nhất là 7 năm tù
c. Tội phạm rất nghiêm trọng
Gây nguy hại rất lớn cho XH
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
– Mức cao nhất là 15 năm tù
d. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Gây nguy hại đặc biệt lớn cho XH –
Mức cao nhất là chung thân, tử hình Chú ý:
+ không được căn cứ vào hình phạt do tòa án đã tuyên để phân loại tội phạm
(để xác định loại tội) mà phải căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt do
bộ luật hình sự quy định đối với loại tội đó
+ 1 tội danh có thể chỉ có 1 khung hình phạt nhưng cũng có thể có nhiều khung
hình phạt. Do vậy khi xác định tội phạm phải căn cứ vào mức cao nhất của từng
khung hình phạt do luật hình sự quy định cho tội danh đó
Câu hỏi: A phạm tội trộm cắp tài sản (Điều 138) và bị tòa tuyên 30 tháng tù.
Hỏi A phạm tội nhóm nào.
Trả lời: Không được căn cứ vào bản án tòa tuyên, vì tội của A có thể thuộc
nhóm 1 là ít nghiêm trọng (tối đa 3 năm, theo khoản 1 điều 138) hoặc nhóm 2 là
nghiêm trọng (từ 2 đến 7 năm tù, theo khoản 2 điều 138)
4. Tội phạm và các hành vi vi phạm PL khác Tội phạm Vi phạm PL khác Giống nhau: – Đều nguy hiểm cho XH – Nguy hiểm không đángkể – Được quy định trongvăn bản các ngành Nội dung – Nguy hiểm đáng kể
luật khác (như luật Hành chính, dân sự, …) pháp – Được quy địch lý trongluật Hình sự
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437 Xử lý bằng biện pháp
cưỡng chế NN, không bằng hình phạt Hậu quả pháp lý Xử lý bằng hình phạt
– Tiêu chuẩn phân biệt tội phạm và các vi phạm khác:
+ đối với các nhà làm luật: tính nguy hiểm đáng kể cho XH của hành vi (để ghi vào luật Hình sự)
+ đối với nhà giải thích PL hình sự: tính nguy hiểm đáng kể cho XH của hành vi
+ đối với nhà áp dụng luật: là dấu hiệu được quy định trong luật hình sự hay không – Chú ý:
+ có những hành vi nguy hiểm cho XH luôn là tội phạm mà không thể là vi
phạm, như giết người, hiếp dâm, chống nhân loại, …
+ để phân biệt tội phạm và vi phạm phải căn cứ vào : •
Tính chất và mức độ thiệt hại •
Tính chất của phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội •
Tính chất của động cơ • Mức độ lỗi •
Nhân thân người phạm tội
+ có những hành vi nguy hiểm giống tội phạm về mặt hình thức nhưng không là tội phạm ——————— Ngày 31/10/2015
Giảng viên: thầy Phạm Văn Báu
Chương 4: Cấu thành tội phạm I.
Các yếu tố của cấu thành tội phạm
Cấu trúc của tội phạm gồm:
+ khách thể của tội phạm
+ mặt khách quan của tội phạm
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
+ chủ thể của tội phạm
+ mặt chủ quan của tội phạm
Đây là 4 yếu tố cấu thành tội phạm, chỉ cần 1 yếu tố không thỏa mãn thì không cấu thành tội phạm
1. Khách thể của tội phạm
– là quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại
– Không có sự xâm hại đến khách thể thì không có tội phạm
2. Mặt khách quan của tội phạm
là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quuan của tội phạm, baogồm: + hành vi nguy hiểm cho XH
+ hậu quả nguy hiểm cho XH –
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả –
Đây là yếu tố quan trọng nhất của cấu thành tội phạm
3. Mặt chủ quan của tội phạm
– là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm:
+ lỗi của người phạm tội + động cơ phạm tội + mục đích phạm tội
4. Chủ thể của tội phạm
– là người thực hiện hành vi phạm tội. Điều kiện để trở thành chủ thể của tội phạm:
+ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
+ có năng lực trách nhiệm hình sự
II. Cấu thành tội phạm
VD: với tội giết người, mỗi vụ việc giết người đều có các đặc điểm riêng, như: + chủ thể: bất kỳ ai
+ thủ đoạn: đâm, chém, bắt, đầu độc, dìm chết, … +
công cụ: dao, súng, dây, … + thời gian:
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
+ hậu quả: chết, thương tích, tâm thần, cố tật, … Tuy nhiên
vẫn có những đặc điểm chung:
+ đều là hành vi trái PL
+ người phạm tội muốn tước đoạt sinh mạng của người khác + có lỗi cố ý
1. Khái niệm cấu thành tội phạm
– là tổng hợp những dấu hiệu chung đặc trưng cho 1 tội phạm cụ thể quy
địnhtrong luật hình sự
– Quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm :
+ tội phạm là hành vi, cấu thành tội phạm là …
+ tội phạm là hiện tượng XH, có biểu hiện rất đa dạng ; cấu thành tội phạm là
khái niệm pháp lý phản ánh tội phạm – Chú ý :
+ tội phạm là hiện tượng, CTTP là lý thuyết phản ánh hiện tượng đó trong luật
+ mối quan hệ giữa tội phạm và CTTP là mối quan hệ giữa hiện tượng và khái niệm
+ cần phân biệt tội phạm và CTTP 2.
Đặc điểm của cấu thành tội phạm
a. Các dấu hiệu trong CTTP đều do luật định
– Tội phạm được quy định trong luật hình sự bằng cách mô tả những dấu hiệucủa CTTP
– Không được thêm, bớt dấu hiệu của CTTP
b. Các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc trưng
– CTTP vừa có tính khái quát, vừa phản ánh, do vậy phải sử dụng những dấu
hiệu đặc trưng để mô tả
c. Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc
– Vì nó là điều kiện cần để khẳng định hành vi nào là hành vi phạm tội
– Nếu ở CTTP thiếu 1 dấu hiệu nào đó thì không phạm tội đóChú ý :
không thể có 2 CTTP giống hệt nhau VD : cùng là hành vi dùng vũ lực :
+ dùng vũ lực + chiếm đoạt tài sản = tội cướp tài sản
+ dùng vũ lực + giao cấu trái ý muốn = tội hiếp dâm Lưu ý :
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
3. Phân loại cấu thành tội phạm
a. Theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội được CTTP phản ánh :
– Cấu thành tội phạm cơ bản :
+ là CTTP chỉ bao gồm các dấu hiệu định tội
+ được quy định ngay trong điều luật cơ bản của tội đó – Cấu
thành tội phạm tăng nặng :
+ là CTTP ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu khác làm tăng
đáng kể hành vi nguy hiểm cho XH (thường được quy định tại các khoản 2, 3, 4 của điều luật)
+ CTTP tăng nặng = CTTP cơ bản + tình tiết tăng nặng định khung – Cấu
thành tội phạm giảm nhẹ :
+ là CTTP ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu khác làm giảm
nhẹ đáng kể hành vi nguy hiểm cho XH
+ CTTP giảm nhẹ = CTTP cơ bản + tình tiết giảm nhẹ định khung
Chú ý : mỗi tội phạm phải có 1 CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có 1 hoặc nhiều
CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ
b. Theo đặc điểm cấu trúc : – CTTP vật chất :
+ là CTTP có các dấu hiệu của mặt khách quan, là hành vi nguy hiểm cho XH,
hậu quả nguy hiểm cho XH, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
được quy định là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản VD : khoản 1 điều 104
đến 109 – CTTP hình thức :
+ là CTTP chỉ có 1 dấu hiệu của mặt khách quan, là hành vi nguy hiểm cho
XH, được quy định là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản VD
: khoản 1 điều 111 đến 115 – CTTP cắt xén :
+ trong CTTP cắt xén, dấu hiệu hành vi chỉ những hoạt động nhằm hành vi phạm tội
VD : tội lật đổ chính quyền
4. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm – Là cơ sở của TNHS
– Là căn cứ pháp lý của việc định tội
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
– Là căn cứ pháp lý để định khung hình phạt
Chương 5 : Khách thể của tội phạm
I. Khách thể của tội phạm 1. Khái niệm
– Là những quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâmhại
– Có 3 nhóm khách thể (Điều 8)
+ những quan hệ XH thuộc an ninh quốc gia : độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
+ những quan hệ XH liên quan đến con người, tập thể : quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản,
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân
+ những quan hệ XH liên quan đến những vấn đề khác
2. Ý nghĩa của khách thể
– Khách thể của tôi phạm là 1 trong 4 yếu tố CTTP, nếu không có sự xâm
hạikhách thể thì không có tội phạm
==> tội phạm là hành vi chống đối XH, đi ngược lại lợi ích của XH
– Là căn cứ để nhận thức nhiệm vụ của luật hình sự
– Là cơ sở để hệ thống hóa các tội phạm trong bộ luật hình sự
– Để đánh giá tính chất nguy hiểm cho XH của hành viChú ý : …
3. Các loại khách thể của tội phạm
– Khách thể chung : là tổng hợp các quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ
+ cho thấy phạm vi các quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ, và chính sách hình sự của NN
+ bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều xâm hại đến khách thể chung
+ được xác định tại điều 1 và điều 8 luật Hình sự
– Khách thể loại của tội phạm : là 1 nhóm quan hệ XH cùng tính chất được
1nhóm quy phạm PL hình sự bảo vệ
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
+ cho thấy tính chất nguy hiểm của tôi phạm được quy định trong 1 chương của Bộ luật Hình sự
+ là cơ sở để hệ thống hóa các quy phạm …
+ bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều xâm hại đến khách thể loại, xâm hại đến
nhiều quan hệ XH trong các loại quan hệ XH nhất định
– Khách thể trực tiếp của tội phạm : là quan hệ XH cụ thể bị loại tội phạm cụthể xâm hại
+ có thể đồng nhất khách thể loại và khách thể trực tiếp như trong các tội về xâm hại trí tuệ, …
+ thông qua việc xâm hại đến khách thể trực tiếp mà qua đó, hành vi …
+ 1 hành vi nguy hiểm cho XH có thể xâm hại nhiều quan hệ XH, nhưng không
có nghĩa tất cả các quan hệ XH ấy là khách thể trực tiếp
+ tội phạm có thể có 1 hoặc nhiều khách thể trực tiếp
+ việc xác định đúng khách thể trực tiếp là căn cứ để gộp, tách những loại tội
phạm cụ thể vào 1 hoặc nhiều tội danh và xếp chúng vào từng chương của Bộ luật hình sự
II. Đối tượng tác động của tội phạm VD
: với hành vi phạm tội giết người thì : + khách thể là … 1. Khái niệm
– Là bộ phận của khách thể của tội phạm, bị hành vi phạm tội tác động để gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ.
2. Một số loại đối tượng tác động của tội phạm
– Con người có thể là đối tượng tác động của tội phạm
– Các đối tượng vật chất với ý nghĩa là khách thể của quan hệ XH có thể làđối
tượng tác động của tội phạm. VD các công trình quốc gia, …
– Hoạt động bình thường của chủ thể. VD hành vi đưa hối lộ làm biến đổihành vi của chủ thể
– Phân biệt đối tượng tác động của tội phạm với khách thể và với công
cụ,phương tiện phạm tội.
– Ý nghĩa của đối tượng tác động của tội phạm :
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
+ có ý nghĩa định tội (trong 1 số trường hợp)
+ có khi được phản ánh là tình tiết định khung hình phạt
+ có khi là tình tiết đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi Câu hỏi tình huống :
A lừa đảo chiếm đoạt tài sản xủa B trị giá 300 triệu đồng, hành vi của A được
quy định tại điểm a, điều 139, A bị tòa xử 7 năm tù. Hãy xác định :
(1) Căn cứ vào quy định phân loại tội phạm tại khoản 3 điều 8 luật hình sự,hãy
xác định loại tội mà A phạm tội trong tình huống trên thuộc loại tội gì
(2) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có CTTP vật chất hay hình thức, tạisao ?
(3) Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, tăng nặng, haygiảm nhẹ ?
(4) Nêu khách thể và đối tượng tác động của tội phạm trong tình huống trên.
(5) Nếu A 15 tuổi thì việc xử lý A như trên là đúng hay sai ?
(6) Giả sử A là công dân VN thực hiện hành vi phạm tội trên ở nước ngoài,thì
A có phải chịu trách nhiệm hình sự tại VN theo luật hình sự VN không ? ————————- Ngày 03/11/2015
Giảng viên: thầy Lê Đăng Doanh
(thảo luận trên lớp)
Câu hỏi: Khẳng định sau là Đúng / Sai
(1) A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tòa tuyên 2 năm tù. A phạm tội ítnghiêm trọng
(2) Khi có hành vi phạm tội xảy ra thì đối tượng tác động luôn bị gây thiệt hạiTrả lời:
(1) Sai. Vì không thể dùng bản án để làm căn cứ xác định loại phạm tội màphải
căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt. Vì mức phạt 2 năm tù có thể rơi
vào khoản 1 hay khoản 2 của điều 139, thậm chí A có thể rơi vào khoản 3 nhưng
vẫn được áp dụng mức 2 năm tù nếu áp dụng Điều 47.
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
(2) Sai. Vì không thể “luôn”: khi có hành vi phạm tội xảy ra, đối tượng tácđộng
thường bị gây thiệt hại, nhưng cũng có nhiều trường hợp đối tượng tác động không
bị gây thiệt hại, VD như trường hợp đe dọa gây thiệt hại và bị dừng lại thì đối
tượng tác động chưa bị gây thiệt hại.
– Phân biệt CTTP vật chất và CTTP hình thức: nếu có hành vi và có hậu quả
xảy ra mới hoàn thành tội phạm thì là cấu thành vật chất, còn dừng ở hành vi đã
hoàn thành tội phạm thì là cấu thành hình thức. Chú ý: chỉ căn cứ vào các dấu
hiệu định tội để phân biệt, không cần xét đến các dấu hiệu về tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ.
VD: tội gián điệp (Điều 80): “Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù …”, ở đây điều luật chỉ quy định hành vi, không quy định hậu quả ==> CTTP hình thức
VD: tội cướp tài sản (Điều 133): “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù …”, ở đây điều
luật chỉ quy định hành vi, không quy định hậu quả là có cướp được hay không ==> CTTP hình thức
VD: tội cố ý gây thương tích (Điều 104): “Người nào cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%
hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt …”,
như vậy ở đây điều luật có quy định hành vi và hậu quả ==> CTTP vật chất
VD: tội giết người (Điều 93): “Người nào giết người thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù …”, ở đây điều luật không quy định hành vi và hậu quả,
do đó phải dựa vào văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền:
+ giết người là hành vi tước đoạt tính mạng người khác
+ hậu quả chết người xảy ra
Như vậy với hướng dẫn này là CTTP vật chất. Người nào thực hiện hành vi giết
người mà nạn nhân chết thì được coi là tội phạm hoàn thành, còn nếu nạn
nhân không chết thì được coi là tội phạm chưa đạt.
– Phân loại khách thể chung, khách thể loại, khách thể trực tiếp của tội
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437 phạm
+ Theo Điều 8: “độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”

khách thể chung của tội phạm, tức là toàn bộ những quan hệ XH mà hành vi
tội phạm có thể gây thiệt hại
+ Trong khách thể chung, có những quan hệ XH có cùng tính chất, được 1 nhóm
quy phạm PL luật hình sự bảo vệ, thì được gọi là khách thể loại. VD: trong BLHS,
chương về nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, thì toàn bộ nhóm các quan
hệ XH về an ninh quốc gia được quy định trong đó là khách thể loại; tương tự
với chương về các tội về trật tự quản lý kinh tế, …
+ Trong mỗi khách thể loại, có những quan hệ XH bị tội phạm trực tiếp gây
thiệt hại, VD: A giết B thì quan hệ trực tiếp ở đây là quyền sống của con người,
đây chính là khách thể trực tiếp.
Chú ý: việc xác định khách thể trực tiếp còn phụ thuộc vào tình huống thực tế.
VD: trộm cắp dây cáp của công ty viễn thông, hay dây điện, … tuy là hành vi
trộm cắp nhưng không xâm phạm sở hữu tài sản (của cty), mà là xâm phạm quan
hệ XH khác, ở đây là sự an toàn về thông tin liên lạc và được coi là công trình
quan trọng về an ninh quốc gia.
Chương 6: Mặt khách quan của tội phạm I. Khái niệm
– Là toàn bộ những diễn biến, biểu hiện bên ngoài của tội phạm
II. Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm
1. Hành vi khách quan của tội phạm
– Là những biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan, những
biểu hiện này nhằm đạt những mục đích nhất định.
Như vậy, Hành vi khách quan của tội phạm phải được:
+ ý thức con người kiểm soát
+ ý chí con người điều khiển
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
Do vậy, biểu hiện của những người bị tâm thần và mất năng lực hành vi thì
không được coi là tội phạm. Hoặc các biểu hiện không phải do ý chí của con
người, hay bị cưỡng bức về thân thể thì cũng không bị coi là tội phạm.
VD: người tâm thần bị nnất năng lực hành vi thì giết người, đốt nhà hàng xóm,
… cũng không bị coi là tội phạm, không bị truy cứu TNHS – Đặc điểm của hành
vi khách quan cả tội phạm:
+ hành vi khách quan có tính nguy hiểm cho XH: đã gây ra thiệt hại hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại do XH.
+ là hành vi có ý thức và có ý chí: họ biết họ thực hiện hành vi tội phạm vì mục
đích gì. Trường hợp cưỡng bức về tinh thần vẫn có thể bị truy cứu TNHS tùy vào
mức độ bị cưỡng bức.
VD: A là cán bộ quản giáo tù nhân, A đang dẫn tù nhân đi lao động, trên đường
đi A bị đồng bọn của tù nhân phục kích và gí súng vào đầu, yêu cầu A phải thả tù
nhân, A buộc phải thả tù nhân ==> A bị cưỡng bức tinh thần và không bị truy cứu TNHS
VD: vẫn VD trên, nhưng đồng bọn của tù nhân không gí súng vào đầu A mà chỉ
đến nói với A rằng “tôi có đầy đủ băng ghi âm, ghi hình việc ông nhận 500 triệu
đồng để thả đồng bọn của tôi”, nếu A về và tìm cách thả tù nhân ==> A vẫn bị truy
cứu TNHS vì tuy A bị cưỡng bức về tinh thần nhưng chưa đến mức không thể lựa chọn hành động khác.
+ Là hành vi trái PL hình sự: tức là được luật hình sự quy định là tội phạm.
Tại sao chỉ riêng luật Hình sự thì tính trái PL hình sự lại là các hành vi được
quy định trong luật hình sự ?
Vì đặc điểm của luật hình sự là tính chất “cấm chỉ”, tức là nhà làm luật đưa ra
các quy định để cấm công dân thực hiện những hành vi gây nguy hiểm cho XH
2. Hình thức thể hiện của hành vi khách quan – Bao gồm 2 hình thức:
+ hành động phạm tội: làm việc mà luật hình sự cấm
+ không hành động phạm tội: không làm việc mà luật hình sự buộc phải làm,
do đó gây ra thiệt hại cho XH. Ở hình thức này cần xác định 2 vấn đề:
• Phải có nghĩa vụ hành động
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
• Phải có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ đó: cần đánh giá cả
yếu tố khách quan và chủ quan
– Một số tội phạm có thể được thực hiện bằng cả 2 hình thức, VD giết người
có thể bằng hành động đâm, chém, bắt, … hoặc không hành động bằng cách bỏ đói
3. Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan
Căn cứ vào các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan, ta chia thành:
– Hành vi khách quan có tính ghép, gọi là Tội ghép: là hành vi khách quan
của 1 tội được cấu trúc từ nhiều hành vi thực tế khác nhau, cùng xảy ra trong 1
thời điểm, xâm hại đến nhiều khách thể khác nhau.
VD tội hiếp dâm (điều 111) là tội ghép, được cấu thành từ 2 hành vi là dùng vũ
lực khống chế (xâm hại đến khách thể là quyền bất khả xâm phạm về thân thể con
người) và giao cấu trái ý muốn (xâm hại đến khách thể là nhân phẩm, danh dự của
con người), khi truy tố chỉ truy tố thành 1 tội là hiếp dâm, không truy tố thành 2
tội. Trường hợp nếu có hậu quả là thương tích xảy ra thì đó là tình tiết tăng nặng
(không truy tố thành tội khác).
– Hành vi khách quan có tính kéo dài: là loại hành vi khách quan mà thờiđiểm
hoàn thành tội phạm đến thời điểm kết thúc là 1 khoảng thời gian, và không gián đoạn.
VD: tội tàng trữ vũ khí, ma túy trái phép. Từ thời điểm tàng trữ đến khi bị phát
hiện luôn có khoảng thời gian, 1 ngày, 1 tháng, hay 1 năm, …
– Tội có tính liên tục (tội liên tục): hành vi khách quan được lặp đi lặp
lạinhiều lần, cùng tính chất, nhưng ngắt quãng về thời gian. Khi đó sẽ tổng hợp
toàn bộ hành vi phạm tội để truy tố và xác định 1 lần phạm tội.
VD: thủ quỹ thường xuyên lấy trộm tiền quỹ cơ quan, mỗi lần lấy một số tiền.
Khi đó sẽ tính tổng tất cả số tiền bị lấy trộm để quy tội
Chú ý: tội có tình liên tục khác với phạm tội nhiều lần. VD: A nhận hối lộ, tham
ô nhiều lần, thì mỗi lần nhận hối lộ hay tham ô là 1 lần phạm tội.
II. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
Là thiệt hại cho các quan hệ XH là khách thể của tội phạm
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437 –
Biểu hiện: qua sự biến đổi tình trạng bình thường của các bộ phận
cấu thànhquan hệ XH ==> coi đây là hậu quả trong thực tiễn – Một số hình
thức của hậu quả nguy hiểm cho XH:
+ thiệt hại về vật chất
+ thiệt hại về thể chất
+ thiệt hại về tinh thần + các biến đổi khác
III. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong luật hình sự
– Một người chỉ phải chịu TNHS nếu hành vi của họ đóng vai trò là
nguyênnhân gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH, có thể là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
– Điều kiện để xem xét 1 hành vi đóng vai trò là nguyên nhân:+ hành
vi đó phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian
+ hành vi đóng vai trò là nguyên nhân phải là khả năng thực tế gây ra hậu quả:
tức là hành vi mang tính quy luật, tất yếu, bản thân hành vi đã chứa mầm mống
gây ra hậu quả. VD chĩa súng vào người khác dù súng không có đạn vẫn bị coi là
hành động nguy hiểm cho XH. VD: uống rượu rồi lái xe ngay bị coi là hành vi
nguy hiểm cho XH mặc dù có thể không gây nguy hiểm
+ hậu quả xảy ra là sự hiện thực hóa của hành vi đóng vai trò là nguyên nhân –
Cần phân biệt hành vi với vai trò là nguyên nhân với vai trò là điều kiện: Hành vi
là điều kiện không chứa đựng mầm mống, không chứa đựng cơ sở làm phát sinh
tội phạm mà nó có thể tác động để hậu quả xảy ra nhanh hơn / chậm hơn, quy mô
nhỏ hơn / lớn hơn, … Và người có hành vi đóng vai trò là điều kiện không phải
chịu TNHS về hậu quả mà hành vi đóng vai trò là nguyên nhân gây ra.
VD: bà A lẫn chiếm vỉa hè để bán nước, khách ngồi ngay trên vỉa hè uống nước.
Ông B uống rượu say điều khiển ô tô lao lên vỉa hè làm khách ngồi uống nước
chết. Ông B lý luận là ông ấy sai khi điều khiển ô tô lao lên vỉa hè, nhưng nếu bà
A không vi phạm lấn chiếm vỉa hè thì sẽ không có người ngồi ở đó, ô tô của ông
B sẽ chỉ lao vào tường / cây, không thể gây chết người, nên chết người là do lỗi
của bà A. Bà A không chịu, nói đã bán nước ở đó nhiều năm mà không ai bị làm
sao, lỗi là do ông B lao ô tô lên làm chết người.
==> sẽ truy tội cho ai ?
lOMoAR c PSD| 27879799l OMoARc PSD| 61716437
VD: A lái ô tô khách đi qua phà, phà có quy định khi ô tô xuống phà thì khách
phải xuống hết đi bộ, chỉ lái xe được điều khiển ô tô xuống phà. Hôm đó có 3 phụ
nữ vì ngại xuống đi bộ nên đã cho tiền người kiểm soát an toàn là B ở phà để khỏi
phải xuống đi bộ. Khi ô tô xuống mép phà thì bị sóng to đánh, ô tô lao xuống
sông, người lái xe mở cửa ra và thoát, còn 3 phụ nữ trên ô tô bị chết đuối. ==>
truy tố tội của A và B thế nào ———————- Ngày 05/11/2015
Giảng viên: thầy Nguyễn Văn Hương
Chương 7: Chủ thể của tội phạm
I. Khái niệm chủ thể của tội phạm
– Chủ thể của tội phạm là con người: + có năng lực TNHS
+ đạt độ tuổi luật hình sự quy định
– Các đối tượng khác cũng có thể gây thiệt hại lớn cho XH như pháp nhân,
người điên, trẻ em dưới 14 tuổi, súc vật, vật nuôi nhưng không bị coi là chủ thể của tội phạm Lý do:
+ vì luật hình sự VN không nhằm mục đích trả thù mà nhằm cải tạo, giáo dục người phạm tội
+ mục đích của cải tạo, giáo dục chỉ đạt được khi người thực hiện hành vi nguy
hiểm có những điều kiện nhất định … – Chú ý:
+ với pháp nhân, hiện tại chưa có quy định chịu TNHS, nhưng đại diện của
pháp nhân vẫn phải chịu trách nhiệm cá nhân
+ với trường hợp súc vật, vật nuôi gây hại cho XH, hoặc được người sử dụng
làm phương tiện gây hại cho Xh, thì TNHS quy cho người chủ, người quản lý súc vật II. Năng lực TNHS 1. Khái niệm
– Là khả năng nhận thức được ý nghĩa XH của hành vi và khả năng điềukhiển
hành vi của mình theo đòi hỏi của XH